Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của
cơ quan hành chính Nhà nước
(qua thực tiễn tỉnh Nghệ An)
Phan Duy Hùng
Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Khoa Luật
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nước và Pháp luật; Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Đăng Dung
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Tổng quan về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai. Khảo sát thực trạng
khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước (qua thực
tiễn tỉnh Nghệ An). Đưa ra những định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải
quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính nhà nước.
Keywords: Luật đất đai; Giải quyết khiếu nại; Cơ quan hành chính nhà nước; Nghệ An;
Luật tư pháp
Content.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ghi nhận: "Công dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào".
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây gọi là khiếu
nại về đất đai) là một trong những nhóm quan hệ đất đai diễn ra thường xuyên, phức tạp, nhạy cảm,
ảnh hưởng sâu rộng đến tình hình an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội của mỗi địa phương. Vì vậy, các
cấp chính quyền tuy đã có nhiều quan tâm, cố gắng trong công tác chỉ đạo, giải quyết các vụ việc
khiếu nại về đất đai, nhưng đây vẫn là một trong những nội dung quản lý đất đai gây sức ép rất lớn
cho cơ quan nhà nước.
Giải quyết khiếu nại về đất đai là một trong những nội dung quản lý hết sức quan trọng của công tác
quản lý nhà nước về đất đai. Giải quyết khiếu nại về đất đai nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong quan hệ
đất đai, nó liên quan đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về pháp luật và những quan hệ xã hội khác, ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi thiết thân của các tổ chức, cá nhân, vì vậy được xã hội rất quan tâm. Để
giải quyết một vụ việc khiếu nại về đất đai không gây bức xúc trong quần chúng nhân dân, đạt được mục
tiêu "thấu tình, đạt lý", đảm bảo được tính khả thi trong thực tiễn; đòi hỏi tổng hợp nhiều yếu tố: đó là xử
lý nghiêm các trường hợp cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại về đất đai; đó là tuyên truyền sâu
rộng, đúng trọng tâm các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về đất đai; đó là hoàn
thiện các quy định liên quan đến nội dung, quy trình giải quyết khiếu nại về đất đai Tuy nhiên, có một
yếu tố quan trọng là phải nâng cao chất lượng giải quyết các khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành
chính nhà nước. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại về đất
đai sẽ giúp cho Nhà nước hoàn thiện các chính sách, xác lập mối quan hệ bình đẳng, công bằng giữa
Nhà nước với công dân và tiến tới xây dựng một Nhà nước pháp quyền đúng nghĩa.
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn, dân số đông đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý Nhà
nước về đất đai. Xuất phát từ tình hình trên, dẫn đến các vụ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai có
nhiều cơ hội tăng về số lượng vụ việc (số lượng các vụ việc chiếm từ 50% đến 70% các vụ việc
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp nói chung), cũng như tính chất, mức độ gay gắt ngày càng phức tạp.
Trong khi đó, các vụ việc khiếu nại về đất đai chủ yếu do các cơ quan hành chính giải quyết (các vụ
việc về đất đai do cơ quan Tòa án giải quyết hiện nay chiếm số lượng không nhiều). Do đó, cần phải
nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về khiếu nại, thực trạng khiếu nại và
giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước (qua thực tiễn tỉnh Nghệ An);
trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về khiếu nại, về
đất đai và xác lập cơ chế giải quyết các khiếu nại về đất đai, nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết khiếu nại về đất đai, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho tổ chức, công dân và đáp ứng
được nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là việc làm có ý nghĩa quan trọng về
mặt lý luận và thực tiễn hiện nay. Với nhận thức như vậy, tôi đã lựa chọn đề tài: "Giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực đất đai của cơ quan hành chính nhà nước (qua thực tiễn tỉnh nghệ an)" làm
luận văn thạc sĩ luật học của mình.
Các kết quả nghiên cứu của luận văn này này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại
các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Một số kiến nghị của đề tài có giá trị tham khảo đối
với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức
thực hiện pháp luật đất đai nói chung và pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng ở nước
ta. Nội dung của luận văn cũng có thể góp phần xây dựng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng
nghiên cứu hồ sơ của cơ quan, cán bộ thực hiện trách nhiệm thẩm tra, xác minh để giải quyết tốt
khiếu nại về đất đai.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của luận văn là nêu rõ nhưng vấn đề chung về khiếu nại, phân tích, đánh giá thực
trạng khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ở tỉnh Nghệ An; qua đó đề xuất các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về đất đai, pháp luật khiếu nại về đất đai và bài học kinh nghiệm, phương pháp thẩm
tra, xác minh để giải quyết có hiệu quả hơn các khiếu nại về đất đai.
- Để đạt được mục đích này, luận văn có nhiệm vụ nghiên cứu những quy định của pháp luật về
đất đai, pháp luật về khiếu nại, thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai ở tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở
đó chỉ ra những thiếu sót, tồn tại của pháp luật về đất đai, pháp luật về khiếu nại hiện hành và đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn hiện pháp luật khiếu nại về đất đai, pháp luật về đất đai, nâng cao hiệu quả
của công tác giải quyết khiếu nại về đất đai, góp phần hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn trong
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Tìm hiểu các văn bản pháp luật, các văn bản dưới luật, các tạp chí chuyên ngành và các tài liệu
có liên quan đến đất đai, việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành; nghiên cứu các hồ sơ giải quyết khiếu nại, tranh chấp trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- So sánh giữa lý luận và thực tiễn tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai ở địa phương với
pháp luật đất đai, pháp luật về khiếu nại của Nhà nuớc.
- Để giải quyết các vấn đề do đề tài đặt ra, người viết luận văn sử dụng phương pháp lịch sử,
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, trao đổi chuyên gia.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình tác giả đã công bố và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Chương 2: Thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà
nước (qua thực tiễn tỉnh Nghệ An)
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ
quan hành chính nhà nước.
Chương 1
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Khái quát, khái niệm, đặc điểm, nội dung khiêú nại về đất đai
1.1.1. Khái quát về sự phát triển của pháp luật về khiếu nại hành chính nước ta
Từ năm 1980 đến nay, Nhà nước ta đã ban hành các văn bản pháp luật liên qua đến khiếu nại,
như: Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo năm 1981; Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo năm 1991; Luật khiếu nại, tố
cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004 và 2005. Ngày
28/10/1995, tại Kỳ họp thứ 8 - Quốc hội khóa IX, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Quốc hội đã quyết định thành lập Tòa hành chính trong cơ
cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao, trao cho Tòa án nhân dân các
cấp có thẩm quyền xét xử các vụ án hành chính. Tiếp theo, ngày 21/5/1996, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đã thông qua Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 (được sửa đổi, bổ sung
vào năm 1998 và năm 2006). Mới đây, Quốc hội đã thông qua Luật Tố tụng hành chính năm 2010(có
hiệu lực từ này 01/7/2011) và Nghị quyết số 56/2011/QH ngày 24/11/2010 về việc thi hành Luật Tố
tụng hành chính đã xử lý đầy đủ các nội dung, vướng mắc liên quan đến khiếu kiện hành chính.
1.1.2. Khái niệm khiếu nại về đất đai
Theo khoản 1, Điều 2 của Luật Khiếu nại, tố cáo (đã được sửa đổi, bổ sung các năm 2004 và
2005) thì: "Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật
này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình".
Từ định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định khiếu nại về đất đai như sau: Đối tượng của khiếu nại
trong trường hợp này là quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai. Khi người khiếu
nại cho rằng, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành quyết định hành chính hoặc thực hiện hành vi
hành chính trong quản lý đất đai xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, thì có quyền khiếu nại,
yêu cầu chấm dứt, cải sửa, thu hồi, huỷ bỏ quyết định hành chính, hành vi hành chính đó, thậm chí phải
bồi thường thiệt hại xảy ra.
Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
năm 2003, đã quy định các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại trong lĩnh
vực đất đai như sau:
* Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất:
- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư:
- Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất:
* Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại:
Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của cán bộ, công chức nhà nước
khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định đã nêu trên.
Như vậy, có rất nhiều quyết định hành chính, hành vi hành chính trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai, nhưng chỉ những Quyết định, hành vi hành chính theo quy định Điều 162 Nghị định
181/2004/NĐ-CP được điều chỉnh theo pháp luật về đất đai; các quyết định hành chính, hành vi hành
chính khác trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai điều chỉnh theo Luật khiếu nại, tố cáo.
1.1.3. Đặc điểm khiếu nại về đất đai
Thứ nhất, chủ thể của khiếu nại về đất đai chỉ có thể là chủ thể của quyền quản lý và quyền sử
dụng đất mà không phải là chủ thể của quyền sở hữu đất đai.
Thứ hai, nội dung của khiếu nại về đất đai rất đa dạng và phức tạp.
Thứ ba, khiếu nại về đất đai phát sinh gây hậu quả xấu về nhiều mặt.
Thứ tư, đối tượng của khiếu nại về đất đai là quyền quản lý và quyền sử dụng đất.
1.1.4. Nội dung khiếu nại về đất đai
Nội dung khiếu nại về đất đai của các tổ chức, cá nhân rất đa dạng, phức tạp, nhưng chủ yếu tập
trung vào các vấn đề sau:
- Khiếu nại về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư.
- Khiếu nại về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Khiếu nại quyết định xử vi phạm hành chính về vi phạm chế độ quản lý, sử dụng đất đai.
- Khiếu nại đòi lại đất cũ.
1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai và nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai
1.2.1. Giải quyết khiếu nại về đất đai
Khoản 13 Điều 2 của Luật khiếu nại, tố cáo quy định: "Giải quyết khiếu nại là việc xác minh,
kết luận và ra quyết định giải quyết của người khiếu nại". Như vậy, giải quyết khiếu nại bao gồm các
công việc: xác minh để làm rõ các tình tiết sự việc; kết luận về nội dung khiếu nại, trong đó xác định
rõ khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ; căn cứ vào quy định
của pháp luật xử lý từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại từ đó quyết định giữ nguyên, sửa đổi
hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính bị khiếu nại, chấm dứt quyết định hành
chính, bị khiếu nại; quyết định việc bồi thường thiệt hại cho người khiếu nại (nếu có) hoặc giải quyết
các vấn đề cụ thể khác trong nội dung khiếu nại.
Hiện nay, Luật Đất đai năm 2003 quy định trong lĩnh vực đất đai có hai loại giải quyết khiếu nại
a) Về giải quyết một số quyết định hành chính, hành vi hành chính cơ bản trong quản lý đất đai
theo quy định của pháp luật về Đất đai:
Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 quy định giải quyết khiếu nại về một số quyết định hành chính,
hành vi hành chính (các quyết định, hành vi theo Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai năm 2003) như sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính,
hành vi hành chính (các quyết định, hành vi quy định tại Điều 162
Nghị định 181/2004/NĐ-CP) theo pháp luật về đất đai
b) Về giải quyết khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính khác trong lĩnh vực đất
đai:
Công dân, cơ quan, tổ chức khiếu nại
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Tòa án nhân dân
cấp huyện
Tòa án nhân dân
cấp tỉnh
Tòa án nhân dân
cấp tỉnh
Điều 165 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai
năm 2003 quy định: Việc giải quyết khiếu nại đối với Quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai không thuộc Quyết định quy định tại Điều 162 Nghị định Nghị định 181/2004/NĐ-
CP được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ về giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính đất đai khác
theo pháp luật về đất đai, pháp luật về khiếu nại (các quyết định, hành vi từ cấp tỉnh trở xuống)
1.2.2. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai
Giải quyết khiếu nại về đất đai phải dựa trên các nguyên tắc: a) Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý; b) Bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích
việc đối thoại; c) Giải quyết khiếu nại về đất đai phải nhằm mục đích ổn định tình hình chính trị, kinh tế,
xã hội, gắn việc giải quyết giải quyết khiếu nại về đất đai với việc tổ chức lại sản xuất, bố trí lại cơ cấu
sản xuất hàng hóa; d) Đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa
1.3. Phân biệt khiếu nại, giải quyết khiếu nại với tranh chấp, giải quyết tranh chấp về đất đai
1.3.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Khoản 26, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003 định nghĩa "Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai".
Tranh chấp đất đai có một số dạng chủ yếu sau:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính (loại tranh
chấp này thường xảy ra giữa người ở hai tỉnh, hai huyện, hai xã với nhau)
- Tranh chấp đòi lại đất, đòi lại tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
- Tranh chấp đòi lại nhà, đất cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn
- Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất:
- Tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất được phép sử
dụng và quản lý:
- Tranh chấp giữa các nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác với nhân dân địa
phương:
Công dân, cơ quan, tổ chức khiếu nại
Chủ tịch Ủy ban
nhân cấp xã
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
cấp huyện
Tòa án
nhân dân
cấp huyện
Chủ tịch
Ủy ban
nhân dân
cấp tỉnh
Tòa án
nhân dân
cấp huyện
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc
Bộ Tài nguyên
và Môi trường
Tòa án
nhân dân
cấp tỉnh
Tòa án
nhân dân
cấp tỉnh
Bộ Tài
nguyên
và Môi
trường
Tòa án nhân dân
cấp huyện
Tòa án nhân
dân cấp tỉnh
Tòa án nhân
dân cấp tỉnh
Tòa án nhân
dân cấp tỉnh
1.3.2. Giải quyết tranh chấp đất đai
Pháp luật về đất đai đã quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí như sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ về giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp
không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai
1.3.3. Phân biệt khiếu nại, giải quyết khiếu nại với tranh chấp, giải quyết tranh chấp về đất đai
Bảng 1.1: So sánh sự khác nhau giữa khiếu nại, giải quyết khiếu nại
về đất đai với tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai
TT
Nội dung
phân biệt
Khiếu nại, giải quyết
khiếu nại về đất đai
Tranh chấp, giải quyết tranh
chấp về đất đai
1
Mối quan hệ
chủ thể
tham gia
quan hệ đất
đai
Thể hiện mối quan hệ giữa người sử dụng đất
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quản
lý trong lĩnh vực đất đai
Thể hiện mối quan hệ giữa các
cá nhân, tổ chức bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ trong việc
sử dụng đất.
2
Thẩm quyền
giải quyết
- Uỷ ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải
quyết (trừ khiếu nại các quyết định, hành vi tại
Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại rộng hơn:
UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh
- Uỷ ban nhân dân cấp xã
không có thẩm quyền giải
quyết.
- Thẩm quyền giải quyết có 3
cơ quan: Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3
Thời hiệu
- Khiếu nại quyết định, hành vi của Uỷ ban
- Đề nghị giải quyết tranh chấp
Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư với nhau
Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức hòa giải
Chủ tịch UBND cấp huyện
Chủ tịch UBND
cấp tỉnh
Tòa án nhân dân
cấp cấp huyện
Tranh chấp giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,
cá nhân nước ngoài với nhau hoặc với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng dân cư cưnhau
Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức hòa giải
Chủ tịch UBND cấp tỉnh
Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường
Tòa án nhân dân
cấp tỉnh
khiếu nại,
đề nghị giải
quyết tranh
chấp đất đai.
nhân dân cấp huyện là 90 ngày; của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh là 30 ngày.
- Khiếu nại tiếp theo là 45 ngày
về đất đai không quy đinh.
- Khiếu nại tiếp theo là 15 ngày
4
Thời hạn
giải quyết
- Giải quyết lần đầu là 30 ngày (nếu vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn là 45 ngày), nhưng có
thể kéo dài 45 ngày nếu vụ việc phức tạp (nếu
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn có thể kéo
dài là 60 ngày).
- Thời hạn giải quyết lần 2 là 45 ngày (nếu vùng
sâu, vùng xa đi lại khó khăn là 60 ngày), nhưng
có thể kéo dài 60 ngày nếu vụ việc phức tạp (nếu
vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn có thể kéo
dài là 70 ngày).
- Giải quyết lần đầu là 30 ngày.
- Giải quyết lần 2 là 45 ngày.
4
Hiệu lực
của Quyết
định
giải quyết
- Quyết giải quyết khiếu nại chưa có hiệu lực
pháp luật và người khiếu nại có quyền khởi kiện
vụ án hành chính tại tòa án.
- Quyết giải quyết tranh chấp
lần 2 là quyết định cuối cùng
và có hiệu lực pháp luật
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương 2
THỰC TRẠNG KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
(QUA THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN)
2.1. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất đai
2.1.1. Đặc điểm đất đai tỉnh Nghệ An
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung bộ, có bờ biển dài 82 km và gần 700 km ranh
giới tiếp giáp hai tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh và nước Cộng Hòa dân chủ nhân dân Lào. Tỉnh Nghệ An
có 17 huyện, 02 thị xã, 01 thành phố và 479 đơn vị hành chính cấp xã.
Đến 01/01/2011, tỉnh Nghệ An có tổng diện tích tự nhiên là 1.649.368,62 ha (chiếm 32% diện
tích của vùng Bắc Trung bộ và chiếm 4,98% diện tích cả nước).
- Tổng diện tích đất nông nghiệp: 1.239.676,85 ha (chiếm 75,16% diện tích đất tự nhiên). Trong đó:
- Tổng diện tích đất phi nông nghiệp: 125.251,69 ha (chiếm 7,59% diện tích đất tự nhiên). Trong đó:
- Tổng diện tích đất chưa sử dụng: 284.440,07 ha (chiếm 17,25% diện tích đất tự nhiên). Trong đó:
2.1.2. Đánh giá chung về tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
a) Những kết quả đạt được trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Ban hành 35 văn bản quy phạm pháp luật
- Đã lập phương án điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp tinh, huyện, xã.
- Về giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá
nhân: giao 11.612 lô đất; cho chuyển nhượng quyền sử dụng đất 12.833 trường hợp; cho 30 trường
hợp thuê đất; cho chuyển mục đích 904 trường hợp.
- Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức: cho 214 tổ chức đang sử
dụng đất trước 01/7/2004 thuê đất; giao đất mới 198 trường hợp; chuyển mục đích cho 05 trường hợp.
- Thu hồi 33.356,84 ha để thực hiện 485 dự án; thu hồi 51 vị trí do không sử dụng đất hoặc dự án
chậm tiến độ quy định và thu hồi 7,42 ha đất của 03 tổ chức sử dụng không hiệu quả, để hoang hóa.
- Thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng 6129.67 ha đất với tổng kinh phí bồi thường là 840,44
tỷ đồng.
- Đã hoàn thành đo đạc bản đồ được 66 xã và 127.831 ha bản đồ lâm nghiệp cho 8 huyện.
- Đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đô thị cho 107.635 hộ; đất nông nghiệp và đất ở
nông thôn cho 493.629 hộ; đất lâm nghiệp cho 68.304 hộ gia đình, cá nhân; đất chuyên dùng cho
2201 vị trí.
b) Những hạn chế, vướng mắc trong công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai: Số lượng văn bản quy phạm pháp luật về
đất đai trên địa bàn tỉnh ban hành nhiều và thời gian áp dụng của một văn bản không dài.
- Về công tác lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch: Tiến độ lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất các cấp: huyện, xã theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003 còn chậm.
- Về công tác giao đất, cho thuê đất cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất: Tình
trạng giao đất trái thẩm quyền, giao đất sai đối tượng và không theo quy hoạch còn xảy ra. Tình trạng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất sang làm nhà ở, gây
mất ổn định chính trị xã hội.
- Về công tác thu hồi đất: Thu hồi đất thiếu khoa học, chỉ chú trọng lợi ích kinh tế mà không quan
tâm đến vấn đề môi trường, an ninh lương thực diễn ra ở hầu hết các xã (chủ yếu là đất nông nghiệp,
lâm nghiệp), dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa giảm mạnh từ 2007 đến nay.
- Về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Việc thực hiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn thành, đặc biệt là tiến độ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với đất nông nghiệp và đất ở nông thôn còn rất chậm.
2.2. Tình hình khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh nghệ an
2.2.1. Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
a) Nhận xét chung về tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp trong lĩnh vực đất đai chiếm tỷ lệ lớn hơn so với các lĩnh
vực khác
Tính chất của việc khiếu nại về đất đai cũng đã khác. Trong các vụ khiếu nại đông người đã có sự
liên kết giữa những người đi khiếu nại của các huyện, xã khác nhau, của người giáo dân với nhau để tạo
áp lực đối với chính quyền.
Tình hình khiếu nại trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2004 (từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu
lực) đến năm 2010 như sau:
Tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp, kiến nghị nói chung:
- Về tình hình tiếp công dân: Từ năm 2004 đến 2010, các cơ quan hành chính tỉnh Nghệ An đã
tiếp được 39.186 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; trong đó:
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã tiếp được 2.037 lượt người đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị (trong đó có 1.038 lượt người khiếu nại về đất đai, chiếm tỉ lệ 51% lượt người).
+ Giám đốc các Sở, ngành (Sở Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra tỉnh Nghệ An) đã tiếp được
3.038 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị (trong đó có 1.914 lượt người khiếu nại về đất đai,
chiếm tỉ lệ 63% lượt người).
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã tiếp được 13.047 lượt người đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị (trong đó có 7.776 lượt người khiếu nại về đất đai, chiếm tỉ lệ 55% lượt người).
+ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đã tiếp được 21.064 lượt người đến khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị (trong đó có 12.428 lượt người khiếu nại về đất đai, chiếm tỉ lệ 59% lượt người).
- Về tình hình khiếu nại, tố cáo, tranh chấp: Từ năm 2004 đến 2010, các cơ quan hành chính tỉnh
Nghệ An đã nhận được 38.987 đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; trong đó:
+ Khiếu nại, tranh chấp, kiến nghị, phản ánh: 27.849 đơn (khiếu nại, tranh chấp, kiến nghị phản
ánh về đất đai là 18.967đơn, chiếm 69%).
+Tố cáo: 7.742 đơn (tố cáo về đất đai là 3.251 đơn, chiếm 42%)
b) Nguyên nhân khiếu nại về đất đai
* Nguyên nhân khách quan
Có sự biến động lớn về chủ sử dụng đất; sự bất cập của hệ thống chính sách pháp luật về đất đai;
sự yếu kém trong công tác tổ chức thi hành pháp luật về đất đai; sự yếu kém trong công tác bồi
thường giải phóng mặt là nguyên nhân dẫn đến khiếu nại về công tác thu hồi đất, bồi thường giải
phóng mặt bằng chiếm tỷ lệ đơn thư khá cao.
* Nguyên nhân chủ quan
Việc áp dụng pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp còn có tình trạng tuỳ tiện, nhất là ở cấp
huyện và cấp xã;
- Đất đai có giá trị đặc biệt, nhưng trong thời gian dài đã quản lý lỏng lẻo, dẫn tới những sai phạm có
tính phổ biến, trong đó đáng lưu ý là một bộ phận cán bộ, công chức đã lợi dụng chức quyền để chia chác
đất đai hoặc trục lợi từ đất đai.
- Một bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp luật, nên khiếu nại chưa
đúng quy định.
- Tình trạng vi phạm pháp luật, mất dân chủ, tham nhũng, tiêu cực xảy ra khá phổ biến, nhất là ở
cơ sở gây bất bình, bức xúc trong nhân dân, làm phát sinh khiếu kiện.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, pháp luật về khiếu nại còn quá nhiều yếu
kém, chưa thường xuyên, không đúng trọng tâm, trong điểm và hiệu quả chưa cao.
2.2.2. Tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan hành chính Nhà nƣớc tỉnh Nghệ
An
a) Kết quả giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An
Từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực (ngày 01/7/2007), thì công tác giải quyết khiếu nại
vủa các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An đã thực hiện được như sau:
* Từ năm 2004 đến 2010, các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nghệ An phải giải quyết 13.094
vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp theo thẩm quyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về
đất đai quy định (năm 2004: vụ việc; năm 2005: vụ việc; năm 2006: vụ việc; năm 2007: vụ việc; năm
2008: vụ việc; năm 2009: vụ việc; năm 2010: vụ việc); trong đó: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Nghệ An phải giải quyết 322 vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; Giám đốc các Sở, ngành phải giải
quyết 1.670 vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải giải
quyết 4.933 vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã phải giải quyết
6.142 vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
* Từ năm 2004 đến 2010, các cơ quan hành chính tỉnh Nghệ An đã giải quyết 12.099 vụ việc
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp theo thẩm quyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về đất đai
quy định; trong đó: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã giải quyết 297 vụ việc khiếu nại, tố
cáo, tranh chấp; Giám đốc các Sở, ngành đã giải quyết 1.536 vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết 4.578 vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã đã giải quyết 5.679 vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.
* Từ năm 2004 đến 2010, các cơ quan hành chính tỉnh Nghệ An đã giải quyết 7.958 vụ việc
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai theo thẩm quyền (chiếm 65% các vụ việc khiếu nại đã giải
quyết); trong đó: Số vụ việc khiếu nại về bồi thường, giải phóng mặt bằng là 2.555 vụ việc (chiếm
32%); số vụ việc khiếu nại về đòi lại đất cũ là 1.278 vụ việc (chiếm 16%); số vụ việc khiếu nại về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nội dung khác là 2.609 vụ việc (chiếm 33%).
b) Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai của của các cơ quan hành chính Nhà nước
tỉnh Nghệ An
* Những kết quả đạt được trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai:
- Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, các cấp nghành đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, văn
bản phối hợp về vấn đề này.
- Về cơ bản, đơn thư khiếu nại về đất đai của công dân, tổ chức đó được các cấp, ngành tỉnh Nghệ An
xử lý, tham mưu giải quyết đúng quy định của pháp luật.
- Qua công tác giải quyết khiếu nại về đất đai đã thu hồi cho Nhà nước hàng trăm tỷ đồng, hàng
nghìn ha đất, đem lại quyền lợi chính đáng cho các tổ chức, cá nhân
- Cán bộ làm công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư ngày càng có kinh nghiệm, am hiểu pháp luật,
có nhiệt huyết, phương pháp làm việc với công dân ngày càng uyển chuyển, mềm dẻo.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong tỉnh đã quan tâm nhiều hơn đến công tác giải
quyết khiếu nại nói chung và khiếu nại về đất đai nói riêng.
- Đối với những vụ việc phức tạp, đông người, tồn đọng kéo dài, mỗi cấp, ngành đã thực hiện
những biện pháp, giải pháp phù hợp trước khi ban hành quyết định thành lập và tham khảo ý kiến của
Hội đồng tư vấn, do đó tạo được sự đồng thuận khi kết luận, giải quyết vụ việc.
* Những tồn tại trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai:
- Một số cấp ủy, Ủy ban nhân dân cấp cấp huyện, xã còn coi nhẹ công tác giải quyết khiếu nại
của công dân.
- Chưa làm tốt việc tiếp dân, nhận đơn, chưa hướng dẫn cụ thể theo pháp luật về việc nộp đơn.
- Các vụ việc đã được giải quyết nhưng việc tổ chức thực hiện chưa tốt, thiếu kiểm tra, đôn đốc kịp
thời để khiếu kiện kéo dài, gây bức xúc, làm phát sinh những quan hệ khiếu nại mới phức tạp hơn.
- Đội ngũ cán bộ hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu Không ít thủ trưởng cơ quan hành
chính đùn đẩy, né tránh việc gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại.
- Việc áp dụng pháp luật của Uỷ ban nhân dân các cấp còn có tình trạng tuỳ tiện, nhất là cấp
huyện và cấp xã.
- Việc phân công thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong việc giải quyết các
khiếu nại về đất đai không thống nhất.
- Nhiều công chức làm nhiệm vụ tiếp dân, giải quyết khiếu nại của công dân còn yếu kém về
trình độ, năng lực chuyên môn.
- Việc tiếp công dân còn bị coi nhẹ và chưa được tổ chức tốt, cán bộ tiếp dân chưa am hiểu pháp luật
- Tình trạng vi phạm về thời hạn giải quyết khiếu nại xảy ra khá phổ biến.
- Hiệu lực thi hành của các quyết định giải quyết cũng còn rất hạn chế.
- Việc phối hợp giải quyết khiếu nại về đất đai giữa các cơ quan có thẩm quyền chưa được chặt
chẽ và thống nhất, còn đùn đẩy trách nhiệm.
- Giải quyết khiếu nại chưa bảo đảm về trình tự, thủ tục, hình thức văn bản, chưa bảo đảm theo
quy định của pháp luật, nội dung nhiều quyết định giải quyết khiếu nại còn có vi phạm pháp luật.
- Công tác thanh tra, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại đôi khi còn mang tính hình thức, chiếu lệ.
- Việc tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật nói chung, pháp luật về khiếu nại nói riêng
chưa thường xuyên nên nhận thức của một bộ phận nhân dân về pháp luật còn mơ hồ.
* Nguyên nhân tồn tại trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai:
- Những tồn tại có tính lịch sử, công tác lưu trữ tư liệu địa chính, giấy tờ liên quan chưa tốt.
- Tính chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, cùng nhiều điểm có xung đột trong toàn hệ thống pháp luật
liên quan đến giải quyết khiếu nại về đất đai
- Biên chế lực lượng làm công tác giải quyết khiếu nại có hạn, cán bộ giải quyết khiếu nại về đất
đai không chuyên, được đào tạo pháp luật chưa kỹ và còn thiếu kinh nghiệm, quyền hạn; công tác
quản lý đất đai ở một số nơi chưa được quan tâm đúng mức.
- Một số người khiếu nại chưa hiểu biết về pháp luật hoặc thiếu thiện chí trong quá trình khiếu nại.
Chương 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT
ĐAI CỦA CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
3.1. Nhu cầu và định hướng nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai
3.1.1. Nhu cầu nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai
a) Về phương diện chính trị
Các khiếu nại về đất đai được giải quyết triệt để sẽ đảm bảo được an ninh, trật tự xã hội, ổn định
về mặt tâm lý cho người dân để họ yên tâm làm ăn, sinh sống, đem lại lòng tin của người dân đối với
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Về phương diện xã hội
Đảm bảo được sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân, thông qua đó tuyên truyền giáo dục chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân trong việc chấp hành
pháp luật về đất đai.
c) Về phương diện kinh tế
Khiếu nại về đất đai được giải quyết sẽ đáp ứng lợi ích kinh tế của các bên, đảm bảo cho các bên
yên tâm sản xuất, kinh doanh, giảm chi phí tốn kém trong việc khiếu kiện.
d) Về phương diện nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước
Giải quyết tốt khiếu nại về đất đai tạo điều kiện cho hoạt động quản lý nhà nước về đất đai đạt
hiệu quả cao và tạo điều kiện thực hiện tốt các nội dung quản lý khác.
3.1.2. Định hƣớng về hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
Khuyến khích việc đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai giữa cơ quan hành chính với
người khiếu nại; mở rộng thẩm quyền và nâng cao vai trò của Tòa án nhân dân trong việc thụ lý, xét xử các
vụ việc khiếu nại về đất đai.
a) Quan điểm của Đảng, Nhà nước về hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
Thứ nhất, tăng cường hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai và đối thoại trong
quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai; thứ hai, đổi mới cách giải quyết khiếu nại về đất đai theo
hướng đưa hệ thống tòa án nhân dân nhập cuộc, giảm bớt áp lực của bộ máy hành chính nhà nước
nói chung và lên Trung ương nói riêng; thứ ba, việc giải quyết tố cáo về đất đai thực hiện theo pháp
luật về tố cáo.
b) Định hướng hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
- Đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai là thủ tục bắt buộc: Đối thoại là một
nội dung quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại, đặc biệt là
các vụ khiếu nại đông người.
- Cơ quan giải quyết khiếu nại cuối cùng về đất đai là cơ quan tòa án: Mọi khiếu nại về đất đai
của bất kỳ các chủ thể (cá nhân, tổ chức) đều phải được giải quyết bằng cơ quan tòa án nếu như việc
giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính không đạt được.
- Giải quyết các mẫu thuẫn, chồng chéo về thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai: Trình tự,
thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai được thực hiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại. Còn trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính,
hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
3.1.3. Định hƣớng về cơ chế tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật khiếu nại về đất đai
a) Cần tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai, pháp luật về
khiếu nại cho nhân dân
Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sao cho thiết thực, hiệu
quả, có trọng tâm, trọng điểm.
b) Cần đẩy mạnh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thực hiện tốt, đúng quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ làm
giảm áp lực cho các cơ quan hành chính khi giải quyết khiếu nại về đất đai
c) Cần áp dụng một số tiêu chí thống nhất trong việc giải quyết khiếu nại về đất đai
Cần xây dựng được một số tiêu chí cơ bản theo một số nội dung khiếu nại thường xuyên phát
sinh, để các cơ quan hành chính có thể áp dụng, tạo sự công bằng khi giải quyết các vụ việc khiếu nại
về đất đai.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan
hành chính nhà nƣớc
3.2.1. Phương pháp thẩm tra, xác minh vụ việc khiếu nại về đất đai
a) Nghiên cứu đơn thư và gặp gỡ người khiếu nại
b) Liên hệ, đối chiếu, vận dụng các chính sách chế độ
c) Thu thập thông tin và tiến hành thẩm tra, xác minh
d) Xử lý số liệu và áp dụng văn bản giải quyết
3.2.2. Bài học kinh nghiệm
Trong thời gian tới, tỉnh Nghệ An cần thực hiện các biện pháp sau để nâng cao hiệu quả giải khiếu
nại về đất đai: Tiếp tục quan tâm hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai do các cơ quan
tỉnh Nghệ An ban hành; cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt và có hiệu quả của các cấp uỷ đảng
và các cơ quan cấp tỉnh; lập đề án củng cố, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ
máy của trụ sở tiếp dân của tỉnh, huyện, xã; các cấp, ngành cần giải quyết đúng pháp luật kết hợp với giải
thích, động viên người dân, nhằm khắc phục tối đa tình trạng khiếu nại và khiếu nại vượt cấp; cần nâng cao
ý thức và trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức các cấp, ngành ở tỉnh Nghệ An; tăng cường sự chỉ
đạo, điều hành của cơ quan nhà nước các cấp, nâng cao ý thức chấp hành của cấp dưới; cơ quan Thanh tra
và cơ quan Tài nguyên và Môi trường ở từng cấp tập trung giải quyết dứt điểm những đơn thư khiếu nại;
sớm xây dựng các tiêu chí đánh giá ý thức, đạo đức và trách nhiệm công vụ của cán bộ, công chức; tăng
cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý và sử dụng đất đai, thường xuyên kiểm tra, thanh
tra, phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật các trường hợp vi
phạm; tăng cường tập huấn nghiệp vụ đối thoại cho người giải quyết khiếu nại; hàng năm, tổng kết công
tác giải quyết khiếu nại về đất đai; cần quy định thủ tục ra quyết định hành chính ban đầu để đảm bảo
công bằng và minh bạch hơn trong quá trình ra quyết định.
3.2.3. Sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai và pháp luật về khiếu nại
a) Sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về đất đai
Sửa đổi, bổ sung vai trò của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu về đất đai và quyền của người
sử dụng đất; sửa đổi, bổ sung chính sách giao đất nông nghiệp, thời hạn sử dụng đất nông nghiệp
trồng cây hàng năm đã giao theo Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ; sửa đổi, bổ
sung vấn đề xây dựng giá đất và công bố bảng giá đất hàng năm; sửa đổi, bổ sung vấn đề quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; sửa đổi, bổ sung vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
b) Sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về khiếu nại, tranh chấp đất đai
Về cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai; về vấn đề thời hiệu khiếu nại, tranh chấp, thời
hạn giải quyết; Vấn đề khiếu nại đòi lại đất cũ; Về một số quy định chưa phù hợp thực tiễn:
KẾT LUẬN
1. Khiếu nại về đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội, đặc biệt khi nước ta
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện cơ chế quản lý mới bằng việc trả lại đất
đai những giá trị vốn có thì khiếu nại về đất đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng
cũng như tính chất phức tạp về mặt nội dung. Tuy nhiên, khiếu nại về đất đai kéo dài với số lượng
ngày càng đông người dân tham gia thì lại là vấn đề rất đáng quan tâm tìm hiểu nguyên nhân nảy
sinh để đề ra các biện pháp giải quyết phù hợp nhằm "tháo ngòi nổ" xung đột không để phát sinh trở
thành "điểm nóng" gây mất ổn định chính trị, tình hình trật tự an toàn xã hội. Tính phức tạp của
khiếu nại về đất đai, khiếu kiện kéo dài không chỉ bắt nguồn từ những xung đột gay gắt về lợi ích
kinh tế, từ hệ quả của sự quản lý thiếu hiệu quả của các cơ quan nhà nước, sự bất hợp lý và thiếu
đồng bộ của hệ thống chính sách, pháp luật đất đai…mà còn do những nguyên nhân có tính lịch sử
trong quản lý và sử dụng đất đai qua các thời kỳ. Việc nghiên cứu, tìm hiểu khiếu nại về đất đai dưới
khía cạnh những nguyên nhân có tính lịch sử là rất cần thiết không những giúp Nhà nước trong nỗ
lực xác lập cơ chế giải quyết khiếu nại về đất đai một cách có hiệu quả mà còn góp phần vào việc bổ
sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước hiện nay.
2. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là một bộ phận quan trọng của pháp luật về khiếu nại,
pháp luật về đất đai nói riêng và hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung. Hệ thống pháp luật giải quyết
khiếu nại về đất đai quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai, các nguyên tắc
và căn cứ giải quyết khiếu nại về đất đai Hệ thống pháp luật này được xây dựng và phát triển dựa trên
nền tảng là cơ sở kinh tế của xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động và
phát triển không ngừng đòi hỏi pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai cũng phải thường xuyên được
sửa đổi, bổ sung, nhằm đáp ứng được các yêu cầu của quản lý và sử dụng đất đai. Do vậy, việc nghiên
cứu nhằm chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế, bất cập của pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, để trên
cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm không ngừng hoàn thiện chế định này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
3. Việc "nhận dạng" bản chất của khiếu nại về đất đai có ý nghĩa quan trọng, song điều quan trọng
hơn là phải xác lập được một cơ chế giải quyết khiếu nại về đất đai thích hợp, nhằm xử lý dứt điểm, nhanh
chóng các khiếu nại về đất đai góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và duy trì sự ổn định xã hội. Tuy
nhiên, cơ chế giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng và pháp luật về khiếu nại nói chung ở nước ta hiện
nay còn nhiều vấn đề cần phải có sự nghiên cứu đánh giá, đặc biệt là việc giao thẩm quyền giải quyết khiếu
nại về đất đai cho cơ quan các cơ quan hành chính. Thông qua việc phân tích thực tiễn tình hình giải quyết
khiếu nại về đất đai ở tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây, luận văn đã mạnh dạn nêu ra những ưu điểm
và hạn chế trong việc giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước. Tác giả luận
văn cho rằng, sẽ là hợp lý và khoa học hơn nếu chỉ giao cho Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết
các khiếu nại thủ tục hành chính về đất đai và một số nội dung khiếu nại về đất đai không quan trọng.
Còn thẩm quyền giải quyết các khiếu nại về đất đai của một số nội dung quan trọng liên quan nhiều đến
quyền lợi của công dân nên để cho một cơ quan tài phán độc lập giải quyết, đó là cơ quan Tòa án nhân
dân. Như vậy, mới đảm bảo được thực hiện tốt nguyên tắc khách quan, công bằng, vô tư trong việc giải
quyết các khiếu nại về đất đai trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
Hiệu quả, chất lượng của công tác giải quyết khiếu nại về đất đai không chỉ phụ thuộc vào cơ cấu, tổ
chức của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khác
như: năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất, đạo đức của đội ngũ của các cán bộ làm công tác thẩm
tra, xác minh, giải quyết khiếu nại về đất đai; sự quản lý có hiệu quả của các cơ quan công quyền; các
giấy tờ, tài liệu chứng minh hợp pháp của việc sử dụng đất của các đương sự; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và các giấy tờ khác về sử dụng đất Tiếc thay, ở nước ta hiện nay các yếu tố này đều chưa hoàn
thiện, nên đã làm ảnh hưởng đến chất lượng của công tác giải quyết khiếu nại về đất đai.
4. Xây dựng và hoàn thiện chế định giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính
nhà nước (qua thực tiễn ở tỉnh Nghệ An) phù hợp với điều kiện và đặc điểm của nền kinh tế nước ta
là một quá trình đòi hỏi phải được dựa trên các định hướng sau:
- Thống nhất việc điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động sử dụng đất của mọi đối tượng sử dụng
đất trong xã hội.
- Căn cứ vào các quan điểm phát triển kinh tế trong lĩnh vực đất đai của Đảng và chế độ sở hữu
đất đai đặc thù của nước ta. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, thống
nhất quản lý; đồng thời chú trọng đến các yếu tố xã hội của việc sử dụng đất đai như truyền thống,
phong tục, tập quán của mỗi địa phương.
- Đảm bảo cho các quy định về giải quyết khiếu nại về đất đai ngày càng "tiệm cận" gắn với hệ
thống pháp luật và tập quán quốc tế.
Theo hướng đó, luận văn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng và hoàn thiện pháp luật giải
quyết khiếu nại về đất đai trong thời gian tới, bao gồm:
- Sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai 2003 và pháp luật về khiếu nại liên quan đến
khiếu nại về đất đai, để tạo ra sự thống nhất, đảm bảo các quyền khiếu nại của công dân và việc giải
quyết khiếu nại được thực hiện đầy đủ, kịp thời.
- Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, phấn
đấu đến năm 2013 cấp xong toàn bộ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mọi đối tượng sử dụng
đất trong cả nước.
- Khẩn trương sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2003, đặc biệt là các quy định về giá đất, về
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng và các quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhằm tạo cơ
sở pháp lý để giải quyết tốt các khiếu nại về đất đai liên quan đến các lĩnh vực này.
- Kiện toàn hệ thống cơ quan giải quyết khiếu nại về đất đai, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn nghiệp vụ, trình độ hiểu biết pháp luật đất đai cho đội ngũ các cán bộ làm
công tác thẩm tra, xác minh, giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, hoàn thiện hồ sơ địa chính, đăng ký
biến động về đất đai nhằm tạo điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại về đất đai.
Xây dựng các luận cứ khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trong điều
kiện kinh tế thị trường là một đòi hỏi cấp bách, đồng thời cũng là nhiệm vụ hết sức khó khăn, phức tạp.
Nó đòi hỏi phải quá trình nghiên cứu, tập trung trí tuệ của đội ngũ đông đảo các nhà khoa học nước ta.
Trong khuôn khổ của một bản luận văn thạc sĩ luật học chưa thể giải quyết thấu đáo được các yêu cầu của
đề tài đặt ra. Luận văn này chỉ đóng góp một tiếng nói nhỏ bé vào quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật
đất đai nói chung và pháp luật giải khiếu nại về đất đai nói riêng ở nước ta hiện nay và các biện pháp,
kinh nghiệm, phương pháp để thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại về đất đai.
References.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4 hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Chỉ thị số 02/2007/TT-BTNMT ngày 19/11 về việc tiếp tục
triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2003, Hà Nội.
3. Chính phủ (2004), Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10 của Thủ tướng Chính phủ về việc
chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, Hà Nội.
4. Chính phủ (2006), Chỉ thị số 05/2006/CT-TTg ngày 22/02 của Thủ tướng Chính phủ về việc khắc
phục yếu kém, sai phạm, tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật Đất đai, Hà Nội.
5. Chính phủ (2009), Nghị quyết 27/2009/NQ-CP ngày 12/6 về một số giải pháp cấp bách trong
công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, Hà Nội.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06/3 của Ban Bí thư Trung ương về
một số vấn đề cấp bách cần thực hiện trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay, Hà Nội.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa
IX - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Nghị quyết số 48/NQ/TW ngày 24/05 của Bộ Chính trị về
chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến
năm 2020, Hà Nội.
9. Nguyễn Ngọc Điệp (1996), Hướng dẫn và tìm hiểu các vấn đề tranh chấp khiếu kiện về đất đai,
Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Hiến pháp Việt Nam (năm 1946, 1959, 1980 và 1992) (1995), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Liên (2006), Các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo và thanh tra, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
12. Quốc hội (1998), Luật Khiếu nại, tố cáo, Hà Nội.
13. Quốc hội (2004), Luật Khiếu nại, tố cáo (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
14. Quốc hội (2005), Luật Khiếu nại, tố cáo (sửa đổi, bổ sung), Hà Nội.
15. Quốc hội (2005), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
16. Quốc hội (2010), Luật Tố tụng hành chính, Hà Nội.
17. Quốc hội (2010), Nghị quyết số 56/2010/QH 12 về việc thi hành Luật Tố tụng hành chính, Hà
Nội.
18. Sở Tài nguyên Môi trường Nghệ An (2005 - 2010), Báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tranh chấp, Nghệ An.
19. Sở Tài nguyên Môi trường Nghệ An (2006), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Trung ương
VII (khóa IX) về chính sách, pháp luật về Đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Nghệ An.
20. Tạp chí Địa chính và Thanh tra Tổng cục Địa chính (1997), Các văn bản pháp quy về quản lý
đất đai ban hành ở Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1997, tập 2, Nxb Bản đồ, Hà Nội.
21. Tạp chí Thanh tra (2005), Giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, giải tỏa, đền bù, Nxb Lao
động, Hà Nội.
22. Thanh tra tỉnh Nghệ An (2005 - 2010), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, Nghệ An.
23. Thuật ngữ pháp lý phổ thông (1986), Nxb Pháp lý, Hà Nội.
24. Tỉnh ủy Nghệ An (2001), Chỉ thị số 04 CT/TU ngày 16/7 về việc yêu cầu cấp ủy Đảng, chính
quyền, sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, Nghệ An.
25. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển Giải thích thuật ngữ luật học (Phần Luật Đất đai,
Lao động, Tư pháp quốc tế), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
26. Trường Đại học Luật Hà Nội (2003), Giáo trình Luật Đất đai, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
27. Từ điển Anh - Việt (1990), Nxb Đồng Nai.
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2007), Tuyển tập các văn bản quy phạm về đất đai và Môi
trường tỉnh Nghệ An, Nghệ An.
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2009), Quyết định số 64/2009/QĐ.UBND ngày 15/7 Về việc ban
hành Quy định chế độ trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp trong công tác tiếp
công dân và giải quyết khiếu khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Nghệ An.
30. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2010), Báo cáo tổng kết thi hành Luật Đất đai năm 2003 (2004
- 2010), Nghệ An.
31. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An (2011), Báo cáo số 2145 /UBND.ĐC ngày 27/4 Báo cáo kết quả
thực hiện thống kê đất đai năm 2010, Nghệ An.
32. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1996), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính, Hà
Nội.
33. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (sửa
đổi, bổ sung), Hà Nội.
34. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2005), Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính (sửa
đổi, bổ sung), Hà Nội.
35. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1998), Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.