Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Khóa luận tốt nghiệp kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công ty TNHH MTV VLCL sao đỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.62 MB, 101 trang )

MỤC LỤC
1
2
M C L CỤ Ụ 1
3
DANH M C S – B NG BI UỤ ƠĐỒ Ả Ể 3
DANH M C CH VI T T TỤ Ữ Ế Ắ 5
L I C M NỜ Ả Ơ 5
L I M UỜ ỞĐẦ 6
1.1.1. Khái ni m chi phí s n xu t, giá th nh s n ph m, m i quan h gi a chiệ ả ấ à ả ẩ ố ệ ữ
phí s n xu t v giá th nh s n ph mả ấ à à ả ẩ 8
1.1.1.1. Khái ni m chi phí s n xu t.ệ ả ấ 8
1.1.1.2. Khái ni m giá th nh s n ph mệ à ả ẩ 10
1.1.1.3. M i quan h gi a chi phí s n xu t v giá th nh s n ph m.ố ệ ữ ả ấ à à ả ẩ 10
1.1.2. Phân lo i chi phí s n xu t v tính giá th nh s n ph m.ạ ả ấ à à ả ẩ 11
1.1.2.1. Phân lo i chi phí s n xu t.ạ ả ấ 11
1.1.2.2. Phân lo i giá th nh s n ph m.ạ à ả ẩ 14
1.2. T ch c công tác k toán t p h p chi phí.ổ ứ ế ậ ợ 15
1.2.1. i t ng t p h p chi phí s n xu t.Đố ượ ậ ợ ả ấ 15
1.2.2. T ch c k toán t p h p chi phí s n xu t theo ph ng pháp kê khaiổ ứ ế ậ ợ ả ấ ươ
th ng xuyên.ườ 15
1.2.2.1. T ch c công tác t p h p chi phí nguyên v t li u tr c ti p.ổ ứ ậ ợ ậ ệ ự ế 15
1.2.2.3. T ch c công tác t p h p chi phí s n xu t chung.ổ ứ ậ ợ ả ấ 18
1.2.2.4. T ch c công tác t p h p chi phí s n xu t to n doanh nghi p.ổ ứ ậ ợ ả ấ à ệ 21
1.2.2.5. ánh giá s n ph m d dang cu i k .Đ ả ẩ ở ố ỳ 24
a. ánh giá s n ph m d dang cu i k theo chi phí nguyên v t li u tr c ti p.Đ ả ẩ ở ố ỳ ậ ệ ự ế 24
1.3.T ch c công tác tính giá th nh s n ph m.ổ ứ à ả ẩ 25
1.3.1. i t ng tính giá th nh s n ph m.Đố ượ à ả ẩ 25
1.3.2. Ph ng pháp tính giá th nh s n ph m.ươ à ả ẩ 26
1.3.2.1. Ph ng pháp tính giá th nh gi n n.ươ à ả đơ 26
1.3.2.2. Ph ng pháp tính giá th nh theo h s .ươ à ệ ố 26


1.3.2.3. Ph ng pháp tính giá th nh theo t l .ươ à ỷ ệ 27
1.3.2.4. Ph ng pháp lo i tr chi phí.ươ ạ ừ 27
1.3.2.5. Ph ng pháp c ng chi phí.ươ ộ 28
1.3.2.6. Ph ng pháp tính giá th nh liên h p.ươ à ợ 28
1.3.2.7. Ph ng pháp tính giá th nh theo nh m c.ươ à đị ứ 28
CH NG II:ƯƠ 28
TH C TR NG T CH C CÔNG TÁC K TOÁN T P H P Ự Ạ Ổ Ứ Ế Ậ Ợ 28
CHI PH S N XU T VÀ T NH GIÁ THÀNH S N PH M T I CÔNG TY TNHHÍ Ả Ấ Í Ả Ẩ Ạ
MTV V T LI U CH U L A SAO .Ậ Ệ Ị Ử ĐỎ 28
2.1. c i m t ch c s n xu t kinh doanh v qu n lý s n xu t kinh doanh t iĐặ đ ể ổ ứ ả ấ à ả ả ấ ạ
công ty TNHH MTV V t li u Ch u l a Sao ậ ệ ị ử Đỏ 28
2.1.1 Quá trình hình th nh v phát tri n công ty. à à ể 28
2.1.2. c i m t ch c s n xu t kinh doanh c a công ty TNHH MTV V t li uĐặ đ ể ổ ứ ả ấ ủ ậ ệ
Ch u l a Sao .ị ử Đỏ 29
2.1.3. c i m t ch c b máy s n xu t kinh doanhĐặ đ ể ổ ứ ộ ả ấ 32
2.1.4.3. M t s n i dung thu c chính sách k toán khác m công ty áp d ng:ộ ố ộ ộ ế à ụ 37
2.2. Th c tr ng công tác k toán t p h p chi phí s n xu t t i Công ty TNHHự ạ ế ậ ợ ả ấ ạ
MTV VLCL Sao . Đỏ 38
2.2.1. i t ng t p h p chi phí s n xu t.Đố ượ ậ ợ ả ấ 38
2.2.2. T ch c công tác t p h p chi phí s n xu t.ổ ứ ậ ợ ả ấ 39
2.2.2.1. K toán t p h p chi phí nguyên v t li u tr c ti p.ế ậ ợ ậ ệ ự ế 39

DANH MỤC SƠ ĐỒ – BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ chi phí NCTT theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.3: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí SXC theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí SXKD theo phương pháp KKTX
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán chi phí toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình chế biến Gạch chịu lửa
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình chế biến Đất đèn

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy sản xuất kinh doanh của cty TNHH MTV VLCL Sao Đỏ.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH MTV VLCL Sao Đỏ.
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho 387.
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho 392.
Biểu 2.3: Phiếu xuất kho 397.
Biểu 2.4: Phiếu xuất kho 401.
Biểu 2.5: Phiếu xuất kho 402.
Biểu 2.6: Phiếu xuất kho 408.
Biểu 2.7: Bảng phân bổ NVL-CCDC.
Biểu 2.8: Bảng phân bổ tiền điện.
3
Biểu 2.9: Bảng tổng hợp xuất kho.
Biểu 2.10: Sổ chi tiết TK 621-đất đèn.
Biểu 2.11: Nhật ký chung.
Biểu 2.12: Sổ cái TK 621.
Biểu 2.13: Bảng tính lương.
Biểu 2.14: Bảng phân bổ quỹ.
Biểu 2.15: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Biểu 2.16: Sổ chi tiết TK 622 – đất đèn.
Biểu 2.17: Sổ cái TK 622.
Biểu 2.18: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Biểu 2.19: Bảng kê chứng từ ghi Nợ TK 627.
Biểu 2.20: Bảng phân bổ chi phí chung.
Biểu 2.21:Sổ chi tiết TK 6271.
Biểu 2.22:Sổ chi tiết TK 6272.
Biểu 2.23:Sổ chi tiết TK 6274.
Biểu 2.24:Sổ chi tiết TK 6277.
Biểu 2.25:Sổ chi tiết TK 6278.
Biểu 2.26: Sổ cái TK 627.

Biểu 2.27:Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
Biểu 2.28: Bảng tính giá thành sản phẩm.
Biểu 2.29: Sổ cái TK 154.
Biểu 3.1: Phiếu báo vật tư cuối kỳ.
Biểu 3.2: Bảng phân bổ chi phí chung.
Biểu 3.3: Bảng giá thành sản phẩm.
Biểu 3.4: Bảng trích ăn ca, độc hại.
Biểu 3.5: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU GIẢI THÍCH
CP
NVLTT
NCTT
SXC
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
NVLC
NVLP
NL
TK
QLPX
QLDN
KH TSCĐ
ĐVT
TNHH
MTV
VLCL

SXKD DD
K/c
CPC
PB
Chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Nguyên vật liệu chính
Nguyên vật liệu phụ
Nhiên liệu
Tài khoản
Quản lý phân xưởng
Quản lý doanh nghiệp
Khấu hao tài sản cố định
Đơn vị tính
Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Vật liệu chịu lửa
Sản xuất kinh doanh dở dang
Kết chuyển
Chi phí chung
Phân bổ
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sao Đỏ và đặc
biệt là các thầy cô khoa kinh tế đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và kinh

nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Sao Đỏ.
5
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH MTV Vật liệu Chịu
lửa Sao Đỏ, các cán bộ nhân viên phòng kế toán tài vụ công ty đã nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế
cũng như kinh nghiệm thực tế còn ít nên trong quá trình viết đề tài này em không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô cùng
các anh chị trong phòng kế toán để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Dương Thị Hương Quỳnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp
không chỉ tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao năng xuất lao động mà còn phải quan
tâm tới công tác quản lý chi phí sản xuất. Để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh ngày
càng phát triển và bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất có lãi, các doanh
nghiệp phải có các biện pháp tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, nhiệm vụ cơ bản của kế toán không những là phải
hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất mà còn phải làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ việc
6
thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, phục vụ tốt cho việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng
yêu cầu của chế độ hạch toán kinh doanh. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời
cho việc ra quyết định. Mặt khác, xét trên góc độ vĩ mô, do các yếu tố sản xuất ở nước ta
còn rất hạn chế nên tiết kiệm chi phí sản xuất đang là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
công ty quản lý kinh tế. Để giải quyết được vấn đề đó phải hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, bằng những kiến thức về mặt lý luận đã
được tich luỹ trong quá trình học tập tại trường và bằng những hiểu biết thực tế trong quá

trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Vật liệu chịu lửa Sao Đỏ em quyết định chọn đề
tài: " Tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH MTV Vật liệu Chịu lửa Sao Đỏ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Dựa trên việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm kết hợp với việc khảo sát thực tế tình hình kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Vật liệu Chịu lửa Sao Đỏ. Từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cho công ty. Bên cạnh đó giúp em hoàn thiện hơn kiến thức của
mình về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm Đất đèn bao gồm: các nghiệp vụ chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất, bảng biểu, sổ sách kế toán cũng như công tác hạch toán của công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Chuyên đề tập trung nghiên cứu trong phạm vi công ty TNHH
MTV Vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.
- Về mức độ nghiên cứu: Đi sâu nghiên cứu về tình hình tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm Đất đèn của Công ty TNHH MTV Vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.
- Về thời gian: Nghiên cứu và thu thập số liệu tháng 11 năm 2013 về chi phí phát
sinh liên quan đến công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Đất đèn
của Công ty TNHH MTV Vật liệu chịu lửa Sao Đỏ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê:
7
- Nghiên cứu tài liệu (sổ sách, bảng biểu, chứng từ,…) của công ty trong tháng 11
năm 2013.
- Quan sát quy trình, cách thức tiến hành công việc của các nhân viên kế toán tại
phòng kế toán và các phòng ban khác.

- Xác minh tính chính xác các thông tin qua sổ sách chứng từ và từ kế toán trưởng
công ty.
5. Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Vật liệu Chịu lửa Sao Đỏ.
Chương 3: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Vật liệu Chịu lửa Sao Đỏ.
CHƯƠNG 1
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác Kế toán tập hợp chi phí sản suất và tính
giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, mối quan hệ giữa chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là quá trình doanh nghiệp sử
dung lao động ,vật tư, tiền vốn… để sản xuất kinh doanh sản phẩm, lao vụ, sản phẩm. Đó
là các doanh nghiệp bỏ ra các chi phí về lao động sống: như chi phí tiền lương, tiền công,
trích tiền BHXH… gắn với việc sử dụng lao động chi phí về lao động vật hóa như chi phí
về vật liệu, công cụ, dụng cụ,tài sản cố định…để thực hiện sản xuất kinh doanh. Chỉ có
những chi phí liên quan đến sản xuất mới được tính vào chi phí sản xuất. Chi phí sản
8
xuất phát sinh thường xuyên phát sinh trong trình quá thoạt động của doanh nghiệp, để
phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất được tập hợp theo thời kỳ:
hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Quá trình sản xuất bỏ ra chi phí, kết quả sản xuất thu được sản phẩm công việc, lao
vụ hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, gọi là thành phẩm cần phải tính giá
thành tức là tính chi phí bỏ ra để sản xuất ra chúng.

Để quản lý chi phí một cách có hiệu quả chúng ta phải nắm vững được bản chất
của chi phí. Các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm 2 loại: các chi phí bỏ ra
để tạo nên một giá trị sử dụng nào đó cũng như thực hiện giá trị sử dụng này và các loại
chi phí không liên quan đến việc tạo ra giá trị sử dụng. Sự phân biệt này cần được làm rõ
nhằm xác định phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất bởi một điểm rõ ràng là không
phải mọi chi phí mà doanh nghiệp đã đầu tư đều là chi phí sản xuất.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nguyên tắc đầu tiên của doanh
nghiệp là phải đảm bảo trang trải được các phí tổn đã đầu tư để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Mặt khác, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các chi phí sản xuất
kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí cho hoạt động khác, tất cả các chi phí
này đã tạo nên chi phí của doanh nghiệp. Như vậy, trong quá trình hoạt động của mình,
các doanh nghiệp đồng thời phải quan tâm đúng mức đến chi phí và chi phí sản xuất. Một
mặt, khi sản xuất một loại sản phẩm doanh nghiệp cần phải biết chi phí dùng để sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm là bao nhiêu và nó phải nằm trong giới hạn của sự bù đắp, nếu vượt
quá giới hạn này doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp xác
định giá bán sản phẩm, do đó doanh nghiệp phải quan tâm đến chi phí sản xuất. Mặt
khác, sau một thời kỳ hoạt động các nhà quản lý của doanh nghiệp còn phải biết được
tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ là bao nhiêu và nó sẽ được bù đắp bằng tổng thu
nhập của doanh nghiệp trong kỳ, từ đó xác định được kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là một vấn đề quan trọng và cần thiết trong quá trình quản lý, do đó kế toán
với tư cách là một công cụ quản lý của doanh nghiệp cũng phải hạch toán và cung cấp
đầy đủ thông tin về chi phí của doanh nghiệp nói chung và chi phí sản xuất nói riêng
phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
Mặt khác, chi phí của doanh nghiệp luôn mang tính hai mặt, một mặt chi phí có tính
khách quan, nó thể hiện sự di chuyển các hao phí mà doanh ngiệp đã bỏ ra vào giá trị sử
dụng được tạo ra, đây là sự di chuyển mang tính khách quan không lệ thuộc vào ý muốn
chủ quan của con người. Mặt khác, hao phí về các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh
doanh có thể lại mang tính chủ quan nó phụ thuộc vào phương pháp tính, trình độ quản lý
và yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Từ sự phân tích trên đây chúng ta có thể thấy:

9
Chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các
chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất sản
phẩm được biểu hiện bằng tiền.
1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vồn của doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ mục đích và nguyên tắc kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường thì mội sản phẩm khi nó được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan
tâm đến hiệu quả nó mang lại. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí đã chi ra cho
từng hoạt động, từng loại sản phẩm dịch vụ là bao nhiêu, số chi phí đã chi ra đã cấu
thành trong số sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành là bao nhiêu, tỷ trọng từng loại chi
phí… Chỉ tiêu thỏa mãn được những thông tin mang các nội dung trên chính là giá thành
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm sản xuất được xác định bao gồm những chi phí về lao động
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính
chất khách quan vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý, giá
thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản
trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của các giải pháp quản lý
mà doanh nghiệp đã thực hiện để nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng cao lợi nhuận.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện 2 mặt của quá trình sản xuất
kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng biểu hiện bằng tiền những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nhưng khác nhau về mặt
lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất thường gắn liền với thời kỳ đã phát sinh chi phí còn
giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ: Bao gồm cả chi phí sản xuất ra sản phẩm đã hoàn thành,
sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Còn giá thành sản phẩm không liên quan

đến chi phí sản phẩm hỏng và sản phẩm dở dang cuối kỳ nhưng bao gồm chi phí sản xuất
của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
10
Giá thành
sản phẩm
CPSX dở
dang cuối kỳ
CPSX dở
dang đầu
kỳ
CPSX phát
sinh trong kỳ
=
3
+ -
Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ… đã hoàn
thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành
sản phẩm. Quản lý giá thành gắn với liên quan chi phí sản xuất.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh
tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất cũng khác nhau,
trên cơ sở đó yêu cầu và công tác quản lý cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác sản
xuất cần phải tiến hành phân loại chi phí. Có nhiều tiêu thức để phân loại chi phí sản
xuất, dưới đây là một số tiêu thức phân loại chi phí chủ yếu.
a . Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi
phí sản xuất theo yếu tố).
Theo các phân loại này người ta căn cứ vào tính chất kinh tế của chi phí để sắp xếp
những chi phí có chung tính chất kinh tế vào một loại, không phân biệt chi phí đó phát
sinh ở đâu và sử dụng vào mục đích gì. Như vậy, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Yếu tố chi phí vật liệu bao gồm giá mua và chi phí
mua nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bao gồm toàn bộ
giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế,
thiết bị xây dựng cơ bản,công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho sản xuất
kinh doanh.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nguyên vật liệu giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp xác
định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Trên cơ sở đó hoạch định tổng mức luân chuyển dự trữ cần thiết cũng như công tác
cung ứng vật tư.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả,tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Sự nhận biết yếu tố chi phí nhân công giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định
được tổng quỹ lương của doanh nghiệp, từ đó hoạch định mức tiền lương bình quân cho
người lao động…
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
Việc nhận biết yếu tố chi phí khấu hao của TSCĐ giúp nhà quản trị nhận biết được
mức chuyển dịch, hao mòn tài sản, từ đây hoạch định tốt hơn chiến lược đầu tư, đầu tư
mở rộng để đảm bảo cơ sở vật chất thích hợp cho tiến trình sản xuất kinh doanh.
11
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả về các dịch
vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, nước, điện thoại…phục vụ cho hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp.
Việc hiểu rõ yếu tố này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn tổng mức dịch vụ có liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp để thiết lập quan hệ trao đổi, cung ứng với các đơn vị
cung cấp tốt hơn.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất ngoài bốn yếu tố trên như chi phí tiếp khách…
Việc nhận biết được yếu tố này góp phần giúp nhà quản trị hoạch định được lượng

tiền mặt chi tiêu, hạn chế tồn đọng tiền mặt…
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế có tác dụng: quản lý chi phí sản
xuất, phân tích đánh giá tình hình dự toán chi phí sản xuất, là căn cứ để nộp báo cáo chi
phí sản xuất, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch
cung ứng vật tư…
b. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng chi phí.
@. Chi phí hoạt động chính và phụ.
* Chi phí sản xuất.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên liệu,vật liệu
chính, vật liệu phụ sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí tiền lương,tiền ăn ca, tiền trích
BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở
các phân xưởng, đội trại sản xuất.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí liên quan và phải trả cho nhân
viên phân xưởng
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm chi phí dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung
ở phân xưởng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ hữu hình,
vô hình, TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở các phân xưởng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho sản xuất chung.
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi phí nêu
trên phục vụ cho các phân xưởng sản xuất.
* Chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung toàn doanh nghiệp.

12
@. Chi phí hoạt động khác
- Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí và các khoản lỗ liên quan đến các
hoạt động về vốn.
- Chi phí khác: là các chi phí hay các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ
bất thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được: chi phí thanh lý nhượng bán
TSCĐ, phạt vi phạm hợp đồng.
c. Theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc, lao vụ sản xuất trong
kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là chi phí có thể thay đổi về tổng số, tương quan tỷ lệ thuận
với sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định: là chi phí không thay đổi tổng số khi có sự thay đổi khối lượng
sản phẩm sản xuất như chi phí khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, chi phí điện
thắp sáng,…
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, hoặc trực tiếp thực hiện một dịch vụ, lao vụ nhất định,
những chi phí này căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để ghi trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Những khoản chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm sản xuất , công việc lao vụ thực hiện, những chi phí này kế toán tiến hành phân bổ
cho các đèi tượng có liên quan theo các tiêu chuẩn thích hợp.
e. phân loại chi phí theo nội dung cấu thành chi phí.
- Chi phí đơn giản: Là chi phí cho một yếu tố duy nhất cấu thành: nguyên vật liệu
chính dùng cho sản xuất,tiền lương công nhân sản xuất.
- Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhâu tập hợp lại theo
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
f. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo

cáo tài chính.
- Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm hay quá trình mau hàng hóa để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất
bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
- Chi phí thời kỳ: Là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh. Gồm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
13
Ngoài những phương pháp phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trên, kế toán còn
phân loại chi phí theo các phương pháp:
-Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối
tượng quy nạp chi phí.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
- Phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí.
- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để lựa chọn phương án…
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm chia làm ba loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất
kế hoạc và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch được tiến hành trước
khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm do bộ phận kế hoạch thực hiện.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí hiện
hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Cũng giống như giá thành kế hoạch, việc tính
giá thành định mức cũng có thể thực hiện trước khi sản xuất, chế tạo sản phẩm, dựa vào
các định mức dự toán chi phí hiện hành.
+ Giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ được xác định khi quá trình chế tạo sản
phẩm đã hoàn thành và dựa trên số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được
trong kì.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán,

-Giá thành sản xuất: bao gồm các chi phí sản xuất về nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho những sản phẩm, lao
vụ đã hoàn thành.
-Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó.
1.1.3. Vị trí,vai trò và nhiệm vụ của công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò của kế toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán
có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
- Căn cứ vào đặc điểm, quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản phẩm của doanh
nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành, trên cơ
sở đó tổ chức việc ghi chép ban đầu và lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
14
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng
trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt bộ phận kế
toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,sổ kế toán phù
hợp với nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đáp ứng nhu cầu thu thập-xử lý-hệ thống hóa về
thông tin chi phí, giá thành của sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo tài chính về chi phí, giá thành sản
phẩm,cung cấp các thông tin cần thiết về chi phí,giá thành sản phẩm, giúp các nhà quản
trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng phù hợp với quá trình sản
xuất-tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản
xuất trong kì. Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình

công nghệ, từng giai đoạn công nghệ, cụm chi tiết hay chi tiết, sản phẩm hay nhóm sản
phẩm, phân xưởng hay hệ thống phân xưởng…
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa trên những căn cứ nhất định
như đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, tính chất tạo ra sản phẩm của quy trình công
nghệ sản xuất, các tổ chức sản xuất vì đây chính là những địa chỉ phát sinh chi phí và tập
hợp chi phí. Như vậy thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định
nội dung chi phí và giới hạn tập hợp chi phí.
Tập hợp chi phí sản xuất đúng đối tượng có tác dụng tăng cường quản lí chi phí sản
xuất phục vụ công tác tính giá thành kịp thời và chính xác.
1.2.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
1.2.2.1. Tổ chức công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) là những chi phí về NVL chính, bán
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp chế tạo sản phẩm
hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Phương pháp tập hợp và phân bổ như sau:
Đối với NVLTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp.
Trường hợp chi phí NVLTT liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì được
tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ như sau:
15
+ Đối với chi phí nguyên NVLC bán thành phẩm mua ngoài được phân bổ theo
khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc chi phí định mức hoặc chi phí kế hoạch.
+ Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu phân bổ theo chi phí định mức hoặc chi
phí kế hoạch hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc phân bổ theo chi phí vật liệu
chính.
Công thức phân bổ như sau:
+ Xác định hệ số phân bổ (H)

H = Trong đó: C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ.
T: Tổng tiêu chuẩn dùng phân bổ.
: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng n
+ Tính chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng liên quan ( )
= x H
Để tính toán hợp lý chi phí nguyên vật liệu chính xác, kế toán cần kiểm tra số
nguyên vật liệu đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi trong
sản xuất (nếu có) để loại ra khỏi chi phí NVLTT trong kì theo công thức sau:


-Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVLTT kế toán sử dụng tài khoản 621 - "Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp".
Bên Nợ: Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, dịch vụ
trong kỳ.
Bên Có: - Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lại kho .
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí và
kết chuyển vào tài khoản liên quan.
Số dư Nợ: Giá trị NVLTT dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
-Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NVLTT
16
Trị giá thực tế
của nguyên vật
liệu xuất đưa
vào trực tiếp
chế tạo sản
phẩm trong kú
Trị giá thực tế

của nguyên vật
liệu xuất dùng để
chế tạo sản phẩm
còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng
Trị
giá
phế
liệu
thu
hồi
=
=
=
+ -
-
Chi phí
nguyên
liệu, vật
liệu trực
tiếp thực tế
sử dụng
trong kỳ
Chi phí
nguyên
liệu, vật
liệu trực
tiếp thực tế
sử dụng
trong kỳ

Trị giá thực tế
của nguyên
vật liệu xuất
kỳ trước chưa
sử dụng
chuyển sang
kỳ sau
TK 152
TK 152
TK 621
TK 154
NVL xuất kho sử dụng
sản xuất sản phẩm
(PPKKTX)

Mua NVL sử dụng ngay

Cho sản xuất sản phẩm
K/c phần chi phí NVL
Vượt mức bình thường
Phân bổ và kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
NVL sử dụng không hết
nhập kho, giá trị phế liệu
thu hồi
Thuế
GTGT
TK 133
TK 632
TK 111,112,331





1.2.2.2. Tổ chức công tác tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
- Nội dung:
Chi phí NCTT bao gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca
phải trả công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ,dịch vụ, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân sản
xuất tính vào chi phí.
Đối với chi phí NCTT có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí thì căn
cứ vào chứng từ phù hợp tập hợp trực tiếp cho đối tượng.
Trường hợp chi phí NCTT liên quan đến nhiều đối tượng thì áp dụng phương pháp
tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ có thể sử dụng như sau:
Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất phân bổ theo chi phí tiền lương
định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc giờ công định
mức, giờ công thực tế.
Đối với tiền lương phụ thường phân bổ theo tiền lương chính.
Đối với các khoản trích theo lương thì căn cứ vào tỷ lệ trích quy định để tính theo
số tiền lương của công nhân đã tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tượng.
-Tài khoản sử dụng:
Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí NCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622- "Chi phí
NCTT". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Nội dung
phản ánh như sau:
Bên Nợ: Chi phí NCTT sản xuất, thực hiện dịch vụ, lao vụ phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+Kết chuyển chi phí NCTT cho đối tượng chịu chi phí có liên quan.
+Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường.
Số dư Nợ:

17
Giá trị NCTT dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Việc tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh ở bảng phân bổ
tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ.
-Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ NCTT
1.2.2.3. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất chung.
-Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất và những chi
phí sản xuất khác ngoài hai khoản trên phát sinh ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: tiền lương, tiền công, trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN.
+ Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng, sửa chữa TSCĐ thuộc
phân xưởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất: khuôn
đúc, gá lắp,…
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải,…
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho phân xưởng:
sửa chữa TSCĐ, chi tiền điện, tiền nước,…
+ Chi phi bằng tiền khác: ngoài các khoản chi trên: chi tiếp khách, chi hội nghị,…
cho phân xưởng.
18
TK 334
TK 154
TK 335
TK 338
TK 622
TK 632
Kết chuyển chi phí nhân công
Trực tiếp cho các đối tượng
chịu chi phí

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lương công nhân trực
tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân
trực tiếp sản xuất
Tiền lương, tiền công
Phụ cấp, tiền ăn ca phải trả
công nhân sản xuất
K/c phần chi phí nhân công
vượt định mức
Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm chi phí phát sinh. Nếu
doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phối
sản xuất chung cho từng phân xưởng.
Cuối tháng chi phí sản xuất đã tập hợp được kết chuyển toàn bộ để tính giá thành
sản phẩm. Chi phí sản xuất chung phát sinh ở phân xưởng nào thì kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm của phân xưởng đó.
Trường hợp một phân xưởng sản xuất có nhiều loại sản phẩm thì phải tiến hành
phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp phân bổ cụ thể của từng khoản chi phí SXC như sau:
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi:
x

+ Định phí sản xuất chung:
• TH mức sản phẩm thực tế cao hơn mức công suất bình thường:
x
• TH mức sản phẩm thực tế nhỏ hơn mức công suất bình thường:


• Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với

công suất bình thường.

-Tài khoản sử dụng: TK 627 - Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí SXC.
-Bên Nợ:
Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
-Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154.
-Số dư Nợ:
Giá trị chi phí SXC dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
19
Mức định phí
SXC phân bổ
cho từng đối
tượng
Tổng định phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng
Tổng tiêu
thức phân bổ
của từng đối
tượng
x
=
Mức định phí
SXC phân bổ
cho mức sản
phẩm thực tế
Tổng tiêu thức

phân bổ theo mức
sản phẩm sản
xuất thực tế
Tổng định phí sản xuất
chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
sản phẩm theo công suất
bình th ngườ
=
x
Mức định phí SXC
tính cho lượng sản
phẩm chênh lệch
Tổng định phí sản
xuất chung cần
phân bổ
Mức định phí SXC
phân bổ cho sản
phẩm thực tế
=
-
Mức biến phí
SXC phân bổ
cho từng đối
tượng
Tổng chi phí sản xuất chung
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
Tổng tiêu

thức phân bổ
của từng đối
tượng
= x
-Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.3: SƠ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
20
Thuế GTGT đầu vào
Không được khấu trừ


Nếu được tính vào
Chi phí SXC
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi bằng tiền khác
TK 627
Các khoản thu giảm chi
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần,
Chi phí trích trước
TK 111,112,331
TK 111,112,152,…
Cuối kỳ tính, phân bổ, kết
chuyển chi phí sản xuất chung
Theo đối tượng tập hợp chi phí
TK 154
Chi phí SXC cố định không được
tính vào giá thành sản phẩm (mức sx

thực tế < mức công suất bình
thường)
TK 632
TK 133
TK 334, 338
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ
Chi phí nhân viên
1.2.2.4. Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
a. Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nội dung.
Chi phí sản xuất đã tập hợp theo khoản mục chi phí đầu cuối kì cần được tập hợp
toàn bộ các khoản mục chi phí đó để làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm trong kì.
Cuối kì kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, CPSXC vào bên Nợ TK 154 cho
từng phân xưởng hoặc từng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phi NVLTT hoặc chi phí NVL chính trực
tiếp.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức.
CT tính giá thành cơ bản:
-
-Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất trong kì và tính giá thành cho
sản phẩm,dịch vụ đã hoàn thành ở các phân xưởng sản xuất.
Bên Nợ: + K/c chi phí NVLTT, chi phí NCTT, CPSXC cuối kì kế toán.
+ Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến.

+ Chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên Có: + Giá trị phế liệu thu hồi trong sản xuất, giá trị sản phẩm hỏng không tính
vào giá thành.
+ Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ.
+ Giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
+ Giá trị vật liệu, công cụ, hàng hóa gia công xong nhập lại kho.
Dư bên Nợ:
+ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.
+ Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành.
-Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI PHÍ TOÀN DN
21
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang đầu kỳ
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
Chi phí sản xuất
phát sinh trong
kỳ
=
+
-
Giá thành đơn vị
sản phẩm
Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành

=
TK 622
TK 154
TK 621
TK 627
TK 152
TK 632
TK 155
TK 157
TK 138, 334
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
NVL
Trực tiếp
Trị giá phế liệu thu hồi của
Sản phẩm hỏng
Khoản bồi thường phải thu
do sản xuất sản phẩm hỏng
Giá thành sản xuất sản phẩm
nhập kho
Giá thành sản xuất sản phẩm,
lao vụ bán không qua nhập
kho
Giá thành sản xuất sản phẩm,
lao vụ gửi bán không qua nhập
kho
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển chi
phí sản xuất chung
b. phương pháp kiểm kê định kỳ.

-Nội dung:
+ Để phản ánh các chi phí NVL đã xuất dùng trong kỳ, kế toán sử dụng TK 621.
Các khoản không ghi theo từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối
kỳ kế toán, sau khi xác định được giá trị NVL tồn kho và đang đi trên đường.
Bên nợ: TK 611 Giá trị NVL đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ
Bên có: kết chuyển chi phí NVL vào TK 631- Giá thành sản xuất theo từng đối
tượng.
+ Cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển
chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng.
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng)
Có TK 334, 338:
+ Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 631, chi tiết theo từng đối
tượng để tính giá thành.
Nợ TK 631 (chi tiết từng đối tượng)
Có TK 334,338:
Có TK 214, 335:
Có TK 111, 112:
+ Tổng hợp chi phí sản xuất.
-Tài khoản sử dụng:
22
● Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghệp, kế toán sử dụng TK 631 – Giá
thành sản xuất
Bên nợ: + kết chuyển chi phí của sản phẩm, lao vụ dở dang đầu kỳ.
+ Kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
TK 631 không có số dư cuối kỳ.
● TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh chi phí sản phẩm dở
dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ.

Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất của sản phẩm, lao vụ dở dang đầu kỳ.
-Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CPSX TOÀN DOANH NGHIỆP
(theo phương pháp KKĐK)

23
TK 133
TK 111,112,331
Thuế GTGT đầu vào
Không được khấu trừ


Nếu được tính vào
Chi phí SXC
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi bằng tiền khác
Kết chuyển chi phí sản xuất
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK 631 TK 154
TK 611
TK 138
TK 632
TK 611,142,242
Kết chuyển chi phí sản xuất
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tiền bồi thường phải thu về
sản phẩm hỏng
Giá thành sản xuất của sản
phẩm không qua nhập kho
Chi phí NVL, CCDC xuất

trong kỳ
TK 154
Phế liệu thu hồi của
sản phẩm hỏng
TK 334, 338,335
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
dùng cho sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ
Chi phí CNV
TK 155
Giá thành sản xuất sản phẩm
nhập kho
1.2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang (sản phẩm làm dở) là những sản phẩm đang trong quá trình sản
xuất chế biến trong phạm vi doanh nghiệp.
Để đánh giá sản phẩm dở được chính xác kế toán phải tiến hành kiểm kê số lượng
sản phẩm dở và áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở phù hợp. Có nhiều phương
pháp đánh giá sản phẩm dở tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình công nghệ
trình độ quản lí của doanh nghiệp để áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản
phẩm làm dở như sau:
a. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Nội dung: Theo phương pháp này giá trị sản phẩm dở dang cuối kì chỉ tính phần
chi phí NVLTT còn các chi phí khác (CPNCTT, CPSXC) không tính cho sản phẩm làm
dở, mà tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kì.
-Công thức tính:

Trong đó:
D
CK

: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
D
đk
: Chi phí sản phẩm dở dang đầu kì
C
NVL
: Chi phí NVLTT phát sinh trong kì
Q
SP
: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kì
Q
d
: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kì
-Ưu điểm: tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính toán ít.
-Nhược điểm: độ chính xác không cao vì chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang chỉ
tính cho chi phí NVLTT.
-Điều kiện áp dụng: trường hợp chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với
đầu kỳ.
24
+
+
D
CK
=
x Q
d
b. Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
-Nội dung: Theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức

độ chế biến hoàn thành của chúng để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang, khối lượng
hoàn thành tương đương. Sau đó lần lượt tính từng khoản mục chi phí sản xuất cho sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
-Công thức:
Đối với chi phí NVLTT: chi phí này bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ
hoặc chi phí vật liệu chính trực tiếp sản xuất thì tính cho sản phẩm làm dở theo công thức
sau:
Đối với các chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế biến như chi phí
NCTT, CPSXC thì tính cho sản phẩm làm dở theo công thức:



Q'
d
= Q
d
x %HT
Trong đó:
Q'
d
: là khối lượng sản phẩm dở dang đã quy đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương theo mức độ chế biến của chúng.
%HT: Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp chế biến phức tạp kiểu liên tục thì các khoản mục chi phí của
giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau tính cho giá trị sản phẩm làm dở cuối kì của
giai đoạn sau theo công thức (1).
-Ưu điểm: kết quả tính toán có mức độ chính xác, hợp lý cao.
-Nhược điểm: khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, khi kiểm kê sản phẩm
dở dang cần xác địn được mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng bước
công nghệ, công việc này khá phức tạp.

-Điều kiện áp dụng: sản phẩm có tỷ trọng chi phí NVLTT trong tổng chi phí sản
xuất không lớn lắm,khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ nhiều và biến động so với đầu
kỳ.
1.3.Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
1.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm công việc do doanh nghiệp sản xuất ra
cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công
việc của kế toán giá thành. Bộ phận kế toán phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
25
D
đk
+ C
NVL

Q
sp
+ Q
d

D
CK
=
x Q
d
D
đk
+ C
Q
sp

+ Q’
d
D
CK
=
x Q’
d

×