Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua KBNN Sầm Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.24 KB, 53 trang )

lời nói đầu
Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, dới sự khởi xớng và lãnh đạo của
Đảng đối với sự nghiệp, công cuộc đổi mới của đất nớc, nớc ta từ một nền kinh
tế kế hoạch hoá, tập trung, bao cấp chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Mỗi một nền kinh tế đều có những đặc điểm riêng, ảnh hởng trực tiếp
việc sử dụng công cụ kinh tế tài chính. Nền kinh tế thị trờng với đặc điểm
bao trùm là Nhà nớc khớc từ sự can thiệp và kiểm soát trực tiếp đối với các hoạt
động của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng phát triển Nhà nớc
chỉ là tên lính gác đứng ngoài hoạt động các qui luật kinh tế điều hành vĩ mô
nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật thống nhất và sử dụng triệt để các công cụ
kinh tế tài chính. Ngân sách Nhà nớc (NSNN) với t cách nhìn nhận mới thì
mới đáp ứng đợc yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội: không tập trung
quan liêu mà phải có một cơ chế hoàn chỉnh khuyến khích sự năng động, sáng
tạo của các chủ thể sử dụng nguồn vốn NSNN thúc đẩy nhanh quá trình cải
cách kinh tế, hạn chế những biến động lớn trong cơ chế thị trờng. Quản lý
NSNN ở tầm vĩ mô nhng có sự phân công, phân cấp quản lý trên cơ sở phân cấp
kinh tế và hành chính. Để phù hợp với t duy đổi mới của Đảng và Nhà nớc, chức
năng, nhiệm vụ của các quan trọng lĩnh vực tài chính ngân hàng cần phải đổi
mới. Do đó nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN đợc chuyển cho Bộ Tài chính lập nên
một hệ thống kho bạc Nhà nớc (KBNN) theo quyết định số 07/HĐBT và đi vào
hoạt động ngày 01/4/1990 trải qua chặng đờng hoạt động và phát triển trong
điều kiện nền kinh tế đất nớc còn có nhiều khó khăn song hệ thống KBNN đã
từng bớc củng cố, ổn định kiện toàn và làm tốt nhiệm vụ của mình. KBNN thực
sự là công cụ của Nhà nớc trong việc phân phối lại thu nhập xã hội với chức
năng kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính; tập trung đầy đủ, kịp thời các
nguồn thu cho NSNN đồng thời sử dụng nguồn vốn sao cho đúng đối tợng,
đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Trong những năm qua, bên cạnh những
thành tựu mà KBNN đã đạt đợc, hàng năm NSNN vẫn còn hiện tợng bội chi và
tồn tại nhiều khoản chi thất thoát, lãng phí.
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01


Theo Thông t 81/2002 ngày 16/9/2002, Công văn 287 ngày 06/4/1998,
Thông t số 10/1998-TC/BTC ngày 31/3/1998 của Bộ Tài chính đã giao nhiệm
vụ kiểm soát chi cho KBNN. Để hệ thống KBNN ngày càng hoàn thiện hơn về
chức năng, nhiệm vụ của mình thì công tác quản lý, kiểm soát cấp phát, thanh
toán NSNN qua hệ thống KBNN phải đợc xem xét và hoàn thiện một cách hữu
hiệu nhất nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát cấp phát NSNN.
Qua thời gian thực tập tại KBNN quận Sầm Sơn cùng với quá trình
nghiên cứu tại trờng và đợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong bộ
môn Quản lý tài chính Nhà nớc đặc biệt là cô giáo Võ Thị Phơng Lan với cán
bộ quản lý KBNN Sầm Sơn, tôi xin góp một số ý kiến nhỏ thông qua đề tài
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thờng xuyên của
NSNN qua KBNN Sầm Sơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng I: Lý luận chung thờng xuyên và vai trò kiểm soát chi NSNN
qua hệ thống KBNN.
Chơng II: Thực trạng công tác kiểm soát chi thờng xuyên NSNN qua
KBNN Sầm Sơn.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát các
khoản chi thờng xuyên NSNN qua KBNN Sầm Sơn.
Trong quá trình tìm hiểu đề tài do thời gian thực tập và nghiên cứu có
hạn kinh nghiệm thực tế còn hạn chế đồng thời là một sinh viên nền trình độ am
hiểu cha sâu do đó không tránh khỏi thiếu sót về nội dung cũng nh phạm vi, yêu
cầu, kính mong sự chỉ giáo của các thầy, cô giáo và tập thể cán bộ KBNN Sầm
Sơn để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày .. tháng .. năm 2005
Sinh viên: Ngô Thị Hồng
Lớp: K39/01.01
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
Chơng I

Lý luận chung về chi thờng xuyên của ngân sách
Nhà nớc và vai trò thực hiện kiểm soát chi ngân sách Nhà nớc qua hệ thống
kho bạc Nhà nớc
1.1. Lý luận chung về chi thờng xuyên của Ngân sách Nhà nớc.
1.1.1. Khái niệm và nội dung chi thờng xuyên của NSNN.
Chi thờng xuyên của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thờng xuyên
của Nhà nớc về quản lý kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng.
Quá trình phân phối thực chất là xác lập dự toán kinh phí và phân bổ
kinh phí chi thờng xuyên của NSNN cho các cấp, các ngành, các đơn vị thụ h-
ởng.
Quá trình sử dụng kinh phí chi thờng xuyên của NSNN thực chất là việc
cấp kinh phí chi thờng xuyên của ngân sách cho các cấp, các ngành, các đơn vị
để các cấp, các ngành, các đơn vị trang trải các chi phí thực hiện các nhiệm vụ
thờng xuyên về quản lý kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng đã đ-
ợc giao.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế, xã hội các nhiệm vụ thờng xuyên
mà Nhà nớc đảm nhận càng tăng, đã làm phong phú thêm nội dung chi thờng
xuyên của NSNN.
Tuy nhiên, trong công tác quản lý chi ngời ta có thể lựa chọn một số cách
phân loại các hình thức chi để tập hợp chúng vào nội dung chi thờng xuyên một
cách nhanh và thông nhất.
Xét theo lĩnh vực chi, nội dung chi thờng xuyên của NSNN gồm:
+ Chi cho các hoạt động thuộc lĩnh vực văn xã bao gồm nhiều loại
hình đơn vị thuộc các hoạt động: sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá
nghệ thuật, thể dục, thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình Một
khi các đơn vị này do Nhà nớc thành lập và giao nhiệm vụ cho nó
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
+ Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nớc
+ Chi cho các hoạt động quản lý hành chính Nhà nớc

+ Chi cho quốc phòng an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Ngoài ra, còn có một số khoản chi khác cũng sắp xếp vào cơ cấu chi th-
ờng xuyên nh: chi trợ giá theo chính sách của Nhà nớc, chi trả lãi tiền do Chính
phủ vay, chi hỗ trợ bảo hiểm xã hội
- Xét theo đối tợng sử dụng kinh phí, nội dung chi thờng xuyên bao gồm:
+ Các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ tại các cơ quan Nhà nớc nh: chi
trả tiền mua văn phòng phẩm, sách báo, chi trả tiền điện nớc, dịch vụ thông tin
liên lạc, chi hội nghị, công tác phí
+ Các khoản chi hỗ trợ và bổ xung nhằm thực hiện các chính sách xã hội
hay góp phần điều chỉnh kinh tế vĩ mô của Nhà nớc nh: chi cho công tác xã hội,
chi hỗ trợ kinh tế tập thể và dân c, chi trợ giá theo chính sách của Nhà nớc.
+ Các khoản chi để trả lãi tiền vay và lệ phí có liên quan đến các khoản
vay nh: chi trả lãi tiền vay cho Nhà nớc (trả lãi tín phiếu, trái phiếu KBNN, tiền
vay của NHNN theo lệnh của Chính phủ), chi trả lãi tiền vay ngoài nớc; lệ phí
hoa hồng, lệ phí rút tiền, phí bảo hành
+ Các khoản chi khác nh: chi nộp ngân sách cấp trên, chi xử lý tài sản đ-
ợc xác lập sở hữ Nhà nớc, chi trả các khoản thu của năm trớc, chi bầu cử quốc
hội và hội đồng nhân dân các cấp, chi phí in đổi tiền.
1.2. Nội dung kiểm soát chi ngân sách Nhà nớc qua kho bạc Nhà nớc
1.2.1. Nguyên tắc quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách Nhà
nớc qua kho bạc Nhà nớc
- Tất cả các khoản chi ngân sách Nhà nớc phải đợc kiểm tra, kiểm soát
trớc, trong và sau. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách Nhà nớc đợc
duyệt, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền
quy định và đợc thủ trởng đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nớc chuẩn
chi.
- Tất cả các cơ quan, đơn vị chủ dự án sử dụng kinh phí ngân sách
Nhà nớc mở tài khoản tại kho bạc Nhà nớc , chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
quan tài chính, kho bạc Nhà nớc trong quá trình lập dự toán, phân bổ hạn mức

cấp phát thanh toán, hạch toán, kế toán và quyết toán ngân sách Nhà nớc.
- Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo hạn
mức kinh phí quý cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kiểm tra việc sử dụng kinh
phí, xét duyệt quyết toán chi của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi ngân
sách Nhà nớc.
- Kho bạc Nhà nớc có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều
kiện chi và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách Nhà
nớc theo đúng quy định, tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý Nhà
nớc có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách Nhà nớc và
xác nhận số thực chi ngân sách Nhà nớc qua kho bạc Nhà nớc của các đơn vị.
Kho bạc Nhà nớc có quyền từ chối thanh toán, chi trả và thông báo cho đơn vị
sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nớc biết đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp
trong các trờng hợp chi sai mục đích, đối tợng theo dự toán đợc duyệt, sai chế
độ định mức chi tiêu tài chính Nhà nớc,không đủ các điều kiện chi.
- Mọi khoản chi ngân sách Nhà nớc đều đợc hạch toán bằng đồng Việt
Nam theo từng niên độ ngân sách, từng cấp ngân sách và theo mục lục ngân
sách Nhà nớc. Các khoản chi ngân sách Nhà nớc bằng ngoại tệ hiện vật ngày
công lao động đợc quy đổi và hạch toán chi bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá
ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyên quy định.
- Các khoản chi ngân sách Nhà nớc sai chế độ phải thu hồi giảm chi căn
cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền,
kho bạc hiện việc thu hồi giảm chi ngân sách Nhà nớc 1.2.2. Phơng thức cấp
phát, thanh toán các khoản chi thờng xuyên của ngân sách Nhà nớc
- Việc cấp phát, thanh toán đợc thực hiện dới hai hình thức cấp tạm ứng
và cấp phát thanh toán:
1.2.2.1. Cấp tạm ứng.
* Đối tợng cấp tạm ứng:
- Chi hành chính
- Chi mua sắm tài sản, sửa chữa xây dựng nhỏ cha đủ điều kiện cấp phát,
thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp đồng.

SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
* Mức cấp tạm ứng:
- Mức cấp tạm ứng thuộc vào tính chất của từng khoản chi theo đề nghị
của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nớc; Mức cấp tạm ứng tối đa trong
quý, tháng không vợt quá hạn mức chi quý, tháng đợc cơ quan có thẩm quyền
thông báo theo từng mục chi.
* Trình tự thủ tục tạm ứng:
- Đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nớc gửi Kho bạc Nhà nớc các
hồ sơ, tài liệu liên quan và kèm theo giấy rút hạn mức kinh phí trong đó ghi rõ
nội dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nớc có căn cứ giải quyết tạm ứng và theo dõi
khi thanh toán tạm ứng, cụ thể:
+ Đối với chi mua sắm tài sản, xây dựng, sửa chữa nhỏ:
- Dự toán mua sắm, sửa chữa nhỏ hàng quý đợc cơ quan có thẩm quyền
duyệt.
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền (dvo tr-
ờng hợp mua sắm trang thiết bị, phơng tiện làm việc, xây dựng sửa chữa cần
phải thực hiện đấu thầu theo quy định.
- Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ).
+ Đối với khoản chi thờng xuyên khác:
- Dự toán chi thờng xuyên quý (có chia ra tháng) đợc duyệt
- Báo cáo thanh toán các khoản chi thờng xuyên của tháng trớc đó theo
các mục chi.
- Các chứng từ khác nh: giấy rút hạn mức kinh phí, uỷ nhiệm chi, séc
- Kho bạc Nhà nớc kiểm tra, kiểm soát các nội dung hồ sơ tài liệu và
làm thủ tục cấp tạm ứng cho đơn vị.
* Thanh toán tạm ứng:
- Sau khi đã thực hiện chi, đơn vị có trách nhiệm gửi đến Kho bạc Nhà
nớc giấy đề nghị thanh toán (mẫu số 03/TT đính kèm) kèm theo các hồ sơ,
chứng từ chi có liên quan để thanh toán số đã tạm ứng và làm thủ tục chuyển từ
cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán.

- Kho bạc Nhà nớc kiểm tra, kiểm soát báo cáo thực chi của đơn vị, nếu
đủ điều kiện quy định thì thực hiện cấp phát thanh toán và thu hồi tạm ứng.
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
+ Nếu số thanh toán lớn hơn số đã tạm ứng, đơn vị sử dụng Ngân sách
phải lập giấy rút hạn mức (đối với phần đợc cấp bổ xung). Căn cứ vào giấy đề
nghị thanh toán đợc duyệt và giấy rút hạn mức kinh phí bổ xung. Kho bạc Nhà
nớc làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát thanh toán và cấp bổ xung
cho đơn vị.
+ Nếu số thanh toán nhỏ hơn số đã cấp tạm ứng: Căn cứ giấy đề nghị
thanh toán đợc duyệt, Kho bạc Nhà nớc làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang
cấp phát thanh toán.
- Trờng hợp số tạm ứng cha đợc thanh toán, các đơn vị có thể thanh toán
trong tháng sau, quý sau. Tất cả các khoản chi tạm ứng phải đợc thanh toán
trong thời gian chỉnh lý quyết toán. Sau thời gian chỉnh lý quyết toán các khoản
tạm ứng cha đợc thanh, Kho bạc Nhà nớc tổng hợp báo cáo cơ quan tài chính
đồng cấp hoặc báo cáo Kho bạc Nhà nớc cấp trên (đối với các khoản chi thuộc
ngân sách cấp trên) để trừ vào kinh phí cấp phát năm sau hoặc thu hồi giảm chi
ngân sách Nhà nớc theo quyết định của cơ quan tài chính.
1.2.2.2. Cấp phát thanh toán:
- Lơng, phụ cấp lơng
- Học bổng, sinh hoạt phí
- Các khoản chi đủ điều kiện cấp thanh toán trực tiếp
- Các khoản tạm ứng đủ điều kiện chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp phát
thanh toán.
* Mức cấp thanh toán:
Mức cấp thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chi ngân sách Nhà nớc
theo đề nghị của đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nớc. Mức cấp thanh
toán tối đa trong tháng, quỹ, năm không vợt quá hạn mức đợc cơ quan có thẩm
quyền thông báo, trong phạm vi dự toán ngân sách Nhà nớc năm đợc duyệt
* Trình tự thủ tục cấp thanh toán:

- Khi có nhu cầu cấp phát thanh toán, các đơn vị sử dụng kinh phí ngân
sách Nhà nớc gửi Kho bạc Nhà nớc các hồ sơ tài liệu, chứng từ thanh toán có
liên quan.
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
- Kho bạc Nhà nớc kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp các hồ sơ,
chứng từ; đối chiếu với dự toán và kinh phí đợc cơ quan có thẩm quyền cấp nếu
đủ điều kiện nh nói tại điểm II.1. nêu trên thì thực hiện thanh toán trực tiếp cho
các đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc chi trả qua đơn vị.
1.2.3.. Kiểm soát và lu giữ chứng từ tại Kho bạc Nhà nớc.
- Đối với những khoản chi Kho bạc Nhà nớc thanh toán trực tiếp, đơn vị
phải gửi Kho bạc Nhà nớc toàn bộ hồ sơ chứng từ liên quan để kiểm soát. Kho
bạc Nhà nớc kiểm tra các hồ sơ chứng từ, đóng dấu Đã thanh toán và trả lại
đơn vị. Kho bạc Nhà nớc chỉ lu dự toán ngân sách đợc duyệt, bảng đăng ký biên
chế quỹ lơng, học bổng, sinh hoạt phí, hợp đồng mua bán hàng hoá thiết bị,
biên bản đấu thầu xây dựng, sửa chữa tài sản, phiếu giá thanh toán.
- Đối với khoản thanh toán tạm ứng: Khi thanh toán, các đơn vị sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nớc căn cứ vào chứng từ gốc của từng khoản chi để lập
Bảng kê chứng từ thanh toán (Mẫu số 01/TT đính kèm) gửi Kho bạc Nhà nớc;
Kho bạc Nhà nớc kiểm tra, kiểm soát và lu 1 bảng kê chứng từ thanh toán vào
hồ sơ kế toán (kiểm soát chi). Đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm về
tính pháp lý của bảng kê chứng từ thanh toán.
1.2.4. Quy trình và nội dung kiểm soát các khoản chi thờng xuyên của NSNN.
Kiểm soát chi NSNN là việc thẩm định kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi NSNN theo các chính sách chế độ, định mức chi tiêu quy định.
* Nội dung kiểm soát chi NSNN của KBNN:
- Kiểm tra, đối chiếu các khoản chi với kế hoạch chi của đơn vị, đảm
bảo các khoản chi phải có trong kế hoạch đợc cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Kiểm tra, đối chiếu các khoản chi với HMKP đợc cấp, bảo đảm các
khoản chi phải có trong HMKP đợc cơ quan tài chính cấp phát, phân bổ.
- Kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi NSNN của đơn vị thụ hởng

NSNN.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo chấp hành đúng định mức,
chế độ chi tiêu NSNN.
- Kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hạch toán bảo đảm thực hiện đúng mục
lục NSNN.
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
- Kiểm tra đầu, chữ kỹ của chủ tài khoản (hoặc ngời đợc uỷ quyền), kế
toán trởng (hoặc ngời đợc uỷ quyền) bảo đảm khớp đúng với mẫu dấu, chữ ký
đã đăng ký tại KBNN.
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN đợc sử dụng đúng mục đích,
đúng đối tợng đợc duyệt.
* Quy trình kiểm soát chi NSNN qua KBNN:
- Khi có nhu cầu chi tiêu, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN lập và gửi
KBNN nơi mở tài khoản giao dịch các hồ sơ, tài liệu, chứng từ thanh toán theo
quy định.
- Bộ phận kiểm soát chi NSNN tiếp nhận hồ sơ, chứng từ chi của các đơn
vị gửi đến và thực hiện kiểm tra, kiểm soát các đơn vị gửi đến và thực hiện kiểm
tra, kiểm soát các khoản chi theo đúng quy định trình thủ trởng KBNN xem xét,
phê duyệt:
+ Trờng hợp các khoản chi cha đủ điều kiện cấp thanh toán hoặc cấp
tạm ứng, do hồ sơ, chứng từ chi cha đầy đủ, hoặc viết sai các yếu tố tên chứng
từ..., thì trình thủ trởng KBNN trả lại hồ sơ, chứng từ, yêu cầu đơn vị hoàn chỉnh
hồ sơ, chứng từ liên quan, theo đúng quy định, để KBNN có căn cứ thẩm định
và cấp phát.
+ Trờng hợp phát hiện các khoản chi tiêu sai chế độ, thì trình thủ trởng
KBNN từ chối không cấp phát, thanh toán và trả lại hồ sơ, chứng từ chi cho đơn
vị, đồng thời thông báo và giải thích rõ lý do từ chối cho đơn vị, cơ quan Tài
chính đồng cấp và KBNN cấp trên (đối với những khoản chi thuộc NSNN cấp
trên) biết để giải quyết.
- Thủ trởng KBNN xem xét việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát và ý

kiến đề nghị của bộ phận nghiệp vụ kiểm soát chi, để quyết định cấp phát hay từ
chối cấp phát.
- Căn cứ vào quyết định phê duyệt của thủ trởng KBNN, các bộ phận
nghiệp vụ kiểm soát chi và kế toán thực hiện nh sau:
+ Nếu thủ trởng KBNN quyết định không duyệt cấp phát (cấp tạm ứng
hoặc cấp thanh toán) cho đơn vị, thì bộ phận kiểm soát chi có trách nhiệm trả
lại hồ sơ, chứng từ chi cho đơn vị và thông báo rõ lý do từ chối không cấp phát,
đồng gửi cơ quan tài chính đồng cấp và KBNN cấp trên để giải quyết.
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
+ Nếu thủ trởng KBNN quyết định phê duyệt cấp phát, thì bộ phận kiểm
soát chi chuyển quyết định này cho bộ phận kế toán thanh toán.
* Nghiệp vụ xử lý sau khi cấp phát, thanh toán:
+ Hạch toán kế toán:
- Chứng từ kế toán.
chứng từ kế toán hạch toán chi NSNN bao gồm: giấy đề nghị tạm ứng,
thanh toán của đơn vị, bảng kê chứng từ chi, giấy rút hạn mức kinh phí, séc, uỷ
nhiệm chi...
3 liên giấy đề nghị tạm ứng (trờng hợp cấp tạm ứng) hoặc 3 liên giấy đề
nghị thanh toán (trờng hợp cấp thanh toán) đợc xử lý nh sau:
- 1 liên gửi đơn vị sử dụng kinh phí NSNN
- 1 liên lu bộ phận kế toán thanh toán
- 1 liên gửi bộ phận kiểm soát chi và kèm theo các hồ sơ chứng từ liên quan.
* Sổ kế toán:
Mở sổ theo dõi tình hình tạm ứng và thanh toán các khoản chi NSNN
theo từng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN để theo dõi tình hình tạm ứng, thanh
toán các khoản chi NSNN.
* Báo cáo và quyết toán chi NSNN:
Điện báo: Hàng ngày, các đơn vị KBNN điện báo cho KBNN cấp trên và
cơ quan tài chính đồng cấp số chi NSNN trên địa bàn theo quy định.
Báo cáo: Hàng tháng, các đơn vị KBNN lập báo cáo chi NSNN theo mục

lục NSNN (nêu rõ số tạm ứng và thực chi NSNN), theo từng cấp ngân sách gửi
cơ quan tài chính đồng cấp và KBNN cấp trên; KBNN TW tổng hợp tình hình
chi NSNN báo cáo cho Bộ Tài chính.
Quyết toán : Cuối kỳ, các đơn vị KBNN xác nhận số thực chi NSNN của
KBNN cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN trên địa bàn. Cuối năm, các đơn
vị KBNN thực hiện quyết toán chi NSNN gửi KBNN cấp trên theo chế độ hiện
hành.
+ Thu hồi giảm chi NSNN:
Trong quá trình cấp phát, thanh toán sẽ có những khoản chi phải thu hồi
nộp NSNN, căn cứ quyết định thu hồi giảm chi NSNN của cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền và giấy nộp tiền vào NSNN của các đơn vị; KBNN là thủ tục ghi
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
giảm chi NSNN. Các khoản chi từ mục nào thì khi thu hồi đợc ghi giảm chi
theo đúng mục đó của mục lục NSNN.
Căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán KBNN khôi phục lại hạn
mức kinh phí của đơn vị tơng ứng với số tiền đã thu hồi đó.
1.3. Sự cần thiết kiểm soát chi ngân sách Nhà nớc qua hệ thống kho bạc Nhà n-
ớc
1.3.1. Sự hình thành và phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nớc.
Cách mạng tháng 8/1945 thành công cùng với sự ra đời của Chính phủ
Cách mạng nớc Việt Nam chính thức thành lập. Để có một cơ quan chuyên
môn đặc trách giải quyết các vấn đề tài chính tiền tệ, ngày 29/5/1946. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 75/SL thành lập Nha ngân khố trực thuộc Bộ
Tài chính, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là tin tiền, phát hành tiền cho Chính
phủ, quản lý quỹ NSNN, quản lý một số tài sản quý của Nhà nớc bằng hiện vật
nh vàng, bạc, kim khí quý
Ngày 6/5/1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 15/SL thành lập
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, đồng thời giải thể Nha Ngân khố hàng Quốc
gia Việt Nam làm nhiệm vụ cho vay phát triển sản xuất và quản lý quỹ NSNN.
Việc chuyển cơ quan quản lý NSNN từ Bộ Tài chính sang Ngân hàng Quốc gia

xuất phát từ những hoàn cảnh và yêu cầu đặc biệt của cuộc kháng chiến bảo vệ
đất nớc. Để cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ NSNN,
ngày 20/7/1951, Thủ tớng Chính phủ đã ký quyết định số 107/TTg thành lập
KBNN đặt trong Ngân hàng Quốc gia Việt Nam và thuộc bộ máy của Ngân
hàng Nhà nớc đã đợc thay đổi theo Nghị định số 171/CP ngày 26/10/1961 của
Hội đồng Chính phủ, ngày 27/7/1964 Hội đồng Chính phủ đã ra quyết định số
131/CP thành lập Vụ Quản lý quỹ NSNN thuộc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Trên nền tảng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, Ngân hàng Nhà nớc vừa thực
hiện chức năng: Quản lý Nhà nớc và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng,
thực hiện vai trò là 3 trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán trong nền kinh tế
quốc dân, vừa thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản lý quỹ NSNN bao gồm các
công việc nh: chấp hành quỹ NSNN, tập trung các nguồn thu NSNN, tổ chức
cấp phát chi trả các khoản chi NSNN theo lệnh của cơ quan tài chính, kế toán
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
thu chi quỹ NSNN, in tiền, phát hành tiền, quản lý quỹ dự trữ Nhà nớc về vàng
bạc, đá quý...
Vào những năm cuối thập kỷ 90, công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế đất nớc đã diễn ra một cách toàn diện và sâu sắc. Để phù hợp với cơ chế quản
lý kinh tế mới, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ đã có sự thay đổi, đặc biệt là các
vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành Tài chính và Ngân
hàng; Hệ thống Ngân hàng dj tổ chức lại thành hệ thống ngân hàng 2 cấp: Ngân
hàng Nhà nớc thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc trên lĩnh vực tiền tệ tín
dụng, các ngân hàng thơng mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín
dụng, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính Nhà nớc dj chuyển giao
từ Ngân hàng Nhà nớc sang Bộ Tài chính để hệ thống tài chính trực tiếp thực
hiện chức năng quản lý tài chính và điều hành NSNN.
Trên cơ sở kinh nghiệm đã tích luỹ đợc trong những năm hoạt động của
Ngân khố Quốc gia, qua tham khảo kinh nghiệm tổ chức kho bạc, kế toán Nhà
nớc của Pháp và một số mới, đặc biệt là kết quả làm thí điểm KBNN ở 2 tỉnh
Kiên Giang và An Giang, Bộ Tài chính đã trình HĐBT đề án thành lập hệ thống

KBNN trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày 04/1/1990, HĐBT đã ký Quyết định số
07/HĐBT về việc thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính.
Từ thực tế 5 năm hoạt động và phát triển, để tiếp tục khẳng định vai trò,
vị trí của hệ thống KBNN trong nền kinh tế, đồng thời tạo môi trờng pháp lý
thuận lợi cho KBNN hoạt động, ngày 05/4/1995, Chính phủ đã ban hành. Nghị
định số 25/CP quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy KBNN trực
thuộc Bộ Tài chính. Qtri hoạt động của hệ thống KBNN qua hơn 10 năm qua
khẳng định KBNN là công cụ sắc bén quản lý nền tài chính quốc gia.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ quản lý chi ngsa Nhà nớc của Kho bạc Nhà nớc.
KBNN là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính, có nhiệm vụ giúp Bộ trởng Bộ
Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc về quỹ NSNN (bao gồm cả quỹ
ngoại tệ tập trung của Nhà nớc) quỹ dự trữ tài chính Nhà nớc; tiền, tài sản tạm
thu, tạm giữ; huy động vốn cho NSNN và cho đầu t phát triển. Trong đó nhiệm
vụ truyền thống và quan trọng nhất của KBNN là quản lý quỹ NSNN bởi vì quỹ
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất. Sự hình thành nên quỹ NSNN thực chất
là thông qua hoạt động thu chi NSNN. Để thực hiện chức năng cũng nh hoàn
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
thành tốt nhiệm vụ đợc giao thì việc quản lý tốt các khoản chi NSNN góp một
phần không chỉ là ngời thanh toán mà còn là ngời kiểm soát các khoản chi
NSNN.
Trong quá trình quản lý chi NSNN, trớc hết KBNN nhận thông báo hạn
mức kinh phí (HMKP) của cơ quan Tài chính chuyển đến.
Tiếp đến khâu chấp hành dự toán chi NSNN:
- KBNN có nhiệm vụ tổ chức thanh toán chi trả các khoản chi NSNN
trên cơ sở dự toán chi NSNN đã đợc cơ quan Tài chính phân bổ, chuẩn chi của
thủ trởng đơn vị thụ hởng NS , đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ, đúng đối
tợng. Đồng thời, thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN.
- Từ chối cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN và thông báo cho cơ
quan tài chính, đơn vị sử dụng NSNN biết trong các trờng hợp sau:
+ Không đủ dki cấp phát, thanh toán theo chế độ quy định

+ Có dấu hiệu vi phạm chế độ quản lý tài chính
+ Tổ quỹ NSNN các cấp, HMKP của đơn vị sử dụng NSNN không đủ
cấp phát, thanh toán
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản trong việc kiểm tra
tình hình sử dụng kinh phí thuộc NSNN của các đơn vị.
- Căn cứ vào quyết định thu hồi giảm chi NSNN của cơ quan tài chính,
hoặc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, KBNN thực hiện thu hồi giảm chi Khâu
cuối cùng của chu trình quản lý NSNN: kế toán và quyết toán chi NSNN,
KBNN thực hiện:
- Tổ chức hạch toán kế toán các khoản chi NSNN theo MLNS
- Thống kê báo cáo do Bộ Tài chính, KBNN Trung ơng quy định.
- Hàng quý, xác nhận số thực chi NSNN qua KBNN của các đơn vị sử
dụng kinh phí NSNN.
Mặt khác, KBNN cung cấp số liệu, tình hình chi NSNN, các thông tin
cần thiết về tiến độ và khả năng đáp ứng qua các thời kỳ. Dựa vào số liệu tại
KBNN, KBNN tiến hành phân tích khả năng đáp ứng nhu cầu chi để kịp thời đề
xuất, kiến nghị với cơ quan Tài chính nhằm tạo điều kiện đảm bảo nguồn chi từ
đó phát huy có hiệu quả phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
1.3.3. Sự cần thiết phải tăng cờng công tác kiểm soát chi qua KBNN
Luật NSNN đợc thông qua ngày 20/3/1996 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội
khoá VI và luật NSNN sửa đổi là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc đổi mới cơ
chế quản lý NSNN. Tuy nhiên, để luật NSNN đi vào cuộc sống đòi hỏi một loạt
công việc chuẩn bị triển khai thực hiện trong đó việc hoàn thiện cơ chế kiểm
soát, cấp phát các khoản chi NSNN theo luật là một yêu cầu tất yếu khách quan
và có ý nghĩa to lớn.
Cho đến ngày 31/12/1996 cơ chế quản lý tài chính đã có nhiều thay đổi
nhằm đáp ứng những yêu cầu thực tiễn khi nền kinh tế đang trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng. Bộ máy tổ chức của ngành tài chính đợc
sắp xếp, kiện toàn theo Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ,

Nghị định số 87/CP quy định về việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành và quyết
toán NSNN. Song cơ chế quản lý cấp phát, chi trả NSNN (cơ chế kiểm soát chi
NSNN) về cơ bản vẫn áp dụng theo Nghị định 168/CP ngày 20/10/1961 của Hội
đồng Chính phủ ban hành trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, bao cấp;
KBNN, cơ quan tài chính cha phát huy vai trò kiểm tra, kiểm soát chi NSNN,
KBNN mới chỉ làm nhiệm vụ thanh toán các khoản chi NSNN, còn nhiệm vụ
kiểm soát chi thực ra cha đợc bao nhiêu. Do vậy trong quá trình điều hành
NSNN và quỹ NSNN đã bộc lộ nhiều hạn chế ảnh hởng đến hậu quả sử dụng
kinh phí NSNN. Theo kết quả thanh tra tài chính, ở hầu hết các đơn vị hành
chính sự nghiệp đều có hiện tợng chi tiêu sai mục đích, quy định, khoảng 50%
có hiện tợng chi tiêu lãng phí và một số không nhỏ có vi phạm nghiêm trọng.
Nền kinh tế phát triển nhanh theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc,
đòi hỏi phải có phơng thức quản lý NSNN mới, phù hợp với yêu cầu quản lý của
cơ chế mới và phù hợp với thông lệ quốc tế không thể thực hiện phơng thức
quản lý chi tiêu ngân sách theo cơ chế cũ. Vì vậy việc ban hành thông t số
20/CT - KBNN ngày 25/4/1997 và thông t 40/1998 TC/BTC ngày 31/3/1998
và thông t 81/2002 ngày 16/9/2002, Công văn 287 ngày 06/4/1998 NSNN cho
KBNN nhằm khẳng định sự cần thiết của kiểm soát chi.
Kiểm soát chi NSNN là việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi NSNN theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu quy định. Việc kiểm
tra, kiểm soát thực hiện chi trả trực tiếp từ KBNN các khoản chi NSNN đến
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
từng đối tợng sử dụng sẽ đảm bảo yêu cầu kỷ cơng, quản lý TCNN và sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên, việc kiểm soát chi NSNN là
một quá trình phức tạp, kiểm soát từ khâu lập dự toán, phân bổ kinh phí đến cấp
phát, thanh toán, sử dụng và quyết toán kinh phí, có liên quan đến tất cả các Bộ,
Ngành, Địa phơng và các cấp NS . Vì thế cần phải triển khai khẩn trơng nhng
cũng cần phải cân nhắc và làm dần từng bớc vững chắc, vừa làm vừa cải tiến
quy trình kiểm soát cho phù hợp để tránh việc quản lý bị buông lỏng hoặc quá
khắt khe, máy móc gây phiền hà. KBNN là trạm canh gác kiểm soát cuối

cùng đợc Nhà nớc giao nhiệm vụ kiểm soát trớc khi đồng vốn của Nhà nớc ra
khỏi quỹ NSNN.
Nớc ta còn nghèo đồng vốn quá eo hẹp, việc huy động khai thác nội lực
cha cao trong khi đó nhu cầu chi tiêu của NSNN qua các năm ngày càng tăng
năm sau cao hơn năm trớc bình quân trên 10%: Năm 1990: 10 nghìn tỷ đồng;
năm 1991: 13,6 nghìn tỷ đồng; năm 1992: 30 nghìn tỷ đồng; năm 1993: 40
nghìn tỷ đồng; năm 1994: 53 nghìn tỷ đồng; năm 1995: 72 nghìn tỷ đồng. Thực
hiện kiểm soát chi tạo điều kiện để sử dụng đồng vốn có hiệu quả đồng thời
phát hiện thêm nguồn thu để tăng thu cho ngân sách nhất là qua việc kiểm soát
chi ở lĩnh vực mua sắm tài sản, trang thiết bị máy móc, vật t...
Ngân sách Nhà nớc không phải là vô tận, đều là tiền của, công sức lao
động của nhân dân đóng góp, nó không thể bị thất thoát, lãng phí. Năng lực sản
xuất sẽ còn lớn hơn rất nhiều, đời sống ngời dân còn đợc nâng cao và niềm tin
của ngời dân vào đờng lối đổi mới sẽ còn vững chắc hơn nếu chúng ta có một
cơ chế kiểm soát chi hoàn chỉnh. Qua phân tích ta thấy thực hiện kiểm soát chi
NSNN nói chung là rất cần thiết trong đó việc kiểm soát các khoản chi thờng
xuyên vì đây là một nhóm chi chiếm tỷ trọng lớn trong chi NSNN và có số lợng
thất thoát đáng kể.
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
Ch ơng 2
Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nớc qua kho bạc Nhà
nớc Sầm Sơn.
2.1. Tình hình kinh tế xã hội và khái quát về kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn.
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội Sầm Sơn.
Để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc nhiệm vụ của ngành
tài chính nói chung và ngành kho bạc Nhà nớc nói riêng rất nặng nề phải khai
thác nguồn lực tài chính, hoàn thành các cơ chế chính sách để thực hiện tốt luật
ngân sách Nhà nớc nhằm ổn định giá cả, tiền tệ, kiềm chế lạm phát tăng cờng
quản lý chi tiêu ngân sách Nhà nớc, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, để
không ngừng nâng cao chất lợng và hiệu quả trong quản lý tài chính. Sầm Sơn

là một thị xã du lịch, nghỉ mát hàng năm thu hút đợc phần lớn khách đến tham
qua, nghỉ mát. Sầm Sơn có diện tích nhỏ dân số ít, cả thị xã có 5 xã phờng (3
phờng và 2 xã).
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng dần công nghiệp và dịch vụ
giảm dần nông nghiệp.
Sầm Sơn có bờ biển dài, đẹp, nớc biển có độ mặn vừa phải nên bãi biển,
Sầm Sơn là khu du lịch nổi tiếng. Đời sống nhân dân dợc cải thiện một bớc, các
mặt hoạt động văn hoá xã hội có sự chuyển biến tích cực. Bình quân 5 ngời dân
thì có 3 ngời đi học, toàn thị xã có 100% xã phờng có điện, đẹp đẽ, thuận lợi.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm, lực lợng lao động chiếm trên 70% dân
số.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển kinh tế xã hội thị xã Sầm Sơn vẫn
còn tồn tại. Trình độ dân trí cha cao, khoa học, công nghệ cha phát triển.
Cùng với sự đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính kho bạc Nhà
nớc đã từng bớc hoà nhập vào guồng máy quản lý kinh tế mới trong điều kiện
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc,. Với chức năng, nhiệm vụ cụ thể
quản lý Nhà nớc về ngân sách. Tập trung các nguồn thu ngân sách Nhà nớc
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
thực chi trả các khoản chi ngân sách Nhà nớc có từng đối tợng hởng, kiểm soát
trực tiếp các khoản chi ngân sách Nhà nớc.
2.1.2. Khái quát về kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn
Kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn ra đời cùng với sự ra đời của hệ thống kho bạc
Nhà nớc Việt Nam theo quyết đính số 07/HĐBT của Hội đồng bộ trởng chính
thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990. Từ đó đến nay kho bạc không ngừng
lớn mạnh và vơn lên hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, hiện nay kho bạc Nhà nớc
Sầm Sơn có bộ máy tổ chức nh sau:
Kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn gồm có 12 ngời trong đó:
- Ban giám đốc: 2 ngời
- Cán bộ nghiệp vụ: 10 ngời. Đợc chia thành 4 bộ phận:
+ Bộ phận kế toán 5 ngời.

+ Bộ phận kế hoạch thanh toán đầu t XDCB 1 ngời.
+ Bộ phận kho quỹ 2 ngời.
+ Bộ phận hành chính bảo vệ: 2 ngời
Là một đơn vị hành chính Nhà nớc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kho bạc
Nhà nớc Thanh Hoá, ngoài ra kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn còn chịu sự chỉ đạo
của Hội đồng nhân dân và UBND thị xã Sầm Sơn
Trình độ chuyên môn: Đại học 30%, cao đẳng và trung cấp 70%.
Trình độ chính trị: Đảng viên 75%, đoàn viên 25%.
Kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại
cán bộ viên chức, mặt khác luôn bố trí đội ngũ cán bộ, viên chức phù hợp với
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
Giám đốc
Bộ phận KH
Thanh toán vốn
đầu t XDCB
Phó giám đốc
Bộ phận kế
toán
Bộ phận hành
chính bảo vệ
Bộ phận
kho quỹ
yêu cầu của ngành và sát thực tiễn nhiệm vụ kinh tế phát sinh tại địa phơng nên
đã phát huy tác dụng giúp Ban lãnh đạo trong việc điều hành chỉ đạo nghiệp vụ
và các mặt quản lý công tác khác.
2.2 Tình hình kiểm soát chi thờng xuyên của kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn trong
thời gian qua.
2.2.1. Tính hình chung
Kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn với chức năng, nhiệm vụ của mình đã điều
hành và chỉ đạo chỉ tiêu của các đơn vị theo kế hoạch, đúng mục đích, đúng đối

tợng chi của Nhà nớc để phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng,
nâng cao trình độ dân trí, cải thiện đời sống nhân dân trên địa bàn về vật chất
cũng nh tinh thần .Với mục tiêu hoàn thiện và phát triển, nâng cáo chất l ọng
hiệu quả chi thờng xuyên của ngân sách Nhà nớc, kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn đã
phối hợp với các ngành liên quan đến lại kết quả đáng mừng góp phần vào công
việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
Trớc khi đánh giá công tác kiểm soát cấp phát thanh toán các khoản chi
thờng xuyên của ngân sách Nhà nớc ta phải biết đờc tỷ trọng chi thờng xuyên
trong tổng chi ngân sách Nhà nớc. Ta có bảng số liệu sau,.
Qua bảng 1 ta thấy tốc độ chi ngân sách Nhà nớc hàng năm đang rất
nhanh. Trong đó chi thờng xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi ngân sách Nhà nớc. Năm 2002 thực tế chỉ là 3741568 triệu đồng Việt
Nam đạt 95,64% so với kế hoạch và chiếm 85,175% trong tổng chi ngân sách
Nhà nớc Sang năm 2003 thực chi là 4876137 triệu đồng chiếm 99,85% trong
tổng chi ngân sách Nhà nớc.Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy: Năm 2003 chi
tăng so với năm 2002 là 113456 triệu đồng tong ứng tỷ lẹ vợt là 30,323% nhng
tỷ trọng của khoản chi này trong tổng chi ngân sách Nhà nớc đây là một sự cố
gắng rất lớn và là thành quả của kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn nói riêng và trong
công tác thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi trả, một số khoản chi trực
tiếp đến từng đối tợng thụ hởng cho ngân sách Nhà nớc. Vì vậy phần nào đó
đáng kể khoản chi này, tạo điều kiện cho ngân sách Nhà nớc đầu t vào phát
triển kinh tế xã hội.
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
2.2.2. Công tác kiểm soát chi thờng xuyên ngân sách Nhà nớc qua kho bạc Nhà nớc
Sầm Sơn.
2.2.2.1. Kiểm soát, cấp phát, thanh toán đối với cơ quan Nhà nớc thực hiện khoán
chế và khoán hành chính.
2.2.2.1.1. Theo Thông t số 812002/VT BTC về hớng dẫn kiểm soát
chi đối với cơ quan hành chính Nhà nớc thực hiện khoán biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự

nghiệp có thu. Căn cứ vào thông t liên tịch số 17/2002/TTLB BTC
BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban tổ chức Cán bộ chính
phủ và đề án thực hiện thí điểm khoán xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ va quy
chế trả lơng để hội nghị cán bộ cong chức cơ quan quyết định, gửi cơ quan tài
chính và kho bạc Nhà nớc đồng cấp để làm căn cứ cấp phát, thanh toán.
* Điều kiện cấp phát thanh toán.
Kho bạc Nhà nớc thực hiện cấp phát thanh toán kinh phí các đơn vị
khoán chi khi có đủ các điều kiện sau:
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép đơn vị, thực hiện khoán
biên chế, kinh phí quản lý hành chính vằ nguồn kinh phí đợc giao khoán.
Dự toán chi của đơn vị đã đợc phê duyệt trong phạm vi kinh phí đợc
khoán theo mục lực ngân sách Nhà nớc.
- Còn đủ kinh phí để thanh toán
- Đã đợc thủ trởng đơn vị và ngời đợc uỷ quyền chuẩn chị
- Có đủ hồ sơ chứng từ liên quan đến từng khoản chi. Tuỳ theo tính chất
của từng khoản chi, các hồ sơ chứng từ thanh toán ký biên chế, quỹ lơng đợc cơ
quan có thẩm quyền duyệt, phơng án chi trả tiền lơng của đơn vị, danh sách
những thởng lơng, bảng tăng, giảm, biên chế quỹ tiền lơng.
+ Đối với những khoản chi mua sắm vật t, trang thiết bị, phơng tiện sửa
chữa nhỏ hồ sơ chứng từ bao gồm: Dự toán mua sắm, sửa chữa nhỏ đợc duyệt
quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (trờng hợp phải thực hiện đấu thầu) hợp
đồng mua bán hàng hoá dịch vụ, phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá,
dịch vụ, các hồ sơ chứng từ khác có liên quan nh Séc, uỷ nhiệm chi.
+ Đối với các khoản chi thờng xuyên khác là bảng kê chứng từ thanh
toán có chữ ký của thủ trởng và ngời đợc uỷ quyền , kế toán trởng
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
* Kiểm soát thanh toán
Khi có nhu cầu thanh toán đơn vị thực hiện khoán chi gửi kho bạc Nhà n-
ớc nơi giao dịch các hồ sơ, tài liệu chứng từ thanh toán có liên quan sau:
- Lệnh chuẩn chi.

- Giấy rút hạn mức kinh phí kèm theo bảng kê chi tiết khoản chi theo
mục lục ngân sách (đối với các khoản chi đã xác định đợc nội dung chi) làm
căn cứ cho kho bạc Nhà nớc hạch toán chi ngân sách Nhà nớc. Do kinh phí đợc
cấp vào mục 134 (chi khác) nhng theo quy định hiện hành khi rút hạn mức
kinh phải từ mục 134 chi tiết ra các mục chi của mục lục ngân sách Nhà nớc Vì
vậy đối với những khoản chi chứa xác định đợc nội dung chi thì kho bạc Nhà n-
ớc tạm thời hạch toán vào mục 134 và yêu cầu đơn vị phải xác định rõ mục chi
ngân sách Nhà nớc cho từng khoản chi trớc khi thực hiện thanh toán lần sau:
* Cấp phát thanh toán đối với một số khoản chi chủ yếu.
- Chi tiền lơng tiền công
+ Đối với lơng cấp bậc và chức vụ: Kho bạc Nhà nớc cứ vào mục
100,101,102 trong dự toán phân bổ theo mục lục ngân sách Nhà nớc để thanh
toán cho đơn vị.
+ Đối với các phần lơng tăng thêm; kho bạc Nhà nớc căn cứ vào phơng
án sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt phù hợp
với quy định tại điểm 7 mục lục II thông t liên tịch 17/2002/TTLT BTC
BTCCBCP ngày 08/02/2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức- Cán bộ chính
phủ để kiểm tra và thực hiện thanh toán cho đơn vị
- Chi phí hành chính, nghiệp vụ chuyên môn: Trên cơ sở kinh phí đợc
khoán, kho bạc Nhà nớc thực hiện thanh toán theo đề nghị của thủ trởng đơn vị.
- Chi mua sắm vật t, sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định thực hiện theo
quy định hiện hành.
- Đối với những khoản chi khác: Kho bạc Nhà nớc thực hiện thanh toán
theo đề nghị của chủ tài khoản Chủ tài khoản chịu trách nhiệm trớc pháp luật
về quyết định chi tiêu của mình
2.2.2.1.2. Đối với các khoản không thực hiện khoán chi theo điều 5
quyết định 192/2001/QĐ - TTg ngày 17/12/2001 của thủ tớng chính phủ
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
Căn cứ vào dự toán kinh phí của cơ quan đã đợc phê duyệt, kho bạc Nhà
nớc thực hiện kiểm soát thanh toán đối với những khoản chi này cho đơn vị

theo quy định hiện hành về kiểm soát chi thờng xuyên và chi đầu t.
2.2.2.1.3. Đối với việc sử dụng các khoản kinh phí tiết kiệm.
Kho bạc Nhà nớc thực hiện thanh toán cho đơn vị theo quy chế sử dụng
kinh phí tiết kiệm do đơn vị xây dựng phù hợp nội dung đợc quy định tại điểm 7
mục II thông t liên tịch số 17/2002/TTLT/ BTC BTCCBCP ngày 8/2/2002
của Bộ Tài chính và ban tổ chức cán bộ chính phủ.
2.2.2.1.4. Xử lý hạn mức kinh phí cuối năm.
- Đối với kinh phí khoán: Hạn mức cuối năm và tài khoản tiền gửi nếu
không chỉ hết đơn vị đợc phép chuyển năm sau sử dụng. Kho bạc Nhà nớc xử lý
nh sau:
+ Đối với hạn mức kinh phí: Đến cuối ngày 31/12 hàng năm hạn mức
kinh phí không chi hết phải hủy bỏ. Đồng thời căn cứ vào giấy tờ đề nghị của
đơn vị, kho bạc Nhà nớc thực hiện phục hồi hạn mức kinh phí đối với số kinh
phí bị huỷ bỏ cho đơn vị.
+ Đối với số d trên tài khoản tiền gửi: Kho bạc Nhà nớc làm thủ tục
chuyển sang năm sau cho đơn vị theo quy định tại Thông t số 103/1998 thị tr-
ờng BTC ngày 18/71998 của Bộ Tài chính
Đối với kinh phí không thực hiện khoán. Hạn mức kinh phí trong năm
cha chi hết không đợc chuyển sang năm sau hạn mức thuộc ngân sách cấp nào
phải hoàn trả đầy đủ cho ngân sách cấp đó.
2.2.2.1.5. Quyết toán.
Đơn vị khoán chi quyết toán kinh phí theo đúng các mục chi của mục lục
ngân sách Nhà nớc. Xác nhận thực thi theo mụ lục ngân sách của kho bạc Nhà
nớc nơi mở tài khoản giao dịch là cơ sở để đơn vị quyết toán gửi cơ quan quản
lý cấp trên và cơ quan tài chính đồng cấp.
2.2.2.2. Kiểm soát, cấp phát thanh toán đối với đơn vị thực hiện cơ chế
tài chính đơn vị sự nghiệp có thu
* Điều kiện cấp phát thanh toán.
Kho bạc Nhà nớc chi thực hiện cấp phát, thanh toán cho đơn vị khi có đủ
các điều kiện sau:

SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
- Đã có trong dự toán cơ quan có thẩm quyềt duyệt.
+ Đối với năm đầu tiên, đơn vị phân bổ dự toán đã đợc bộ chủ quản duyệt
(đối với đơn vị sự nghiệp TW) chủ tịch UBND các cấp duyệt đối với đơn vị sự
nghiệp địa phơng (chi tiết theo mục lục Ngân sách Nhà nớc và một số nội dung
chi chủ yếu gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và kho bạc Nhà nớc
nơi giao dịch. Hai năm tiếp theo là dự toán do đơn vị lập.)
+ Trờng hợp các khoản chi đột xuất ngoài dự toán, đợc duỵêt nhng
không thể từ hoãn đợc nh khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn .kb Nhà n ớc
căn cứ vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền dự toán trong vòng 1 tháng
kể từ ngày phát sinh khoản chi đó.
+ Đối với các khoản chi hoạt động thờng xuyên, nếu đâuf năm đơn vị cha
có dự toán đợc duyệt. Trên cơ sở đề nghị của đơn vị. Kho bạc Nhà nớc xem xét
tạm ứng cho đơn vị bình quân bằng 1 tháng chi hoạt động thờng xuyên của
năm trớc đó.
_ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền quy định.
+ Đối với những khoản chi phải tuân thủ chuẩn định mức, chế độ chung
của Nhà nớc (quy định tại điểm 3 mục I của thông t 81/2002 thị trờng - BTC)
thì mức chi không vợt qúa tiêu chuẩn, định mức, chề độ quy định
+ Đối với những khoản chi phí quản lý hành chính công tác chi hội nghị
phí, điện thoại, công cụ phí chi hoạt động th ờng xuyên, chi lơng và các khoản
chi khác, mức chi do thủ trởng đơn vị quyết định trong phạm vị nguồn kinh phí
đợc sử dụng phù hợp với quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế trả lơng của đơn vị
đã đợc hội nghị cán bộ công chức cơ quan quyết định.
- Đã đợc thủ trởng đơn vị và ngời đợc uỷ quyền chuẩn chị.
- Tài khoản tiền gửi hạn mức kinh phí của đơn vị còn đủ số d.
2.2.2.3. Thực hiện kiểm soát chi thờng xuyên ngân sách Nhà nớc bằng
HMKP.(Từ ngày 01/01/2004 chi NSNN bằng HMKP thay bằng chi NSNN
bằng dự toán)

Theo luật ngân sách Nhà nớc hiện hành mọi nhu cầu chi tiêu thờng
xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải đợc xác định trong dự toán
kinh phí từ cơ sở thông qua các bớc xét duyệt từ cơ quan quyền lực Nhà nớc từ
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
thấp đến cao, quyết định cuối cùng cho dự toán chi thờng xuyên của tài chính
Nhà nớc thuộc vè quốc hội. Chi sau khi dự toán chi đã đợc quốc hội xét duyệt
đã thông qua mới trở thành căn cứ chính thức để phân bổ số chi thờng xuyên
cho mỗi ngành, mỗi cấp. Điều này có nghĩa là các khoản chi ngân sách Nhà nớc
đợc Quốc hội và Hội đồng nhân dân phê duyệt,quyết định phân phối của chính
phủ, UBND tỉnh, thành phố, ch tiết các mục chi, cơ quan tài chính tổ chức cấp
phát kinh phí cho cán bộ, chủ quản (đơn vị dự toán cấp 1)
Các cơ quan chủ quản phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp 2
hoặc các đơn vị dự toán cấp 3 (đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí của Nhà nớc ).
Các đơn vị dự toán cấp 3 đến kho bạc Nhà nớc mở tài khoản giao dịch để rút
kinh phí đợc phép chi và tổ chức thực hiện chi. Cuối kỳ, cuối quý cuối năm
các đơn vị quyết toán tình hình sử dụng kinh phí gửi cơ quan chủ quản. Các cơ
quan chủ quản tổng hợp lập quyết toán gửi cơ quan tài chính. Nh vậy, chi ngân
sách Nhà nớc dựa trên cơ sở dự toán đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kho bạc
Nhà nớc Sầm Sơn ra đời và phát triển hơn 10 năm, nhịp độ phát triển, nhanh nên
các khoản chi thờng xuyên của ngân sách Nhà nớc có khối lợng lớn, tăng nhanh
theo các năm song kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn trong thời gian qua đã đáp ứng
đầy đủ và kịp thời thực hiện chi ngân sách theo luật đồng thời tất cả các khoản
chi ngân sách Nhà nớc đợc kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập dự toán, chấp hành
dự toán và quyết toán dự toán các khoản chi.
Để đánh giá việc kiểm soát các khoản chi thờng xuyên của kho bạc Nhà
nớc Sầm Sơn trong giai đoạn 2002- 2003 (ta xem xét tình hình kiểm soát chi th-
ờng xuyên của ngân sách Nhà nớc trên địa bàn Sầm Sơn qua kho bạc Nhà nớc
Sầm Sơn theo hạn mức kinh phí trong 2 năm 2002 - 2003) Ta có bảng 2
Theo số liệu bảng 2: Thực chi thờng xuyên của ngân sách Nhà nớc năm
2002 là 3741568 triệu đồng, đạt 95,64% so với kế hoạch, thực chi năm 2003 là

4876137 triệu đồng, đạt 99,85% so với kế hoạch.
Thực chi thờng xuyên năm 2003 tăng so với năm 2002 là 1134569 triệu
đồng Việt Nam tơng ứng tăng 30,32%. Nh vậy là chi thờng xuyên của ngân
sách Nhà nớc theo hạn mức kinh phí qua kho bạc Nhà nớc đạt kế hoạch khá cao
và có xu hớng tăng dần.
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
Công tác kiểm soát cấp phát các khoản chi thờng xuyên của ngân sách
Nhà nớc theo hạn mức kinh phí qua kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn cần đợc xem xét
cụ thể hơn thông qua các mục chi.
* Nhóm chi cho con ngời: Theo số liệu phản ánh ở bảng 2 cho thấy
khoản chi cho con ngời năm sau cao hơn năm trớc. Thực chi năm 2002 là
2166156 triệu đồng đạt 8,7% so với chi năm 2003 là 3032617 triệu đồng tăng
866461 triệu đồng so với năm 2002 tơng ứng là 40% thực chi 2003 đạt 98,7%.
Nhóm mục chi cho con ngời bao gồm: Chi lơng, phụ cấp, tiền công, học
bổng, sinh hoạt phí, phúc lợi tập thể và các khoản đóng góp. Nh vậy chi cho con
ngời ngày càng tăng nếu kết hợp với việc tính giảm biên chế theo pháp lệnh cán
bộ công chức đợc thực hiện tốt thì điều đó nói lên rằng đời sống cán bộ công
nhân viên chức ngày càng đợc cải thiện, bộ máy quản lý có động lực thúc đẩy
từ đó làm nâng cao hiệu quả quản lý . Trong nhóm mục chi cho con ngời trong
đó có mục chi lơng, phụ cấp, học bổng, sinh hoạt phí có quy trình kiểm soát chi
tơng đối chặt chẽ.
Để thực hiện kiểm soát cấp phát thanh toán các khoản chi lơng, phụ cấp
học bổng sinh hoạt phí đơn vị phải gửi các loại văn bản, giấy tờ đến kho bạc
Nhà nớc để kiểm tra và lu giữ gồm: Là dự toán năm đợc duyệt bảng đăng ký
biên chế tiền lơng hoặc bảng đăng ký học bổng,trợ cấp sinh hoạt phí, danh sách
các công chực, viên chức có mặt tại thời điểm 31/12 năm trớc, giấy rút hạn mức
kinh phí, phí bảng tăng giảm biên chế tiền lơng và đ ợc kiểm tra, kiểm soát
theo quy trình.
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
Hồ sơ

chứng từ
Thông báo
HMKP
Với chi lơng (Mục 100) thực chi năm 2002 là 1083078 triệu đồng, năm
2003 là 1516308 triệu đồng/.
Mục phụ cấp lơng (Mục 101) thực chi năm 2002 là 357415 triệu đồng, năm
2003 là 909785 triệu đồng.
Chi lơng năm 2003 so với năm 2002 tăng 40%.
Nguyên nhân là do chính sách của Đảng và Nhà nớc quyết định nâng mức
lơng tối thiểu lên 180.000đ/ tháng.
Nhng với số thực chi lơng và phụ cấp lơng nh trên đà đợc kho bạc Nhà nớc
Sầm Sơn thực hiện kiểm soát một cách chặt chẽ. Đảm bảo số cấp phát thanh toán
đủ điều kiện theo quy định. Thông qua kiểm soát chi kho bạc Nhà nớc Sầm Sơn
yêu cầu đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nớc bổ sung giấy tờ và hồ sơ nh dự toán
năm, quý đợc duyệt bảng tăng giảm biên chế, danh sách các cán bộ công nhân
viên chức với 25 năm có tổng số tiền 752 triệu đồng và từ chối thanh toán 5 năm
với số tiền là 120 triệu đồng do vợt dự toán, vợt chi HMKP thờng xuyên.
Tiền lơng và giá cả sức lao động, nhng mức độ tăng tiền lơng cha phù hợp
với tốc độ giá cả hàng hoá, dịch vụ nên làm cho tiền lơng thực tế giảm sút.
Nh vậy Nhà nớc cha điều chỉnh hợp lý trong việc phân phối tiền lơng nên
thông qua công tác kim soát chi nhận thấy rằng đã xuất hiện một số đơn vị thụ h-
SV: Ngô Thị Hồng Lớp: K39 01.01
Đơn vị
sử
dụng
cấp
ngân
sách
Nhà n-
ớc

Cơ quan
tài chính
và cơ
quan
quản lý
cấp trên
Đóng dấu
Kiểm soát
Thủ quỹ
Kế toán
Giám đốc
Kế toán tr-
ởng

×