Tải bản đầy đủ (.doc) (160 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lộc Ninh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 160 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNTTRƯỜNG
ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN MINH THI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN LỘC NINH TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Đồng Nai, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNTTRƯỜNG
ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN MINH THI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ HỘ NÔNG DÂN Ở HUYỆN LỘC NINH TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGHÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.31.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
T.S . NGUYỄN QUANG DUỆ
Đồng Nai, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Thi
ii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình hoc tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, Tôi đã
nhận được Sự giúp đở nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lảnh đạo và các cá
nhân. Nhân dịp này tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới :
Thầy giáo hướng dẫn luận văn Tiến sĩ Nguyễn Quang Duệ và các thầy
cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đở tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học trường Đại học Lâm Nghiệp
Ban lãnh đạo, Tổ sau Đại học cơ sở 2 – Trảng Bom – tỉnh Đồng Nai
Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bình Phước
UBND huyện Lộc Ninh, phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê, hội
Nông dân
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các hộ nông
dân ở 3 xã : Lộc Quang, Lộc Thành và Lộc Hòa
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã tao điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng Nai, tháng 08 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Minh Thi
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ x
PHỤ LỤC 133
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 BCH Ban chấp hành

2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
3 CNDN Công nghiệp dài ngày
4 CT/TW Chỉ thị/Trung ương
5 CNLN Công nghiệp lâu năm
6 CPSX Chi phí sản xuất
7 CN–QSDD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đai
8 DTTN Diện tích thiên nhiên
9 ĐC Định cư
10 ĐCQH Điều chỉnh quy hoạch
11 ĐGS Đàn gia súc
12 ĐCĐC Định canh định cư
13 GC Gia cầm
14 GTSPHH Gía trị sản phẩm hàng hóa
15 HTX Hợp tác xã
16 HH TB Hàng hóa trung bình
17 HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế
18 KTXH Kinh tế xã hội
19 LĐ Lao động
20 LĐGĐ Lao động gia đình
21 NN Nông nghiệp
22 NLN Nông lâm nghiệp
23 NSNN Ngân sách nhà nước
24 SP Sản phẩm
25 SPCB Sản Phẩm chế biến
26 SXKD Sản xuất kinh doanh
27 TTCP Thủ Tướng Chính Phủ
28 TTS Thuốc trừ sâu
29 UBND Uỷ Ban Nhân Dân
v

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Lộc Ninh năm
2010………………………………………………………………………… 47
Bảng 2.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Lộc Ninh qua 3. năm
(2008 – 2010) ……………………………………………………………… 49
Bảng 2.3. Cơ cấu hộ nông dân theo quy mô hàng hóa ở các xã điều tra năm
2010 ………………………………………………………………………… 53
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu về kết quả sản xuất trong kinh tế hộ nông dân của
huyện Lộc Ninh (2008 – 2010)……………………………………………… 58
Bảng 2.5. Tình hình cơ bản của các chủ hộ được điều tra năm 2010……… 60
Bảng 2.6. Cơ cấu đất đai của hộ điều tra năm 2010……………………… 61
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu về hộ điều tra theo thu nhập năm 2010………… 62
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động trong độ tuổi của các hộ nông dân năm 2010 ….62
Bảng 2.9. Trình độ học vấn của các chủ hộ điều tra ở vùng nghiên cứu năm
2010 ……………………………………………………………………… 64
Bảng 2.10. Vốn bình quân của nông hộ điều tra năm 2010 theo vùng nghiên
cứu… 65
Bảng 2.11. Quy mô vốn đầu tư hộ nông dân tại thời điểm điều tra…………66
Bảng 2.12. TLSX chủ yếu bình quân của hộ nông dân năm 2010 theo quy mô
sản xuất hàng hóa…………………………………………………………… 67
Bảng 2.13. Cơ cấu các nhóm hộ nông dân theo hướng SXKD chính……….68
Bảng 2.14. Quy mô và cơ cấu chi phí sản xuất nông lâm nghiệp của hộ nông
dân điều tra năm 2010……………………………………………………… 71
Bảng 2.15. Tổng thu từ nông – lâm nghiệp từ các xã điều tra ………………73
Bảng 2.16. Quy mô và cơ cấu GTSPHH ở hộ nông dân điều tra năm 2010.75
vi
Bảng 2.17. Tổng thu nhập bình quân sản xuất nông lâm nghiệp từ các xã điều
tra năm 2010……………………………………………………………… 78
Bảng 2.18. Tình hình thu nhập của hộ nông dân điều tra năm 2010……… 80
Bảng 2.19. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ nông dân

điều tra ……………………………………………………………………… 83
Bảng 2.20. Phương thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân vùng
nghiên cứu năm 2010 ……………………………………………………… 85
Bảng 2.21. Ảnh hưởng các yếu tố đến sản xuất hàng hóa của hộ nông dân ở
vùng điều tra năm 2010………………………………………………… 87
x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tình hình dân số lao động của huyện Lộc Ninh năm 2010…….48
Biểu đồ 2.2. Giới tính của chủ hộ điều tra năm 2010……………………… 59
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu sản xuất từ Nông lâm nghiệp năm 2010……………… 77
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay, trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, chúng ta có
những thuận lợi, nhưng cũng không ít khó khăn. Trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông dân nước ta đang phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn do sản xuất nông
nghiệp của nước ta vẫn là nền sản xuất nhỏ, phân tán, lạc hậu, năng suất và
chất lượng thấp trong khi bình quân đất nông nghiệp theo đầu người quá ít,
giá trị sản xuất nông nghiệp trên 1 ha canh tác trung bình ở mức 30 triệu
đồng. Bên cạnh đó nông sản Việt Nam còn có những hạn chế về chất lượng,
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, cách thu hoạch, bảo quản, chế biến và
còn ít thương hiệu mạnh. Trong tiến trình hội nhập WTO, nhiều ưu đãi trong
lĩnh vực nông nghiệp và các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu nông sản không phù
hợp WTO đã và đang phải bãi bỏ. Trong khi chúng ta vừa phải thích ứng với
các hệ thống mới đang hình thành thì thách thức cạnh tranh lại đến ngay trên
sân nhà. Các mặt hàng nông sản nước ngoài đã và đang xâm nhập thị trường
trong nước, vì vậy việc cạnh tranh với nông sản nước ngoài ở thị trường trong
nước cũng như cạnh tranh trong xuất khẩu sẽ ngày càng khó khăn hơn.
Lộc Ninh là huyện miền núi biên giới phía Tây - Bắc của tỉnh Bình
Phước, gồm có 16 xã và 1 thị trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là

86.297,52 ha trong đó đất rừng chiếm chiếm 68.714 ha, còn lại là đất nông
nghiệp với phần lớn là đất đỏ bazan có độ phì nhiêu cao, phù hợp các loại cây
trồng có thu nhập cao như : cà phê, điều, hồ tiêu, cao su. Có đường biên giới
dài hơn 100k tiếp giáp với huyện Sanuol tỉnh Kratie và Mimot, tỉnh
Congpongcham của Campuchia. Thuận lợi trong việc trao đổi thương mại
hàng hóa nước bạn láng giềng Campuchia. Là huyện có nhiều tiềm năng nông
lâm nghiệp chưa được khai thác, cơ sở hạ tầng và kinh tế hộ nông dân vẫn còn
nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân quan trọng là kinh tế hộ nông
2
dân còn gặp nhiều trở ngại, chưa thực sự đi vào phát triển kinh tế trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy nghiên cứu phát triển kinh tế hộ
nông dân theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế là hết sức cần thiết đối với từng
vùng, từng địa phương và phạm vi toàn quốc. Do đó tôi chọn đề tài “Thực
trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lộc Ninh trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp cho
mình. Với hy vọng củng cố lại những kiến thức đã được học ở nhà trường
từng bước nâng cao trình độ tiếp cận những vấn đề thực tiễn của bản thân vận
dụng kiến thức thực tế, xem xét, đánh giá một vấn đề cụ thể trong thực tế.
2. Mục tiêu của đề tài.
− Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu khả năng phát triển kinh tế hộ nông dân hiện tại
của huyện Lộc Ninh – tỉnh Bình Phước, căn cứ vào điều kiện của huyện, đề
xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông dân huyện Lộc
Ninh theo hướng phát triển trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
− Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa và làm rỏ một số vấn đề lý luận về thực trạng phát triển
kinh tế hộ nông dân huyện, đồng thời đi sâu nghiên cứu tính đặc thù của kinh
tế hộ nông dân huyện Lộc Ninh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện và phân
tích nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân trong quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở
Lộc Ninh trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
− Đối tượng nghiên cứu của đề tài
3
Là những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ nông dân,
sự phát triển kinh tế hộ nông dân nói chung và sự phát triển kinh tế hộ nông
dân ở huyện Lộc Ninh nói riêng trong những năm qua, những phương hướng
và những giải pháp chủ yếu thúc đẩy kinh tế hộ nông dân theo hướng hội
nhập kinh tế quốc tế.
− Phạm vi nghiên cứu
Bao gồm phạm vi về nội dung nghiên cứu, địa điểm và không gian
nghiên cứu.
+ Về nội dung : Đề tài tập trung chủ yếu nghiên cứu kinh tế hộ nông dân
trong giai đoạn hiện nay và một vài nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển
kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luận văn đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế, trong đó giải pháp phát triển kinh tế trên địa bàn huyện
là chủ yếu.
+ Về không gian : Nghiên cứu tại UBND huyện Lộc Ninh - tỉnh Bình
Phước.
+ Về thời gian : Nghiên cứu sự phát tiển kinh tế hộ nông dân trong thời
gian từ năm 2008 - 2010, số liệu khảo sát thực trạng được điều tra năm 2010.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của luận văn.
− Hệ thống hóa và bổ sung lý luận về kinh tế hộ và phát triển kinh tế hộ
nông dân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với thực trạng điều kiện
nền kinh tế thị trường hiện nay.
− Nhằm phản ánh thực trạng kinh tế hộ nông dân trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế trong những năm gần đây.

− Đồng thời đưa ra một số quan điểm và những giải pháp chủ yếu để phát
triển kinh tế hộ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
4
5. Bố cục của lý luận.
Mở đầu
Chương I : Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương II : Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lộc Ninh –
tỉnh Bình Phước
Chương III : Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân tại
huyện Lộc Ninh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
5
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm cơ bản về hộ
Kinh tế hộ nông dân là khái niệm đã được đề cập đến từ rất sớm trong
lịch sử phát triển của loài người. Từng hình thái phát triển nền kinh tế khác
nhau trôi qua, lại cho chúng ta hiểu sâu sắc hơn về kinh tế hộ nông dân ở thời
kỳ lịch sử đó. Tuy nhiên, kinh tế hộ nông dân chỉ thực sự được quan tâm và
bàn đến khi vị trí và vai trò của nó dần được khẳng định trong nền kinh tế nói
chung và trong nông nghiệp - nông thôn nói riêng. Với ý nghĩa to lớn của việc
phát triển kinh tế hộ nông dân đã được chứng minh trong lịch sử. Có rất nhiều
nhà kinh tế, những học giả, học thuyết và cả những nhà chính trị đã bàn đến
kinh tế hộ với vai trò là thành phần kinh tế chủ yếu trong nông nghiệp - nông
thôn. Và tất nhiên, tuỳ từng thời kỳ phát triển khác nhau, tuỳ từng cách tiếp
cận khác nhau mà chúng ta nhận được những lý thuyết không hoàn toàn giống
nhau về kinh tế hộ nông dân
Trong từ điển ngôn ngữ của Mỹ (Oxford Press – 1987) có nghĩa “ Hộ là
tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm ăn chung”.[33]

Với ý nghĩa to lớn của việc phát triển hộ nông dân đã được chứng minh
trong lịch sử. Có rất nhiều nhà kinh tế, những học giả, học thuyết và cả những
nhà chính trị đã bàn đến hộ với vai trò là thành phần kinh tế chủ yếu trong
nông nghiệp - nông thôn. Và tất nhiên, tuỳ từng thời kỳ phát triển khác nhau,
tuỳ từng cách tiếp cận khác nhau mà chúng ta nhận được những lý thuyết
không hoàn toàn giống nhau về hộ nông dân. Mỗi tư tưởng, mỗi quan điểm
cho ta một cách nhận thức tổng quát về hộ nông dân hoặc kinh tế hộ nông dân
trên một mặt nào đó. Tuy vậy, chúng ta có thể hiểu :
6
+ Hộ nông dân là đơn vị kinh tế, trong đó các thành viên hoạt động và làm
việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích của bản thân, của gia đình và của
toàn xã hội.
+ Hộ nông dân là loại hình kinh tế thích nghi nhất với đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp, nơi mà các cây trồng, vật nuôi đòi hỏi sự quan tâm sát sao,
sự chăm sóc đúng lúc của con người. Đất đai và các tư liệu sản xuất khác đòi
hỏi một sự bảo quản và bồi dưỡng hợp lý từ người sử dụng, một yêu cầu mà
không hình thức sản xuất nào khác đáp ứng được.
+ Hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến mang tính chất đặc thù ở mỗi
vùng, mỗi khu vực và mỗi nước trên thế giới.
+ Hộ nông dân là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất, vừa tiêu dùng (mà
người ta thường gọi tự cấp tự túc) sản phẩm mà hộ làm ra có thể được tiêu
dùng luôn với vai trò là tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
+ Hộ nông dân không những giải quyết tốt các mục tiêu của hộ nông dân
mà còn giải quyết tốt vấn đề môi trường sinh thái và vấn đề xây dựng nông
thôn mới.
Có ý kiến khác lại cho rằng, hộ bao gồm toàn bộ các khâu của quá trình
tái sản xuất mở rộng : sản xuất, phân phối, mở rộng tiêu dùng.
Tác giả J.Harris (1982) trong bài giới thiệu cho cuốn sách "Phát triển
nông thôn" đã phân loại các công trình nghiên cứu về nông thôn, nông dân,
nông nghiệp ra ba xu hướng chính, đó là xu hướng tiếp cận hệ thống, mô hình

ra quyết định và tiếp cận cấu trúc lịch sử.
Nghiên cứu sự phát triển của nền hộ nông dân ở các nước đang phát triển
gần đây Georgescu - Roegen (1960) cho thấy, nông trại nhỏ dùng lao động
cho đến lúc thu nhập ròng xuống đến số không và chủ yếu nhằm tăng sản
lượng của một đơn vị ruộng đất.
7
Năm 1989, Lipton cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển nông
thôn hiện nay, phổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận macxit phân tích
(Roemer - 1985) tiếp cận cổ điển mới (Krueger, 1974) và tiếp cận hàng hoá
tập thể (Olson, 1982). Ba tiếp cận trên về mặt lý luận, trong thực tiễn đều
thuộc về quan hệ giữa nhà nước và nông dân. Mối quan hệ đó, thường theo
các hướng là tăng thặng dư kinh tế của nông thôn, chuyển thặng dư từ
ngành này sang ngành khác, rút thặng dư và thúc đẩy việc luân chuyển. Nhìn
chung bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải tăng thặng dư, quá trình
này cần sự tác động của Nhà nước. Dandekar (1970) cho rằng có hai kiểu
nông dân, một kiểu sản xuất hàng hoá, chỉ đầu tư lao động đến lúc lãi bằng
tiền lương và một kiểu tự túc, chủ yếu đầu tư lao động nhằm tăng sản lượng
đủ sống nhiều công trình nghiên cứu (Vergopoulos - 1978), Taussig - 1978
cho thấy nông trại nhỏ gia đình hiệu quả hơn nông trại lớn tư bản chủ nghĩa,
và chính hình thức sản xuất này có lợi cho chủ nghĩa tư bản hơn vì khai thác
được cao nhất thặng dư lao động ở nông thôn và giữ được giá nông sản thấp.
Hayami và Kikuchi (1981) nghiên cứu sự thay đổi của kinh tế nông thôn
Đông Nam Á và thấy rằng, áp lực dân số trên ruộng đất ngày càng tăng, lãi do
đầu tư thêm lao động ngày càng giảm mặc dù có cải tiến kỹ thuật, nhưng giá
ruộng đất (địa tô) ngày càng tăng.
Tóm lại, hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản
xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn
vị kinh tế độc lập tuyệt đối toàn năng, mà còn phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng và đi vào

chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống
kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi vùng, một nước. Điều này càng có ý
nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
8
1.1.2. Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế phổ biến, đang có vai trò, vị trí
rất lớn và là bộ phận hữu cơ trong nền kinh tế, là chủ thể quan trọng trong
phát triển nông nghiệp và đổi mới nông thôn ở nước ta. Cùng với sự phát triển
của kinh tế xã hội nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng thì kinh tế hộ
nông dân không ngừng phát triển cả về quy mô và tính chất. Một bộ phận hộ
nông dân chuyển từ quy mô nhỏ thành quy mô lớn, từ sản xuất tự cấp tự túc
thành sản xuất hàng hoá, trao đổi sản phẩm trên thị trường. Nhiều hộ đã khẳng
định được vị trí vai trò sản xuất hàng hoá của mình trong nông nghiệp, nông
thôn. Họ sử dụng có hiệu quả đất đai, tiền vốn, lao động và đã vươn lên làm
giàu.
Mặc dù có nhiều hộ đã thành công trong phát triển kinh tế hàng hoá
nhưng nhìn chung, kinh tế hộ chưa chuyển hẳn sang kinh tế hàng hoá. Do có
sự khác nhau về điều kiện, khả năng kinh nghiệm sản xuất cho nên có sự
chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các hộ. Bên cạnh những hộ nông
dân vươn lên mạnh mẽ, vẫn tồn tại một bộ phận khá lớn hộ nông dân gặp
nhiều khó khăn trong sản xuất hàng hoá. Mặt khác, bình quân diện tích canh
tác đầu người thấp và phân bố không đồng đều, thiếu vốn, thiếu tư liệu sản
xuất, năng suất lao động thấp. Vấn đề nêu trên đặt ra bức bách không những
đối với nông nghiệp nông thôn vùng đồng bằng mà cả vùng trung du, miền
núi, hải đảo. Để giải quyết được điều đó, trước hết cần phải có những giải
pháp thiết thực và hữu hiệu nhằm phát triển mạnh kinh tế hộ nông dân theo
hướng phát triển hội nhập kinh tế quốc tế trên cả nước.
1.1.3.Vai trò của kinh tế hộ
Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ gia
đình cũng rất quan trọng vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn vị

sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà
9
còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước xu thế quốc
tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những
khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo động
lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển.
Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn
nhân lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc
chiến, đồng thời lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không
những cho gia đình (chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia
đình làm kinh tế vườn theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu
phương lớn miền Bắc cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp
tác theo kiểu củ).
Vai trò của kinh tế hộ có nhiều thay đổi cả về phương thức quản lý lẫn
lao động sản xuất, nhất là kể từ khi phong trào hợp tác xã mất dần động lực
phát triển. Mốc quan trọng của sự thay đổi đó là sự ra đời của Chỉ thị 100,
ngày 31-1-1981 của Ban Bí Thư về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán
sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã. Tiếp theo đó, Nghị
quyết 10, ngày 5-4-1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý nông nghiệp đã
tạo cơ sở quan trọng để kinh tế hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ
trong nông nghiệp. Ngoài ra, đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị
định số 12/NĐ - CP, ngày 3-2-1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế
quản lý các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã
từng bước tách chức năng quản lý nhà nước đối với quản lý sản xuất, kinh
doanh các gia đình nông, lâm trường viên cũng được nhận đất khoán và hoạt
động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy những đặc điểm truyền thống của kinh tế
hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc được giao quyền sử dụng đất lâu dài đã
làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh tự chủ, tự quản.
10
Động lực mới cho sự phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn đã xuất

hiện.
1.1.4. Đặc trưng kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân đang tồn tại và phát triển với vai trò là một đơn vị
sản xuất cơ sở của nông nghiệp - nông thôn. Là một thành phần kinh tế độc
lập, tự chủ cùng các thành phần kinh tế khác hình thành lên nền kinh tế thị
trường của nước ta hiện hay. Kinh tế hộ nông dân sẽ luôn là một tế bào bền
vững và phát triển lành mạnh trong nền kinh tế, nó mang những đặc trưng cơ
bản sau đây :
+ Đặc trưng về sở hữu: Tuy không được sở hữu về đất đai nhưng hộ nông
dân lại được nhà nước giao quyền sử dụng ổn định và lâu dài. Đó là tiền đề
quan trọng cho sự phát triển của mọi quá trình sản xuất trong nông nghiệp.
Mọi tư liệu sản xuất khác đều thuộc quyền sở hữu của các thành viên trong
hộ, và tất nhiên mọi sản phẩm làm ra đều thuộc quyền sở hữu của gia đình.
Tất cả những điều này tạo lên sự khác biệt giữa sở hữu hộ nông dân và sở hữu
tư nhân trong sở hữu tập thể.
+ Đặc trưng về mục đích sản xuất : Mục đích sản xuất của kinh tế hộ
nông dân được xác định chủ yếu trên cơ sở đảm bảo nhu cầu về lương thực và
thực phẩm cho hộ, một số ít dư thừa được đem ra để trao đổi. Tuy nhiên cùng
với quá trình phát triển, mục tiêu đảm bảo nhu cầu của hộ sẽ giảm dần và thay
vào đó là sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho
các thành viên, phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu về vật chất và tinh thần
của các thành viên trong gia đình.
+ Đặc trưng về lao động : Thường thì các hộ nông dân không thuê lao
động mà chỉ sử dụng những thành viên trong gia đình. Trong các ngành kinh
tế khác, việc sử dụng lao động là trẻ em và người lớn tuổi là không được phép
nhưng trong kinh tế hộ nông dân thì lao động trẻ em và người lớn tuổi đóng
11
một vai trò rất đáng kể, hai lao động trẻ em hoăc người lớn tuổi được tính
bằng một lao động chính. Mọi lao động trong hộ nông dân làm việc với tính
tự giác cao, tự chủ vì lợi ích của bản thân, của gia đình và của toàn xã hội.

+ Đặc trưng về mặt tổ chức :Tổ chức của hộ nông dân rất đơn giản, gọn
nhẹ chỉ bao gồm những người trong gia đình, trong bộ tộc có quan hệ hôn
nhân và huyết thống. Tổ chức của hộ nông dân rất chặt chẽ, điều khiển mọi
quá trình sản xuất chủ yếu là người chủ gia đình trên cơ sở thứ bậc, hiệu lực
cao bởi kỷ cương, lề nếp mang tính truyền thống.
+ Đặc trưng về hoạt động kinh tế hộ: Hoạt động kinh tế của hộ nông dân
khá đa dạng và phong phú, có thể tiến hành sản xuất kinh doanh trên nhiều
lĩnh vực, nhiều ngành nghề. Có tính phù hợp và tự điều chỉnh cao, với mỗi
thay đổi của môi trường sản xuất kinh doanh thì hoạt động kinh tế của hộ có
thể tự điều chỉnh để phù hợp. Tuy nhiên sự tự phù hợp đó nhanh hay chậm,
chính xác hay không còn phụ thuộc vào điều kiện và khả năng của mỗi thành
viên trong hộ.
+ Đặc trưng về phân phối : Các sản phẩm do hộ nông dân sản xuất ra
trước hết được phân phối đều theo nhu cầu của các thành viên trong gia đình,
phần còn dư thừa được đem bán hoặc trao đổi theo sự thống nhất giữa mọi
thành viên trong gia đình.
Với sáu đặc trưng như đã nêu ở trên, kinh tế hộ nông dân thực sự là
thành phần kinh tế phù hợp với yêu cầu của mọi nền kinh tế đang tồn tại, nó là
một trong năm thành phần kinh tế của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta trong
quá trình tiến lên chủ nghĩa xã hội.
1.1.5. Phân loại hộ nông dân
Kinh tế nông hộ được chia thành bốn loại căn cứ vào tính chất, đặc
điểm sau:
1.1.5.1. Căn cứ vào mục tiêu và cơ chế hoạt động
12
− Hộ nông dân hoàn toàn tự cấp không phản ứng với thị trường : Loại hộ
này có mục tiêu là tối đa hóa lợi ích, tự cấp, tự túc những sản phẩm cần thiết
để phục vụ trong gia đình.
− Hộ nông dân bắt đầu có phản ứng với thị trường loại hộ này còn gọi là
“nửa tự cấp”, ở đây hộ có phản ứng với thị trường, giá cả nhung ở mức độ

thấp.
− Hộ nông dân sản xuất hàng hóa là chủ yếu : Loại hộ này mục tiêu là tối
đa hóa lợi nhuận được biểu hiện rỏ rệt và họ có phản ứng gay gắt với thị
trường vốn, đất đai, lao động…
1.1.5.2. Theo tính chất sản xuất
− Hộ thuần nông, lâm : Là loại hộ chỉ thuần túy sản xuất nông nghiệp.
− Hộ nông lâm kiêm kết hợp : Là loại hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm
nghề tiểu thủ công nghiệp, nhưng thu từ nông nghiệp là chính.
− Hộ nông lâm kiêm dịch vụ : Là loại hộ làm dịch vụ kỹ thuật cho nông
nghiệp ( cơ khí, mộc, rèn, sản xuất vật liệu xây dựng, loại hộ trên không ổn
định mà có thể thay đổi khi điều kiện cho phép.
− Hộ buôn bán : Loại hộ này tập trung ở nơi đông dân cư, họ có quầy
hàng riêng hoặc buôn bán ở chợ.
1.1.5.3. Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ
− Hộ giầu
− Hộ khá
− Hộ Trung bình
− Hộ nghèo
− Hộ đói
1.1.5.4. Căn cứ vào tính chất ổn định của tình trạng ăn ở và canh tác
− Hộ du canh du cư
13
− Hộ định canh định cư
− Hộ bản địa
− Hồ di dời lồng hồ
1.1.6. Kinh tế hộ nông dân là chủ thể trong sản xuất nông nghiệp
1.1.6.1. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ
Cũng giống như quá trình sản xuất khác của xã hội, quá trình sản xuất
nông nghiệp được tiến hành theo bốn giai đoạn sản xuất - chế biến, bảo quản,
lưu thông và tiêu dùng. Ở bất cứ nước nông nghiệp nào, các quá trình trên

đều do hộ nông dân. Sản xuất nông nghiệp ở mọi quốc gia đều mang tính
truyền thống lâu đời. Nền nông nghiệp đã trải qua các hình thái kinh tế khác
nhau như: nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Hiện nay
kinh tế hộ gia đình được thừa nhận là hình thức kinh tế có hiệu quả trong nông
nghiệp. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ và trang trại trong suốt lịch sử
phát triển của nghành nông nghiệp là do những nguyên nhân khách quan sau :
− Đối tượng của sản xuất nông nghiệp, các sinh vật, các cơ thể sống, quá
trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp là quá trình chuyển hóa về vật chất và
năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây trồng, con gia súc. Đó là quá
trình liên tục đòi hỏi phải có sự chăm sóc thường xuyên của con người. Nó
khác hoàn toàn với các quy trình, các sản phẩm có thể phân chia rỏ ràng trong
các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Đặc thù trên của sản xuất của sản xuất
nông nghiệp phù hợp với lao động có trách nhiệm trong gia đình, nó phù hợp
với kiểu tổ chức sản xuất gia đình, sản xuất trang trại. Traianốp nhà nông học
Nga đã rút ra kết luận: càng gần càng gắn bó với quá trình sinh học càng có
nhu cầu liên kết, tập trung hóa và chuyên môn hóa.
− Về mặt xã hội, hộ nông dân là một tế bào bền vững của xã hội, là đơn
vị tiêu chuẩn sản xuất cơ bản của nông nghiệp, mang tính đa dạng, phân tán,
phức tạp của nghề nông, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên và lao động. Đặc điểm
14
này làm cho sản xuất nông nghiệp phù hợp với hộ sản xuất gia đình hơn bất
kỳ tổ chức nào khác.
1.1.6.2. Vai trò của kinh tế hộ trong quá trình sản xuất phát triển nông nghiệp
Như trên đã trình bày sự tồn tại khách quan của hộ nông dân là do đặc
điểm rất riêng của nông nghiệp. Nhiều nhà nghiên cứu đều thừa nhận hộ là
kinh tế cơ bản, là chủ thể của sản xuất nông nghiệp.
Năm 1925, Traianốp nhà nông học người Nga xuất sắc đã nghiên cứu
hình thái của gia đình nông dân không có lao động làm thuê và chỉ sử dụng
sức lao động gia đình là hình thức tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế
cao trong điều kiện sản xuất nông nghiệp còn làm bằng thủ công. Tổng kết

kinh nghiệm của mô hình trang trại ở Mỹ, Anh, Hà Lan, Italia, Ông cũng
chứng minh sức sống của kinh tế hộ trên mảnh đất gia đình.
Một số nhà khoa học khác của lý thuyết phát triển coi kinh tế hộ là : “hệ
thống của nguồn lực” có nghĩa là hộ là đơn vị để duy trì và phát triển nguồn
lao động vốn đảm bảo cho quá trình phát triển của ngành nông nghiệp cũng
như toàn xã hội. Hệ thống nguồn lực của hộ được sử dụng theo phương thức
khác nhau. Vì thế các tác giả đã đưa ra ý kiến về chiến lược sử dụng các
nguồn lực của hộ nông dân.
Về phương diện lịch sử thì một trong những con đường trích lũy cơ bản
cũng bắt đầu từ quá trình kinh doanh của các gia đình. Xã hội càng phát triển
thì sự phân công lao động càng diễn ra sâu sắc, càng tạo nhiều cơ hội để các
cá nhân, các hộ tự nguyện tham gia vào sự phân công lao động của xã hội, xóa
bỏ sự ép buộc lao động đã có thời diễn ra ở một số nước, trong đó có nước ta.
Trong thành quả của cải cách kinh tế của các nước, có những đóng
ghóp quan trọng của kinh tế hộ. Ở Trung quốc đã giao quyền tự chịu trách
nhiệm trong sản xuất và đơn vị sản xuất cơ bản ở nông thôn, vì thế sản xuất
đạt kết quả ngạc nhiên. Trong nông thôn hình thành nhiều loại hình nông hộ,
15
công nghiệp nông thôn phát triển nhanh, ghóp phần vào sự tăng trưởng kinh tế
12% - 13% của nước này.
Các nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaixia,
Indonesia, Philippines trong chiến lược phát triển kinh tế cũng rất chú ý tới
khu vực kinh tế nông thôn mà hạt nhân cơ bản là kinh tế nông hộ. Rất nhiều
cuộc hội thảo quốc tế về kinh tế hộ đã khẳng định, ở các nước trong khu vực
chủ thể kinh tế nông nghiệp là hộ nông dân. Khi sản xuất gặp khó khăn và có
biến động lớn thì kinh tế hộ có khả năng thích ứng cao, nó có khả năng phục
hồi nhanh sau mổi biến động.
Ở Nước ta, trong thời kỳ hợp tác hóa nông nghiệp, phải thu nhập “kinh
tế hộ gia đình” nhưng trên thực tế sản xuất của nông hộ chiếm tới 48% giá trị
tổng sản phẩm nông nghiệp, thu nhập từ kinh tế gia đình chiếm 50 - 60% tổng

thu nhập của hộ, tuy kinh tế tập thể sử dụng trên 90% đất đai và các tư liệu
sản xuất chủ yếu nhưng thu nhập của người nông dân từ kinh tế tập thể cũng
chỉ chiếm 40 - 50 %. Thời kỳ này thực chất là thời kỳ trì trệ nhất của nông
nghiệp của nước ta trong 30 năm qua. Từ khi nghị quyết 10 xác định hộ nông
dân là đơn vị kinh tế tự chủ sản xuất – kinh doanh, kinh tế hộ đã có những
bước phát triển đáng kể và khẳng định vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát
triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa ở nước ta. Nó thể hiện rỏ trên các
mặt :
− Phát huy tốt các tiềm lực sản xuất (lao động, đất đai, tiền vốn, và các
kinh nghiệm sản xuất…) để tạo ra nhiều nông sản hàng hóa cho xã hội, tạo ra
bước tiến quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta từ những năm
1990 đến nay.
− Phát triển kinh tế hộ tạo cho sản xuất phát triển, mặt khác mở rộng thị
trường nông sản phẩm hàng hóa cho quá trình phát triển công nghiệp thành
thị.
16
− Phát triển kinh tế hộ không chỉ có vai trò to lớn về kinh tế mà nó còn có
ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội vì việc gia tăng sản phẩm hàng hóa và hiệu quả
kinh tế trong nông nghiệp đã tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và
nâng cao đời sống – cơ sở kinh tế vững chắc để giải quyết các vấn đề xã hội.
1.1.7. Những nhân tố ảnh hưởng trong quá trình phát triển kinh tế hộ
nông dân
1.1.7.1. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên đặc trưng
− Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự
phát triển kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như :
gần đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu
thụ sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn, sẽ có điều kiện
phát triển kinh tế.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản

xuất đặc biệt và không thể thay thế trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô
đất đai, địa hình và tính chất nông hoá thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới
từng loại nông sản phẩm, tới số lượng và chất lượng sản phẩm, tới giá trị sản
phẩm và lợi nhuận thu được.
− Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp.
Điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng có mối
quan hệ chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy
ở những nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế
những bất lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật
sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, con gia súc phát triển tốt, năng

×