Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển DNNVV trên địa bàn Quận 7 TP. Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 103 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới hiện nay, sự hội nhập
vào các tổ chức kinh tế quốc tế và phát triển các quan hệ kinh tế với các nước trên
thế giới là xu thế tất yếu, đòi hỏi các doanh nghiệp (DN) Việt Nam muốn tồn tại và
phát triển cần phải tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của Việt Nam thì đây cũng là thử
thách rất lớn, mặt khác xét về góc độ kinh tế vĩ mô để duy trì tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế, một yêu cầu bức bách là tạo lập những điều kiện thuận lợi nhất cho các
DNNVV nhằm giúp các DN cải thiện môi trường kinh doanh; tăng khả năng tiếp
cận nguồn vốn và công nghệ; mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu; tăng khả
năng cạnh tranh của mình nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Nhận thức được vấn đề này, trong thời gian qua, Chính phủ, các cơ quan, tổ
chức trong nước đã ban hành nhiều chính sách, thực hiện nhiều biện pháp, chương
trình hỗ trợ khác nhau trên nhiều lĩnh vực nhằm phát triển loại hình doanh nghiệp
này, thế nhưng vẫn chưa đem lại kết quả như mong muốn.
Đặc biệt trong các yêu cầu bức bách trên thì việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng
ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm hỗ trợ cho công việc phát
triển là vô cùng cần thiết.
Riêng đối với Quận 7- thành phố Hồ Chí Minh, qua 15 năm thành lập- được
đánh giá là một trong những khu vực phát thiển nhanh chóng và mạnh mẽ nhất của
một thành phố năng động và
phát triển nhất của Việt Nam, điều đó cho thấy quá
trình hội nhập là một yêu cầu tất yếu và càng phải được thực hiện nhanh chóng,
mà trong đó việc ưu tiên phát triển DNNVV theo đúng hướng thông qua việc vận
dụng các lợi thế hiện có đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của
Quận 7 nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
2
Theo số lượng thống kê hiện tại
của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa


Việt Nam
, trên 97% số lượng doanh nghiệp ở Việt Nam là các DNNVV,
sử dụng
trên 30% tổng vốn đầu tư và hơn 50% số lao động trong các DN, tạo ra trên 40%
số hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu, trên 47% GDP, đóng góp gần 40% ngân sách
Nhà nước
, đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong việc huy động nguồn lực cho
đầu tư phát triển và có ý nghĩa then chốt trong quá trình giải quyết các vấn đề xã
hội như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, các DNNVV còn có những khó khăn, hạn chế cần phải khắc
phục như trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực quản trị còn yếu kém, khả năng tài
chính còn hạn hẹp, khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng, thiếu liên kết, hợp tác giữa
các DN…
Các DNNVV trên địa bàn quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh có đặc điểm
chung là vốn ít, kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ, chất lượng
sản phẩm thấp, , nên rất khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường
trong và ngoài nước. Nhìn chung các DN trên địa bàn quận 7- hiện nay đang
gặp khó khăn thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế, đặc biệt là khó khăn
về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, nhất là khả năng
tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp dồi dào là
động lực cho doanh nghiệp tăng doanh thu. Và doanh thu của doanh nghiệp tăng
ổn định là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài “Giải pháp nâng cao khả năng tiếp
cận vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển DNNVV trên địa bàn Quận
7- TP. Hồ Chí Minh” nhằm khảo sát thực trạng tìm ra những giải pháp thích hợp
để DNNVV phát triển bền vững, tận dụng được thế mạnh, tiềm năng của loại hình
doanh nghiệp này để khai thác các nguồn lực một cách có hiệu quả, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các DNNVV ở Quận 7- TP Hồ Chí Minh hiện nay trong tiến

trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và cả nước.
3
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu và phân tích thực trạng các DNNVV trên địa bàn quận 7, đặc
biệt là tình hình sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhằm
tìm ra những giải pháp phù hợp tạo lập những điều kiện thuận lợi nhất cho các
DNNVV ở quận 7- TP. HCM phát triển; nhằm cải thiện môi trường kinh doanh;
tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn và công nghệ; mở rộng thị trường; gia tăng khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến sự phát triển
DNNVV, vai trò của DNNVV đến quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của DNNVV, khả năng
tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp, xây dựng mô hình
phân tích những nhân tố tác động đặc biệt là nguồn vốn tín dụng ngân hàng đến
sự phát triển DNNVV trên địa bàn quận 7.
+ Tìm hiểu những khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của các ngân
hàng thương mại đối với các DNNVV.
+ Trên cơ sở phân tích và kiểm định mô hình những nhân tố tác động đến
sự phát triển của DNNVV trên địa bàn quận 7, tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của
nguồn vốn tín dụng đối với sự phát triển DNNVV, để từ đó gợi ý một số giải
pháp nhằm thúc đẩy
v
à nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của
DNNVV góp phần phát triển DNNVV và gia tăng tính cạnh tranh của doanh
nghiệp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DNNVV ngoài quốc doanh
trên địa bàn quận 7, TP.HCM

4
- Phạm vi: Địa bàn nghiên cứu tại Quận 7- TP.HCM
Đề tài giới hạn nghiên cứu các DNNVV trên địa bàn quận 7- TP.HCM
một cách tổng quát, không
đi
sâu nghiên cứu DNNVV ở một lĩnh vực hoạt động
cụ thể nào cả.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu cơ sở lý luận ở các tài liệu tham khảo, các
dữ liệu thứ cấp ở quận 7- Tp.HCM.

- Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn, điều tra bằng phiếu khảo sát chuyên
gia, từ đó xây dựng bảng câu hỏi điều tra khảo sát doanh nghiệp. Sử dụng
các phương pháp khảo sát, thống kê, tổng hợp để phân tích và đánh giá thực
trạng các
DNNVV tại quận 7- TP-HCM.
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá, công cụ đánh giá và kết quả đánh giá: Luận văn
đưa ra phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, mô hình phân tích
nhân tố khảo sát kết hợp với phân tích bằng phần mềm Excel và kiểm định mô
hình hồi quy bằng phần mền SPSS; trong đó xây dựng Bảng câu hỏi để cho
điểm theo các tiêu chí theo thang điểm mà đề tài đề cập đến. Phân tích tổng
hợp, thống kê mô tả, kiểm định thang đo, mô hình phân tích nhân tố khảo sát
kết hợp với với phân tích bằng phần mềm Excel và một số phân tích khác.
+ Đánh giá thực trạng DNNVV trên địa bàn Quận 7- TP.HCM: Phỏng vấn và
điều tra bằng phiếu khảo sát.
-
Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích đánh giá:
Đề xuất một số
giải pháp hỗ trợ về tiếp cận vốn TDNH và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện chính
sách hỗ trợ.

5
Các tiêu chí, công cụ đánh giá và kết quả đánh giá bao gồm:
+ Xây dựng bảng câu hỏi để cho điểm theo các tiêu chí theo thang điểm mà đề tài
đề cập nhằm đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp về giải pháp vốn tín
dụng ngân hàng.
+ Xây dựng bộ thang đo nhằm đánh giá thực trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Quận 7, Tp Hồ Chí Minh.
+ Công cụ đánh giá: phân tích tổng hợp, thống kê mô tả, kiểm định thang đo, mô
hình phân tích nhân tố khảo sát kết hợp với với phân tích bằng phần mềm Excel, một
số phân tích khác và so sánh kết quả đạt được của quá trình đánh giá thực trạng.
+ Các tồn tại và hạn chế qua nghiên cứu thực trạng.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài “Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đối
với sự phát triển DNNVV trên địa bàn Quận 7- TP. Hồ Chí Minh” tập trung làm
sáng tỏ những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho các
DNNVV và đề xuất các giải pháp hỗ trợ mang tính thực tiễn cho các doanh nghiệp
trên địa bàn Quận 7, nhằm cải thiện môi trường kinh doanh; tăng khả năng tiếp cận
nguồn vốn và công nghệ; mở rộng thị trường; gia tăng khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp.
Nội dung đề tài nghiên cứu được trình bày theo 03 chương chính.
• Chương 1: Cơ sở lý luận về DNNVV và vốn tín dụng ngân hàng đối với sự
phát triển của DNNVV.
Nội dung chương 1 đi vào tìm hiểu và phân tích các đặc điểm, vai trò
DNNVV, Vốn tín dụng ngân hàng trên các nghiên cứu cơ sở lý luận, Khái niệm
DNNVV, Kinh nghiệm hỗ trợ DNNVV của một số nước trên thế giới.
6
• Chương 2: Tổng quan thực trạng và phương pháp nghiên cứu về nguồn
vốn tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển các DNNVV ở Quận 7 - TP.
Hồ Chí Minh
Nội dung chương 2 tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng của

các DNNVV ở Quận 7- TP.HCM hiện nay về
+ Về vốn tín dụng;
+ Các yếu tố khác
 Về trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất;
 Về vấn đề đất đai và mặt bằng sản xuất đối với các DN sản xuất;
 Về khả năng cạnh tranh, trình độ của đội ngũ quản lý và lực lượng lao
động;
• Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng
đối với sự phát triển DNNVV trên địa bàn Quận 7- TP. Hồ Chí Minh.
Nội dung chương 3 gợi ý và đề xuất một số giải pháp hỗ trợ tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng cho các DNNVV ở Quận 7- TP.HCM, bao gồm
 Giải pháp về tài sản đảm bảo
 Giải pháp về lãi suất cho vay
 Giải pháp về phương án sản xuất kinh doanh.
 Giải pháp về sự minh bạch trong báo cáo tài chính của DN.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DNNVV & VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DNNVV
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Trong kinh tế, Tín dụng ngân hàng chỉ mối quan hệ tín dụng giữa các ngân
hàng với các tổ chức, cá nhân trong xã hội, được thực hiện bằng cách huy động
vốn với các công cụ như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm,… và sử dụng
nguồn vốn này để cho vay. Trong đó, ngân hàng là trung gian trong việc điều
phối từ nơi thừa tiền sang nơi thiếu tiền với tư cách là người đi vay và người
cho vay. Ở góc độ người đi vay, ngân hàng huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế bằng nhiều hình thức khác nhau; trong vai trò là người cho
vay, ngân hàng cấp tín dụng, chiết khấu các chứng từ có giá, đầu tư, cho thuê

tài chính,…Chính những hoạt động này giúp ngân hàng sử dụng đồng vốn có
hiệu quả một cách tối đa, tận dụng các khoản tiền nhàn rỗi và đời sống xã hội, góp
phần đáng kể vào phát triển kinh tế quốc gia. TDNH có các đặc trưng sau:
- Là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin.
- Là quan hệ vay mượn có thời hạn.
- Là quan hệ vay mượn có hoàn trả.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện nay các ngân hàng thương mại đang cung cấp
cho doanh nghiệp những hình thức tín dụng sau:
• Tín dụng ngắn hạn gồm: Chiết khấu thương phiếu, cho vay thấu chi,
cho vay từng lần
• Tín dụng trung và dài hạn gồm : Cho vay theo dự án, cho vay hợp vốn
8
• Các hình thức tài trợ tín dụng chuyên biệt gồm: Cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa là một tất yếu khách quan, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh các DN sử dụng vốn tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu về vốn cũng
như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư
cho các DNNVV đóng vai trò rất quan trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát
triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân
hàng, đổi mới chính sách tiền tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng,
thanh toán ngoại hối… Để thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, ta xét một số vai trò sau:
+ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các DN luôn cần phải cải tiến kỹ thuật
thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại đứng
vững và phát triển trong cạnh tranh, trên thực tế không một DN nào có thể đảm
bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh cho DN mình, do vậy vốn tín

dụng của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ
bản, mua sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh, từ đó góp phần
thúc đẩy tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp
đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các
điều khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không,
do đó đòi hỏi các DN muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản
9
xuất khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử
dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi
nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.
Trong quá trình cho vay ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải
ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Trong nền kinh tế thị trường nguồn vốn vay của DN chính là công cụ đòn
bẩy để doanh nghiệp tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn, đối với các DNNVV do hạn
chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì
nếu sử dụng thì giá vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để
hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là
nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân
rẻ nhất.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và
đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh, đặc
biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do có một số hạn chế nhất định, việc
chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước

ngoài là một vấn đề khó khăn, Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là
tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị
kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh, tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu
tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải
mất nhiều năm mới thực hiện đượ, và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn
nữa, như vậy có thể đáp úng kịp thời, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ có thể tìm
đến tín dụng ngân hang, chỉ có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp
thưc hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
10
Ngoài ra, vốn TDNH còn góp phần nâng cao hiệu quả sủ dụng vốn, tránh
tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp
được liên tục thuận lợi, góp phần nâng cao khẳ năng cạnh tranh của DN, giúp
doanh nghiệp hạn chế rủi ro.
Mặt khác, TDNH còn góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính của
khu vực kinh tế tư nhân, nhờ hoạt động tín dụng mà thị trường này được hình
thành và phát triển, đây là nơi giải quyết các quan hệ cung cầu về vốn nhằm thỏa
mãn nhu cầu phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, góp phần thúc đẩy quá trình
tích tụ và tập trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển khu vực
kinh tế tư nhân, nhờ có đồng vốn tín dụng của ngân hàng thương mại đã giúp họ
tăng trưởng, tăng lợi nhuận, ứng dụng công nghệ mới để tăng năng suất, hạ giá
thành sản phẩm, góp phần khai thác mọi tiềm năng về lao động, mở rộng sản xuất,
thuê nhiều nhân công, giải quyết việc làm tận dụng mọi nguồn lao động trong xã
hội. Nó cũng góp phần phát triển ngành nghề mới và các ngành nghề truyền thống,
các DNNVV thường có tính chất năng động trong xu thế hội nhập, việc tham gia
thị trường góp phần phát triển các ngành nghề truyền thống cũng như phát triển
thêm những ngành nghề mới.
1.2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KHÁI NIỆM DNNVV Ở MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
Cho đến nay việc xác định quy mô để định nghĩa khái niệm về DNNVV
tại các nước trên thế giới chỉ mang tính

chất tương đối vì nó chịu tác động của một
loạt các yếu tố như trình độ phát triển của mỗi nước, đặc thù của tính chất các
ngành nghề, điều kiện phát triển của mỗi vùng, quốc gia khác nhau, tương quan
mặt bằng giá lao động và giá thiết bị, ngoài ra mục đích phân loại doanh nghiệp
trong từng thời kỳ nhất định cũng có thể thay đổi.
11
Do vậy, tuỳ thuộc vào quan điểm khác nhau mà mỗi quốc gia có những tiêu chí
đánh giá và phân loại DNNVV khác nhau, có thể khái quát dựa theo ba đặc điểm
chính sau:
- DNNVV gắn với đặc điểm phát triển từng ngành liên quan đến số vốn và số lao
động sản xuất kinh doanh (Nhật Bản, Malaysia, Thái Lan, Ấn độ,…)
- DNNVV gắn với đặc điểm kỹ thuật ngành liên quan đến vốn sản xuất kinh doanh,
số lao động thuê mướn thường xuyên, không thường xuyên và doanh thu (Hoa Kỳ,
Hàn quốc, Đài Loan,…)
- DNNVV gắn với ngành kinh doanh và số lao động (các nước thuộc khối EU, Hồng
Kông,….)
Có thể tóm tắt theo bảng tiêu chí đánh giá sau
Bảng 1.1. Phân loại các DNNVV tại một số quốc gia
Quốc gia
Lĩnh vực kinh
doanh
Vốn sản xuất
kinh doanh
(USD)
Số lao
động
(người)
Doanh thu
hàng năm
(USD)

Nhật Bản Sản xuất công nghiệp
Thương mại- dịch vụ
Dưới 1 triệu
Dưới 300.000
1- 299
9- 99
Malaysia Sản xuất công nghiệp Dưới 145.000 1- 49
Thái Lan Sản xuất công nghiệp Dưới 99.500 50- 200
Hoa Kỳ Sản xuất công nghiệp < 20.000 1- 250 50.000-
150.000
Hàn Quốc Sản xuất công nghiệp Dưới 600.000 1- 299 50.000-
12
Thương mại- Dịch vụ < 20.000 150.000
<500.000
EU Sản xuất công nghiệp 1- 499
Hồng Kông Sản xuất công nghiệp 1- 1.000
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu tư (2002)
1.3. KHÁI NIỆM VỀ DNNVV Ở VIỆT NAM
1.3.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện tại chưa có một khái niệm cụ thể thống nhất về loại hình doanh nghiệp
nhỏ và vừa, mà tùy thuộc đặc điểm của từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển
kinh tế để đưa ra những quy định về doanh nghiệp nhỏ và vừa, khi định nghĩa về
DNNVV, các quốc gia thường căn cứ vào quy mô về vốn của DN, số lao động
thường xuyên, tổng doanh thu, tổng tài sản của DN. Mỗi quốc gia sử dụng những
tiêu chuẩn hay có cách kết hợp các tiêu chuẩn khác nhau mà đưa ra định nghĩa
riêng về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hai tiêu chuẩn thường được sử dụng phổ biến để phân loại doanh nghiệp là
- Số lao động
sử dụng.
- Q

uy mô vốn.
T
ại Việt Nam, căn cứ vào đặc điểm và tình hình thực tế cũng như với yêu
cầu cần thiết và cấp bách trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, ngày
30/6/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về “Trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”
Tại điều 3 của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP đã định nghĩa cụ thể như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
13
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm.
Bảng 1.2. Quy mô DNNVV tại Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người

trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
Công
nghiệp và
xây dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
Thương mại
và dịch vụ

10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
14
1.3.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các DNNVV ở Việt Nam có các đặc điểm sau
Thứ nhất: đa số DNNVV thường có quy mô nhỏ, ít vốn, chi phí quản lý,
đào tạo không lớn, thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời
sống, những sản phẩm có sức mua cao và thị trường lớn, nên huy động được các
nguồn lực xã hội hoặc các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân, tận dụng được các
nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ
.
Thứ hai: Bản chất của DNNVV là rất nhạy cảm với những biến động và
thay đổi của thị trường, có tính linh hoạt và thay đổi đổi các mặt hàng sản xuất
kinh doanh, nhanh chóng và phù hợp với yêu cầu thị hiếu đa dạng của thị trường,
các sản phẩm của DNNVV do có tính chạy theo thời vụ, thời điểm, thường thiếu
chiến lược đầu tư lâu dài nên thường chất lượng sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
ít được chú trọng.
Thứ ba: số lượng và chất lượng lao động tại các DNNVV thường không

cao, đối với một số DN nhỏ và siêu nhỏ, phần lớn nhân công thường là người thân
thuộc trong gia đình, các giám đốc hoặc quản lý thường đảm nhiệm cả vai trò điều
hành toàn diện do vậy thường thiếu nguyên tắc làm việc chuẩn mực cần thiết. Về
chất lượng lao động thường thiếu sự đào tạo bài bản từ các trường do vậy cũng có
thể nói tính cạnh tranh trong chất lượng hàng hóa hoặc dịch vụ của các DNNVV
thường rất yếu.
1.3.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, DNNVV luôn là nền tảng của nền kinh tế,
thường chiếm 90% số lượng doanh nghiệp, tạo công ăn việc làm cho 50-70% lực
lượng lao động, đóng góp từ 25-50% giá trị GDP hàng năm. Trong khu vực châu
Á-Thái Bình Dương, các doanh nghiệp này chiếm tới 98% tổng số các doanh
nghiệp, tạo ra khoảng 60% việc làm của khu vực kinh tế tư nhân, 50% doanh số
15
hay giá trị gia tăng, đóng góp 30% giá trị xuất khẩu trực tiếp. Nhật Bản có khoảng
hơn 6 triệu DNNVV, chiếm tới 99,7% số doanh nghiệp của cả nước. Trung Quốc,
tổng số DNNVV là 39,8 triệu, chiếm 99% các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
và 48,5% tổng số vốn kinh doanh.
Từ đó có thể thấy vai trò của DNNVV trong nền kinh tế là hết sức quan
trọng, thể hiện qua bốn yếu tố sau:
Thứ nhất, tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói
giảm nghèo. Giải quyết vấn đề kinh tế- an sinh xã hội, tác động trực tiếp đến tốc
độ tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, đóng góp vào tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước –
GDP, đóng góp đáng kể vào thu ngân sách nhà nước, huy động được nhiều nguồn
vốn trong xã hội nhằm đầu tư và phát triển kinh tế.
Thứ ba, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
và phân công lao động giữa các vùng- địa phương, thu hút được ngày càng nhiều
lao động tham gia vào thị trường việc làm, chủ yếu tập trung vào các ngành phi
nông nghiệp, công nghiệp và giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương, cơ cấu
ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của

cả quốc gia.
Thứ tư, góp phần đào tạo lực lượng lao động cơ động, linh hoạt, giải quyết
việc làm tạo điều kiện cho người lao động tham gia sản xuất và phát triển
nguồn nhân lực
.

Ngoài ra, DNNVV có một số đóng góp khác như: góp phần tạo môi
trường kinh doanh, tự do cạnh tranh đem lại lợi ích cho người tiêu dùng, đẩy
nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; phát huy được tiềm lực trong nước
trong điều kiện nền kinh tế có xuất phát điểm với nguồn vốn thấp, trình độ khoa
học kỹ thuật lạc hậu, trình độ kỹ năng của lao động còn yếu, góp phần tạo lập
sự phát triển cân bằng giữa các vùng, miền trong một quốc gia. Với sự tạo lập
dễ dàng, đa dạng và linh hoạt các DNNVV có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng
miền, mọi địa phương và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, đồng thời
16
góp phần tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong mỗi nước, đóng
góp tích cực vào chuỗi phân phối hàng hóa, bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của toàn
xã hội và bình ổn giá cả giữa vùng và các địa phương.
1.4. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.4.1. Ưu điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu đánh giá khách quan thì mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc
điểm riêng,
song so với các doanh nghiệp lớn thì các DNNVV có những ưu
điểm:
- Thứ nhất: Tận dụng được tất cả các nguồn lực tại chỗ. Do quá trình hình
thành và hoạt
động phù hợp với nhu cầu thực tế trên mỗi địa bàn, do đó có thể
tận dụng được các
nguồn lực sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động,
…, với chi phí thấp.

- Thứ hai: Nhạy bén và linh hoạt trong việc gia nhập thị truờng.
Đa số các
DNNVV phát triển một cách tự nhiên, xuất phát từ chính nhu cầu đa dạng của thị
truờng trong nền kinh tế, các DNNVV có khả năng thích ứng cao trong mọi điều
kiện và có thể dễ dàng gia nhập vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của
các DN lớn, sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất hoặc lấp đầy các khoảng
trống nhỏ và vừa khó khăn nhất (thị tường ngách) của thị truờng.
- Thứ ba: Linh hoạt, dễ thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh
doanh. Đối với các DNNVV đa số với bộ máy quản lý gọn nhẹ và thường có mối
quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng và thị trường nên đã tạo điều kiện cho các
DNNVV trong việc dễ dàng thích ứng với sự thay đổi của thị trường, thể hiện qua
khả năng đổi mới sản phẩm khá nhanh trong điều kiện giới hạn về vốn và công nghệ;
hoặc có thể điều chỉnh phương án sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng khi
thị trường có sự biến đổi.
- Thứ tư: Năng lực xoay chuyển vòng vốn nhanh chóng, do nguồn vốn xuất
17
phát điểm không cao, yêu cầu để tồn tại là phải nhanh chóng thu hồi vốn để đưa
vào đầu tư sản xuất kinh doanh cho các đợt kinh doanh mới, giảm chi phí lãi suất
ngân hang hoặc sự truợt giá của tiền tệ, đa số các DN đều phải nhanh chóng thích
ứng trong thị truờng qua việc thu hồi vốn kinh doanh của mình nhằm duy trì sản
xuất kinh doanh.
1.4.2. Nhược điểm của DNNVV
- Thứ nhất: Hạn chế về vốn và khả năng huy động vốn. Nguồn vốn
hoạt động của các
DNNVV có thể được trông đợi từ nhiều con đường khác nhau
như từ nguồn tự có, từ người thân, bạn bè, vay từ các tổ chức tín dụng hay từ thị
trường chứng khoán, tuy nhiên, thường các DNNVV chưa đủ mạnh, đủ uy tín và
niềm tin để có thể được vay vốn ở các ngân hàng thương mại và huy động trên thị
trường chứng khoán. Vì thế, các DN chỉ có thể huy động vốn từ người thân hoặc từ
các thị trường phi chính thức để đáp ứng nhu cầu của mình, đây cũng là lý do chính

tác giả chọn đề tài để phục vụ yêu cầu này.
- Thứ hai: Dễ xảy ra khả năng xung đột giữa lợi ích DN và lợi ích xã hội.
Đa số các DNNVV
được hình thành bằng nguồn vốn tự có, vì thế mục tiêu hoạt
động của các doanh nghiệp bao giờ cũng đặt mục tiêu lợi nhuận trên hết vì lợi ích
của chính họ, điều này có thể làm tổn hại đến lợi ích của xã hội. Những biểu hiện
của xung đột lợi ích này khá phong phú và đa dạng như: ý thức
chấp hành pháp
luật kém, thiếu quan tâm đến vấn đề môi trường;
không công khai minh bạch tình
hình hoạt động của DN.
- Thứ ba: Dễ từ chối những lĩnh vực kinh doanh không đem lại lợi nhuận
cao. Do hạn chế về nguồn vốn hoạt động, các DNNVV thường chọn các ngành
nghề kinh doanh đem lại lợi nhuận cao, cấp thời và có tính chất ngắn hạn mà
thường bỏ qua các loại hình kinh doanh
mang tính hoạt động công ích ví dụ như
cơ sở hạ tầng, công viên, các khu vui chơi công cộng. …
18
1.5. KINH NGHIỆM HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNNVV Ở CÁC NƯỚC
1.5.1. Tình hình phát triển DNNVV của một số nước trên thế giới
1.5.1.1. Nhật Bản
Sau chiến tranh thế giới thứ II, với sự hỗ trợ tối đa của chính phủ các DNNVV
của Nhật Bản đã không ngừng phát triển và hiện tại có trên 6.668 nghìn doanh
nghiệp, chiếm 99,1% tổng số DN, các DNNVV tiếp tục thể hiện vai trò then chốt
của mình trong đời sống kinh tế - xã hội Nhật Bản như giải quyết việc làm cho
hơn 38.086 nghìn lao động, chiếm 73% lao động của cả nước và tạo ra giá trị hàng
hóa khoảng 245.356 tỷ Yên, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và nguồn thu của ngân
sách.
Trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế đất nước, Chính phủ Nhật
Bản đã linh hoạt ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển khu vực DNNVV,

Những thay đổi về chính sách nhằm đặt khu vực DN này vào vị trí phù hợp nhất và
khẳng định tầm quan trọng của
nó trong nền kinh tế, xét một cách tổng quát, các
chính sách phát triển DNNVV của
Nhật Bản tập trung vào các mục tiêu chủ yếu:
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của các DNNVV; tăng cường lợi ích kinh tế và
xã hội của các nhà doanh nghiệp và người lao động tại DNNVV; khắc phục những
bất lợi mà các DNNVV gặp phải và hỗ trợ tính tự lực của các DNNVV. Nhật Bản
cũng đã ban hành Luật cơ bản về DNNVV hỗ trợ cho việc cải cách cơ cấu để tăng
tính thích nghi của DNNVV với những thay đổi của môi trường kinh tế-xã hội, tạo
thuận lợi cho việc tái cơ cấu công ty và Luật hỗ trợ DNNVV đổi mới trong
kinh
doanh khuyến khích mạnh mẽ việc thành lập các doanh nghiệp mới, trợ giúp về
việc đổi mới
công nghệ.
Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng dành một sự chú ý đặc biệt với việc hỗ trợ tài
chính nhằm giúp các DNNVV tháo gỡ những khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh như khả năng tiếp cận thấp, thiếu sự đảm bảo về vốn
vay Các biện pháp hỗ trợ này được thực hiện thông qua ba thể chế tài chính thuộc
19
Chính phủ: Công ty Đầu tư kinh doanh nhỏ, Ngân hàng Hợp tác Trung ương về
Thương mại & Công nghiệp và Công ty Đầu tư an toàn quốc gia. Các hỗ trợ trên
có thể dưới dạng các khoản cho vay thông thường với lãi suất cơ bản hoặc các
khoản vay đặc biệt với những ưu đãi theo các mục tiêu chính sách, trong đó phải
kể đến kế hoạch cho vay nhằm cải tiến quản lý của các doanh nghiệp nhỏ không
đòi hỏi phải có thế chấp hoặc bảo lãnh. Ngoài ra, Hiệp hội bảo lãnh tín dụng còn
thực hiện bảo lãnh cho các DNNVV vay vốn của các tổ chức tín dụng tư nhân trên
cơ sở hợp đồng bảo lãnh. Hệ thống bảo lãnh đặc biệt này có chức năng như một
mạng lưới an toàn, nhằm giảm nhẹ những rối loạn về tín dụng và góp phần làm giảm
các vụ phá sản của DNNVV.

Ngoài ra, các DNNVV thực hiện đổi mới công nghệ sẽ được hưởng các chính
sách hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu và phát triển. Các khoản trợ cấp, bảo lãnh
vốn vay và đầu tư trực tiếp cho DNNVV được tiến hành theo các quy định của
Luật xúc tiến các hoạt động sáng tạo của DNNVV. Theo Luật này, các DNNVV
được hỗ trợ bởi các quỹ rủi ro thuộc các địa phương, còn Hệ thống nghiên cứu đổi
mới kinh doanh nhỏ Nhật Bản cung cấp tài chính cho DNNVV có hoạt động kinh
doanh mang tính chất đổi mới trong các giai đoạn đầu thiết kế sản phẩm hoặc các
quy trình sản xuất mới.
1.5.1.2. Singapore
Là một trong những quốc gia có diện tích nhỏ hẹp nhưng đảo quốc Singapore
có số lượng DNNVV chiếm 90% số doanh nghiệp được thành lập, riêng trong ngành
thương mại và dịch vụ, số DNNVV chiếm tỷ trọng rất cao khoảng 90% trong toàn
bộ nền kinh tế, ngành công nghiệp có 80% doanh nghiệp là DNNVV.
Từ khi tách khỏi Liên bang Malaysia, từ những năm đầu của thập kỷ 60,
Chính phủ Singapore đã nhận ra tầm quan trọng của DNNVV đối với sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, do
đó Chính phủ đã thành lập các tổ chức
trợ giúp và chỉ đạo các cơ quan chức
năng hỗ trợ các DNNVV nâng cao hiệu
quả hoạt động. Hàng năm, Singpore
dành một khoản kinh phí khá lớn để tài trợ
20
cho các DNNVV phát triển; qua việc sử dụng nguồn kinh phí này, các doanh nhân
được hỗ trợ đào tạo để tiếp thu công nghệ mới và hệ thống quản lý tiên tiến nhằm
trong chương trình phát triển nguồn nhân lực.
Chính phủ cũng đã
thành lập “Hội
đồng phát triển doanh nghiệp” bao gồm các Nghị sĩ quốc hội,
các chủ kinh
doanh nổi tiếng, Ban lãnh đạo các công ty xuyên quốc gia,…, nhằm mục đích đề ra

những sáng kiến thúc đẩy phát triển DNNVV góp phần đưa Singapore trở thành một
trong bốn con rồng châu Á.
1.5.1.3. Đài Loan
Tại Đài Loan, các chính sách trợ giúp DNNVV của chính phủ đã khá đa dạng
và rất thành công mà kết quả cuối cùng là những đóng góp to lớn của khu vực
DNNVV trong quá trình phát triển nhanh chóng của đảo quốc này, toàn bộ hệ thống
chiến lược, chính sách kinh tế cũng như môi trường pháp lý của
Đài Loan luôn dành
những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của DNNVV.
Để hỗ trợ vốn cho
DNNVV, Bộ Tài chính Đài Loan quy định một tỷ lệ tài trợ nhất định cho các
DNNVV và tỷ lệ này có xu hướng tăng dần qua các năm. Đồng thời cũng lập ra ba
quỹ là: Quỹ phát triển, Quỹ SinoUS và Quỹ phát triển DNNVV nhằm tài trợ cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV thông qua các ngân hàng. Bên
cạnh đó, do nhận thức được khó khăn của DNNVV trong việc thế chấp tài sản vay
vốn ngân hàng, Đài Loan cũng đã thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV
theo nguyên tắc hoạt động của quỹ là cùng chia sẻ rủi ro với các tổ chức tín dụng,
dựa vào đây các tổ chức tín dụng ngày càng tin tưởng hơn vào việc tài trợ vốn vay
đối với các DNNVV.
Ngoài ra, Đài Loan còn áp dụng các biện pháp khác như
giảm lãi suất đối với những
khoản vay phục vụ mục đích mua sắm máy móc thiết
bị, đổi mới công nghệ, phát triển
sản xuất và nâng cao tính cạnh tranh, mặt khác
còn mời các chuyên gia đến giúp các DNNVV tối ưu hóa cơ cấu vốn và tăng
cường các điều kiện vay vốn.
21
1.5.1.4. Hàn Quốc
Hiện nay, với nền kinh tế được đánh giá xếp loại thứ 11 trên thế giới, Hàn
Quốc có trên 3.5 triệu DNNVV, chiếm 98% tổng số DN và thu hút hơn 13 triệu lao

động, chiếm 89% tổng số lao động cả nước, thể hiện tầm quan trọng của DNNVV
trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của Hàn Quốc. Để kích thích khu vực kinh tế
này phát triển, Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện nhiều chính sách, biện pháp như:
ban hành đạo luật khuyến khích hệ thống hợp đồng phụ để bảo vệ cho các DNNVV
trong mối quan hệ với DN lớn; Tổ chức hỗ trợ cho sự liên kết các DN trong ngành
công nghiệp nhằm giúp các DNNVV được ưu tiên thực hiện các hợp đồng sản xuất
các sản phẩm chuyên dụng của DN lớn và khuyến khích họ mua sản phẩm của
DNNVV, nhờ vậy mà các DNNVV duy trì ổn định hoạt động của mình và tạo điều
kiện để có sự liên kết tổ chức sản xuất giữa DN lớn và DNNVV. Đối với DN tiêu
thụ sản phẩm của DNNVV sẽ được vay 50% vốn, còn những DN giao hợp đồng
phụ sẽ được giảm thuế 10% nếu đầu tư vào các dự án thử nghiệm hoặc đầu tư vào
nâng cao kỹ thuật của DN thực hiện hợp đồng phụ.
Chính sách hỗ trợ về vốn, thuế, tín dụng cho DNNVV được coi là ưu tiên
tiếp
theo trong chính sách phát triển DNNVV của nước này. Để hỗ trợ vốn cho
DNNVV, Chính phủ bắt buộc ngân hàng phải dành từ 35% toàn bộ vốn vay của
mình cho DNNVV, chính sách hỗ trợ về thuế bằng biện pháp cho ban hành chính
sách áp thuế ưu tiên cho DNNVV, như giảm thuế suất 50% so với những DN lớn
cùng ngành và đặc biệt sẽ giảm 100% đối với những DN ở vùng sâu, vùng xa. Ngoài
ra Hàn quốc cũng tổ chức hỗ trợ tín dụng thông qua Quỹ Bảo lãnh tín dụng, tạo điều
kiện cho các DNNVV vay với lãi suất ưu đãi, đặc biệt, ngân hàng Hàn Quốc đảm
bảo cung cấp khoảng 90% tổng số vốn vay trong các lĩnh vực nhập khẩu công nghệ,
hoạt động nghiên cứu và phát triển, nhập máy móc để sản xuất nguyên vật liệu, phụ
tùng. Mặt khác, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp phát triển công nghệ mới,
thương mại hóa sản phẩm mới, Hàn Quốc công bố chọn những ngành công nghiệp
ưu tiên, các DNNVV trong những ngành này sẽ được tăng cường hỗ trợ tài chính
22
trong việc hiện đại hóa cơ sở vật chất và cải tiến công nghệ. Có 3 tổ chức tài chính
khuyến khích phát minh và sáng chế công nghệ: Tổ chức Hợp tác Phát triển Công
nghệ, Tổ chức Hợp tác đầu tư phát triển, Tổ chức Hợp tác tài chính công nghệ. Để

những tổ chức này cung cấp những dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả, Chính phủ Hàn
Quốc đảm bảo cho họ được nhận 70% vốn vay ngân hàng.
Cuối cùng là chính sách khuyến khích thành lập DNNVV bằng cách đơn giản
hóa thủ tục hành chính, hỗ trợ tài chính và cung cấp dịch vụ thông tin trong và
ngoài nước. Hàn Quốc lập quỹ hỗ trợ song phương với 50% của Chính phủ và 50%
là đóng góp của DN với các mục tiêu ngăn ngừa tình trạng phá sản có tính dây
chuyền của các DN nhỏ, giảm thiểu những ảnh hưởng xã hội có thể phát sinh, cung
cấp vốn theo yêu cầu của các tổ chức hợp tác nhằm thực hiện liên doanh mua và
bán, bảo tồn DN thông qua hỗ trợ song phương giữa các DN như xây dựng các
khu công nghiệp dành cho DNNVV mà Chính phủ hỗ trợ vốn chi xây dựng cơ sở
hạ tầng và DN trong khu công nghiệp sẽ được vay vốn với lãi suất thấp cho xây
dựng nhà xưởng và máy móc thiết bị. [8]
1.5.2. Bài học kinh nghiệm từ phát triển các DNNVV
Từ việc phát triển DNNVV ở các nước tiêu biểu trên, ta có thể thấy chính sách
hỗ trợ phát triển DNNVV là khác nhau ở mỗi nền kinh tế, tùy theo tình hình kinh
tế-xã hội mà các nền kinh tế sử dụng linh hoạt chính sách hỗ trợ để phát triển
DNNVV một cách hiệu quả. Tuy vậy, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm thiết
thực cho phát triển DNNVV Việt
Nam như sau:
-
Mục tiêu hỗ trợ các DNNVV đều nhằm vào việc trợ giúp
và tạo điều kiện
phát triển cho các DNNVV, giúp họ khai thác tốt hơn các tiềm năng kinh tế, đặc
biệt là các tiềm năng trong nước. Trước hết, hỗ trợ các doanh nghiệp phải có hiệu
quả, nghĩa là phải để tự doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, các
DN phải tự đứng vững trên đôi chân của chính mình, vai trò nhà nước chỉ mang tính
chất hỗ trợ chứ không bao cấp.
23
- Đa số các quốc gia đều hỗ trợ thuế, vốn, tín dụng, công nghệ thông tin cho
DNNVV với các hình thức chính là cấp tín dụng trực tiếp, cho vay với lãi suất

thấp, bảo lãnh tín dụng, trợ cấp nghiên cứu và phát triển, Ngoài ra, có thể hỗ trợ
trong công tác marketing, phát triển thị trường, hỗ trợ về công nghệ, đào tạo bằng
các hình thức như chuyển giao công nghệ với giá ưu đãi hoặc hỗ trợ kỹ thuật của các
viện nghiên cứu, trực tiếp tổ chức các trung tâm đào tạo
- Để phát triển khu vực DNNVV không chỉ cần có chương trình, chính sách hỗ
trợ, có quan điểm, chiến lược đúng đắn mà còn cần đến sự hợp tác chặt chẽ giữa
Chính phủ và cộng đồng doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau. Chính
phủ phải tạo nên môi trường hợp tác kinh doanh thuận lợi, tạo điều kiện cho các
DN đối thoại trực tiếp với chính phủ để trao đổi những khó khăn trong hoạt động
của DN. Điều này cho phép DNNVV hành động vừa độc lập, vừa kết hợp với nhau
để nâng cao sức cạnh tranh trong khu vực cũng như trên thị trường quốc tế. Chính
phủ phải có định hướng phát triển DNNVV rõ ràng, phù hợp với từng giai đoạn và
phải khuyến khích, điều tiết hợp lý bằng hệ thống chính sách linh hoạt và phù hợp
với yêu cầu của từng giai đoạn đó.
24
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN THỰC TRẠNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ
NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CÁC
DNNVV Ở QUẬN 7 - TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7 -
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ở Quận 7
Giới thiệu đôi nét về quận 7- TP. HCM: được thành lập ngày 01/4/1997 theo
Quyết định 1197/QĐ-UB-NC ngày 18 tháng 03 năm 1997 của UBND Thành Phố
Hồ Chí Minh, hình thành từ 05 xã phía Bắc và một phần Thị trấn huyện Nhà Bè cũ
với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha nằm về phía Đông nam Thành phố.
• Phía Bắc giáp quận 4 và quận 2: ranh giới là kênh Tẻ và sông Sài Gòn.
• Phía Nam giáp huyện Nhà Bè: ranh giới là rạch Đĩa, sông Phú Xuân.
• Phía Đông giáp quận 2 và địa phận tỉnh Đồng Nai: ranh giới là sông
Sài Gòn và sông Nhà Bè.

• Phía Tây giáp quận 8 và huyện Bình Chánh: ranh giới là rạch Ông Lớn.
Về Tổ chức hành chính: Với tổng diện tích tự nhiên là 3576 ha, quận 7
phân chia thành 10 phường gồm: Phú Mỹ, Phú Thuận, Tân Phú, Tân Thuận Đông,
Bình Thuận, Tân Thuận Tây, Tân Kiểng, Tân Quy, Tân Phong và Tân Hưng.
Về Hệ thống giao thông: Tổng diện tích đường bộ trên địa bàn quận khoảng
38 ha, chiếm 1,86% diện tích tự nhiên. Trong đó các cầu Tân Thuận 1, Tân Thuận
2, Kinh tẻ và Rạch Ông kết nối giữa Quận 7 với nội thành, cầu Phú Mỹ nối liền
quận 7 và quận 2, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của quận 7 và khu
vực Nam Sài Gòn.
25
Hình 2.1: Bản đồ hành chính của Quận 7- Thành phố Hồ Chí Minh
Nguồn: quan7.hochiminhcity.gov.vn

×