Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Liên hệ tình hình thực hiện quy luật giá trị lượng giá hiện nay của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.97 KB, 18 trang )

Nguyễn Thu Khôi
a) Lượng giá trị HH được tính bằng gì ?
*Giá trị của HH là LĐTrừu tượng của người SX kết tinh trong HH.
Lượng GT của HH được tính bằng lượng TG LĐXH cần thiết để
SX ra HH trong điều kiện bình thường của XH: Thiết bị trung
bình, trình độ thành thạo và cường độ LĐ trung bình. Vậy, Lương
GT HH được tính bằng lượng thời gian LĐXH trung bình để SX ra
HH.
b)Tăng NSLĐ và tăng cường độ LĐ ảnh hưởng thế nào đến
GT 1 đ/v HH
+ NSLĐ: là số sản phẩm SX ra trong 1 đơn vị TG hoặc số lượng
TG hao phí để SX ra một đơn vị SP. GTHH tỷ lệ nghịch với
NSLĐ.
1
Nguyễn Thu Khôi
+CĐộ LĐ: là mức độ Hao phí LĐ trong 1 đơn vị TG. CĐLĐ tăng
lên thì số lượng HH sản xuất ra tăng lên và SLĐ hao phí cũng tăng
tương ứng à giá trị của 1 đơn vị HH là không đổi
c)Quy luật kinh tế cơ bản của SX và lưu thông HH là QL gì ?
Phân tích ND& tác dụng của QL đó:
+Đó là quy luật giá trị
+ Nội dung của QLGT : là việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa
trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Thể hiện ở :
+ Trong SX, QLGT buộc người sản xuất phải làm sao cho mức LĐ
cá biệt phù hợp với mức hao phí LĐXH cần thiết, để có thể tồn tại
được.
2
Nguyễn Thu Khôi
+ Trong trao đổi (lưu thông), phải theo nguyên tắc ngang giá: Khi
giá cả lên xuống à GT như cái trục của giá cả.
Các tác dụng của QLGT như sau:


Thứ nhất, QLGT điều tiết SXHH, có các trường hợp sau: Nếu một
mặt hàng có giá cả cao hơn giá trị, bán chạy và lãi cao, à mở rộng.;
Nếu một mặt hàng có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn à phải
thu hẹp, Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người
SX có thể tiếp tục. QLGT tự động điều tiết tỷ lệ phân chia TLSX
và SLĐ vào các ngành khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Thứ hai, QLGT kích thích cải tiến KT, hợp lý hoá , tăng NSLĐ, hạ
giá thành
Thứ ba, quy luật giá trị phân hóa người sản xuất à ra đời của
CNTB.
d) Liên hệ tình hình thực hiện quy luật giá trị hiện nay của Việt
Nam
3
Nguyễn Thu Khôi
Kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn. QLGT được nhận
thức và áp dụng theo nhiều cách rất phong phú và đa dạng.
*Cơ chế KH tập trung quan liêu bao cấp giá cả do nhà nước quy
định: Thời kỳ này QLGT không được tạo điều kiện và chú ý vận
dụng nên thực hiện một cách cứng nhắc, giá cả không theo cung
cầu. Hệ thống giá chỉ đạo của nhà nước thấp xa so với giá thị
trường tự do: Giá mua nông sản thấp, kìm hãm sự phát triển sản
xuất, làm rối loạn phân phối lưu thông . Đời sống của nông dân,
công nhân lực lượng vũ trang giảm sút nghiêm trọng.
* ĐH Đảng VI (1986): Chuyển căn bản về nhận thức và tư
duy mới đối với cải cách kinh tế ở nước ta. Vận dụng QLGT để
mở đầu cho quá trình đổi mới đất nước. QLGT được coi trọng, giá
cả dược xác định dựa trên chi phí hợp lý về sản xuất và lưu thông,
đảm bảo cho người sản suất có lợi nhuận thoả đáng. Giá cả có tính
đến giá cả trên thị trường thế giới, chấm dứt tình trạng xí nghiệp
4

Nguyễn Thu Khôi
kinh doanh bị lỗ vốn do quy định giá không chính xác. Tiếp tục
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần và đổi mới quản lý: Nỗ lực
phát huy các thành phần kinh tế, vừa cạnh tranh vừa hợp tác bổ
xung cho nhau. QLGT cùng với các QLKT khác đưa nền kinh tế
ngày càng phát triển.

Chủ đề 2 :
a) Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động
* Khái niệm sức lao động: SLĐ hay năng lực LĐ là toàn bộ những
năng lực thể chất và Tinh thần trong một con người và được đem
ra vận dụng khi sản xuất SP.
5
Nguyễn Thu Khôi
* Các đặc điểm của HH SLĐ
Thứ nhất, HH SLĐ thể hiện tính đặc biệt ở chỗ được gắn liền
với chủ thể của nó là Người LĐ. SLĐ tồn tại trong cơ thể Người
LĐ. Về lượng, SLĐ là số lượng người LĐ và thời gian LĐ của
mỗi người. Chất lượng SLĐ không chỉ là tay nghề, mà cả ý thức
trách nhiệm, thái độ sức khỏe.
Thứ hai, HH SLĐ khi bán không mất quyền sở hữu, tức là họ chỉ
bán trong điều kiện th/g và không gian nhất định. .
Thứ ba, tính đặc biệt của HH SLĐ còn được thể hiện ở sự khác
biệt trong hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị.
6
Nguyễn Thu Khôi
Lưu ý là SLĐ khác với LĐ và cũng khác với Người LĐ.Người LĐ
chỉ bán quyền sử dụng SLĐ, không bán quyền sở hữu SLĐ, có
nghĩa là bán SLĐ trong 1 thời gian, với 1 điều kiện nhất định
*Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

+Giá trị sử dụng của của HH SLĐ là công dụng của nó, mà trước
hết là khả năng tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân nó. Đó là nguồn gốc của m và chìa khoá để giải đáp mâu
thuẫn công thức chung của TB. (Do SLĐ có tính sáng tạo, có khả
năng sinh ra Giá trị mới).
+Giá trị HH SLĐ là thời gian LĐXH cần thiết để duy trì và phát
triển nó. Nó được tính bằng giá trị tư liệu sinh hoạt duy trì đời sống
của bản thân người LĐvà gia đình cộng với chi tiêu cần thiết cho
7
Nguyễn Thu Khôi
tái sản xuất mở rộng SLĐ của họ (nói chung k tính được chi phí
để tạo ra nó, có chăng chỉ 1 phần chi phí đào tạo ).
b) Giả dụ chủ tư bản thuê công nhân, trả đủ giá trị sức lao động thì
công nhân có bị bóc lột không? Giải thích vì sao?
+ Cái mà công nhân bán cho TB chính là SLĐ. Tiền công trong
CNTB là giá giá cả SLĐ nhưng lại được biểu hiện bên ngoài thành
giá cả của lao động.
+Chủ TB đã tìm thấy HH này trên thị trường. Giá trị thực của SLĐ
không được trả đúng theo số tiền lương mà nhà TB đã trả cho CN.
+Về hình thức thì giá trị SLĐ được bán ngang giá , nhưng thực
chất thì vẫn còn 1 bộ phận giá trị mới do CN tạo ra bị nhà TB
chiếm giữ .
8
Nguyễn Thu Khôi
Có thể nói là chủ TB trả tiền để mua “gốc” (giá trị SLĐ) nhưng lại
hưởng “ngọn:” (thành quả do SLĐ sáng tạo ra).
c) Nguồn gốc giá trị thặng dư (m)
* Quá trình sản xuất ra m: CN lao động dưới sự kiểm soát của TB
. SP làm ra thuộc sở hữu của nhà TB. Ngày lao động của công
nhân được chia làm 2 phần:

- Thời gian lao động cần thiết - Thời gian lao động thặng dư
Nguồn gốc : Giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dôi ra
ngoài giá trị SLĐ do CN làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm
không
9
Nguyễn Thu Khôi
d) Sự phân chia m trong CNTB.
(i) TB Công nghiệp hưởng Lợi nhuận CN: nó dễ thấy nhất, là hình
thức chung của các loại lợi nhuận. Đẻ có LN thì ngày lao động của
CN được chia làm 2 phần: Một phần làm ra GT tương ứng với TL
(LĐ cần thiết), phần còn lại tạo ra m (LĐ thặng dư). Vì muốn có
LN nên nhà TB luôn tìm mọi cách tăng phần LĐ thặng dư
Vì vậy LN công nghiệp được xem là động lực mạnh mẽ nhất để
phát triển SX. Tuy vậy, do sự cạnh tranh nên LN công nghiệp thu
được là LN bình quân.
(ii) TB Thương nghiệp hưởng Lợi nhuận TN: Bề ngoài dường như
LN thương nghiệp là do lưu thông mà có, nhưng xét về bản chất
thì lại là một phần m mà nhà TB công nghiệp nhường cho nhà tư
bản TN, vì nó đảm đương khâu lưu thông. Nhà tư bản CN bán với
10
Nguyễn Thu Khôi
giá thấp hơn giá trị (giá bán buôn) còn TB TN bán lại trên thị
trường bằng đúng giá trị (giá bán lẻ), LN Thương nghiệp thu được
cũng là LN bình quân .
(iii) TB Ngân hàng hưởng LN ngân hàng : NH môi giới giữa
người đi vay và người cho vay và cũng tham gia vào quá trình SX.
Lợi nhuận NH là LN thu được do hoạt động, là 1 phần của m và
nó chính là LN bình quân. Lưu ý : LN bình quân của NH là so với
Tổng số vôn tự có chứ k phải theo vốn cho vay.
(iv) TB kinh doanh NN hưởng LN bình quân :Là một loại TB hoạt

động, TB kinh doanh NN cũng phải thu được LN bình quân sau
khi họ đã nộp địa tô cho địa chủ. Nếu không họ sẽ chuyển sang
ngành khác, khi ấy giá nông sản sẽ tăng lên
11
Nguyễn Thu Khôi
(v)-Tư bản cho vay hưởng lợi tức. Lợi tức chỉ là một phần của
LN bình quân, mà nhà TB đi vay phải trả cho nhà TB cho vay căn
cứ vào món tiền sử dụng và sự thoả thuận của hai bên. Vì vậy, TB
cho vay được gọi là TB “lười “.
(vi) Địa chủ hưởng địa tô : Địa tô là 1 phần của m do
CôngNhân nông nghiệp sáng tạo ra mà nhà TB NN phải nộp cho
địa chủ để được quyền KD ruộng đất.
+ĐTô tuyệt đối thì Nhà TB thuê và KinhDoanh bất cứ mảnh đất
nào cũng phải nộp cho ĐChủ;
+ĐTô chênh lệch thì khi Nhà TB thuê và KinhDoanh mảnh đất
tốt và gần thị trường sẽ phải nộp cho ĐChủ;
12
Nguyễn Thu Khôi

Chủ đề 3
a) Thực chất tích luỹ tư bản
- Muốn tái sản xuất mở rộng thì nhà tư bản phải tích luỹ.
Thực chất của tích lũy TB là biến một phần m thành TB hay TB
hoá GT thặng dư.
+ Tư bản được tích luỹ chiếm một tỷ trọng ngày càng lớn trong
tổng tư bản - Tư bản ứng trước chỉ là "một giọt nước trong dòng
sông tích luỹ”.
13
Nguyễn Thu Khôi
b) Những nhân tố quyết định quy mô tích luỹ tư bản:

+ Một là, với một khối lượng m nhất định thì quy mô của tích luỹ
TB phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối lượng m đó thành quỹ TL
và quỹ TD.
+ Hai là, nếu tỷ lệ phân chia đó đã được xác định, thì quy mô của
tích luỹ tư bản phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư .
+ Ba là, Trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m') ảnh hưởng đến quy
mô m.
+ Trình độ năng suất lao động xã hội ảnh hưởng đến quy mô m
14
Nguyễn Thu Khôi
c) Thực hiện sản phẩm là gì: Thực hiện sản phẩm là quá trình các
SP được bù đắp, trao đổi, mua bán cả về mặt hiện vật và giá trị. SP
theo nghĩa rộng bao gồm cả “sản phẩm vật chất” và sản phẩm “phi
vật chất” (VD: SP du lịch, SP bảo hiểm ):
+ Đối với SP vật chất chính là quá trình SX và tiêu thụ SP đó (thực
hiện giá trị);
+ Nếu là SP phi vật chất là cung cấp sản phẩm đó đến được khách
hàng.
*Nền SX XH được chia thành hai khu vực: KV I - SX TLSX và
KV II – SX VPTD.
15
Nguyễn Thu Khôi
* Về mặt giá trị: Tổng SPXH cũng được cấu thành bởi 3 bộ phận:
(c+v+m)
+ c là giá trị những TLSX đã bị tiêu dùng trong sản xuất, giá trị
này được bảo toàn nguyên vẹn chuyển sang sản phẩm mới nhờ lao
động cụ thể.
+ (V+m) là toàn bộ giá trị mới sáng tạo trong năm, gồm tổng số
tiền trả công LĐ (V) và giá trị thặng dư. V + m chính là Thu nhập
QD, gồm quỹ TD và quỹ TL.

Toàn bộ sản phẩm khu vực I dùng để bù đắp (C) của cả hai khu
vực; còn toàn bộ sản phẩm khu vực II dùng để tiêu dùng, tức là
bằng (V + m).
16
Nguyễn Thu Khôi
Ngày nay, nhiều nước thông qua ngoại thương, vay vốn, tiếp nhận
vốn đầu tư có thể bảo đảm điều kiện tái sản xuất mở rộng nói
trên bằng XK và NK.
d) Vì sao khủng hoảng trong CNTB là khủng hoảng thừa HH
- KH kinh tế TBCN là khủng hoảng sản xuất "thừa". "Thừa" ở đây
chỉ có ý nghĩa tương đối, tức là thừa so với sức mua của nhân dân
chứ không phải so với nhu cầu thực tế của XH : HH bị ứ đọng, SX
bị thu hẹp, thất nghiệp tăng,…
- Mâu thuẫn giữa xu hướng mở rộng sản xuất vô hạn của TBCN
với sức mua có hạn của quần chúng lao động, dẫn đến cung lớn
hơn cầu trong toàn xã hội, đến một mức độ nào đó sẽ gây ra khủng
hoảng sản xuất thừa.
17
Nguyễn Thu Khôi
e) Mối quan hệ giữa vấn đề thực hiện sản phẩm với vấn đề khủng
hoảng kinh tế trong TBCN: Một chu kỳ khủng hoảng bao gồm 4
giai đoạn: Khủng hoảng, tiêu điều, phục hồi, hưng thịnh.
- Giai đoạn khủng hoảng nổ ra khi HH không bán được, giá cả
giảm mạnh, CN thất nghiệp, SX đình đốn, nhà TB bị nợ nần…và
nhiều hệ quả kinh tế xấu khác.
- Tiêu điều là giai đoạn kế tiếp, sản xuất bị đình trệ, không còn đi
xuống nhưng cũng chưa tăng lên được. Sau đó, nền kinh tế phục
hồi trở lại trạng thái trước giai đoạn khủng hoảng, công nhân có
việc làm, giá cả HH tăng . Hưng thịnh là giai đoạn phát triển cao
nhất của chu kỳ kinh tế. SX mở rộng và phát triển cao hơn chu kỳ

trước
18
Nguyễn Thu Khôi
Như vậy thực chất của KH KT băt nguồn từ việc SP XH không
thực hiện được./.
19

×