Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đồ án tốt nghiệp ngành cơ khí đóng tàu lập quy trình sửa chữa động cơ chính tàu kéo cứu hộ kta19me cấp trung tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.65 KB, 88 trang )

- 1 -




MỤC LỤC
Tr
ang

LỜI NÓI ĐẦU

2

Chương 1

GIỚI THIỆU CHUNG
4
1.1 Giới thiệu tàu. 4
1.2 Giới thiệu động cơ. 4
1.3 Các hệ thống phục vụ 11

1.4 Phân cấp sửa chữa thiết bị động lực tàu thuỷ 14


Chương 2

THIẾT KẾ QTSC CẤP TRUNG TU ĐỘNG
CƠ KTA19-ME

15


2.1 Qui trình khảo sát sơ bộ trước sửa chữa 15

2.2 Qui trình tháo và vệ sinh 17

2.3 Qui trình kiểm tra 32

2.4 Qui trình sửa chữa một số hư hỏng 61

2.5 Qui trình lắp ráp chạy rà và thử nghiệm 71


*

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
86

A
KẾT LUẬN
86

B
KIẾN NGHỊ





- 2 -

LỜI NÓI ĐẦU


Ngày nay, sự phát triển của nghành vận tải rất mạnh mẽ, tuy vậy giao thông
vận tải thuỷ vẫn đóng một vai trò to lớn trong việc vận chuyển và thông thương
hàng hoá từ nơi này đến nơi khác bởi 2 lý do: chi phí vận tải rẻ và khối lượng
vận chuyển lớn. Vì vậy giao thông vận tải giữ một vai trò cực kì quan trọng.
Trong bối cảnh đất nước ta hiện nay giao thông vận tải càng khẳng định vai trò
của nó và đang phát triển không ngừng, hoà trung với sự phát triển đó, nghành
giao thông vận tải biển cũng đã và đang khẳng định mình bẵng những đội tàu
lớn mạnh và hiện đại
Tuy nhiên trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn chưa đầu tư lớn cho
nghành công nghiệp đóng tàu. Nghành vận tải biển VIỆT NAM chủ yếu là mua
tàu đóng ở nước ngoài và đã qua khai thác có độ tuổi trung bình khá cao. Do
đó, máy móc và các trang thiết bị thường bị hư hỏng. Việc đưa tàu ra nước
ngoài sửa chữa tốn nhiều thời gian và chi phí sửa chữa lớn. Hơn nữa, ở nước ta
đã có nhiều cơ sở, nhà máy sửa chữa tàu thuỷ các loại với đội ngũ cán bộ kĩ
thuật có trình độ cao và công nhân lành nghề được đào tạo chính qui ở trong
nước và ngoài nước. Việc nghiên cứu để lập ra một qui trình sửa chữa động cơ
cho mỗi con tàu trước khi đưa vào sửa chữa cho phù hợp với trình độ kĩ thuật
và trang thiết bị trong nước nhằm đảm bảo chất lượng sửa chữa cao, giá thành
hạ là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trường Đại Học Hàng Hải là một trường chuyên đào tạo kĩ sư nghành cơ
khí đóng tàu, có nhiệm vụ thiết kế, trang trí và sửa chữa hệ động lực tàu thuỷ.
Cuối khoá học, mỗi sinh viên được nhận một đề tài tốt nghiệp nhằm nghiên cứa
tổng hợp lại những kiến thức lý thuyết đã được học tập ở trường, làm quen dần
với công việc của một người kĩ sư cơ khí đóng tàu ngoài thực tiễn sản xuất, để
nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ kĩ thuật phục vụ tốt cho công việc sau
khi ra trường

Sau 5 năm học tại trường, để đánh giá lại những kiến thức trước khi vào thực
tiễn sản xuất, em được giao đề tài tốt nghiệp với nhiệm vụ như sau

- 3 -

((
LẬP QUY TRÌNH SỬA CHỮA ĐỘNG CƠ CHÍNH
TÀU KÉO CỨU HỘ - KTA19-ME CẤP TRUNG TU
))

Nội dung gồm 2 phần chính:
Chương 1: Giới thiệu chung.
1_Giới thiệu tàu.
2_Giới thiệu động cơ
3_Các hệ thống phục vụ
4_Phân cấp sửa chữa thiết bị động lực tàu thuỷ
Chương 2: Thiết kế QTSC cấp trung tu động cơ KTA19-ME
1_Qui trình khảo sát sơ bộ trước sửa chữa.
2_Qui trình tháo và vệ sinh.
3_Qui trình kiểm tra.
4_Qui trình sửa chữa một số hư hỏng.
5_Qui trình lắp ráp chạy rà và thử nghiệm.
Và 6 bản vẽ A0 trong đó gồm 1 bản mặt cắt động cơ KTA19-ME và 5 bản
vẽ công nghệ.
Kết luận và kiến nghị
Được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Quốc Chiến cùng các thầy
cô giáo trong nghành máy tàu thuỷ, kết hợp với những kiến thức đã học tập ở
trong trường và trong thời gian đi thực tập, em đã hoàn thành xong đề tài tốt
nghiệp của mình. Nhưng do trình độ còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo, cùng toàn thể các bạn.

Em xin chân thành cám ơn

Sinh viên:


Hoàng khắc Thiện

- 4 -

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG

1.1.Giới thiệu tàu
Trên tàu kéo cứu hộ lắp 02 động cơ chính diezel CUMMINS-KTA19-ME:
4 kỳ, 6 xi lanh, 1 hàng xi lanh thẳng đứng, đảo chiều bằng hộp số.
Công suất N
e
= 477 kW
+ Có tua bin tăng áp, có làm mát khí nạp, làm mát bằng nước, bôi
trơn bằng dầu nhờn áp lực.
+ Chiều quay: Quay phải. Cùng chiều kim đồng hồ; Quay trái. Ngược
chiều kim đồng hồ.
+ Chiều quay của trục khuỷu, (nhìn từ phía đầu bánh đà): Ngược
chiều kim đồng hồ.
Trên tàu kéo cứu hộ có các trang thiết bị động lực phụ như sau:
+ 02 động cơ phụ CUMMINS N855ME - 195 lai máy phát điện
N
e
= 145 Kw
+ 01 động cơ phụ CUMMINS N855M - 215 lai bơm cứu hỏa
N
e

= 160 Kw
+ 01 động cơ phụ CUMMINS N855M - lai máy phát điện
N
e
= 90 Kw
Trên tàu có đầy đủ các hệ thống động lực bao gồm có hệ thống dầu cháy, hệ
thống dầu nhờn, hệ thống làm mát, hệ thống khí xả, hệ thống khí nén, hệ thống
thông gió buồng máy, hệ thống thông gió sinh hoạt, hệ thống nước ngọt sinh
hoạt, hệ thống nước biển sinh hoạt, hệ thống điều hòa nhiệt độ và kho lạnh thực
phẩm,
1.2.Giới thiệu động cơ
a.Tính năng kỹ thuật
Ký hiệu động cơ: Cummins-KTA19-ME.
Các thông số kỹ thuật của động cơ.
- Công suất định mức của động cơ. : N
eH
= 477 (Kw)
- Vòng quay định mức : 1800 (v/p)
- 5 -
- Vòng quay cao không tải : 1962 ÷ 2106 (v/p)
- Vòng quay không tải : 575 ÷ 675 (v/p)
- Vòng quay định mức của động cơ. : n
H
= 1800 (v/p)
- Thứ tự nổ của động cơ: 1 – 5 – 3 – 6 – 2 – 4
- Kiểu buồng đốt: Phun trực tiếp.
- Khởi động: bằng ắc quy 24v.
- Số lượng xi lanh . : I = 6
- Đường kính xilanh . : D = 160 (mm)
- Hành trình piston. : S = 160 (mm)

- Tốc độ piston : 9.5 (m/s)
- Dung tích 1 xi lanh. : 3.15 (dm
3
)
- Dung tích 6 xi lanh. : 18.9 (dm
3
)
- Tỷ số nén. : ε = 13,8
- Suất tiêu hao nhiên liệu. : g =108.3 (lít/h)
- Nhiệt độ nước ngọt vào động cơ. : t
0
=50
0
C
- Nhiệt độ nước làm mát ra khỏi động cơ. : < 90
0
C
- Hệ thống được bôi trơn bằng dầu áp lực.
- Áp suất dầu bôi trơn : (0.25÷0.3) (MPa)
-Hệ thống an toàn:
+Tự tắt máy khi áp lực bôi trơn : < 0,25 (MPa)
+ Suất tiêu hao dầu nhờn: Tiêu chuẩn 5%, giới hạn 1% lượng tiêu hao
dầu cháy.
- Nhiệt độ dầu bôi trơn vào. : < 70
0
C
- Lượng dầu nhờn chứa trong các te sâu : Max 72 lít.
- Lượng dầu nhờn bôi trơn trong động cơ : Max 138 lít.
- Áp suất phun. : 25 (MPa)
- Áp suất khí xả. : 3 (MPa)

- Lưu lượng khí xả : 1360 (lít/s)
- Nhiệt độ khí xả : t
0
Max
= 436
0
C
- Áp suất khí nạp. : 1296 (mmHg)
- Lưu lượng khí nạp : 540 (lít/s)
- Lượng nhiệt thải ra môi trường

: 56 (kW)
- 6 -
- Nhiệt độ môi trường nhỏ nhất máy có thể khởi động: 0 (
0
C)
- Lượng nhiên liệu tiêu thụ : 108.2 (lít/h)
- Áp lực nhiên liệu trên đường cấp : 971 (kPa)
- Áp suất nước làm mát : + Nước biển (0.05÷0.15) (MPa)
+ Nước ngọt 0.15÷0.25) (MPa)
- Trọng lượng máy: 1725 kg.
- Lượng nước ngọt làm mát vòng trong trên két giãn nở: 181 lít.
- 01 bơm nước ngọt làm mát vòng trong: Q = 643(lít/ p).
- 01 bơm nước biển làm mát vòng ngoài: Q = 454(lít/ p)
- 01 bơm cấp dầu đốt: Q = 331 (lít/ h)
- Truyền động hộp số bao gồm hộp số MG -518 -1 với khớp nối đảo chiều
và ổ đỡ chịu lực.
- Tỷ số truyền của hộp số : i
t
= 4.06 ÷5.07.

- Chú ý: Đầu phía trước của động cơ là đầu đối diện với bánh đà. Xi lanh
số 1 là xi lanh ở phía trước đầu máy.
b.Kết cấu động cơ
Các chi tiết chính :
- Nắp xilanh:
+ Kết cấu

Hình 1.1: Kết cấu nắp xilanh

1_Thân nắp 2_Lỗ vít
3_Vị trí lắp vòi phun 4_Đường nước ngọt vào
5_Khoang nước làm mát
- 7 -

Nắp xilanh cong vênh theo mặt phẳng dọc

0,05 (mm)
Nắp xilanh cong vênh theo mặt phẳng ngang

0,02 (mm)
+ Vật liệu chế tạo bằng gang xám ,kí hiệu C-32 và HB = 190.
+ Số lượng : 6 chiếc.
+ Nắp xilanh có lắp xupap, vòi phun và van khởi động. Trong nắp có
khoang chứa công chất làm mát.
+ Xupap hút được chế tạo bằng thép cacbon 20T. Xupap được chế tạo bằng
thép hợp kim chịu nhiệt cao. Mỗi xupap có hai lò xo.

- Xylanh:

Hình 1.2: Kết cấu xilanh.


L =356 (mm) Dt = 160 (mm)
D = 210 (mm) Dn = 186 (mm)
Độ côn xilanh < 0,01 (mm)
Độ ô van < 0,01 (mm)
Độ lệch chiều cao của từng xilanh không > 0,05 (mm)
Độ chênh lệch của dãy xilanh không > 0,02
÷
0,05 (mm)
+ Vật liệu : Thép.
- 8 -
+ Số lượng: 6 chiếc.
+ Trên xilanh có lắp 4 joăng làm kín. Một joăng phía trên dùng để ngăn
công chất làm mát, ba joăng phía dưới dùng để ngăn nước trên cacte xuống.
- Piston:


Hình 1.3: Kết cấu Piston
1_Nửa dưới Piston 2_Nửa trên Piston
3_Lỗ vít 4_Rãnh xéc măng khí
5_Rãnh xéc măng dầu 6_Lỗ ắc Piston
+ Đường kính Piston D = 159.4 (mm)
+ Vật liệu: Hợp kim nhôm rèn LD8 HB

100
+ Piston được chế tạo thành hai phần
+ Số lượng: 6 chiếc.
+ Trên piston có lắp:
Ba xecmăng khí bằng gang.
Một xecmăng dầu bằng gang.

Hai vòng chặn.
Một chốt piston có: Vật liệu làm bằng thép 12C
-
rNi3A
HRC = 58
Đường kính d = 50
±
0.05 (mm)
Độ ô van < 0.03 (mm) - Độ côn < 0.03 (mm)
Chiều dài l = 154 (mm)
- 9 -

- Biên:
+ Vật liệu : Thép hợp kim.
+ Độ cứng tay biên HB

320
+ Số lượng : 6 chiếc.
+ Đầu nhỏ biên lắp bạc đồng.
+ Đầu to biên lắp bạc babit thành mỏng.
+ Tay biên có 2 bulông.
+ Kết cấu : Tiết diện chữ I.
+ Khoảng cách giữa 2 tâm lỗ L
b
= 340 ( mm)

Hình 1.4: Kết cấu biên
1_Bạc đầu nhỏ biên 2_Đầu nhỏ biên
3_Thân biên 4_Đầu to biên
5_Bạc đầu to 6_Bu lông biên

7_Nửa dưới đầu to biên

Lỗ đầu nhỏ biên : Độ ô van < 0,02 (mm)
Độ côn < 0,02 (mm)
- Trục khuỷu.
+ Vật liệu : Thép.
+ Số lượng : 1 chiếc .
+ Trục khuỷu có 6 khuỷu.
+ Có 6 cổ biên.
+ Có 7 cổ trục được lắp trên 7 ổ đỡ.
+ Kết cấu trục khuỷu
- 10 -

3
2
1

Hình 1.5 : Kết cấu trục khuỷu
1_Cổ trục 2_Má khuỷu
3_Cổ biên
- Đường kính cổ trục d
ct
= 110
±
0.03 ( mm)
- Đường kính cổ biên d
cb
= 110
±
0.025 ( mm)

- Kích thước máy
+ Chiều dài của máy: 2,52m

+ Chiều rộng của máy: 0,85m
+ Chiều cao của máy: 1,78m
c.Các thông số lắp ráp, giới hạn sử dụng của các chi tiết:
STT

Tên chi tiết bộ phận Thông số lắp ráp

Giới hạn sủ dụng

1 Khe hở dầu của bạc trục khuỷu
0,091 ÷0,186
0,25
2 Khe hở dầu của bạc đầu to biên .
0,071
÷
0,168
0,25
3 Khe hở dầu của bạc đầu nhỏ biên .
0,054 ÷ 0,085
0,25
4 Khe hở dầu của bạc trục cam .
0,03
÷
0,12
0,2
5 Khe hở dẫn hướng của xupap hút, xả
0,07 ÷ 0,11

0,15
6 Khe hở miệng xecmăng .
0,15 ÷ 0,85
2,5
7 Khe hở hướng trục của bạc biên .
0,08 ÷ 0,12
0,45
8 Khe hở giữa xecmăng và piston .
0,07 ÷ 0,12
0.85
9 Khe hở chốt và đòn gánh xupap .
0,027
÷
0,081
0,35
10 Độ nhô ra của chốt piston .
0 ÷ 0,025
0,025
- 11 -
1.3.Các hệ thống phục vụ của động cơ :
1.3.1 Hệ thống nhiên liệu:
a. Sơ đồ nguyên lý:
5
12
11
109
7 8
6
2
2

1
2
14
3
4
13

Hình 1.6: Sơ đồ hệ thống nhiên liệu.
1_Két trực nhật 2_Van chặn
3_Máng hứng dầu thừa 4_Bơm nhiên liệu
5_Két dầu thừa 6_Van dầu thừa
7_Van phun 8_Ống dẫn dầu thừa
9_ Ống dầu áp suất cao 10_Bơm cao áp
11_Ống cấp nhiên liệu 12_Ống xả dầu thừa
13_Áp kế 14_Bầu lọc.
b. Nguyên lý hoạt động :
- Bơm nhiên liệu 4 do động cơ lai hút nhiên liệu từ két trực nhật đẩy qua bầu
lọc 14 sau đó nhiên liệu được đẩy tới bơm cao áp. Tại đây bơm cao áp do hệ
thống truyền động lai đẩy nhiên liệu tới vòi phun và thực hiện quá trình cháy.
Phần nhiên liệu không được đẩy vào buồng cháy và rò lọt qua bơm cao áp sẽ
được dẫn nối về két trực nhật qua đường dầu thừa.
c.Các bộ phận chính của hệ thống:
- Bơm cấp nhiên liệu: Là loại bơm piston, truyền động do động cơ lai, nó có
nhiệm vụ để chuyển nhiên liệu từ két trực nhật tới bơm cao áp để thắng lực cản
của dầu và đường ống.
-Bầu lọc: Là bầu lọc kiểu lưới kép có nhiệm vụ lọc sạch tạp chất trước khi
nhiên liệu được đưa tới bơm cao áp.
- 12 -
- Bơm cao áp: Kết cấu cụm bơm kiểu bôsơ có 6 cặp piston xilanh được dẫn
động bởi bộ truyền động bánh răng từ trục khuỷu.

1.3.2. Hệ thống bôi trơn:
a. Sơ đồ nguyên lý:
34
34
p v
1
2
4
8
6
9
5
7
3
10

Hình 1.7:Hệ thống dầu bôi trơn.
1_Bầu lọc. 2_Bơmbánhrăng.
3_Cơ cấu điều chỉnh. 4_Sinh hàn.
5_Trục cam. 6_Chốt piston.
7_Cò mổ. 8_trục khuỷu.
9_Máy nén. 10_Các hệ thống khác.
b. Nguyên lý hoạt động:
- Dầu bôi trơn từ các te qua bầu lọc tại đây dầu bôi trơn được làm sạch và
nhờ bơm bánh răng 2 bơm đẩy tới sinh hàn dầu 4 và đi vào đường ống chính.
Tại đây dầu được phân thành các nhánh và bôi trơn các bộ phận.
- Dầu từ đường ống chính đi bôi trơn các bệ đỡ, bạc đầu to biên, bạc đầu nhỏ
lỗ chốt piston. Sau đó đi bôi trơn xilanh, piston và trở về cácte .
- Một nhánh khác dầu theo đường ống nhánh đi ra đồng hồ.
- 13 -

- Nhánh còn lại dẫn dầu đi bôi trơn trục cam và rẽ nhánh đi bôi trơn cơ cấu
phối khí rồi trở về các te theo đường ống thông xuống các te.
c. Các bộ phận chính của hệ thống:
- Bơm: Là loại bơm bánh răng, trên bơm có lắp van an toàn kiểu van bi.
- Sinh hàn dầu: Nước đi trong ống, dầu đi ngoài ống và hai công chất này có
chiều chuyển động ngược hướng nhau.
- Bầu lọc dầu bôi trơn: Số lượng 2 chiếc làm việc song song hoặc độc lập.
1.3.3 Hệ thống khởi động:
a. Sơ đồ hệ thống:

Hình 1.8: Sơ đồ khởi động
1_Ắc qui 2_Cầu dao
3_Động cơ đề
b. Nguyên lý hoạt động của hệ thống khởi động điện:
Hệ thống khởi động điện bao gồm: ắc qui, động cơ đề, rơ le khởi động, dây
nối và các công tắc.
Khi khởi động, trước hết đặt cần khởi động vào vị trí khởi động, đóng cầu
dao ắc qui, dùng chìa khoá điện mở mạch khởi động và nhấn phím khởi động.
Lúc đó dòng điện đi qua cuộn dây điện từ làm cho lõi thép dịch chuyển, đẩy
bánh răng nhông lao ra ăn khớp vào vành răng trên bánh đà. Cùng lúc đó mạch
động cơ đề được nối, động cơ đề quay, kéo theo bánh đà quay và động cơ được
khởi động.
Khi máy vừa khởi động, nhả phím bấm ngay để cắt mạch điện. Động cơ đề
ngừng quay, bánh răng nhông trở về vị trí ban đầu. Tiếp đó khoá điện và cắt cầu
dao ắc qui.
- 14 -
Trong điều kiện bình thường, máy sẽ khởi động ngay sau khi ấn phím đề.
Nếu như máy không khởi động được sau lần đề đầu tiên, phải tạm dừng lại và
chờ sau khoảng hơn 2 phút mới tiến hành đề lại. Nếu sau 3 lần đề liên tiếp mà
động cơ vẫn không thể khởi động được, phải kiểm tra các bộ phận liên quan (

ắc qui, động cơ đề, các điểm nối . . . ) và khắc phục hỏng hóc trước khi cho máy
khởi động lại.
Công suất động cơ đề là 10 kW, điện áp sử dụng là 24V. Dung lượng ắc qui
là~280A.giờ. Tiết diện cáp nối từ ắc qui đến động cơ đề phải lớn hơn 70 mm
2
.
1.3.4 Hệ thống làm mát:
- Nguyên lý hoạt động:
+ Nước biển từ hộp van mạn được bơm hút và đưa tới sinh hàn dầu bôi trơn.
Tại đây nước chạy bên trong ống và dầu chạy bên ngoài ống sau đó nước biển
đi tới động cơ. Ở đây nước biển đi tới két nước ngọt và làm mát nước ngọt, sau
đó nó theo đường ống góp đi ra ngoài động cơ.
+ Nước ngọt sau khi làm mát động cơ ra khỏi động cơ khi nhiệt độ của nước
là 80÷90
0
C một nhánh tiếp tục đi làm mát vòi phun sau đó về két giãn nở. Còn
nước ngọt trong đường ống thoát chính được bơm nước ngọt bơm tới bầu sinh
hàn nước ngọt. Tại đây nó truyền nhiệt cho nước biển sau đó ra khỏi bầu sinh
hàn nhiệt độ nước ngọt còn 50÷55
0
C tiếp tục đi làm mát xilanh tạo nên vòng
tuần hoàn kín. Khi lượng nước ngọt bị mất mát thì két giãn nở có nhiệm vụ bù
thêm và điều chỉnh nhiệt độ của nước.
1.4. Phân cấp sửa chữa thiết bị động lực tàu thuỷ.
* Hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng kỹ thuật của nhà sản xuất.
- Bảo dưỡng hàng ngày hoặc 20 giờ một lần.
- Bảo dưỡng hàng tháng hoặc từng 250 giờ chạy.
- Bảo dưỡng hàng năm hoặc từng 1500 giờ chạy.
- Bảo dưỡng 6000 giờ chạy.
- Bảo dưỡng theo mùa.

* Kết luận : áp dụng thực hiện đề tài lập qui trình sửa chứa động cơ chính
KTA19-ME cấp trung tu tương ứng với bảo dưỡng 6000 giờ chạy.


- 15 -
CHƯƠNG 2
THIẾT KẾ QUI TRÌNH SỬA CHỮA CẤP TRUNG TU
ĐỘNG CƠ KTA19 - ME
2.1. Qui trình khảo sát sơ bộ trước sửa chữa
* Mục đích.
- Đánh giá đúng trạng thái kỹ thuật của động cơ.
- Xác định khối lượng công việc cần phải tiến hành sửa chữa.
- Lập hạng mục sửa chữa, lập dự toán vật tư, thời gian sửa chữa.
- Chuẩn bị các thiết bị phục vụ cho sửa chữa.
* Chuẩn bị.
- Hồ sơ kỹ thuật của động cơ.
- Hồ sơ kỹ thuật của động cơ ở lần sửa chữa trước.
- Nhật ký vận hành máy.
- Hạng mục sửa chữa do chủ tàu yêu cầu.
2.1.1.Điều kiện để đưa động cơ vào khảo sát.
- Động cơ vẫn hoạt động được.
- Động cơ đưa vào khảo sát đúng thời hạn.
- Các thiết bị đo đạc, kiểm tra đầy đủ.
- Có đầy đủ thành viên hội đồng khảo sát gồm:
+ Chủ tàu, cán bộ kỹ thuật.
+ Đại diện đăng kiểm.
+ Đại diện đơn vị sửa chữa.
2.1.2.Khảo sát động cơ:
a. Ở trạng thái tĩnh:
Ta khảo sát động cơ khi ngừng hoạt động vì vậy ta chỉ phát hiện được

những cong vênh xây sát các vết nứt lớn xong không cụ thể.
b. Ở trạng thái hoạt động:
Phương pháp này cho ta biết một cách chính xác thông số hoạt động của
động cơ, từ đó ta phán đoán được các hư hỏng.
2.1.3.Quá trình khảo sát:
* Thử khởi động động cơ.
* Kiểm tra hệ thống khởi động điện để khởi động.
* Kiểm tra khởi động động cơ.
* Kiểm tra hệ thống đủ điều kiện khởi động.
* Khảo sát động cơ ở trạng thái làm việc ổn định , đo các thông số kỹ thuật ở
vòng quay ổn định nhỏ nhất.
* Thử tải.
- 16 -
- Cho động cơ làm việc ở chế độ tải sau : 25%, 50%, 75%, 100%, công
suất rồi kiểm tra các thông số kỹ thuật.
- Kiểm tra mầu khí xả, nghe tiếng gõ của động cơ và kiểm tra sự rò lọt
của công chất làm mát, dầu.
- Sau khảo sát hội đồng lập biên bản về tình trạng kỹ thuật của máy. Phân
tích hư hỏng để xác định nguyên nhân gây ra.


Lập phiếu kiểm tra:

STT

Các thông số
kiểm tra, thời gian
kiểm tra

Chế độ tải tính theo % công suất, thời gian tính

theogiờ
Đơn vị

25%
0,5
50%
0,5
75%
0,5
85%
0,5
100%

2
1 Công suất định mức Cv
2 Vòng quay V/p
3
Nhiệt độ khí xả:
+Xilanh 1
+Xilanh 2
+Xilanh 3
+Xilanh 4
+Xilanh 5
+Xilanh 6
0
C
4
Áp lực dầu nhờn:
+Trước phim lọc
+Sau phin lọc

MPa


5
Nhiệt độ dầu nhờn:
+Vào sinh hàn
+Ra sinh hàm
0
c
6 Áp suất nước ngọt MPa


7
Nhiệt độ nước ngọt:
+Vào sinh hàn
+Ra sinh hàn
0
c
8
Áp suất khí nén:
+Xilanh 1
+Xilanh 2
+Xilanh 3
+Xilanh 4
+Xilanh 5
+Xilanh 6
MPa


- 17 -

9
Áp suất cháy:
+Xilanh 1
+ Xilanh 2
+ Xilanh 3
+ Xilanh 4
+ Xilanh 5
+ Xilanh 6
MPa

2.2. Qui trình tháo và vệ sinh
2.2.1. Yêu cầu chung:
- Tháo động cơ điezen là một giai đoạn quan trọng của quy trình sửa chữa
nếu tháo không cẩn thận hoặc sai quy trình tháo sẽ gây ra biến dạng làm hư
hỏng chi tiết, chất lượng tháo dỡ ảnh hưởng rất lớn đến thời gian và giá thành
sửa chữa.
- Đọc hồ sơ kỹ thuật, nghiên cứu bản vẽ kết cấu động cơ nắm vững kết cấu
đặc điểm riêng của máy.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ, thiết bị tháo và phải đúng chủng loại. Trong quá
trình tháo tránh sử dụng các dụng cụ bị hư hỏng không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ
thuật. Đối với các chi tiết quan trọng cần sử dụng các thiết bị chuyên dùng.
Trong quá trình tháo hạn chế dùng mỏ lết để tháo cấm sử dụng búa, đục để
tháo.
- Thiết bị nâng hạ vận chuyển phải đảm bảo an toàn, không dùng các thiết bị
hư hỏng và khôi phục lại chưa có dấu hiệu kiểm tra an toàn hoặc không sử dụng
thiết bị không rõ tải trọng.
- Giá đỡ các chi tiết phải đầy đủ và phải kiểm tra lại độ cứng vững.
- Để tránh nhầm lẫn khi tháo lắp cần phải kiểm tra dấu. Nếu vì lý do nào đó
các dấu máy bị mất thì ta phải đánh dấu lại.
- Vệ sinh phần ngoài động cơ sạch sẽ, xả hết nhiên liệu, xả sạch dầu nhớt và

nước làm mát ra khỏi động cơ.
- Đối với các đường ống sau khi tháo xong dùng nút bằng gỗ, nhựa nút lại để
tránh bụi rơi vào. Trong trường hợp không có nút gỗ, nhựa dùng vải sạch để bịt
lại.
- Đối với thiết bị đo kiểm tra : các đồng hồ áp lực đầu, nước, các đầu đo cảm
ứng nhiệt, sau khi tháo xong phải được vệ sinh lau chùi cẩn thận và cho vào hộp
bảo quản để tránh hư hỏng.





- 18 -

2.2.2.Sơ đồ tổng quát







































Tháo thiết bị kiểm
tra và đường ống

Tháo thiết bị treo
động cơ
Tháo nắp xilanh
Tháo nhóm piston


biên

Tháo xilanh

Tháo blốc

Tháo trục khuỷu
Tháo xupáp hút,
xả, vòi phun
Tháo sinh hàn
dầu và nước
Đo khe hở bạc
biên
Đo khe hở bạc đỡ
Đo chiều cao
buồng đốt
Đo co bóp
Tháo xécmăng
piston, biên, chốt
Tháo cơ cấu truyền
động
Kiểm tra độ đồng
tâm các gối trục
Đo độ co bóp
Tháo bơm
cao áp
Tháo tuabin
tăng áp
- 19 -


Bảng nguyên công
Thứ tự Tên nguyên công
Nguyên công 1
Tháo thiết bị kiểm tra và đường ống
Nguyên công 2
Tháo thiết bị treo trên động cơ
Nguyên công 3
Tháo nắp xilanh
Nguyên công 4
Tháo nhóm piston-biên
Nguyên công 5
Tháo xilanh
Nguyên công 6
Tháo blốc
Nguyên công 7
Tháo trục khuỷu

2.2.3 Giải thích nguyên công :
2.2.3.1.Nguyên công 1: Tháo thiết bị đo, kiểm tra và đường ống.
a. Yêu cầu kỹ thuật:
- Thao tác nhẹ nhàng tránh va đập và làm vỡ, mất độ chính xác, đảm bảo
an toàn cho các thiết bị đo và kiểm tra.
- Sau khi tháo cần để vào nơi an toàn tránh mất mát, hư hỏng.
- Các ống được tháo xếp theo nhóm, các nút gỗ được đóng vào các đầu
ống để tránh các tạp chất bẩn rơi vào.
- Các thiết bị gần tháo trước, sau đó đến các thiết bị nằm trong khó tháo.
b. Dụng cụ: clê.
c. Các bước tiến hành.
Bước 1: Tháo các thiết bị đo và kiểm tra.

- Các thiết bị cần tháo: Nhiệt kế đo nhiệt độ dầu nhờn, nước làm mát,
các đồng hồ chỉ báo áp suất , các nhiệt kế đo nhiệt độ khí xả, tháo các đầu
cảm ứng.
- Cách tháo: Dùng clê nới đai ốc hãm ở chân nhiệt kế ra, sau đó dùng
clê khác để nới lỏng đai ốc ở trên thân nhiệt kế và đưa nhiệt kế ra ngoài.
- Tháo xong chuyển đến nơi đã chuẩn bị sẵn để bảo quản
Bước 2: Tháo đường ống:
- Đóng các van của hệ thống làm mát, hệ thống bôi trơn và hệ thống
nhiên liệu, hệ thống khởi động.
- Kiểm tra các đường ống nối các chi tiết.
- Dùng clê tháo các bulông liên kết các đoạn ống nối với sinh hàn, ống
gió khởi động, các đường ống dầu.
- Tháo các đoạn ống dầu nối với vòi phun, các đoạn ống dầu nhờn .
- Chuyển các nhóm ống đã tháo đến giá.
- 20 -
2.2.3.2.Nguyên công 2: Tháo thiết bị treo trên động cơ.
a. Yêu cầu.
- Các thiết bị cần được đỡ trước khi tháo.
- Các bulông cần được tháo theo thứ tự đường chéo và nới lỏng từ từ để
tránh làm cong vênh, biến dạng.
b. Dụng cụ:
- Clê, chòng.
- Thiết bị nâng hạ chuyên dùng.
c. Các bước tiến hành.
Bước 1: Tháo tua bin tăng áp.
- Dùng pa lăng đỡ tuabin.
- Tháo chân tua bin.
- Dùng clê nới lỏng toàn bộ các bulông liên kết giữa đường ống khí xả
và tuabin.
- Các đầu ống sau khi tháo xong phải dùng nút côn gỗ nút lại ngay lập

tức, tránh làm móp, méo đoạn ống cấp khí.
-Kiểm tra các vòng kẹp, các đường ống xung quanh bộ tua bin tăng
áp.
-Cẩu đưa bộ tua bin tăng áp ra khỏi động cơ đặt lên bàn công tác để
chuẩn bị tháo rã sửa chữa.
Bước 2:Tháo ống hút, xả.
- Đỡ ống.
- Dùng clê nới lỏng toàn bộ các bulông liên kết giữa nắp xilanh và
đường ống hút, xả.
- Chuyển các đoạn ống ra ngoài.
Bước 3: Tháo bơm dầu và nước.
- Tháo nắp đậy ở đầu máy.
- Tháo dây đai truyền động giữa trục khuỷu và các bơm.
- Dùng clê tháo bulông liên kết giữa bơm và blốc.
- Chuyển các bơm ra giá.
Bước 4:
+ Tháo sinh hàn nước.
- Đỡ sinh hàn.
- Tháo các đoạn ống nối với sinh hàn.
- Tháo hết nước trong sinh hàn ra.
- Tháo bulông liên kết sinh hàn với blốc.
- Chuyển sinh hàn ra giá.
+ Tháo sinh hàn dầu
- Tháo cụm sinh hàn dàu nhờn của bộ truyền động
- Tháo các bulông vòng kẹp nối đoạn ống cấp nước vào, nước ra bầu
- 21 -
làm mát dầu nhờn bộ truyền động.
- Tháo các bulông đai ốc và các vòng đệm cố định chân giá bầu làm
mát dầu nhờn bộ truyền động với thân máy động cơ.
- Cẩu đưa bầu làm mát dầu nhờn bộ truyền động trên giá ra khỏi động

cơ đặt lêná bàn công tác để chuẩn bị tho rã sửa chữa.
Bước 5: Tháo bầu lọc.
- Dùng thiết bị nâng đỡ bầu lọc.
- Dùng clê tháo toàn bộ các bulông liên kết giữa bầu lọc và blốc.
2.2.3.3. Nguyên công 3: Tháo nắp xi lanh.
a. Yêu cầu kỹ thuật.
- Xác định lực xiết các êcu.
- Nới lỏng các êcu từ từ và theo nguyên tắc đường chéo.
- Nâng, hạ nắp xilanh từ từ để tránh làm biến dạng bề mặt lắp ghép.
- Tránh làm cong trục phân phối nhiên liệu.
- Chú ý: Đánh dấu trước khi tháo.
b. Các bước tiến hành.
Bước 1: Tháo nắp xa bô.
- Dùng clê tháo các bulong liên kết giữa nắp xapô và nắp xilanh .
- Nhấc nắp xapô ra ngoài .
Bước 2: Tháo cò mổ.
- Dùng clê tháo bulông trên đầu cò mổ,tách đưa toàn bộ cụm cơ cấu
cần đẩy (giàn cò) trên từng nắp máy ra khỏi hộp phụ tùng trên nắp máy
đặt lên bàn công tác chờ tháo rã vệ sinh.
Bước 3: Kiểm tra chiều cao buồng đốt.
- Nới lỏng các êcu theo nguyên tắc đường chéo, chú ý là khi bắt đầu
dùng clê tuýp nới các êcu theo trình tự đạt khoảng 1/3 chu vi sau đó mới
nới lỏng toàn bộ.
- Nâng nắp xilanh lên và đặt thỏi chì lên đỉnh piston và lắp lại nắp
xilanh. Sau đó xiết lại các êcu đến lực xiết ban đầu.
- Via động cơ từ từ sao cho piston cần kiểm tra chiều cao buồng đốt
về vị trí cách điểm chết trên một góc 15÷20
0
.
- Tháo nắp xilanh và lấy thỏi chì ra, dùng thước cặp để đo chiều cao

của thỏi chì. Chiều cao thỏi chì đo được là chiều cao buồng đốt.
- So sánh giá trị đo được với giá trị chiều cao buồng đốt cho phép [H].
Sau đó ghi vào phiếu kiểm tra.
- Tiến hành lần lượt cho các xilanh còn lại.
Bước 4: Tháo xupáp, vòi phun .
- Đặt nắp xilanh lên mặt sàng.
- Dùng thiết bị chuyên dùng do nhà chế tạo cung cấp để nén lò xo lấy
vành móng ngựa ra ngoài.
- 22 -
- Tháo lò xo và rút xupáp ra ngoài.
- Dùng clê nới lỏng các êcu của vòi phun.
- Rút vòi phun ra khỏi nắp xilanh.
- Chuyển đến hộp để bảo quản tránh làm hư hỏng.
2.2.3.4. Nguyên công 4: Tháo nhóm piston-biên.
a. Yêu cầu kĩ thuật.
- Cần kiểm tra độ co bóp má khuỷu trước và sau khi tháo nhóm
piston-biên.
- Khi tháo, lắp cần chú ý đến các vị trí lực xiết của bulông biên, dấu
của êcu và số thứ tự của biên.
- Trước khi nhấc nhóm piston-biên ra khỏi xilanh cần làm sạch muội
bám trên xilanh ở phần không gian buồng đốt.
- Khi tháo xéc măng cần chú ý tránh hư hỏng.
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ thiết bị tháo và kiểm tra.
b. Dụng cụ.
- Dây chì, panme và các toa.
- Căn lá, thiết bị nâng hạ.
- Đồng hồ đo co bóp.
c. Các bước thực hiện.
Bước 1: Đo co bóp trục khuỷu.
- Dùng clê tháo các bulông ở lắp cửa thăm và chuyển chúng đến giá.

- Dùng giẻ để vệ sinh sạch sẽ má khuỷu.
- Lắp đồng hồ so vào vị trí đã đánh dấu trên má khuỷu. Để dễ dàng
cho việc tính độ co bóp đồng nhất ta chỉnh kim đồng hồ về vị trí
((
0
))
sau
đó via trục khuỷu tới vị trí cần đo. Tại vị trí điểm chết dưới do biên
vướng vào đồng hồ đo, do vậy ta via trục khuỷu về 2 phía điểm chết dưới
1 góc ±30
0
đo tại vị trí này ta được độ co bóp ở điểm chết dưới.
.









Hình 2.2.1: Sơ đồ đo co bóp trục khuỷu

§CT
§CD
P
T
- 23 -
Kết quả đo ghi vào phiếu kiểm tra để so sánh với trị số cho phép

Phiếu kiểm tra : đơn vị mm
Hướng đo Vị trí
Xilanh
N
o
1 N
o
2 N
o
3 N
o
4 N
o
5 N
o
6
ĐCT-ĐCD
ĐCT
ĐCD
T-P
T
P
Chú ý:
Trước khi lắp đồng hồ so ta cần vệ sinh sạch sẽ lỗ đo để khi đo không
bị sai số
Trong trường hợp không có lỗ đo trên má ta có thể tính toán vị trí để
lắp đồng hồ.
Bước2: Kiểm tra khe hở bạc biên.
- Trước tiên ta tiến hành đánh dấu vị trí và xác định lực xiết của
bulông biên.

- Tháo nửa dưới ổ đỡ bạc biên, đưa ra ngoài vệ sinh sạch sẽ. Sau đó
bôi 1 ít mỡ bò lên mặt trong của bạc và đặt dây chì vào. Dây chì có kích
thước:
+Đường kính : d = 0.25 (mm)
+ Chiều dài : l = 30 (mm)
- Lắp nửa dưới ổ đỡ bạc biên vào cổ biên. Xiết các bulông biên tới vị
trí đánh dấu. Sau đó lại tháo nửa dưới ổ đỡ bạc biên ra, lấy dây chì ra và
dùng thước cặp đo chiều dầy của dây chì ta sẽ xác định được khe hở dầu.
- Làm lần lượt cho các biên còn lại.
- Kết quả kiểm tra ghi vào phiếu.

Dây chì

Vị trí
Cổ trục
N
o
1 N
o
2 N
o
3 N
o
4 N
o
5 N
o
6
1
1-1

2-2
2

1-1
2-2
- 24 -
2
1


Hình 2.2.2: Sơ đồ kẹp chì bạc biên
1_Bạc biên 2_Dây chì
Bước 3: Tháo nhóm piston-biên.
- Dùng các toa cạo sạch muội than bám trên xilanh ở phần không gian
buồng đốt.
- Via máy cho piston cần tháo lên quá điểm chết trên.
- Dùng 2 con bulông vặn vào 2 lỗ có sẵn trên piston.
- Nhấc nhóm piston-biên đưa ra khỏi xilanh.
2
3
1 1 4
5
7
6


- 25 -
Hình 2.2.3: Sơ đồ tháo piston-biên
1_Bulông 2_Piston
3_Blốc 4 _Xilanl

5_Xéc măng 6_Biên
7_Chốt piston
Bước4: Đo co bóp má khuỷu.
- Cách tiến hành tương tự như trên.
Bước 5: Tháo xéc măng.
- Kiểm tra miệng xéc măng.
- Dùng kìm mở miệng để tháo xéc măng khỏi piston.
- Xếp các xéc măng thành từng nhóm, theo thứ tự.
Bước 6: Tháo chốt piston và bạc ắc.
- Tháo thiết bị hãm chốt.
- Đánh dấu chiều của chốt.
- Dùng thiết bị vam để tháo chốt piston ra khỏi nhóm piston - biên .
- Rút tay biên ra khỏi piston.
- Đưa tay biên, piston, chốt piston về giá.

1
2
3
4
5

Hình 2.2.4: Sơ đồ dùng vam tháo chốt piston
1_Vam chuyên dùng 2_Chốt piston
3_Bạc biên đầu nhỏ 4_ Biên
5_Piston

×