Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học môn sinh học lớp 7, 9 nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở trường trung học cơ sở bàu năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.2 KB, 20 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI: Phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học môn Sinh học lớp 7, 9
nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh ở trường Trung học cơ sở Bàu Năng".
- Họ và tên tác giả: Mai Thị Hồng Hương - Huỳnh Thị Thanh Tâm.
- Đơn vị công tác: Trường Trung học cơ sở Bàu Năng - Dương Minh Châu - Tây
Ninh.
I. Lí do chọn đề tài:
Với mục tiêu giáo dục và phát triển là "Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động sáng tạo ".
Cùng với việc trang bị kiến thức có hệ thống cũng có thể phát triển kĩ năng quan sát
cho học sinh. Với mục tiêu phát triển toàn diện, mỗi bộ môn học có vị trí và vai trò nhất
định, với môn Sinh học 7, 9 cũng góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ là phát triển ở học sinh
các năng lực nhận thức và hành động mà năng lực gắn liền với kĩ năng. Vì thế chúng tôi
nghiên cứu biện pháp để phát triển kĩ năng quan sát nhằm nâng cao chất lượng học tập bộ
môn Sinh của học sinh lớp 7, 9.
II. Đối tượng nghiên cứu:
- Phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học môn Sinh học lớp 7, 9 nhằm nâng cao
chất lượng học tập của học sinh ở trường Trung học cơ sở Bàu Năng.
III. Đề tài đưa ra kinh nghiệm mới:
- Các bước thực hiện để phát triển kĩ năng quan sát cho học sinh.
- Áp dụng các phương tiện dạy học và hình thức học tập tích cực.
IV. Hiệu quả áp dụng:
- Phát huy tính tự giác tích cực của học sinh.
- Phát triển kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành thí nghiệm.
- Đáp ứng được một trong những mục tiêu giáo dục hiện nay.
V. Phạm vi áp dụng:
Áp dụng vào tiết dạy môn Sinh học 6, 8 và các môn học khác ở trường.
Bàu Năng, ngày 15 tháng 3 năm 2011
Đồng thực hiện
Mai Thị Hồng Hương


Huỳnh Thị Thanh Tâm
- 1 -
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tư duy sáng tạo của người học: Bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả
năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa”. Trên cơ
sở đó ngành giáo dục đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực tự lực học tập của học sinh. Trong phương pháp dạy học mới này, học
sinh là người chủ động tự tìm lấy kiến thức dưới sự tổ chức và chỉ đạo của giáo viên, kiến
thức thu nhận được sẽ trở thành tài sản riêng của các em. Vì vậy các em hiểu bài sâu và
nắm vững hơn. Ngoài ra, còn gây hứng thú nhận thức rất lớn đối với các em, mà hứng thú
là yếu tố tâm lí ban đầu có tác dụng tích cực đối với quá trình nhận thức.
Đặc biệt là trong môn Sinh học các sự kiện, hiện tượng có liên quan đến đời sống
sinh vật, các đặc điểm hình thái, cấu tạo thích nghi với đời sống của chúng chỉ có thể
được học sinh lĩnh hội một cách hứng thú, có hiệu quả qua các bài tập quan sát trực tiếp
hình dạng cấu tạo và các hoạt động sống trong mối quan hệ với môi trường.
Quan sát giúp học sinh tích lũy được những biểu tượng phong phú sinh động dùng
làm nguyên liệu cho tư duy hình thành khái niệm. Ngoài các vật tự nhiên, học sinh có thể
quan sát các vật tượng hình, tượng trưng để lĩnh hội tri thức, song các vật tượng hình,
tượng trưng phải phản ánh trung thực, nên cần sử dụng thiết bị dạy học như là nguồn dẫn
tới kiến thức bằng con đường khám phá.
Vì vậy, trong dạy học, giáo viên phải tạo cơ hội để học sinh được tập dượt, rèn
luyện, phát triển các kĩ năng quan sát để học sinh được rèn luyện và xây dựng thói quen
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn nhằm nâng cao tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh, đây là yêu cầu cơ bản hiện nay của nhiệm vụ phát triển trong quá trình dạy
học, đảm bảo mục tiêu đào tạo những người công dân làm chủ, những người lao động

sáng tạo.
Từ nhận thức, chúng tôi thiết nghĩ học sinh phải biết rút ra được kiến thức qua quan
sát các phương tiện trực quan như tranh, ảnh, mô hình, mẫu vật thật hay kết quả thí
nghiệm… đây là những phương tiện có tác dụng tích cực đến hoạt động nhận thức của
học sinh nhằm nâng cao chất lượng học tập của các em. Để đạt được mục đích trên chúng
tôi thiết nghĩ là một giáo viên cần phát triển kĩ năng quan sát cho học sinh để các em quan
sát được đặc điểm cấu tạo, hoạt động sống và mô tả được các quá trình sinh lí diễn ra
trong cơ thể sinh vật hay những hoạt động của con người tác động đến môi trường sống
một cách sinh động, dễ hiểu và hấp dẫn. Vì thế chúng tôi chọn đề tài: "Phát triển kĩ năng
quan sát trong dạy học môn Sinh học lớp 7, 9 nhằm nâng cao chất lượng học tập của học
sinh ở trường THCS Bàu Năng".
- 2 -
2. Mục đích của đề tài:
Từ nhận thức trên chúng tôi đã nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thích hợp trong
việc phát triển kĩ năng cho học sinh, giúp các em có kĩ năng để học tập bộ môn Sinh học,
rèn kĩ năng tự quan sát để từ đó các em rút ra được kiến thức mới từ các phương tiện trực
quan qua thí nghiệm, thực hành, qua đó phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo, năng
lực tự học và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, lòng đam mê học tập bộ môn, từ
đó nâng cao được chất lượng học tập của các em
3. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học môn Sinh học lớp 7, 9 nhằm nâng cao
chất lượng học tập của học sinh ở trường Trung học cơ sở Bàu Năng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu tài liệu:
Khi làm đề tài này nhóm chúng tôi đã đọc quan các tài liệu có liên quan, giúp
chúng tôi có cơ sở lí luận để phân tích các tài liệu, các dữ kiện có liên quan đến việc phát
triển kĩ năng quan sát của học sinh.
4.2. Điều tra:
Dự giờ: Thông qua các tiết dự giờ để tìm hiểu các giáo viên cách phát triển kĩ
năng quan sát của học sinh như thế nào? Khả năng quan sát của học sinh ra sao? Để

từ đó rút kinh nghiệm cho bản thân mình.
Thực nghiệm: Thông qua quá trình giảng dạy và kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh ở các thời điểm trong năm học, đã giúp cho nhóm chúng tôi có nhận xét
phù hợp khi thực hiện đề tài.
Kiểm tra đối chiếu so sánh:
+ Kiểm tra điều chỉnh bổ sung.
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện so sánh kết quả khi chưa áp dụng giải pháp
và khi áp dụng giải pháp.
5. Giaû thieát khoa hoïc:
Bộ môn Sinh học là khoa học thực nghiệm, đặc trưng nhận thức của bộ môn Sinh
học là thí nghiệm trực quan gắn liền với những khái niệm trừu tượng. Để học sinh nhận
thức tốt các kiến thức về Sinh học, giáo viên cần phải dùng các phương tiện trực quan
như: mô hình, tranh ảnh, thí nghiệm để cụ thể hóa các khái niệm trừu tượng. Trong quá
trình dạy học trên lớp giáo viên cho học sinh quan sát chỉ mang tính trưng bày, hình thức,
nhưng nếu giáo viên vừa cho học sinh quan sát vừa kết hợp phát triển kĩ năng quan sát thì
tiết học sẽ trở nên sinh động hơn do các em tự tìm tòi khám phá kiến thức để xây dựng bài
mới từ đó các em nắm được kiến thức mới tại lớp.
- 3 -
II. NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
1.1. Các văn bản chỉ đạo:
Nghị quyết trung ương 4 khóa VII đã xác định phải: “Khuyến khích tự học”, phải áp
dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề”.
Luật giáo dục 2005 (điều 5) qui định “ Phương pháp giáo dục phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả
năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006 – QĐ –
BGDĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “ Phải phát
huy tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trưng môn

học, đặc điểm đối tượng học sinh, khả năng hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập và trách nhiệm
học tập cho học sinh”.
1.2. Các quan niệm khác về giáo dục:
- Kĩ năng: Là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một lĩnh
vực nào đó vào thực tiễn.
- Quan sát: Là sử dụng các giác quan hay các phương tiện để tri giác có mục
đích đối với các sự vật hiện tượng, các tài liệu học tập trong những điều kiện tự nhiên của
chúng.
- Kĩ năng quan sát ở học sinh là giúp học sinh biết lựa chọn trình tự quan sát,
biết sử dụng các giác quan để quan sát. Quan sát cần đi sâu vào trọng tâm nhất của đối
tượng quan sát từ đó rèn luyện sự tinh tế trong quan sát.
- Để phát triển kĩ năng quan sát cho học sinh tiết Sinh học 7, 9 giáo viên không
chỉ hướng tới hình thành cho học sinh năng lực tư duy độc lập, tư duy sáng tạo và hình
thành phát triển năng lực tự học, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được tập
dượt tham gia giải quyết những vấn đề thực tế có liên quan đến kiến thức Sinh học một
cách sáng tạo, chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN:
2.1. Thực trạng vấn đề:
- Nội dung các bài học trong sách giáo khoa Sinh học lớp 9 và Sinh học lớp 7
đã được xây dựng trên cơ sở thực hành, tăng cường vận dụng phương pháp quan sát mẫu
vật, mô hình…phát hiện thông tin để so sánh đối chiếu, tổng hợp trả lời các lệnh trong
bài.
- Các kiến thức trong sách được hình thành dưới dạng gợi ý quan sát hoặc đặt
ra những vấn đề cần thảo luận chứ không cung cấp những tri thức có sẵn, tạo điều kiện
cho học sinh tích cực hoạt động hoặc đặt ra những vấn đề để trao đổi, thảo luận, đó là
- 4 -
những điều kiện thuận lợi để phát huy tính tích cực chủ động, tính sáng tạo trong học tập
của học sinh.
- Trong quá trình dạy học hầu hết các giáo viên đã cố gắng cải tiến phương

pháp, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh nhằm phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của học sinh, tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, nhưng hiện nay ở
trường Trung học cơ sở Bàu năng các em học bộ môn Sinh học chưa thật sự sinh động
còn nhàm chán nên kết quả học tập của học sinh chưa cao vì khả năng quan sát của một
số học sinh chưa tốt, chưa gây được sự hứng thú học tập của các em.
Do những thực trạng trên nên chất lượng học sinh đạt yếu kém qua khảo sát đầu
năm học 2010- 2011 như sau:
Lớp
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM 2010- 2011
TS Giỏi Khá TB
Trên
TB
Tỉ lệ % Yếu Kém
Dưới
TB
Tỉ lệ %
7A3 36 6 8 10 24 66.7 5 1 12 33.3
9A1 33 5 10 12 27 81.8 4 2 6 18.2
TC 69 11 18 22 51 73.9 9 3 18 26.1
2.2 Sự cần thiết của đề tài:
Nội dung học tập môn Sinh học chứa đựng cả một kho tàng kiến thức sinh động,
phong phú, hấp dẫn, dễ kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hình thành động cơ, nhu cầu nhận thức cũng như hứng thú học tập bộ
môn Sinh học.
Sinh học là môn khoa học tự nhiên, giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản
trong giới tự nhiên, hiểu biết về các sinh vật cũng như giúp học sinh vận dụng được
những kiến thức vào đời sống, bảo vệ sức khỏe, chống bệnh tật, bảo vệ môi trường sống,
bảo vệ động vật quý hiếm
Để đạt được mục tiêu đó giáo viên dạy bộ môn Sinh 7, 9 cần quan tâm trước hết đến
việc phát triển kĩ năng quan sát cho học sinh nhằm phát huy tính tích cực tự giác, tạo cho

các em có đức tính tò mò suy nghĩ sáng tạo tìm ra kiến thức mới một cách nhanh chóng.
Qua đó, các em nhớ bài lâu hơn do các em tự khám phá kiến thức. Từ đó chất lượng học
tập môn Sinh 7, 9 ngày càng được nâng cao.
Từ nhận thức và thực trạng trên nhóm chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:"Phát
triển kĩ năng quan sát trong dạy học Sinh học lớp 7, 9 nhằm nâng cao chất lượng học tập
của học sinh ở trường THCS Bàu Năng".
- 5 -
3. NỘI DUNG:
3.1. Những vấn đề đặt ra khi thực hiện đề tài:
Dạy học môn Sinh học ở trường THCS hiện nay so với trước có nhiều chuyển biến
rõ nét. Nhận thức của giáo viên được nâng cao về tính tất yếu phải sử dụng thiết bị dạy
học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nhưng khả năng quan sát các thiết bị học tập của
học sinh còn hạn chế, chưa khai thác hết thông tin trên các loại thiết bị dạy học vì kĩ năng
quan sát của học sinh còn hạn chế.
Nhiều tiết dạy mẫu, minh họa chuyên đề, các tiết thao giảng dạy thay sách, các tiết
hội giảng và các tiết dạy bình thường trên lớp đều được giáo viên quan tâm đến kĩ năng
quan sát của học sinh. Tuy nhiên qua các buổi dự giờ, các lần tổng kết rút kinh nghiệm ở
tổ chuyên môn, ở các buổi hội thảo chung toàn trường, mặt tồn tại qua các tiết dạy vẫn là
giáo viên sử dụng phương pháp quan sát trên lớp mang lại hiệu quả chưa cao vì học sinh
còn quan sát mong lung nên chưa khai thác triệt để các nội dung trên các thiết bị (Tranh,
mô hình, thí nghiệm, thực hành. . . ) phân bố thời gian chưa hợp lý nên hiệu quả dạy học
còn hạn chế.
Như vậy, để tích cực hóa quá trình học tập của học sinh trong học môn Sinh học lớp
7, 9 chúng ta cần phát triển kĩ năng quan sát. Nhưng để thành công trong dạy học môn
Sinh học theo tinh thần thay sách hiện nay, giáo viên cần biết sử dụng và phối hợp nhiều
phương pháp dạy học khác nhau trong một tiết dạy. Đặc biệt là trong mỗi tiết dạy Sinh
học, giáo viên thường xuyên sử dụng phương pháp quan sát nhằm mục đích là phát triển
kĩ năng quan sát cho học sinh theo qui trình thực hiện như sau:
- Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát.
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát.

- Bước 3: Tổ chức hướng dẫn học sinh quan sát.
- Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát.
3.2. Giải pháp thực hiện:
3.2.1 Tóm tắt quá trình thực hiện:
- Bước 1: Lựa chọn đối tượng quan sát:
Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến thức trong sách giáo khoa mà giáo viên
phải chọn đối tượng quan sát phù hợp với trình độ học sinh, điều kiện địa phương và đặc
biệt phải căn cứ vào chính loại đối tượng quan sát định chọn như:
+ Tranh vẽ:
Ưu điểm: Dễ sử dụng, thuận tiện.
Nhược điểm: Không mô tả được quá trình sinh học. . .
+ Mô hình:
Ưu điểm: Giúp học sinh dễ hình dung cụ thể các đối tượng nghiên cứu.
Nhược điểm: Không thể hiện tính chất sống của sinh vật, đôi khi không
phản ánh đúng kích thước vật thật.
- 6 -
+ Thí nghiệm:
Ưu điểm: Giúp học sinh tư duy của nhà nghiên cứu, củng cố và khắc sâu
kiến thức.
Nhược điểm: Đòi hỏi chuẩn bị công phu, đôi khi mất nhiều thời gian mới
có kết quả.
+ Vật thật:
Ưu điểm: Cung cấp thông tin chính xác về đối tượng nghiên cứu.
Nhược điểm: Đòi hỏi phải chuẩn bị công phu, có khi không để lâu được.
+ Thiết bị tự làm:
Ưu điểm: Phù hợp với bài lên lớp của giáo viên.
Nhược điểm: Đòi hỏi phải chuẩn bị công phu mà giáo viên không được trả
thù lao vật chất. . .
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát:
Trong quá trình quan sát không phải lúc nào học sinh cũng rút ra được những đặc

điểm của đối tượng. Vì vậy ở mỗi đối tượng, giáo viên cần xác định mục đích của việc
quan sát như sau:
+ Tranh vẽ: Giáo viên giới thiệu tranh, nêu rõ mục tiêu của việc quan sát tranh, nêu
yêu cầu đối với học sinh (ra câu hỏi cho học sinh làm việc, làm sao để học sinh biết rõ họ
phải làm gì? Họ phải làm như thế nào?)
+ Mô hình hoặc vật thật: Giáo viên giới thiệu tên mô hình hoặc vật thật, nêu rõ
mục tiêu của việc quan sát hay thao tác với mô hình hay vật thật.
+ Thí nghiệm: Sau khi ổn định lớp, giáo viên cần nêu mục tiêu của thí nghiệm hay
tiết thực hành.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát:
+ Có thể tổ chức cho học sinh quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm hoặc cả lớp.
Điều đó phụ thuộc vào số đồ dùng chuẩn bị được và năng lực quản lí của giáo viên.
+ Sử dụng những câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh:
Khai thác nội dung bức tranh: Đầu tiên yêu cầu học sinh mô tả bức tranh
(nên có câu hỏi định hướng cho học sinh mô tả hoặc cho trước một số từ hay tập hợp từ
để học sinh mô tả theo đúng ý đồ của giáo viên). Sau đó nhấn mạnh vào nội dung nào trên
bức tranh thì có câu hỏi tập trung chú ý của học sinh vào đó.
Khai thác nội dung mô hình hay vật thật: Đầu tiên nên yêu cầu học sinh
quan sát mô hình hay vật thật (ra câu hỏi cho học sinh làm việc: làm sao để cho học sinh
biết em phải làm gì? Em phải làm như thế nào? ) Nên có câu hỏi định hướng cho học sinh
mô tả hoặc thao tác với mô hình hay vật thật. Sau đó nhấn mạnh vào nội dung nào trên
mô hình hay vật thật cần quan tâm để có câu hỏi tập trung chú ý của học sinh vào đó. Nếu
học sinh gặp khó khăn thì có thể gợi ý hay giải thích cấu trúc của đối tượng.

- 7 -
Khai thác nội dung thí nghiệm thực hành:
Quan sát tiêu bản: Mắt nhìn vật từ một phía của kính hiển vi, tay phải từ từ
vận ốc điều chỉnh thô theo chiều kim đồng hồ (chỉnh xuống) cho tới khi gần sát tiêu bản
(không được chạm tiêu bản). Mắt nhìn thị kính tay phải từ từ vận ốc theo chiều ngược lại
(chỉnh lên) cho tới khi nhìn rõ vật thì dừng lại. Muốn phóng to vật cần quan sát thì vận ốc

chỉnh thô theo chiều ngược kim đồng hồ cách mẫu vật khoảng 4cm xoay đĩa quay các vật
kính đến độ phóng đại lớn và vào các khớp là được. Sau đó tiến hành chỉnh thô và tinh
chỉnh như trên để quan sát mẫu.
Quan sát kết quả thí nghiệm- thực hành: Giáo viên yêu cầu học sinh mô tả kết
quả thí nghiệm, học sinh có thể viết ra hoặc nêu ra bằng lời các kết quả mà học sinh quan
sát thấy trong quá trình làm thí nghiệm hay thực hành. Sau đó giải thích các hiện trạng
quan sát được, đây là giai đoạn có nhiều thuận lợi để tổ chức cho học sinh học theo
phương pháp tích cực. Giáo viên có thể dùng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo kiểu nêu vấn
đề để giúp học sinh tự giải thích các kết quả.
- Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả quan sát được về đối tượng.
+ Báo cáo kết quả quan sát tranh: Giáo viên cho học sinh báo cáo những gì rút ra
được từ việc quan sát tranh.
+ Báo cáo kết quả quan sát mô hình hay vật thật: Học sinh rút ra kết luận từ việc
quan sát hay thao thác trên mô hình, vật thật.
+ Báo cáo kết quả thí nghiệm thực hành: Học sinh rút ra kết luận cần thiết là giáo
viên yêu cầu học sinh căn cứ vào mục tiêu ban đầu trước khi làm thí nghiệm hay thực
hành để đánh giá công việc đã làm.
Vậy việc thực hiện nhuần nhuyễn các qui trình như tóm tắt ở trên trong một tiết dạy
và thường xuyên thực hiện các qui trình đó ở tất cả các tiết dạy môn Sinh học lớp 7, lớp 9
là một giải pháp tốt nhất để phát triển khả năng quan sát của học sinh. Sau đây là một số
ví dụ minh họa trong chương trình Sinh lớp 7, lớp 9.
3.2.2 Minh họa một số bài dạy:
Vấn đề 1: Giúp học sinh rút ra kiến thức từ việc quan sát tranh, ảnh:
Ví dụ 1: Bài 3 tiết 3: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG (TIẾP THEO)
Khi dạy phần V: Trội không hoàn toàn.
- Bước 1: Giáo viên chọn tranh vẽ có 3 hoa có 3 màu sắc khác nhau như: hoa
màu đỏ, hoa màu trắng và hoa màu hồng và một tranh vẽ khác có 2 hoa có màu khác nhau
như: hoa đỏ và hoa trắng.

Trội hoàn toàn

- 8 -
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát
+ Giáo viên treo hai tranh lên bảng và giới thiệu: “Đây là hiện tượng trội không
hoàn toàn và trội hoàn toàn ở thí nghiệm của Men den”.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh: Chú ý đến màu sắc của hoa trên
hai tranh vẽ.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
Giáo viên nêu câu hỏi: Nêu sự khác nhau về kiểu hình ở F
1
và F
2
giữa

trội
không hoàn toàn và trội hoàn toàn thí nghiệm của Menden?”
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả quan sát.
+ Cho 2 học sinh trả lời, nhiều học sinh khác nhận xét, bổ sung.
+ Giáo viên nhận xét đánh giá.
+ Sau đó học sinh rút ra được kết luận: “Em hiểu thế nào là trội không hoàn
toàn?”.
Ví dụ 2: Bài 18 Tiết 18: TRAI SÔNG
- Bước 1: Giáo viên chọn tranh vẽ Cấu tạo cơ thể trai (đã cắt cơ khép vỏ).
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát
+ Giáo viên treo tranh lên bảng giới thiệu: “Đây là tranh: Cấu tạo cơ thể trai (đã
cắt cơ khép vỏ)”.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát tranh: Chú ý học sinh quan sát từ ngoài
vào trong gồm có những bộ phận nào?.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
Giáo viên nêu câu hỏi: Cấu tạo cơ thể của trai ở phía ngoài, ở giữa và ở
trong là những bộ phận nào giữ chức năng gì?

- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả quan sát.
+ Sau khi đã quan sát học sinh sẽ trả lời được cấu tạo cơ thể trai gồm có
những phần nào, chức năng của từng phần. Nhiều học sinh khác nhận xét, bổ sung.
+ Giáo viên nhận xét đánh giá.
+ Sau đó học sinh sẽ ghi nhận kiến thức đã quan sát được.
- 9 -
Vấn đề 2: Giúp học sinh rút ra kiến thức từ việc quan sát mô hình hay vật thật.
Ví dụ 1: Bài 20, tiết 20: QUAN SÁT VÀ LẮP RÁP MÔ HÌNH ADN.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị 6 mô hình ADN hoàn chỉnh.
Mô hình cấu trúc một đoạn phân tử ADN
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát:
Giáo viên: Đưa ra mô hình được lắp ráp sẳn, yêu cầu học sinh quan sát kĩ mô
hình ADN này để nắm được cấu trúc không gian của phân tử ADN, các nucleotit giữa 2
mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
Giáo viên phát 6 mô hình cho 6 nhóm quan sát.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát mô hình phân tử ADN và yêu cầu học
sinh nêu được:
+ Vị trí tương đối của 2 mạch nucleotit như thế nào?
+ Chiều xoắn của 2 mạch?
+ Các nucleotit nào liên kết với nhau thành từng cặp?
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả quan sát.
- Đại diện nhóm lên trình bày trên mô hình.
- Nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, sửa chữa.
- Học sinh rút ra kết luận: Nêu đặc điểm cấu trúc không gian của phân tử
ADN?
Ví dụ 2: Bài 26, tiết 27: CHÂU CHẤU.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị mô hình châu chấu.
- 10 -

- Bước 2: Xác định mục đích quan sát:
Giáo viên: Giới thiệu mô hình châu chấu. Yêu cầu các em quan sát hình
dạng bên ngoài theo trình tự từ đầu xuống dưới đuôi.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
- Giáo viên yêu cầu các nhóm (4 nhóm) quan sát mẫu vật đã chuẩn bị. Đối
chiếu với mô hình của giáo viên.
- Yêu cầu học sinh xác định giới hạn của các phần cơ thể châu chấu (Đầu,
ngực, bụng).
- Phần đầu gồm có những cơ quan nào? Phần ngực gồm những cơ quan nào
và phần bụng gồm những cơ quan nào?
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả quan sát.
- Đại diện nhóm lên trình bày trên mô hình.
- Nhóm khác quan sát, nhận xét, bổ sung.
- Giáo viên nhận xét, sửa chữa.
- Học sinh rút ra kết luận: Đặc điểm cấu tạo ngoài của Châu chấu.
Vấn đề 3: Giúp học sinh rút ra kiến thức từ thí nghiệm, thực hành.
- Việc quan sát tiêu bản.
Ví dụ 1: Bài 14, tiết 14: QUAN SÁT HÌNH THÁI NHIỄM SẮC THỂ.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị kính hiển vi và tiêu bản nhiễm sắc thể.
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Nhận dạng được nhiễm sắc thể ở các kì.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát
+ Giáo viên yêu cầu học sinh nêu các bước tiến hành quan sát tiêu bản nhiễm sắc
thể.
+ Giáo viên chốt lại các kiến thức.
+ Học sinh các nhóm thực hiện theo qui trình đã hướng dẫn khi quan sát. Lưu ý học
sinh:
+ Kĩ năng sử dụng kính hiển vi.
+ Mỗi tiêu bản gồm nhiều tế bào  cần tìm tế bào mang nhiễm sắc thể nhìn rõ nhất.
+ Khi nhận dạng được hình thái nhiễm sắc thể, các thành viên lần lượt quan sát. Sau
đó vẽ hình đã quan sát được vào vở.

- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả quan sát. Giáo viên quan
sát tiêu bản để nhận xét kết quả của từng nhóm.
- 11 -
Ví dụ 2: Bài 32 tiết 34: THỰC HÀNH MỔ CÁ.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị dụng cụ mổ và mẫu vật học sinh đã chuẩn bị.
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Nhận dạng được một số nội quan của cá trên
mẫu mổ.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát
+ Giáo viên yêu cầu học sinh nêu cách mổ cá. Sau đó quan sát nhận dạng, màu sắc
của tim, ruột, gan, mật, dạ dày, bóng hơi, thận, tuyến sinh dục
+ Giáo viên chốt lại các kiến thức.
+ Học sinh các nhóm thực hiện theo qui trình đã hướng dẫn khi quan sát. Lưu ý học
sinh:
+ Kĩ năng sử dụng dụng cụ mổ.
+ Kĩ năng quan sát.
+ Kĩ năng nhận dạng được các bộ phận gọi tên chính xác. Sau đó vẽ hình đã quan sát
được vào vở.
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả quan sát. Giáo viên quan
sát từng mẫu mổ để nhận xét kết quả của từng nhóm.
- Việc quan sát thực hành.
Ví dụ 1: Bài 38 tiết 41 Thực hành: TẬP DƯỢT THAO TÁC GIAO PHẤN.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị hình 38 SGK/112, cấu tạo của bông lúa.
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát:
Sau khi quan sát hình 38 SGK hoặc xem băng hình (Nếu có) các em phải thực hiện
lại được các thao tác giao phấn như hình vẽ hoặc như băng hình (Nếu có)
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
+ Lớp phân thành 6 nhóm.
+ Giáo viên treo tranh vẽ hoặc chiếu băng hình. Yêu cầu học sinh chú ý theo dõi các
thao tác cắt, rắc phấn, bao nilon….
+ Học sinh quan sát hình 38 SGK hoặc xem băng hình (2 lần) nắm được thao tác

như: Cắt vỏ trấu  khử nhị. Rắc nhẹ phấn lên nhụy. Bao túi nilon bảo vệ.
- 12 -
+ Các nhóm thực hiện thao tác giao phấn ở cây lúa.
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả quan sát.
+ Đại diện nhóm trình bày kết quả thực hành và nêu các thao tác giao phấn ở cây
lúa.
+ Giáo viên đánh giá kết quả các nhóm và bổ sung giúp học sinh hoàn thiện kiến
thức.
Ví dụ 2:
Bài 42 Tiết Thực hành: QUAN SÁT BỘ XƯƠNG MẪU MỔ CHIM BỒ CÂU.
- Bước 1: Giáo viên chuẩn bị hình 42.2 SGK/139, cấu tạo trong của chim bồ câu và
hình 39.2 SGK/127 cấu tạo trong thằn lằn.
- Bước 2: Xác định mục đích quan sát: Quan sát các thành phần trong từng hệ so
sánh giữa cấu tạo trong của hai loài động vật thuộc lớp Chim và lớp Bò sát.

Cấu tạo trong chim bồ câu Cấu tạo trong thằn lằn
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát.
+ Lớp phân thành 4 nhóm.
+ Giáo viên treo hai bức tranh lên bảng. Yêu cầu học sinh chú ý các điểm khác nhau
ở các hệ cơ quan của hai mẫu mổ trên tranh.
+ Học sinh quan sát theo thứ tự: Hệ tiêu hóa, hô hấp, tuần hoàn, sinh dục, bài tiết.
+ Các nhóm thực hiện ghi vào bảng con.
- Bước 4: Tổ chức và hướng dẫn học sinh báo cáo kết quả quan sát.
+ Đại diện các nhóm lên đính bảng con kết quả mình đã thảo luận tìm ra kiến thức.
+ Giáo viên đánh giá kết quả các nhóm và bổ sung giúp học sinh hoàn thiện kiến
thức.
Ngoài ra để thực hiện tốt cá bước phát triển kĩ năng quan sát cho học sinh như nêu
trên, giáo viên cũng cần lưu ý vấn đề sau:
+ Trong quá trình giảng dạy trên lớp giáo viên chú ý học sinh hay nhóm học sinh
quan sát và thực hiện tốt các yêu cầu giáo viên đề ra thì giáo viên phải khen ngợi động

viên có thể cho điểm để kịp thời khích lệ tinh thần học tập của học sinh làm cho học sinh
phấn khởi học tập từ đó hứng thú học tập của học sinh được nâng cao.
- 13 -
+ Những học sinh không chú ý hoặc chưa nghiêm túc khi quan sát thì giáo viên nhắc
nhở kịp thời uốn nắn, động viên các em rèn cho các em kĩ năng quan sát. Từ đó các em sẽ
có ý thức cùng tham gia hoạt động tốt với các bạn.
Trong tiến trình bày giảng:
Giáo viên nên chú trọng bước 5 là phần hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. Giáo viên
cần dành thời gian 3 phút để hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài cho tiết học sau thật chu
đáo nhằm phát huy khả năng tự học, tự quan sát của học sinh ở nhà.
Ví dụ: Sinh học 9: Khi dạy tiết 2 bài 2: Lai một cặp tính trạng.
Sau khi giáo viên thực hiện xong 4 bước lên lớp đến bước 5 là phần hướng dẫn học
sinh tự học ở nhà thì giáo viên tiến hành như sau:
* Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới là bài 3 tiết 3: Lai một cặp tính
trạng (TT) như sau:
- Yêu cầu học sinh về đọc thông tin của bài và quan sát hình 3/12 (Trội không hoàn
toàn) so sánh với hình 2.2/9 (Sơ đồ sự di truyền màu hoa ở đậu Hà Lan).

Sơ đồ sự di truyền màu hoa ở đậu Hà Lan
Qua quan sát yêu cầu học sinh nêu được những điểm khác nhau giữa hai hình trên?
Từ đó em rút ra được kết luận gì về hiện tượng trội không hoàn toàn.?
Ví dụ: Sinh học 7: Khi dạy bài Thực hành quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên
mẫu mổ (thuộc lớp Lưỡng cư) thì giáo viên yêu cầu học sinh về nhà chuẩn bị nội dung bài
đồng thời quan sát trước hình hệ tuần hoàn ếch và quan sát lại hình hệ tuần hoàn của cá
(Lớp cá) mà các em đã học.

- 14 -
Sơ đồ hệ tuần hoàn của cá Sơ đồ hệ tuần hoàn của ếch đồng
Tìm ra những điểm tiến hóa hơn (cấu tạo tim, số vòng tuần hoàn, máu nuôi cơ thể ).
Khi học sinh được dặn dò kĩ thì vào lớp các em sẽ có được kiến thức đã chuẩn bị và sẽ

trình bày được điểm tiến hóa rất nhanh, từ đó các em sẽ nhớ được bài lâu hơn.
Tóm lại: Tính tích cực của việc dạy học môn Sinh học là giáo viên phải phát triển
kĩ năng quan sát cho học sinh. Qua đó học sinh:
+ Biết quan sát tinh tường, đi sâu vào chi tiết, tập trung vào những chi tiết quan
trọng nhất của đối tượng là kĩ năng cần có để tự tìm hiểu các sự vật và hiện tượng trong
sinh giới. Từ quan sát các mẫu vật tự nhiên (mẫu tươi. bản mổ, mẫu ngâm, tiêu bản ép
khô) đến các vật tượng hình (mô hình, ảnh chụp, tranh vẽ), các vật tượng trưng (sơ đồ, đồ
thị), từ quan sát các hiện tượng ổn định đến theo dõi các quá trình dài ngày.
+ Kèm theo quan sát là phát triển kĩ năng mô tả, lúc đầu là bằng ngôn ngữ thông
thường rồi tiến đến sử dụng các thuật ngữ Sinh học ngày càng phong phú và chính xác
hơn.
+ Muốn có đối tượng quan sát trong học tập, học sinh phải được tập dượt các kĩ năng
thu lượm các mẫu vật, nhận dạng, phân loại (ở mức độ đơn giản), cố định mẫu sống để
quan sát. Làm những bộ sưu tập các nhóm thực vật, động vật là một hoạt động tạo được
hứng thú của học sinh THCS, trong đó giáo viên còn quan tâm đế bồi dưỡng ý thức bảo
vệ môi trường.
3.2.3. Kết quả so sánh:
- Đây là bảng thống kê khảo sát chất lượng đầu năm học: 2010 – 2011
Lớp
KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM HỌC 2010 - 2011
TS Giỏi Khá TB
Trên
TB
Tỉ lệ
%
Yếu Kém
Dưới
TB
Tỉ lệ
%

7A3 36 6 8 10 24 66.7 5 1 12 33.3
9A1 33 5 10 12 27 81.8 4 2 6 18.2
TC 69 11 18 22 51 73.9 9 3 18 26.1
- Đề tài đã được định hướng ngay từ đầu năm học: 2010 – 2011 và qua thời gian
phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học Sinh học lớp 7, 9 ở trường THCS Bàu năng đã
làm cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo cho học
sinh cảm tình tốt đẹp đối với môn học. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp
thu kiến thức mới của học sinh tăng dần theo cấp độ của tri giác: Nghe - thấy - làm được
(Những gì nghe được không bằng những gì nhìn thấy và những gì nhìn thấy không bằng
những gì tự làm) nên khi phát triển kĩ năng quan sát cho học sinh trong quá trình dạy học
môn Sinh học, giáo viên có điều kiện nâng cao tính tích cực, độc lập của học sinh và từ đó
- 15 -
nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng kĩ xảo,
từ đó chất lượng học tập của các em cũng được nâng cao như ở bảng sau:
Lớp
ĐIỂM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I năm học: 2010 – 2011
TS Giỏi Khá TB
Trên
TB
Tỉ lệ
%
Yếu Kém
Dưới
TB
Tỉ lệ
%
7A
3
3
36

8 12 13 33 91.7 3 0 3 8.3
9A
1
3
33
6 12 13 31 93.9 2 0 2 6.1
TC
6
69
14 24 26 64 92.8 5 0 5 7.2
Sau khi thực hiện giải pháp qua một thời gian, chúng tôi nhận thấy học sinh học tập
có chất lượng hơn cụ thể qua thống kê chất lượng so với đầu năm tăng rõ rệt:
- Tỉ lệ học sinh trên trung bình tăng 8 HS. Tỉ lệ:11.6%
- Tỉ lệ học sinh yếu kém giảm 8HS. Tỉ lệ: 11.6%
- Không còn học sinh kém.
Từ kết quả đó chúng tôi tiếp tục vận dụng giải pháp này tốt hơn nữa đến hết học kì
I. Kết quả chất lượng cuối học kì I như sau:
Lớp
ĐIỂM TRUNG BÌNH MÔN HỌC KÌ I năm học: 2010 – 2011
TS Giỏi Khá TB
Trên
TB
Tỉ lệ % Yếu Kém
Dưới
TB
Tỉ lệ %
7A
3
36 7 19 10 36 100
9A

1
33 9 15 9 33 100
TC 69 16 34 19 69 100
Duy trì việc phát triển kĩ năng quan sát trong giảng dạy bộ môn, đem lại kết quả khả
quan cho nghiên cứu cụ thể là:
- Duy trì được học sinh khá giỏi.
- Số lượng học sinh yếu tiếp tục giảm.
Do có được sự áp dụng biện pháp phát triển kĩ năng quan sát như trên trong ở các
tiết dạy đã giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức vừa nhớ lâu hơn, khả năng vận dụng
sáng tạo hơn, quan trọng hơn là kích thích được tính tích cực trong hoạt động học tập,
phát triển được tư duy logic.
- 16 -
III. KẾT LUẬN
Với những việc làm trên chúng tôi đã áp dụng thành công trên khối lớp đang dạy
như: làm tăng tính hấp dẫn của bài học và tiết học trở nên nhẹ nhàng hơn. Riêng học sinh
tiếp thu và vận dụng kiến thức tốt hơn, hứng thú học tập bộ môn hơn, không còn cách học
nhồi nhét, học vẹt để trả bài, để kiểm tra. Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học,
nhằm hoàn thành tốt mục tiêu giáo dục.
1. Bài học kinh nghiệm
Với sự phát triển của khoa học, các thành tựu Sinh học ngày càng hiện đại. Nội dung
môn Sinh học cũng luôn thay đổi, vì thế phương pháp dạy học môn Sinh học cũng được
thay đổi. Nên muốn sử dụng thường xuyên phương pháp quan sát để phát triển được kĩ
năng quan sát cho học sinh, nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh thì qua mỗi
bài dạy, giáo viên chúng ta cần tự rút ra các phương pháp và biện pháp cụ thể trong việc
sử dụng phương tiện để phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học môn Sinh học THCS để
đạt hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra qua việc sử dụng phương pháp quan sát thường xuyên trong tiết dạy học
môn Sinh học cũng phát huy được tính tích cực tự giác của học sinh nhằm rèn được cho
học sinh kĩ năng quan sát, kĩ năng làm thí nghiệm thực hành, kĩ năng hoạt động nhóm
trong học tập của học sinh, tạo cho các em có được đức tính tìm mò, suy nghĩ sáng tạo tìm

đến kết quả một cách nhanh chóng, chính xác. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, khởi
động, học sinh là người tìm ra chân lý thì kết quả giáo dục mới được nâng cao.
Giảm tính lí thuyết, tăng tính thực hành vận dụng là một hướng đổi mới của chương
trình giáo dục THCS.Theo hướng này cần quan tâm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển và
các năng lực nhận thức và đặc biệt các năng lực hành động cho học sinh. Trong dạy học
Sinh học ở THCS, giáo viên cần đặc biệt chú ý hình thành phát triển ở học sinh các kĩ
năng quan sát, tư duy (Phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những kết luận có độ tin
cậy….). Khi học sinh có được kĩ năng quan sát thì hình thành cho học sinh cảm giác thẩm
mỹ, được hấp dẫn bởi cái đẹp, cái đơn giản, tính chính xác của thông tin chứa trong
phương tiện.
2. Hướng phổ biến đề tài:
Qua thực hiện đề tài “Phát triển kĩ năng quan sát trong dạy học môn Sinh học lớp
7A3 và lớp 9A
1
” chúng tôi nhận thấy đã phát huy được tính tích cực, tự giác học tập của
học sinh từ đó chất lượng học tập của học sinh ngày càng được nâng cao.Nên giáo viên có
thể áp dụng đề tài này vào các tiết dạy môn Sinh lớp 6, lớp 8. Đề tài này không chỉ áp
dụng riêng cho môn Sinh học mà còn có thể áp dụng cho các môn học khác ở trường
THCS Bàu Năng và có thể nhân rộng ở đơn vị bạn.
3. Hướng nghiên cứu tiếp đề tài:
Trong năm học tới chúng tôi sẽ bổ sung minh họa cho đề tài bằng cách phát triển kĩ
năng làm thí nghiệm để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
- 17 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tên tài liệu Tên tác giả
Nhà
xuất bản
1. Một số vấn đề phương pháp giáo
dục.
Nguyễn Kì – Dương Xuân

Nghiên.
Giáo
dục 1993
2. Phát triển các phương pháp học
tập tích cực trong bộ môn Sinh học.
Trần Bá Thành – Trịnh
Nguyên Giao
Giáo
dục 2000
3. Sách giáo khoa Sinh học lớp 7.
Nguyễn Quang Vinh – Trần
Kiên – Nguyễn Văn Khang.
Giáo
dục 2003
4. Sách giáo viên Sinh học lớp 7.
Nguyễn Quang Vinh – Trần
Kiên – Nguyễn Văn Khang.
Giáo
dục 2003
5. Thiết kế bài giảng Sinh học lớp
7.
Trần Khánh Phương – Đinh
Mai Anh.

Nội 2003
6. Tài liệu BDTX cho giáo viên
THCS chu kì III môn Sinh học.
Trần Bá Thành – Nguyễn
Phương Nga – Trần Thị Nhung.
Giáo

dục 2005
7. Sách giáo khoa Sinh học lớp 9.
Nguyễn Quang Vinh - Vũ
Đức Lưu - Nguyễn Minh Công -
Mai Sỹ Tuấn
Giáo
dục 2005
8. Sách giáo viên Sinh học lớp 9.
Nguyễn Quang Vinh - Vũ
Đức Lưu - Nguyễn Minh Công -
Mai Sỹ Tuấn
Giáo
dục 2005
- 18 -
MỤC LỤC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trang 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trang 1
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Trang 2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Trang 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trang 2
5. GIẢ THIẾT KHOA HỌC Trang 2
II. NỘI DUNG Trang 3
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN Trang 3
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN Trang 3
3. NỘI DUNG Trang 5
III. KẾT LUẬN Trang 16
1. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trang 16
2. HƯỚNG PHỔ BIẾN ÁP DỤNG ĐỀ TÀI Trang 16
3. HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP CỦA ĐỀ TÀI Trang 16
* TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 17

- 19 -
NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
I. Cấp trường:
1. Nhận xét:





2. Xếp loại:

Bàu Năng, ngày tháng 3 năm 2011
TM.HĐKH
II. Cấp phòng:
1. Nhận xét:





2. Xếp loại:


Dương Minh Châu, ngày tháng năm 2011
TM.HĐKH
- 20 -

×