A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
1.1. Lý do khách quan.
Khi nói về vị trí, vai trò của cán bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại là do
cán bộ tốt hay kém”. Đảng ta là Đảng cầm quyền. Nhận thức rõ về vị trí, vai trò
của cán bộ và công tác cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước, Đảng đã đề ra chiến lược cán bộ nhằm thực hiện thắng lợi sự
nghiệp đổi mới.
Từ khi có nghị quyết BCHTW3 khoá VIII. Công tác cán bộ của Đảng có
nhiều tiến bộ, đi vào chiều sâu, tuân thủ quy chế và quy trình chặt chẽ. Đảng ta đã
từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng có phẩm chất chính trị vững vàng,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Có năng lực
công tác và đạo đức cách mạng trong sáng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô
tư, đáp ứng bước đầu yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới. Tuy nhiên, hiện nay
do sự tác động của tình hình chính trị - kinh tế thế giới, khi Việt Nam là thành
viên chính thức của WTO và đặc biệt là sau sự kiện mô hình cộng hoà xã hội ở
Liên Xô(cũ) và Đông Âu sụp đổ, hệ thống xã hội chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng
trầm trọng và sâu sắc, sự chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch
cùng với sự tác động tiêu cực của mặt trái kinh tế thị trường đã làm cho một bộ
phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên của Đảng xa sút về phẩm chất chính trị, đạo
đức lối sống, dẫn tới quan liêu, tham nhũng, hách dịch, cửa quyền…làm giảm
niềm tin của quần chúng của nhân dân đối với Đảng, với sự nghiệp cách mạng.
Từ tình hình thực tiễn liên quan tới sinh mệnh chính trị của Đảng và của
chế độ xã hội chủ nghĩa, đã đặt ra cho Đảng ta phái xác định công tác xây dựng
Đảng là nhiệm vụ theo chốt. Trong công tác xây dựng Đảng thì cán bộ và công
tác cán bộ, là nhân tố quyết định, là khâu theo chốt của nhiệm vụ theo chốt. Vì
vậy các cấp uỷ đảng cần nhận thức đầy đủ và thực hiện công tác cán bộ, năng
lực và bản lĩnh chính trị để lãnh đạo cơ quan đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ chính trị được giao, đáp ứng với yêu cầu đổi mới của đất nước. Với cán bộ
1
trong ngành Giáo dục và Đào tạo, Ban Bí thư đã có chỉ thị số 40-CT/TW ngày
15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định: “Phát triển GD
-ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững ”.
Những chủ trương và giải pháp phát triển Giáo dục - Đào tạo đến năm
2010 đã nêu rõ: “Cần nhận thưc sâu sắc hơn về mục tiêu Giáo dục trong thời kỳ
mới. Mục tiêu của Giáo dục cần được nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn nhằm
phát triển con người Việt Nam với đầy đủ bản lĩnh và phẩm chất tốt đẹp của dân
tộc. Thế hệ trẻ do Nhà trường đào tạo phải trung thực, năng động và sáng tạo.
Biết hợp tác và cạnh lành mạnh, biết khai thác các yếu tố tích cực của thị trường
để tự phát triển và góp phần phát triển kinh tế – xã hội, đưa quê hương, đất nước
ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.”
Chi bộ Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình là chi bộ cơ sở trực thuộc
Đảng bộ Sở Lao động - Thương binh và xã hội. Trong quá trình hoạt động, Chi
bộ luôn phát huy được vị trí, vai trò của mình là hạt nhân chính trị lãnh đạo thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà trường. Chi bộ luôn quan tâm tới công tác xây
dựng Chi bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, coi đây là
niệm vụ then chốt của công tác xây dựng Đảng. Để đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiẹp Giáo dục - Đào tạo thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nước, Chi bộ Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình đã đổi
mới chỉnh đốn Đảng toàn diện, đồng bộ trên các lĩnh vực, trong đó chú trọng xây
dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt, coi đây là khâu đột phá đi lên của Chi bộ Trường
Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
1.2. Lý do chủ quan.
Là một cán bộ quản lý của Nhà trường, được học tập, nghiên cứu lớp bồi
dưỡng cán bộ quản lý công chức Nhà nước ngành Giáo dục và Đào tạo của Học
viện quản lý giáo dục, bản thân tôi rất tâm huyết với công tác xây dựng Đảng và
xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Với kiến thức được các thầy, cô giáo
2
ở Học viện quản lý giáo dục đào tạo, tôi muốn vận dụng vào thực tiễn của
Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình, để góp phần xây dựng Chi bộ trong sạch
vững mạnh, xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên, giáo viên Nhà trường ngày
càng tiến bộ, có đủ phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn, năng lực sư
phạm vững vàng, có lòng nhân ái, có tình yêu thương con người và tâm huyết
với sự nghiệp “trồng người”, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Đáp ứng
tốt yêu cầu của sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo tỉnh nhà trong thời kỳ Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá, hội nhập kinh tế Quốc tế. Chính vì vậy tôi chọn đề tài:
“Thực trạng và giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo
viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình trong thời kỳ đẩy mạnh Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước” làm tiểu luận.
Rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo ở Học
viện quản lý giáo dục và đồng chí, đồng nghiệp Trường Trung cấp nghề tỉnh
Hoà Bình để đề tài tiểu luận của tôi được hoàn thiện, góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên của Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình và
để các Trường dạy nghề trong và ngoài tỉnh tham khảo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
3
II. Mục đích nghiên cứu.
Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên nhằm nâng cao
chất lượng giảng dạy trong Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý Nhà
trường về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên Trường
Trung cấp nghề.
3.2. Khảo sát đánh giá trực trạng quản lý, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo
viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình .
3.3. Đề suất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý, chất lượng
đội ngũ cán bộ, giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình .
IV. Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Nhóm nghiên cứu phương pháp lý luận.
Nghiên cứu theo chỉ thị, nghị quyết, điều lệ…
4.2. Nhóm nghiên cứu phương pháp thực tiễn.
Quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng
vấn, trao đổi … để khảo sát, đáng giá thực trạng công tác quản lý, chất lượng đội
ngũ cán bộ, giáo viên Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình.
4.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ.
Thống kê, toán học, bảng biểu.
V. Đối tượng nghiên cứu.
Thực trạng quản lý, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên Trường Trung
cấp nghề tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2005 – 2008.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ BÌNH.
1.1. Cơ sở pháp lý.
Căn cứ theo chỉ thị số 40/CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư trung
ương về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
Căn cứ theo quyết định 09/2005/QĐ-TTG ngày 11/01/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”.
Căn cứ theo nghị quyết Chi bộ Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình.
Căn cứ theo dự thảo điều lệ Trường Trung cấp nghề tỉnh Hoà Bình.
1.2. Cơ sở lý luận.
Trong trường học, giáo viên và cán bộ quản lý là vấn đề mấu chốt và
trung tâm của sự nghiệp giáo dục nói chung và của các Trường dạy nghề nói
riêng. Việc đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo
dục có tầm quan trọng đặc biệt.
Bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý là sự cần thiết khách quan để nâng
cao chất lượng công tác giáo dục – đào tạo
Nhà trường xã hội chủ nghĩa có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu giáo dục, đó
là “đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và hủ
nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc”
Muốn đạt mục tiêu quan trọng dó thì trước hết đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục phải không ngừng bồi dưỡng để nâng cao chất lượng, nâng cao
trình độ, cụ thể là củng cố và mở rộng hiểu biết về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư
2
tưởng Hồ Chí Minh, các kiến thức chuyên môn, các kiến thức về khoa học giáo
dục, tâm lý học và lý luận dạy học nhằm nâng cao chất lượng giờ lên lớp và các
hoạt động ngoài giờ. Việc tăng cường bồi dưỡng như thé cúng góp phần quan
trọng bồi dưỡng nhân cách người hày giáo.
Các cơ quan quản lý giáo dục cần làm cho giáo viên ý thức đầy đủ rằng không
bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực thì không thể hoàn thành được nhiệm vụ
người giáo viên trước những yêu cầu của sự nghiệp giáo dục - đào tạo.
Đối với cán bộ quản lý giáo dục phải tích cực tự bồi dưỡng để có đầy đủ
năng lực lãnh đạo, năng lực nhà sư phạm số 1 trong trường năng lực quản lý các
hoạt động giáo dục, năng lực kết hợp với lý luận, với thực tiễn, năng lực nhận
thức sâu sắc về pháp luật nhất là các vấn đề liên quan đến giáo dục - đào tạo.
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ HOÀ BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY.
2.1. Những mặt mạnh.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường đã phát huy mạnh những mặt tích
cực trong 5 năm qua. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu, con
đường mà Đảng và Bác Hồ lựa chọn, hăng hái thực hiện thắng lợi đường lối chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Các đồng chí lãnh đạo của Nhà trường đại đa số là các đồng chí Đảng
viên có uy tín, trách nhiệm cao trong công tác. Liên tục nhiều năm liền đạt danh
hiệu chiến sĩ thi đua, giáo viên giỏi của tỉnh Hoà Bình, Quốc gia, thực sự làm
cốt là hạt nhân của phong trào thi đua “dạy tốt - học tốt” trong Nhà trường.
(Biểu 1).
Đa số cán bộ, giáo viên giữ vững đạo đức cách mạng “cần kiệm, liêm
chính, chí công vô tư”, yêu ngành yêu nghề, thương yêu học sinh, có ý thức
trách nhiệm và lương tâm nghề nghiệp.
Đội ngũ cán bộ và lực lượng giáo viên của Nhà trường trong công tác và
sinh hoạt đều phát huy tốt tính gương mẫu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính
trị của Đảng, của chính quyền và đoàn thể giao phó.
3
Trình độ kiến thức chuyên môn và năng lực quản lý Giáo dục ngày càng
được nâng cao, từng bước đáp ứng được sự đòi hỏi của sự đổi mới sự nghiệp
giáo dục và sự phát triển kinh tế của tỉnh. Số giáo viên dạy giỏi cấp Trường, cấp
Tỉnh và cấp Quốc gia mỗi năm một tăng, số giáo viên tham gia nghiên cứu học
nâng cao trình độ sau Đại học (Thạc sĩ) đang có xu hướng phát triển trong lực
lượng giáo viên trẻ.(Biểu 2).
Công tác mũi nhọn về nâng cao chất lượng dạy và học trong những năm
qua luôn được duy trì, giữ vững. Tỉ lệ học sinh yếu về trình độ, trượt tốt nghiệp
có xu hướng ra tăng. Nguyên nhân sự ra tăng đó là do lãnh đạo, giáo viên và học
sinh của Trường quyết tâm thực hiện cuộc vận động “ hai không” của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động – cũng như sự chỉ đạo của Bộ Lao động –
Thương binh và xã hội. Cương quyết không để học sinh không đạt tiêu chuẩn đỗ
tốt nghiệp. (Biểu 3).
4
BIỂU 1: THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ LÃNH
ĐẠO QUẢN LÝ CỦA TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ BÌNH
NĂM HỌC 2007-2008.
ST
T
Họ và Tên Chức vụ Tuổi
Đảng
viên
Dân
tộc
Trình độ đào tạo
C.M C.Trị Q.Lý
1 Trương Tuấn Dũng H. Trưởng - BTCB 48 ĐV K Thạc sĩ CC ĐT
2 Nguyễn Như Khang H. Phó – CTCĐ 47 ĐV K Thạc sĩ CC BD
3 Lê Thanh Hải TP Tổ chức 32 ĐV K ĐH TC BD
4 Lê Hồng Doan PP Tổ chức 38 ĐV K ĐH SC BD
5 Ngô Thi Tuyết TP Kế hoạch 32 ĐV K ĐH SC BD
6 Nguyễn Văn Nam PP Kế hoạch 35 ĐV K ĐH SC BD
7 Nguyễn Ngọc Hoan PT Khoa cơ khí 29 ĐV K ĐH SC BD
8 Nguyễn Thanh Bình PT Khoa cơ khí 46 ĐV K ĐH SC BD
9 Đõ Tất Long PT Khoa Tin học 31 ĐV K ĐH SC BD
10 Lê Anh Đài PT Khoa Điện - Điện tử 29 ĐV K ĐH SC BD
11 Đỗ Hồng Trường PT Phòng Đào tạo 31 ĐV K ĐH SC BD
12 Phạm Thanh Hiến P.T khoa Cơ bản 30 ĐV K ĐH SC BD
BIỂU 2: THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ TỈNH HOÀ BÌNH
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2008
5
Năm học
Tổng
số
Giáo viên dạy giỏi Trình độ đào tạo, bồi dưỡng
Cấp
trường
Cấp tỉnh
Cấp
Quốc gia
Thạc
sĩ
ĐH CĐ
Bồi dưỡng
T.cấp C.trị
2005-2006 30 19 08 01 01 20 09 0
2006-2007 36 23 10 02 01 30 05 02
2007-2008 40 25 12 03 02 35 03 03
BIỂU 3: THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG HỌC SINH CỦA TRƯỜNG
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2008
Năm học Sĩ số
Hk khá,
tốt
%
HS tiên
tiến
%
HS giỏi
toàn diện
%
HS Giỏi
cấp tỉnh
%
HS yếu ĐĐ,
C.môn
%
HS Trượt
tốt nghiệp
(SL)
2005-2006 300 80 35 1,5 08 04 0
2006-2007 450 89 40 2,5 10 02 O2
2007-2008 550 92 35 1,5 12 08 04
2.2 Một số tồn tại, hạn chế.
Đội ngũ cán bộ quản lý năng lực chưa đồng đều. Một số ít cán bộ quản lý
mới được bổ nhiệm kinh nghiệm quản lý còn chưa nhiều, hiệu quả công tác
quản lý chưa cao có lúc có nơi chưa quy tụ được sức mạnh quần chúng, phối
hợp với các đoàn thể chưa linh hoạt. Đặc biệt khi đổi mới phương pháp dạy học
còn gặp nhiều khó khăn.
Số lượng giáo viên còn thiếu, thep quy định của liên Bộ GD-ĐT và Bộ
Nội vụ. Vì vậy cường độ làm việc của giáo viên tăng lên trên định mức lao động
6