Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Dàn bài ôn tập văn lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.66 KB, 28 trang )

MỘT SỐ ĐỀ VĂN ÔN TẬP HỌC KÌ I
PHẦN THƠ
VIỆT BẮC (TỐ HỮU)
ĐỀ 1
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đann nón chuốt từng sợi giang.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hỏi măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hòa bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung.
HƯỚNG THỨ NHẤT
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Mười dòng thơ (5 câu lục bát) thực sự được viết bởi ngòi bút già dặn và tinh tế. Khi phân
tích , có thể tách đoạn thơ ra thành hai phần: hai dòng đầu và tám dòng sau. Trọng tâm dồn vào
phần sau, tức là phần tạo dựng bức tranh tứ bình về cảnh và người Việt Bắc theo chủ đề: Xuân – Hạ
– Thu – Đông. Có thể vận dụng những thuật ngữ của hội họa để đánh giá nghệ thuật miêu tả của tác
giả. Không nên sa vào việc tả lại một cách rườm rà những điều tác giả đã tả mà phải tập trung làm
nổi bật tài vận dụng ngôn ngữ và chọn lọc chi tiết của nhà thơ.
B. DÀN BÀI:
I. MỞ BÀI:
- Việt Bắc , khúc ca trữ tình nồng nàn, đắm say về những lẽ sống lớn, ân tình lớn của con
người cách mạng.
- Nỗi nhớ hướng về cảnh và người ở quê hương Việt Bắc là một nội dung nổi bật của bài
thơ, được thể hiện hết sức xuất sắc trong đoạn thơ trên.
II. THÂN BÀI:
- Hai dòng đầu của đoạn thơ vừa giới thiệu chủ đề của đoạn, vừa có tính chất như một sự


đưa đẩy để nối các phần của bài thơ lại với nhau. Người ra đi đã nói rõ:
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Trong nỗi nhớ của người đi, cảnh vật lẫn con người Việt Bắc hòa quyện với nhau thành một
thể thống nhất.
- Trong tám dòng thơ tiếp theo, tác giả tạo dựng một bộ tranh tứ bình về Việt Bắc theo chủ
đề Xuân – Hạ – Thu – Đông. Ngòi bút tạo hình của nhà thơ đã đạt tới trình độ cổ điển. Bút pháp
miêu tả nhất quán: câu lục để nói cảnh, còn câu bát dành để “vẽ” người.
- Bức thứ nhất của bộ tranh tả cảnh mùa đông. Màu hoa chuối đỏ tươi đã làm trẻ lại màu
xanh trầm tịch của rừng già. Sự đối chọi hai màu xanh – đỏ ở đây rất đắt.
Hình ảnh con người được nói tới sau đó chính là điểm sáng di động của bức tranh. Tác giả
thật khéo gài con dao ở thắt lưng người đi trên đèo cao khiến hình ảnh đó trở nên nổi bật.
- Bức tranh thứ hai tả cảnh mùa xuân bằng gam màu trắng. Xuân về,rừng hoa mơ bừng nở.
Màu trắng tinh khiết của nó làm chóng ngợp lòng người. Âm điệu hai chữ “trắng rừng” diễn tả rất
đạt sức xuân nơi núi rừng và cảm giác ngây ngất trong lòng người ngắm cảnh.
Người đan nón có dáng vẻ khoan thai rất hòa hợp với bối cảnh. Từ “chuốt” vừa mang tính
chất của động từ vừa mang tính chất của tình tứ.
- Bức tranh thứ ba nói về mùa hè. Gam màu vàng được sử dụng đắt địa. Đó là “màu” của
tiếng ve quyện hòa với màu vàng của rừng phách thay lá. Do cách diễn đạt tài tình của rừng phách,
ta có cảm tưởng tiếng ve đã gọi dậy sắc vàng của rừng phách và ngược lại sắc vàng này như đã thị
giác hóa tiếng ve.
Hình ảnh “cô gái hỏi măng một mình” xuất hiện đã cân bằng lại nét tả đầy kích thích ở trên.
Nó có khả năng khơi dậy trong ta những xúc cảm ngọt ngào.
- Bức tranh thứ tư vẽ cảnh mùa thu với ánh trăng dịu mát, êm đềm. Trên nền bối cảnh ấy,
“tiếng hát ân tình thủy chung” ai đó cất lên nghe thật ấm lòng. Đây là tiếng hát của ngày qua hay
tiếng hát của thời điểm hiện tại đang ngân nga trong lòng người sắp phải giã từ Việt Bắc?
III. KẾT BÀI:
Đoạn thơ có vẻ đẹp lộng lẫy đã được viết bằng một ngòi bút điêu luyện. Đọc nó, ấn tượng
sâu sắc còn lại là nghĩa tình đối với “quê hương cách mạng dựng nên cộng hòa”.
HƯỚNG THỨ HAI
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:

Đây là trong những đoạn thơ hay nhất của bài thơ Việt Bắc.Trong quá trình phân tích cần
làm nổi rõ nỗi nhớ da diết của nhà thơ về thiên nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc và con
người ở nơi giàu tình nặng nghĩa ấy. Qua đó, thấy được Tố Hữu là một hồn thơ tài hoa, một cây
bút yêu thương da diết, gắn bó sâu nặng với nhân dân, với quê hương đất nước.
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
1. Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người.
Khúc dạo đầu ấy đã làm “thoảng bay” nội dung của cả đoạn thơ: Nỗi nhớ da diết về
thiên nhiên thơ mộng nơi núi rừng Việt Bắc và con người ở nơi “ân tình thủy chung” ấy.
* Cặp từ “ta – mình”: Một thủ pháp nghệ thuật độc đáo, khơi nguồn cho dòng mạch nhớ
thương trôi chảy.
* “Ta về mình có nhớ ta” là câu hỏi tu từ được dùng làm cái cớ để bộc lộ tình cảm của
chính bản thân mình: “Ta về ta nhớ những hoa cùng người”.
2. Thiên nhiên và con người Việt Bắc (“hoa” và “người”):
2.1. Thiên nhiên: Đẹp như một bức tranh tứ bình, hiện lên ở các câu lục:
- Mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
- Mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
- Mùa hạ : Ve kêu rừng phách đổ vàng
- Mùa thu : Rừng thu trăng rọi hòa bình
2.2. Con người: Hiện lên ở các câu bát:
Con người Việt Bắc là linh hồn của bức tranh thơ, là trung tâm của nỗi nhớ mênh
mang.
3. Đánh giá tổng hợp bức tranh thơ kép – “hoa” và “người”:
* Thiên nhiên và con người hòa quyện, quấn quýt bên nhau và điểm tô cho nhau.
* Nghệ thuật điệp cấu trúc ngữ pháp, đổi trật tự cú pháp, điệp từ được nhà thơ sử dụng
rất thành công.
* Nhịp thơ, âm điệu thơ hài hòa, mềm mại, uyển chuyển, làm say lòng người.
* Cách xưng hô “mình – ta” rất gần với điệu hát giao duyên trong kho tàng ca dao – dân
ca.

* Sự kết hợp điêu luyện, hài hòa giữa nghệ thuật thơ ca với các yếu tố hội họa, âm nhạc,
điện ảnh đã chứng tỏ Tố Hữu là một người nghệ sĩ tài hoa, yêu cảnh, yêu người, yêu quê hương đất
nước sâu nặng.
****
ĐỀ 2
Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, nơi Hồng.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
- Đề yêu cầu phân tích một đoạn thơ rất tiêu biểu cho giọng “sử ca” của Tố Hữu ở bài Việt Bắc.
Việc vận dụng kiến thức về lịch sử dân tộc để soi sáng nội dung miêu tả trong đoạn thơ là rất cần,
nhưng nhất thiết phải tránh các xu hướng làm bài sau đây:
+ Thay thế việc phân tích nghệ thuật diễn tả của tác giả bằng việc kể lể dài dòng về các sự
kiện hoặc bối cảnh được gợi nhắc rất cô đọng trong đoạn thơ.
+ Chỉ nhấn mạnh tính chính xác sử học của đoạn thơ mà quân khám phá tính chính xác văn
học của nó được thể hiện qua cách dùng từ, cách kiến tạo hình ảnh, cách đưa địa danh vào thơ
- Ngoài ra, khi thực hiện đề này, cần có ý thức làm sáng tỏ đặc trưng phong cách nghệ thuật của Tố
Hữu được thể hiện qua đoạn thơ.
B. DÀN BÀI:
I. MỞ BÀI:

- Việt Bắc là một bài thơ hay của Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của nền thơ kháng
chiến chống Pháp 1945 – 1954.
- Nội dung cảm xúc chính của bài thơ là nỗi nhớ – một nỗi nhớ hướng tới nhiều đối
tượng cụ thể vừa khác biệt vừa thống nhất với nhau. Ở đoạn thơ sau, nỗi nhớ như xoáy vào những
ngày tháng hào hùng của cuộc kháng chiến (trích dẫn)
II. THÂN BÀI:
- Trong tám câu đầu, nhà thơ vẽ lại rất sống động hình ảnh những đêm Việt Bắc trong mùa
chiến dịch. Ban ngày kẻ thù đánh phá ác liệt, nhưng ban đêm thì ưu thế thuộc về chúng ta. Hai từ
“của ta” nằm cuối câu thứ nhất thể hiện rõ ý thức làm chủ của người kháng chiến đối với quê
hương, đất nước.
+ Khí thế ra trận bừng bừng của quân ta được miêu tả hết sức chân thực bằng những hình
ảnh gân guốc, khỏe khoắn; bằng những từ tượng hình, tượng thanh chính xác; bằng một so sánh
thoáng nhìn qua không có gì mới mẻ nhưng thực chất lại có ý vị: Đêm đêm rầm rập như là đất
rung. “Sau Toàn quốc kháng chiến trong vô số hình ảnh quanh ta thì hình ảnh con đường, những
con đường đập mạnh vào mắt ta, tâm óc ta nhiều nhất. Con đường đã là một sự” ( Nguyễn Tuân-
Đường vui)
+ Nét lãng mạn trong đời sống kháng chiến cũng được nói tới bằng hình ảnh vừa giàu ý
nghĩa tả thực, vừa thấm đẫm tính tượng trưng: Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
+ Tuy mô tả cảnh ban đêm, nhưng bức tranh thơ của Tố Hữu lại giàu chi tiết nói về ánh
sáng: ánh sáng của sao trời, của lửa đuốc, của đèn pha Sự so sánh Đèn pha bật sáng như ngày
mai lên tuy có vẻ cường điệu nhưng phản ánh đúng niềm phấn chấn tràn ngập lòng người kháng
chiến.
- Để thể hiện không khí chiến thắng, tác giả lặp lại nhiều lần từ “vui” và đưa vào thơ một
loạt địa danh thuộc cả 3 miền Bắc, Trung, Nam, quyện hồ, xoắn xuýt với nhau. So với những nhà
thơ khác như Quang Dũng, Hồng Cầm, cách sử dụng địa danh của Tố Hữu vẫn có những nét riêng
độc đáo.
III. KẾT BÀI:
- Đoạn thơ đã thực sự làm sống dậy không khí hào hùng của một thời kì lịch sử không thể
nào quân.
- Qua đoạn thơ, ta thấy rõ Tố Hữu quả là người chép sử trung thành của cách mạng và là

nhà thơ có khả năng tạo dựng những bức tranh hoành tráng về lịch sử dân tộc.
ĐÊ 3
Nhận định về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là
khúc tình ca và cũng là khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”.
Qua đoạn trích Việt Bắc trong sách giáo khoa, anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Đề bài yêu cầu làm sáng tỏ ý kiến “Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu là khúc tình ca và cũng là
khúc anh hùng ca về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến”. Học sinh phải biết chọn lọc các
dẫn chứng trong đoạn trích Việt Bắc ở sách giáo khoa để làm sáng tỏ ý kiến trên.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
1. Việt Bắc với vẻ đẹp của cảnh và người:
- Nét độc đáo của cảnh Việt Bắc.
- Sự hòa quyện giữa cảnh và người.
2. Việt Bắc hào hùng trong chiến đấu:
- Khung cảnh sử thi.
- Vai trò Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.
3. Việt Bắc trong cảm hứng về ngày mai:
- Vẽ ra viễn cảnh tươi đẹp.
- Dự đoán để ngăn ngừa sự tha hóa.
BÀI THƠ TÂY TIẾN (1948)
(QUANG DŨNG)
Bố cục:
1. Đoạn 1 (từ câu 1 đến câu 14): Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến
và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.
2. Đoạn 2 (từ câu 15 đến câu 22): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan
và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
3. Đoạn 3 (từ câu 23 đến câu 30): Chân dung của người lính Tây Tiến.
4. Đoạn 4 (bốn câu còn lại): Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
ĐỀ 1
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi !
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thuốc xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quân đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
A. GỢI Ý CHUNG:
- Nắm được hoàn cảnh ra đời của bài thơ về đoàn quân Tây Tiến và bản thân nhà thơ Quang
Dũng.
- Nội dung chính của đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ về những ngày hành quân gian khổ giữa
một vùng núi non hùng vĩ, hiểm trở.
- Tả nơi đặc sắc, âm điệu phong phú luôn biến chuyển một cách linh hoạt.
- Những sáng tạo về từ ngữ, hình ảnh thể hiện qua các cụm từ như “nhớ chơi vơi”, “bỏ
quên đời”, “súng ngửi trời”,… hoặc tính đa nghĩa của các câu thơ như “Mường Lát hoa về trong
đêm hơi”.
- Sự hòa hợp giữa những nét vẽ khỏe khoắn, gân guốc với những nét miêu tả tinh vi, giàu
chất nhạc và họa.
B. GỢI Ý CỤ THỂ:
I. MỞ BÀI:
- Bài thơ là tiếng lòng bật trào của Quang Dũng khi nhớ về một đoàn quân, một miền đất,
một đoạn đời của chính nhà thơ.
- Đoạn đầu nói về thiên nhiên Tây Bắc cũng như cuộc hành quân của đồn binh Tây Tiến.

II. THÂN BÀI:
- Thiên nhiên và con người quyện chặt vào nhau. Nói thiên nhiên là để nói về các chiến sĩ
và ngược lại.
- Hai câu đầu xác định rõ tâm thế sáng tạo của Quang Dũng. Ba chữ “nhớ chơi vơi” được
dựng rất sáng tạo (Thông thường không ai nói nhớ chơi vơi, nhưng trong bài thơ tái hiện lại những
cảnh núi rừng trùng điệp, gợi lại những kỉ niệm ấm áp một đi không trở lại, nỗi nhớ bấy giờ không
biết bám vào đâu, khái niệm nhớ chơi vơi tự nhiên có cơ sở và sức sống).
- Hai câu tiếp khái quát được hai đặc điểm nổi bật của thiên nhiên Tây Bắc là khắc nghiệt
và thơ mộng, đồng thời bắt đầu đi vào miêu tả hành trình của người lính Tây Tiến. Câu“Mường Lát
hoa về trong đêm hơi” rất gợi.
- Cảnh núi non được nhìn bằng con mắt của kẻ vượt núi nên cái dốc được miêu tả kĩ. Chiều
cao của dốc đã được “đo” bằng hơi thở của người lính. Sự phối hợp thanh điệu trong đoạn thơ hết
sức sinh động, có giá trị tạo hình rất cao.
- Nói về sự hi sinh của người lính, âm điệu câu thơ trầm lắng và chùng xuống. Tác giả có ý
thức tránh nói trực tiếp đến từ “chết”.
- Vẽ lên cảnh “oai linh” của núi rừng, tác giả gián tiếp làm nổi rõ cái “oai linh” của các
chiến sĩ can trường, dũng cảm.
- Đoạn thơ kết thúc với giọng điệu bồi hồi. Một kỉ niệm ngọt ngào về tình quân dân được
nhắc tới: “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” là câu có thanh bằng gây cảm giác lâng lâng, thanh thản
III. KẾT BÀI:
- Sự phối hợp giữa nét tả gân guốc với nét tả tinh tế mềm mại đã đưa lại cho người đọc
những cảm xúc thẩm mĩ phong phú. Cảnh và người đều hiện lên rất lãng mạn.
- Đoạn thơ là đứa con tinh thần của cái tình đã chín và cái tài hoa được thoải mái tung
hoành.
ĐỀ 2
Đề: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng:
Tây Tiến đồn binh không mọc túc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.

A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Bài thơ ghi lại những nỗi nhớ thiết tha của Quang Dũng về một thời gian khổ nhưng rất đỗi
hào hùng, lẫm liệt của đoàn binh Tây Tiến. Trong bốn đoạn của bài thơ, đoạn thơ trên (đoạn ba) có
ý nghĩa quan trọng. Đó là chân dung đồn binh Tây Tiến được tả bằng ngòi bút giàu chất tạo hình,
bằng cảm hứng lãng mạn, bi tráng. Nếu nói rằng màu sắc thẩm mĩ đặc biệt của bài thơ Tây Tiến
chính là ở cảm hứng lãng mạn và âm hưởng bi tráng thì đoạn thơ này có lẽ là dẫn chứng tiêu biểu
nhất. Đây cũng là định hướng cho sự cảm nhận. Nói cách khác, khi phân tích đoạn thơ, cần làm nổi
bật cảm hứng lãng mạn, âm hưởng bi tráng trong ngôn từ, trong hình ảnh, nhịp điệu.
Về mặt phương pháp, căn cứ vào sự phát triển của nội dung cảm xúc, nên phân tích đoạn thơ
này theo từng cặp câu.
B. DÀN BÀI:
I. MỞ BÀI:
- Khẳng định vị trí nổi bật của Tây Tiến trong dòng thơ ca viết về anh bộ đội của nền thơ
kháng chiến chống Pháp.
- Nhắc qua những nội dung của hai đoạn thơ trước để đi đến các nội dung cảm xúc ở đoạn 3
này: dựng cả chân dung đồn binh, biểu hiện đời sống tâm hồn, ngợi ca lí tưởng cao cả và sự hi sinh
bi tráng của người lính Tây Tiến.
II. THÂN BÀI:
1. Cặp câu thứ nhất:
Chân dung đồn binh Tây Tiến được dựng tả bằng nét bút vừa hiện thực, gân guốc vừa
lãng mạn, hào hùng. Biện pháp nghệ thuật tương phản giữa ngoại hình gầy gò, tiều tụy với sức
mạnh tinh thần đã gây ấn tượng mạnh về vẻ đẹp khác thường của đồn binh Tây Tiến.
2. Cặp câu thứ hai:
Sự biểu hiện chân thực đời sống tâm hồn mộng mơ của chàng trai Tây Tiến chứ không
phải cái “mộng rớt”, “buồn rớt” như một thời nhiều người phê phán.

3. Cặp câu thứ ba:
Sự kết hợp hài hòa giữa bi (câu trước) và tráng (câu sau) để thành khúc ca bi tráng về lí
tưởng người lính Tây Tiến. Tinh thần lãng mạn hào hùng, ý nguyện xã thân thanh thản và cao cả
của một thế hệ qua các chữ “chẳng tiếc đời xanh”.
4. Cặp câu thứ tư:
Ca ngợi sự hi sinh bi tráng của người đồng đội Tây Tiến. Hình ảnh “áo bào thay chiếu”
tăng thêm không khí cổ điển trang trọng Từ “về đất” ca ngợi sự hi sinh thanh thản, vô tư. Khúc
“độc hành” của dòng sông Mã đang gầm lên như dội vào nỗi xót đau, như tơ đậm vẻ lẫm liệt cao cả
của người lính Tây Tiến. Đoạn thơ khép lại bằng một âm thanh bi tráng. Âm hưởng thơ như còn
ngân dài, vang xa mãi.
III. KẾT BÀI:
Đoạn thơ dựng nên bức tượng đài về đồn binh Tây Tiến với những vẻ đẹp phong phú. Nó là
kết quả của một tình cảm mến yêu, cảm phục sâu sắc, của một ngòi bút thi sĩ tài hoa.
***
ĐỀ 3
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lao nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến – Quang Dũng)
Anh hoặc chị hãy nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ trên.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Khi nêu cảm nhận về đoạn thơ trên, cần làm nổi rõ: Vẻ đẹp thơ mộng, duyên dáng, tình tứ
của thiên nhiên, của con người Tây Bắc và tâm trạng nhớ chơi vơi của nhà thơ Quang Dũng.
Học sinh nên giảng tóm lược nội dung của các câu thơ trước đoạn này.
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
Phần thân bài, cần làm nổi rõ các ý trọng tâm sau:
- Bên cạnh vẻ đẹp của núi rừng biên giới là cảnh sông núi miền Tây mênh mang, mờ ảo, thơ mộng.
- Thiên nhiên, qua vài nét chấm phá của Quang Dũng, hiện lên có hồn và tình tứ như con người.
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
- Thi nhân không dùng bút pháp tả mà chỉ dựng bút pháp gợi:
Có nhớ dáng người trên độc mộc
- Như hòa hợp với con người, những bông hoa rừng cũng “đong đưa” làm duyên trên “dòng nước
lũ”. Trên bức tranh thơ, có hai bông hoa rừng sóng đôi: Cơ lái đò Châu Mộc dáng thon thả, uyển
chuyển, dẻo dai trên lá thuyền đục mộc và những bông hoa thực đang “đong đưa” bên bờ suối.
ĐỀ 4
Bình luận chất lãng mạn trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Đây là kiểu bài bình luận một phương diện trong một tác phẩm thơ. Để tránh suy diễn hoặc
lạc đề, cần phải hiểu rõ khái niệm “lãng mạn” (“lãng mạn” tích cực và “lãng mạn” tiêu cực). Từ đó,
xác định được “chất lãng mạn” của bài thơ thuộc về “lãng mạn” tích cực, là một nửa linh hồn của
bài thơ Tây Tiến, mang đến cho Tây Tiến một vẻ đẹp riêng và bất tử, khó trộn lẫn với các bài thơ có
cùng mô típ tại thời điểm ấy.
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
1. Giải thích sơ lược khái niệm “lãng mạn”.
Cảm hứng lãng mạn là cảm hứng bày tỏ mạch cảm xúc tràn trề của cái tôi trữ tình, nói cách khác
là cảm hứng thÓ hiện một cái tôi đầy tình cảm, cảm xúc và có trí tưëng tưîng phong phú, bay bổng.
Bài thơ mang cảm hứng lãng mạn thường tô đậm cái phi thường, cái có khả năng gây ấn tưîng
mạnh mẽ. Nó thường xuyên sử dụng thủ pháp đối lập, phóng đại.
2. Những nội dung chính cần bình luận:
2.1. Vẻ đẹp lãng mạn của Tây Tiến:
- Trước hết hiện lên qua bức tranh đầy ấn tượng bởi đèo cao, vực thẳm, tiếng gầm
của thác và những cảnh tượng hoang vu.
- Vẻ đẹp của Tây Tiến còn thể hiện ở những đường nét mềm mại, đầy chất thơ.
2.2. Tác giả đã xây dựng thành công hình ảnh một đoàn quân dũng cảm, coi thường cái
chết.
2.3. Không chỉ kiêu dũng, can trường, sẵn sàng chấp nhận mọi hi sinh, những người
lính Tây Tiến còn là “những thi sĩ mà không làm thơ”.
3. Đánh giá:

* Chất lãng mạn là một phương diện quan trọng tạo nên vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến.
* Đôi cánh lí tưởng, men say của cảm hứng đã đem đến cho bài thơ một âm hưởng khỏe
khoắn, tràn đầy niềm tin. Trên nền của cái “bi”, cái “hùng” vẫn hiện lên như là yếu tố chủ đạo. Giữa
hiện thực đầy thử thách gian lao, chất lãng mạn đã tiếp thêm sức mạnh tinh thần cho người lính,
khiến họ vẫn vững vàng đi về phía trước.
ĐỀ 5
So sánh và phân tích những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng người lính của cuộc kháng chiến
chống Pháp trong hai bài thơ: Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu.
GỢI Ý CỤ THỂ
1. Hai bài thơ cùng ra đời năm 1948. Hai nhà thơ đều cùng trong quân ngũ (nhà thơ quân
đội). Cả hai sáng tác đều nói về vẻ đẹp của người chiến sĩ giai đoạn đầu của cuộc chống Pháp, tuy
vậy, cũng có những nét khác nhau.
2. Người lính trong Tây Tiến:
a. Xuất thân:
Từ đô thành. Chiến sĩ Tây Tiến (trong đó có tác giả) phần đông ra đi từ Hà Nội ngàn
năm thanh lịch. Họ là những thanh niên có học. Và vì vậy, có lúc họ hành động và suy nghĩ theo
những mẫu hình chinh phu, hiệp khách trong sách vở, lại có lúc “Đêm mơ Hà Nội”.
b. Bối cảnh hoạt động:
Người lính Tây Tiến hiện ra trong khung cảnh rừng núi miền Tây Bắc Tổ quốc vừa
hùng vĩ, vừa hiểm trở, hoang dại khác thường. Đó là những “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm”,
“Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Đó còn là nơi “thác gầm thét”, “cọp trêu người”, khiến
cho có khi cả “đoàn quân mỏi” trong sương lấp, có lúc người lính “không bước nữa”.
c. Đặc điểm:
- Chiến binh Tây Tiến mang vẻ đẹp khác thường. Hình tượng các anh nổi lên vừa hào hùng,
dữ dội, lại vừa hào hoa, mơ mộng.
+ Hào hùng, dữ dội trong dáng vẻ ngoại hình: Cả đoàn quân “không mọc túc”, “dữ
oai hùm” lại còn thêm “mắt trừng”. Các anh trở nên khác lạ sau những cơn sốt rét rừng ác liệt, sau
những cuộc hành quân vượt “cồn mây, súng ngửi trời”. Đầu không còn túc, người xanh xao, nhưng
người lính vẫn oai phong, vẫn như mang cả hồn thiêng của rừng thẳm.
+ Hào hùng trong ý chí-Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh. Các anh dâng tuổi

thanh xuân cho đất nước không ngại ngần, tiếc nuối. Cái chết rình rập và “Rải rác biên cương mồ
viễn xứ” cũng không cản nổi họ bước ra chiến trường giữ vùng đất biên cương Việt - Lào.
+ Hào hùng ngay trong cái chết:
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
Người chiến sĩ về với đất trong hoàn cảnh có thể nói là rất buồn. Theo tác giả cho biết thì
đồng đội ông ngã xuống, ngay manh chiếu bó thân cũng không có. Nhưng sự ra đi vĩnh viễn đó thật
anh hùng. Con sông Mã thay mặt núi sông cất lên lời ai điếu hùng tráng tiễn đưa người chiến sĩ.
+ Hào hoa, mơ mộng và tâm hồn, lãng mạn:
Mắt trừng gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Tâm hồn phải hết sức hào hoa mới “gởi mộng qua biên giới” và mơ về dáng kiều thơm.
Người chiến sĩ đẹp trong giấc mơ đẹp, mơ dáng kiều diễm, thanh lịch, quyến rũ của người thiếu nữ
thủ đô. Đối đầu với nhọc nhằn, chết chóc, anh vẫn không quên một dáng hình thanh tú, tỏa hương.
Chính dáng hình này sẽ tiếp sức cho anh đi tới. Ta chợt nhớ câu thơ:
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu.
(Đất nước- Nguyễn Đình Thi)
Tóm lại, tái tạo vẻ đẹp của người lính Tây Tiến, Quang Dũng đã sử dụng bút pháp vừa hiện
thực, vừa lãng mạn cách mạng. Chính cảm quan lãng mạn đã khiến tác giả chú ý đến vẻ đẹp khác
thường của đồng đội.
3. Người lính trong Đồng chớ:
a. Xuất thân: Là những nông dân mặc áo lính. Các anh ra đi từ làng quê nghèo.
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
b. Bối cảnh hoạt động: Các anh cầm súng chờ đợi giặc nơi rừng hoang sương muối.
Cảnh ở đây không rõ nét hiểm trở, hoang vu như vùng đất người lính Tây Tiến hiện diện (với dốc,
thác, nước lũ, cọp trêu người ).
c. Đặc điểm: Người chiến sĩ dưới ngòi bút Chính Hữu mang vẻ đẹp bình dị. Các anh hiện
ra với dáng vẻ:

- Chất phác: Nhớ về quê hương, các anh nhớ về “gian nhà không”, nhớ về “giếng nước
gốc đa” rất bình thường, quen thuộc (Còn người lính Tây Tiến nhớ quê hương là nhớ “dáng kiều
thơm” có phần mĩ lệ, kiêu sa hơn.
- Lam lũ, thiếu thốn: Trang phục của chiến sĩ thiếu thốn. Hình ảnh thực của người nông
dân mặc áo lính: Áo anh rách vai / Quần tôi có vài mảnh vỏ/ Miệng cười buốt giá/ Chân không giày
Chính Hữu tả hiện thực rõ nét đến từng chi tiết. Quang Dũng cũng nói đến thiếu thốn, gian
truân của đồng đội nhưng thơ ông hướng tới vẻ oai hùng của người lính:
Cũng tả căn bệnh sốt rét tác động đến người chiến sĩ, Chính Hữu tả thực:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Còn Quang Dũng nghiêng về tả vẻ khác lạ, khác thường lãng mạn:
Tây Tiến đồn binh không mọc túc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Như vậy, bút pháp của Chính Hữu trong Đồng chí là bút pháp hiện thực. Ông chú trọng vẻ
đẹp của tình đồng đội – những người chung quân ngũ, cùng lí tưởng chiến đấu. Còn Quang Dũng đã
khái quát vẻ đẹp chung của người chiến sĩ Tây Tiến trên đường hành quân và hoạt động ở một vùng
biên giới xa xăm, nhiều hiểm trở.
Nhìn chung, tuy hai hình tượng người lính này mang những vẻ đẹp khác nhau (nông dân và
trí thức, địa bàn hoạt động và quan hệ với nhân vật trữ tình ), nhưng cả hai đã dựng hoàn chỉnh
bức chân dung anh bộ đội cụ Hồ trong giai đoạn đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.
ĐẤT NƯỚC (1948-1955)
( NGUYỄN ĐÌNH THI)
Trong phần thứ nhất của bài thơ Đất nước, nhà thơ Nguyễn Đình Thi viết:
Sáng mát trong như sáng năm xưa
Gió thổi mùa thu hương cốm mới
Tôi nhớ những ngày thu đã xa
Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội
Những phố dài xao xác hơi may
Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Trời xanh đây là của chúng ta

Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngã đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa.
Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa nơi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về.
Anh hoặc chị hãy phân tích đoạn thơ trên.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Đoạn thơ cần phân tích thuộc phần thứ nhất trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
Trong quá trình phân tích cần làm nổi rõ: Vẻ đẹp gợi cảm của mùa thu Hà Nội, thống nét buồn
trong khung cảnh biệt li và vẻ đẹp của mùa thu Việt Bắc tràn ngập niềm vui hòa với niềm tự
hào dân tộc của tác giả. Muốn vậy, học sinh không thể bỏ qua nét riêng trong cách cảm nhận của
nhà thơ về đất nước. Chú ý phân tích: cảm xúc thơ, không gian, thời gian, các biện pháp tu từ
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
1. Từ câu 1 đến câu 3 là khúc dạo đầu của một bản đàn:
Sáng mát trong như sáng năm xưa
Gió thổi mùa thu hương cốm mới
Tôi nhớ những ngày thu đã xa
Nguyễn Đình Thi cảm nhận về đất nước thân yêu của mình bắt đầu từ buổi sáng tinh
khiết của mùa thu. Từ mùa thu nơi núi rừng Việt Bắc kháng chiến, nhà thơ đưa điểm nhìn về
“Những ngày thu đã xa”.
2. Lòng tác giả nhớ về mùa thu Hà Nội:

Sáng chớm lạnh trong lòng Hà Nội
Những phố dài xao xác hơi may
Người ra đi đầu không ngoảnh lại
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy.
Nhà thơ miêu tả đúng vẻ đẹp của mùa thu Hà Nội. Tuy nhiên, cảnh sắc ấy dưới điểm nhìn
của tác giả có chút xao xuyến, bõng khùng, buồn lặng lẽ. Không thể vui được khi Hà Nội vẫn còn
bóng dáng của quân cướp nước, bán nước. Cho nên:
Người ra đi đầu không ngoảnh lại.
Trong tình cảm có sự lưu luyến với nếp sống quen thuộc nơi căn nhà, con phố và nỗi nhớ
nhung Hà Nội nghìn năm văn hiến. Vì vậy, tuy hình ảnh ngoại hiện là “đầu không ngoảnh lại”
nhưng tâm hồn thì không thể không vấn vương:
Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy.
3. Mùa thu Việt Bắc tràn ngập niềm vui:
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa nơi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
* Ở đây, niềm vui giữa chủ thể và khách thể có sự đồng ứng, cộng hưởng. Nhà thơ đứng
giữa cảnh thiên nhiên tươi đẹp mà cất tiếng reo vui. Nhân vật “tôi” có sự thay đổi. Cái “tôi” của nhà
thơ (chủ thể) đã hòa quyện vào cái chung rộng lớn vui tươi (khách thể).
* Đối với nhà thơ, niềm vui được giải phóng như được nhân lên theo cấp số nhân:
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngã đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa.
Chú ý phân tích nghệ thuật nhân hóa tu từ và phép điệp.
4. Từ niềm vui lan tỏa không gian, mạch thơ chuyển sang suy tư trên mạch thời gian:


Nước chúng ta
Nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về.
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Uống nước nhớ nguồn”, từ hiện tại, nhà thơ nhớ về quá khứ
hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước vẻ vang, oanh liệt, hào hùng, chói lọi của dân tộc ta.
Đề 2
Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu
(Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
Anh hoặc chị hãy nêu cảm nhận của mình về đoạn thơ trên.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Đoạn thơ mở đầu phần thứ hai trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
Khi nêu cảm nhận cần làm nổi rõ bức tranh đau thương của một vùng quê bị giặc Pháp tàn
phá, giày xéo và tâm trạng của người chiến sĩ trên bước quân hành.
Chú ý bình các nghệ thuật, kĩ thuật: hội họa, điêu khắc, điện ảnh được nhà thơ khéo léo sử
dụng.
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
1. Hai câu đầu:
Ôi những cánh đồng quê chảy máu
Dây thép gai đâm nát trời chiều
- Qua cách nhìn giàu liên tưởng của nhà thơ, cảnh ở đây vừa thực vừa hư, vừa cụ thể đến
mức nhức nhối, vừa có sức khái quát cao: Ráng đỏ buổi chiều chiếu xuống các rãnh cày trên cánh
đồng như máu chảy. Dây thép gai quanh đồn giặc trên đồi cao như cào xé bầu trời Tổ quốc.
- Nghệ thuật nhân hóa tu từ, ẩn dụ tu từ độc đáo vừa làm tăng giá trị gợi hình, vừa làm
tăng giá trị biểu cảm cho hai câu thơ. Cùng với thán từ “ơi”, lời thơ trở thành lời lên án, tố cáo quân
cướp nước sâu sắc.
2. Hai câu sau:

- Đây là tâm trạng của người chiến sĩ trên bước đường hành quân:
Những đêm dài hành quân nung nấu
Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu
- Chú ý bình các từ “nung nấu”, “bồn chồn”.
3. Đánh giá:
Đây là một trong những đoạn thơ hay nhất trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
ĐỀ 3
Anh hoặc chị hãy nêu cảm nhận của mình về bốn câu thơ sau trong bài thơ Đất nước của Nguyễn
Đình Thi.
Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ băn đứng dậy sáng lòa
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Là khổ thơ cuối cùng của bài thơ, nhà thơ miêu tả những hiện tượng thực đã diễn ra
trong trận chiến ở Điện Biên Phủ, đồng thời, bày tỏ niềm tự hào mãnh liệt về sự đứng dậy hiên
ngang, bất khuất của dân tộc ta.
Chú ý bình sức dồn nén cao độ của khổ thơ, hình tượng thơ, nhịp thơ, sức truyền cảm nghệ
thuật sâu xa
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, chủ đề bài thơ, nội dung của từng đoạn thơ trước 4 câu
thơ này.
2. Phần thân bài cần làm rõ các ý chính sau:
- Đây là khổ thơ thứ hai sử dụng thể thơ 6 tiếng. Khổ thơ sau tiếng trước là khổ:
Bát cơm chan đầy nước mắt
Bay còn giằng khỏi miệng ta
Thằng giặc Tây, thằng chúa đất
Đứa đố cổ đứa lột da
như nỗi hờn căm được tích tụ thành khối thuốc nổ để đến khổ thơ kết bài tác giả bộc lộ niềm tự
hào mãnh liệt về sự đứng dậy hiên ngang, bất khuất của dân tộc ta.

Súng nổ rung trời giận dữ
Người lên như nước vỡ bờ
- Hai câu thơ có nhịp điệu chắc khỏe, tự tin, bừng bừng khí thế. Nghệ thuật thậm xưng,
nhân hóa, so sánh tu từ đã gây được một ấn tượng mạnh mẽ. Vì vậy, một sự thật diễn ra ở chiến
dịch Điện Biên Phủ đã được tái hiện.
- Khi tận mắt chứng kiến sự thật ấy, nhà thơ Nguyễn Đình Thi mới tiếp tục khái quát
thành một biểu tượng:
Nước Việt Nam từ máu lửa
Rũ băn đứng dậy sáng lòa.
- “Máu lửa” là hình ảnh hoán dụ tu từ chỉ những đau thương, mất mát, đắng cay, tủi
nhục, gian lao, vất vả của nhân dân Việt Nam khi còn sống kiếp nô lệ lầm than.
Riêng câu thơ “Rũ băn đứng dậy sáng lòa” cũng là một sự thật lịch sử được nhà thơ tái hiện
lại khi nhìn các chiến sĩ từ lòng chiến hào nhảy lên xung phong vào đồn giặc.
3. Đánh giá:
Đây là một khổ thơ có sức dồn nén rất cao độ, có sức truyền cảm nghệ thuật cao.
***
TIẾNG HÁT CON TÀU (1960)
( Chế Lan Viên)
Phân tích đoạn thơ sau đây trong bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên):
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Con nhớ em con, thằng em liên lạc
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nơi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
Con nhớ anh con, người anh du kích
Chiếc áo nâu anh mặc đêm côngđồn
Chiếc áo nâu suốt một đời vỏ rách
Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.
Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc
Mười năm tròn! Chưa mất một phong thư.

Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
Năm con đau, mế thức một mùa dài
Con với mế không phải hòn máu cắt
Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Trên cơ sở có những hiểu biết nhất định về nhà thơ Chế Lan Viên và bài Tiếng hát con tàu,
phát hiện và phân tích những đặc sắc nghệ thuật để làm nổi bật giá trị nội dung của đoạn thơ ở đề
bài.
* Về nghệ thuật: Các thủ pháp xây dựng hình ảnh, lối so sánh, biện pháp trùng điệp, giọng điệu
thiết tha, chân thành,
* Về nội dung:
- Ở khổ thơ đầu: Khát vọng trở về với nhân dân cũng là trở về với ngọn nguồn của sự sống.
- Ở ba khổ thơ còn lại: Nỗi nhớ và lòng biết ơn của nhà thơ về những hi sinh thầm lặng, lớn
lao của nhân dân.
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
1. Khát vọng trở về với nhân dân cũng là trở về với ngọn nguồn của sự sống( khổ đầu):
* Khổ thơ hàm chứa một tiền giả định. Khi Chế Lan Viên viết: “Con gặp lại nhân dân”
nghĩa là giữa nhân vật trữ tình và nhân dân vốn đã có một mối quan hệ nhất định.
* Chuỗi so sánh tu từ hội tụ một ý nghĩa lớn lao: Sự gắn bó không thể chia tách, sự hòa hợp
tuyệt đối giữa nhân vật trữ tình và nhân dân.
* Thủ pháp nghệ thuật trên còn biểu hiện một sắc thái tình cảm tiềm ẩn, lòng biết ơn vô bờ
bến: sự trân trọng, kính yêu vô hạn của nhân vật trữ tình đối với nhân dân.
2. Nỗi nhớ và lòng biết ơn của nhà thơ về những hi sinh thầm lặng, lớn lao của nhân
dân (3 khổ còn lại):
* Nhân dân chính là “anh du kích”. Nghệ thuật điệp ngữ “chiếc áo nâu” và điệp cấu
trúc cú pháp đã khắc họa sâu sắc tình cảm cao thượng, đẹp đẽ của người chiến sĩ cách mạng bất
khuất, kiên cường.
* Nhân dân chính là “em liên lạc”. Nghệ thuật liệt kê “rừng thưa”, “rừng rậm”, “băng”,
“chờ”, “sáng”, “chiều”, “bản Na”, “bản Bắc”, “mười năm tròn”, kết hợp với nghệ thuật đối ngữ
tương hỗ (rừng thưa em băng >< rừng rậm em chờ) và đối ngữ tương phản (Sáng bản Na ><

chiều em qua bản Bắc) có tác dụng khắc họa đậm nét hình ảnh đáng yêu và sự tận tụy hết lòng,
công lao không nhỏ của “em liên lạc”.
* Nhân dân chính là “mế”. Nghệ thuật liên tưởng (mế – tóc bạc – hòn máu cắt; đau –
thức – nuôi; một mù dài – trọn đời) và nghệ thuật đổi trật tự cú pháp (Năm con đau, mế thức một
mùa dài; Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi) đã làm bật lên tình quân dân thắm thiết, sâu nặng,
đẹp đến muôn đời.
3. Đánh giá:
* Hơi thơ ở cả 4 khổ thơ cũng như cả bài thơ tràn đi như một khúc tâm tình, đưa chúng ta
trở về hoài niệm – hoài niệm về quá khứ tươi đẹp.
* Nhiều câu thơ trong đoạn thơ rất giàu hình ảnh, nhất là cách nhà thơ phối hợp các biện
pháp nghệ thuật độc đáo đã tác động mạnh mẽ đến nhận thức lí trí, khoái cảm thẩm mĩ và nhiều tình
cảm khác của độc giả.
Đề 2
Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên:
Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương
A. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU ĐỀ:
Đoạn thơ có sự kết tinh nghệ thuật cao. Việc phân tích phải hướng về tâm điểm: Tình cảm
gắn bó của con người với một vùng đất; ý nghĩa lớn lao của tình yêu, tình cảm con người đối
với một vùng quê. Từ đó, thấy được vài nét trong phong cách nghệ thuật thơ Chế Lan Viên: Sự kết
hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, giữa trữ tình và anh hùng ca.
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
1. Khổ 1: Tình cảm gắn bó của con người với một vùng đất:
Nỗi nhớ Tây Bắc choán đầy cả nỗi nhớ mênh mông:

- Đó là nỗi nhớ cảnh sắc núi rừng Tây Bắc:
Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mây phủ
Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?
Chú ý bình nghệ thuật tiểu đối (Nhớ bản sương giăng >< nhớ đèo mây phủ); điệp cách
quãng (nhớ … nhớ) và câu hỏi tu từ Nơi nào qua, lòng lại chẳng yêu thương?
- Hai câu thơ tiếp theo là một sự khám phá, chiêm nghiệm ra một chân lí phổ quát
của tình cảm, của đời sống tâm hồn con người:
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
Chú ý bình: Nghệ thuật nhân hóa, điệp từ và tương phản: “Khi ta ở >< Khi ta đi”,
“đất ở >< đất đã hóa tâm hồn).
2. Khổ 2: Ý nghĩa lớn lao của tình yêu, tình cảm con người đối với một vùng quê:
Mạch thơ đột ngột chuyển sang một rung cảm, suy tưởng về tình yêu và đất lạ:
- Nhà thơ đã dựng một chuỗi so sánh tu từ kết hợp với nghệ thuật điệp từ để bày tỏ những
triết lí, suy ngẫm về tình yêu qua chính những trải nghiệm của cuộc đời mình.
- Nhà thơ rút ra một chân lí của đời sống, một qui luật của tình cảm:
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương
3. Đánh giá:
Đây là đoạn thơ đặc sắc, thể hiện khá đậm nét phong cách nghệ thuật thơ Chế Lan Viên.
Đó là sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc và trí tuệ, giưa trữ tình và anh hùng ca.
Trích đoạn ĐẤT NƯỚC
(Nguyễn Khoa Điềm)
Đề 1
Đề 57: Phân tích đoạn thơ sau trích trong bài Đất Nước (trường ca Mặt đường khát vọng) của nhà
thơ Nguyễn Khoa Điềm:
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
(…) Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ
DÀN Ý
A. Mở bài:
- Đất nước là nguồn cảm hứng chủ đạo trong sáng tác văn học, đặc biệt là trong thơ ca hiện

đại. Một trong những nhà thơ tiêu biểu của giai đoạn chống Mĩ là Nguyễn Khoa Điềm đã thể hiện
những cảm nhận và suy nghĩ của mình về đất nước trong trường ca Mặt đường khát vọng. Đoạn thơ
(hai mươi chín dòng thơ đầu) có thể xem như một số định nghĩa về đất nước qua những hình tượng
cụ thể, sinh động, đầy gợi cảm, với giọng thơ sôi nổi, thiết tha.
- Chuyển ý.
B. Thân bài:
Hình ảnh đất nước trong đoạn thơ hiện lên muôn màu muôn vẻ, sinh động lạ thường, lắng
đọng trong tâm tưởng ta qua những liên tưởng kì thú. Ý nghĩa về đất nước được nhà thơ diễn đạt
qua chiều dài thời gian – đất nước đã có từ lâu đời – và qua chiều rộng của không gian – đất nước là
cội nguồn của dân tộc.
I. Đất nước đã có từ lâu đời :
Không định nghĩa bằng những sử liệu, những khái niệm trừu tượng, nhà thơ đã giúp ta cảm
nhận ý nghĩa đất nước bằng những điều thật cụ thể, thân thuộc, bình dị :
1. Đất nước có từ ngày đó qua những câu chuyện dân gian của dân tộc với những thần
thoại, truyền thuyết, cổ tích như Sự tích trầu cau, Thánh Gióng :
Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa ” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Sự tích trầu cau biểu hiện tình nghĩa vợ chồng gắn bó thủy chung. Truyện Thánh Gióng
thể hiện tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta từ thời dựng nước. Qua lời kể của
người mẹ thân yêu, tuổi thơ ta thấm đượm những tình cảm đầu đời về đất nước thân thương.
2. Đất nước còn gắn với những thuần phong mĩ tục: Hình ảnh Túc mẹ thì bới sau đầu (với
vị ngữ được nhấn mạnh bằng trợ từ ngữ khí thì) thể hiện lòng tự hào về bản sắc văn hoá dân tộc,
không bao giờ bị mai một, dự phải trải qua hàng ngàn năm Bắc thuộc.
3. Đất nước cũng được nhận chân từ lối sống giàu tình nặng nghĩa:
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
(Lấy ý từ câu ca dao : Tay bưng đĩa muối chén gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quân nhau
4. Đất nước cũng được nhận chân từ ngôn ngữ. Gần gũi nhất là mái nhà che mưa trú nắng

(Cái kèo, cái cột thành tên) đến quy trình làm ra hạt gạo – hạt ngọc nuôi sống con người:
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, gió, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó
5. Ý thơ chợt quay về cuộc sống đời thường gắn bó với mỗi con người:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đó cũng là nơi khắc ghi những kỉ niệm thơ mộng tuyệt vời :
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
6. Đất nước còn là không gian mĩ lệ, hùng vĩ qua cách khắc hoạ của ca dao- dân ca:
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”/ Nước là nơi “con cá ngư ông móng
nước biển khơi”
II. Đất nước là cội nguồn của dân tộc:
1. Cùng với thời gian đằng đẳng, hình ảnh đất nước còn trải rộng trong không gian mênh
mông, nơi phát sinh và phát triển của cộng đồng dân Việt từ thuở sơ khai, qua truyền thuyết
“Con Rồng cháu Tiên”:Đất là nơi Chim về/ Nước là nơi Rồng ở/ Lạc Long Quân và Âu Cơ/ Đẻ ra
đồng bào ta trong bọc trứng
2. Cho nên đất nước luôn tiềm tàng mối quan hệ giữa các thế hệ quá khứ, hiện tại và
tương lai: Những ai đã khuất/ Những ai bây giờ, và Con cháu chuyện mai sau
Tất cả đều ý thức sâu sắc về nguồn gốc tổ tiên, không bao giờ được quân cội nguồn dân
tộc- Hằng năm ăn đâu làm đâu/ Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ- để đoàn kết thành một khối,
cùng vun đắp cho “Đất Nước vẹn tròn, to lớn”.
C. Kết bài:
Nguyễn Khoa Điềm, qua đoạn thơ trên, đã nêu những định nghĩa đa dạng, phong phú về đất
nước, từ chiều sâu của văn hóa văn tộc, chiều dài của thời gian lịch sử đến chiều rộng của không
gian đất nước.
Nhà thơ cũng vận dụng rộng rãi các chất liêu văn hóa dân gian, từ truyền thuyết lịch sử,
phong tục, tập quán đến sinh hoạt, lao động của dân tộc ta, kết hợp với những hình ảnh, ngôn ngữ
nghệ thuật đậm đà tính dân tộc và giàu chất trí tuệ.
ĐỀ 2

Một đoạn trong trường ca Mặt đường khát vọng, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm viết:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những nơi Vọng Phu
………………………………………
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi…
Anh hoặc chị hãy phân tích đoạn thơ trên để làm nổi bật tư tưởng Đất Nước của Nhân dân
của Nguyễn Khoa Điềm.
A. YÊU CẦU:
Tư tưởng Đất Nước của nhân dân là tư tưởng cơ bản, điểm quy tụ mọi cách nhìn về đất
nước, cũng là đóng góp của Nguyễn Khoa Điềm làm sâu sắc thêm ý niệm về đất nước của thơ
chống Mĩ cứu nước và làm sâu sắc thêm nhận thức về Nhân dân, Đất Nước. Qua việc phân tích
đoạn thơ trên, bài làm phải làm bật tư tưởng Đất Nước của nhân dân của nhà thơ.
B. HƯỚNG DẪN LÀM BÀI:
1. Ở đoạn thơ trên, Đất Nước được quy tụ bằng một loạt những hình ảnh, những hiện tượng,
những địa danh, những danh nhân… mà bất cứ người Việt Nam nào cũng nhận ra: Hòn Trống Mái,
nơi Vọng Phu, voi Hùng Vương, ngựa Thánh Gióng, nơi Bút, non Nghiêng, vịnh Hạ Long hay
những địa phương mang tên những Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm v.v…. Cách nhìn của
tác giả về những thắng cảnh, về địa lí là một cách nhìn có chiều sâu và là một phát hiện mới mẻ:
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những nơi Vọng Phu
………………………………………………
Những người dân nào đó góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Những cảnh quan thiên nhiên kỳ thú của đất nước khắp Bắc Trung Nam (Đá vọng
phu, hòn Con Cóc, Con Gà hay hòn Trống Mái v.v ) được tiếp nhận, cảm thụ qua tâm hồn và
qua lịch sử của dân tộc. Nếu không có những người vợ mòn mỏi nhớ chồng qua các cuộc chiến
tranh và li tán thì cũng không cú sự cảm nhận về nơi Vọng Phu; nếu không có truyền thuyết Hùng
Vương dựng nước thì cũng không có thể có sự cảm nhận như vậy về vẻ hùng vĩ của vùng núi đồi
xung quanh đền vua Hùng…
Tác giả đã liệt kê hàng loạt hiện tượng rồi quy nạp để đi đến một khái quát sâu sắc: Núi
sông này và cuộc đời của dân tộc là một:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gì bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lốt sống ông cha

Ôi đất nước bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
2. Khi nghĩ về bốn nghìn năm đất nước, nhà thơ không điểm lại các triều đại, các anh hùng
nổi tiếng, mà nhấn mạnh đến vô vàn những con người vô danh, bình dị, sinh ra, lớn lên, lao động
và đánh giặc từ thế hệ nọ tiếp nối thế hệ kia: Có biết bao người con gái, con trai/ Trong bốn
nghìn lớp người giống ta lứa tuổi/ Họ đã sống và đã chết/ Giản dị và bình tâm/ Không ai nhớ mặt
đặt tên/ Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Những con người vô danh và bình dị ấy đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ sau mọi
giá trị văn hóa, văn minh, tinh thần và vật chất của đất nước, của dân tộc: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng
nói, ngôn ngữ dân tộc, cả tên xã, tên làng… Họ cũng là những người:
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
3. Tư tưởng cốt lõi, điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình là tư tưởng
“Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân” (nằm ở cuối đoạn trích). Cũng từ điểm này, chúng ta hiểu
thêm những ý thơ trên. Và khi nói đến Đất Nước của Nhân dân, một cách tự nhiên, tác giả trở về
với ngọn nguồn phong phú đẹp đẽ của văn hóa, văn học dân gian mà tiêu biểu là ca dao. Vẻ
đẹp tinh thần của nhân dân, hơn đâu hết, có thể tìm thấy ở đó – trong ca dao, dân ca, truyện cổ
tích:
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
Câu thơ hai vế song song, đồng đẳng là một cách định nghĩa về Đất Nước… thật giản dị
mà cũng thật độc đáo. Trong cả kho tàng ca dao, dân ca, ở đây tác giả chỉ chọn lọc ba câu để nói về
ba phương diện quan trọng nhất của truyền thống nhân dân, dân tộc: thật say đắm trong tình yêu
(“Yêu em từ thuở trong nơi”), quớ trọng tình nghĩa (“quớ công cầm vàng những ngày lặn lội”)
nhưng cũng thật quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (“Trồng tre đợi ngày thành gậy – Đi trả
thù mà không sợ dài lâu”…).
Chúng ta lại gặp cách vận dụng vốn ca dao, dân ca một cách sáng tạo: không lặp lại
nguyên văn mà chỉ sử dụng ý và hình ảnh của ca dao, vẫn gợi nhớ đến câu ca dao nhưng lại
trở thành một câu, một ý thơ gắn bó trong mạch thơ của bài.
4. Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân của Nguyễn Khoa Điềm thực ra là sự kế thừa và phát
triển tư tưởng Đất nước của nhân dân đã manh nha trong lịch sử xa xưa, trải qua cuộc kháng

chiến chống Pháp và ở đây là chống Mĩ
Những nhà tư tưởng lớn, những nhà văn lớn của dân tộc đã từng nói lên nhận thức về vai
trò của nhân dân trong lịch sử (Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Phan Bội Châu) hoặc cảm thông
sâu sắc với số phận của nhân dân, của mọi lớp người trong nhân dân (Văn chiêu hồn, Truyện Kiều
của Nguyễn Du).
Đến nền văn học hiện đại, được soi sáng bằng tư tưởng XHCN, bằng quan điểm mác xít
về nhân dân và nẩy nở từ trong thực tiễn vĩ đại của cuộc cách mạng mang tính nhân dân sâu sắc,
văn học từ sau Cách mạng tháng Tám đã đạt đến một nhận thức sâu sắc về nhân dân và cảm hứng
về đất nước mang tính dân chủ cao.
Thơ ca kháng chiến chống Pháp là một ví dụ tiêu biểu (Tình sông núi của Trần Mai Ninh,
Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Bên kia sông Đuống của Hồng Cầm).
Đến giai đoạn chống MĨ, tư tưởng Đất nước của Nhân dân một lần nữa được nhận thức
sâu sắc thêm bởi vai trò và những đóng góp to lớn, những hi sinh vô vàn của nhân dân trong cuộc
chiến tranh dài lâu và cực kì ác liệt này.
Tư tưởng ấy được các nhà thơ lớp trẻ thời chống Mĩ cứu nước phát biểu một cách thấm
thía qua sự trải nghiệm của chính mình như những thành viên của nhân dân, cùng chia sẻ mọi
gian lao, hi sinh và được sự chở che, đùm bọc, nuôi dưỡng của nhân dân (Hơi ấm ổ rơm của
Nguyễn Duy, các trường ca Những người đi tới biển của Thanh Thảo và Đường tới thành phố của
Hữu Thỉnh đều tập trung nói về những gương mặt của các con người bình thường, vô danh trong
nhân dân và không phải ngẫu nhiên mà đều bắt đầu bằng hình ảnh người mẹ).
C. KẾT LUẬN:
Đây là đoạn thơ trữ tình – chính luận. Chất chính luận nằm trong ý đồ tư tưởng của tác giả:
thức tỉnh tinh thần dân tộc của thế hệ trẻ thành thị miền Nam, để dứt khoát đứng về phía nhân
dân và cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra quyết liệt. Đoạn thơ thể hiện được
những chỗ mạnh của thơ Nguyễn Khoa Điềm: kết hợp cảm xúc và suy nghĩ, chính luận và trữ tình.
Thành công của đoạn trích là việc tạo ra một không khí, giọng điệu, một không gian nghệ
thuật riêng đầy màu sắc sử thi, đưa người đọc vào thế giới gần gũi, mĩ lệ và giàu sức bay bổng của
ca dao, truyền thuyết, của văn học dân gian, nhưng lại mới mẻ qua cách cảm nhận và tư duy hiện
đại với hình thức câu thơ tự do. Đó chính là nét đặc sắc thẩm mĩ, thống nhất với tư tưởng “Đất
Nước của Nhân dân – Đất Nước của ca dao thần thoại” trong đoạn thơ.

Tuy nhiên, nhược điểm của đoạn thơ là chính luận có chỗ còn nặng nề, lấn át cảm xúc;
nhiều ý kiến triển khai còn trùng lặp, dàn trải trong mỗi đoạn, chưa thật cô đọng để gây ấn tượng
tập trung; nội dung chính luận không phải chỗ nào cũng mới mẻ và sâu sắc.
Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ cùng tên của Xuân Quỳnh.
Gợi ý làm bài
I. Đặt vấn đề :
- Trong các nhà thơ Việt Nam hiện đại, Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ của tình
yêu. Chị viết nhiều, viết hay về tình yêu, trong đó Sóng là một bài thơ đặc sắc.
- Trong bài thơ này, Xuân Quỳnh đã sáng tạo được một hình tượng giàu giá trị thẩm mĩ -
hình tượng súng - để diễn tả tâm trạng, tình cảm với nhiều sắc thái phong phú của một trái tim khao
khát yêu đương.
II. Giải quyết vấn đề :
1. Vị trí của hình tượng sóng trong bài thơ :
- Tình yêu là một đề tài muôn thuở của thơ ca. Như ai đó đã nói, có bao nhiêu trái tim thì có
bấy nhiêu cách yêu đương. Nhiều nhà thơ nổi tiếng đã viết về tình yêu với những cảm hứng mãnh
liệt, in đậm dấu ấn tâm hồn, tư tưởng và phong cách nghệ thuật của mình. Xuân Diệu trước đây đã
mượn hình tượng biển để nói về tình yêu, còn Xuân Quỳnh, chị đã mượn hình tượng sóng để thể
hiện tâm trạng, tình cảm, khát vọng tình yêu mãnh liệt của mình (và cũng là của chung tuổi trẻ).
Hình tượng sóng là một tìm tòi nghệ thuật độc đáo đã diễn tả rất sinh động, sâu sắc và thấm thía
khát vọng tình yêu chân chính của con người.
Cùng với hình tượng sóng, bài thơ còn có một hình tượng nữa là em - cái tôi trữ tình của nhà
thơ. Sóng là hình ảnh ẩn dụ của tâm trạng người con gái đang yêu, là sự hóa thân, phân thân của cái
tôi trữ tình ấy. Có thể xem sóng và cái tôi trữ tình của nhà thư như hai “nhân vật” trữ tình, hai nhân
vật này tuy hai mà một, có lúc phân đôi ra (để soi chiếu vào nhau, làm nổi bật sự tương đồng), có
lúc lại hòa nhập vào (để tạo nên sự âm vang, cộng hưởng).
2. Hình tượng sóng trước hết được gợi ra từ âm hưởng dào dạt, nhịp nhàng của bài
thơ.
Đó trước hết là nhịp của những con sóng trên biển ả liên tiếp, triền miên, vụ hồi vô hạn. Thể
thơ năm chữ với những câu thơ thường không ngắt nhịp đã tạo nên nhịp điệu của những con sóng
biển lúc dào dạt, sôi nổi, lúc sâu lắng dịu âm chạy suốt bài thơ. Song, âm điệu chung của bài thơ

không giản đơn chỉ là âm điệu của những con sóng biển. Nó còn là âm điệu của một nỗi lòng đang
tràn ngập, đang khao khát tình yêu vô hạn, đang rung lên đồng điệu, hòa nhịp với sóng biển, hòa
hợp đến mức không còn thấy đâu là nhịp điệu của sóng biển, đâu là nhịp điệu tâm hồn của thi sĩ.
Xuân Quỳnh đã mượn nhịp sóng để thể hiện nhịp lòng của chính mình trong một tâm trạng bùng
cháy ngọn lửa mãnh liệt của tình yêu, không chịu yên định mà đầy biến động, khao khát.
3. Phân tích những tâm trạng của chủ thể trữ tình được thể hiện qua hình tượng sóng
Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh đã diễn tả vừa cụ thể vừa sinh động nhiều trạng thái, tâm
trạng, những cung bậc tình cảm khác nhau trong trái tim của người phụ nữ đang rạo rực yêu đương.
Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người phụ nữ đang yêu đầu có thể tìm thấy sự tương đồng của nó
với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của sóng.
- Tính khí của người con gái đang yêu, cũng như sóng vậy thôi, vốn mang trong nó nhiều
trạng thái đối cực : “Dữ dội và dịu âm, Ồn ào và lặng lẽ”. Và cũng như sóng, trái tim người con gái
đang yêu không chấp nhận sự tầm thường nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao, đồng cảm, đồng điệu
với mình : “Sông không hiểu nổi mình, Sóng tìm ra tận bể”. Ra đến biển cả, sóng mới có thể nhận
thức sâu sắc hơn về mình, được tiếp thêm sức mạnh và thổi bùng lên những khao khát mới.
- Sóng là trường tồn, vĩnh hằng với thời gian, cũng như khát vọng tình yêu của nhân loại,
đặc biệt là của tuổi trẻ, là vĩnh viễn, muôn đời. Từ thời viễn cổ, con người đã đến với tình yêu và
mãi mãi vẫn cứ đến với tình yêu. Với con người, tình yêu mãi mãi là một khát vọng bồi hồi :
Ơi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
- Tình yêu là sóng, là gió. Và qua sóng, gió ấy, nhà thơ đã nói lên thật dễ thương cái nhu cầu
tự nhận thức, tự phân tích, lí giải, nhưng lại không thể cắt nghĩa nổi của tình yêu. Tình yêu cũng
như sóng biển, gió trời vậy thôi, nó tự nhiên, hồn nhiên như thiên nhiên và cũng khó hiểu, nhiều bất
ngờ như thiên nhiên :
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau

- Tình yêu gắn liền với nỗi nhớ. Khi đó, sóng là nỗi nhớ cồn cào, da diết của trái tim yêu
đương đang bị giày vò vì xa cách. Nỗi nhớ ấy chất đầy cả không gian (cả ở bề sâu và bề rộng), và
đằng đẵng trong thời gian :
Con sóng dưới lòng sâu

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×