Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu 3
Chơng 1 Lý luận chung về dự án đầu t và cho vay dự án 6
1. Sự cần thiết phải tiến hành hoạt động đầu t theo dự án 6
2. Đặc điểm hoạt động đầu t phát triển 7
3. Dự án đầu t 8
3.1 Khái niệm 8
3.2 Phân loại dự án đầu t 9
3.2.1 Theo cơ cấu tái sản xuất 9
3.2.2 Theo lĩnh vực hoạt động 10
3.2.3 Theo giai đoạn hoạt động 10
3.2.4 Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng 11
3.2.5 Theo phân cấp quản lý 11
3.2.6 Theo nguồn vốn 11
3.2.7 Theo vùng lãnh thổ 12
4. Cho vay dự án đầu t 12
4.1 Dự án đầu t xin vay 12
4.2 Quy trình cho vay dự án đẩu t 12
4.3 Sự cần thiết của việc cho vay dự án đầu t 14
4.4 Thẩm định dự án đầu t xin vay 18
4.5 Hợp đồng tín dụng 20
5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu t 22
6. Chất lợng cho vay dự án đầu t 23
6.1 Khái niệm 23
6.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng cho vay 23
6.2.1 Các chỉ tiêu định tính 23
6.2.2 Các chỉ tiêu định lợng 26
7. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng cho vay dự án đầu t 32
7.1 Nhóm nhân tố thuộc ngân hàng 33
7.1.1 Quy mô, cơ cấu, kỳ hạn nguồn vốn của các NHTM 33
7.1.2 Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định dự án, thẩm định khách
hàng 33
7.1.3 Năng lực giám sát và sử lý các tình huống cho vay của ngân hàng 34
7.1.4 Chính sách tín dụng ngân hàng 35
7.1.6 Công nghệ ngân hàng 36
7.2 Nhóm nhân tố thuộc khách hàng 36
7.2.1 Nhu cầu đầu t 36
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 1 -
Chuyên đề tốt nghiệp
7.2.2 Khả năng của khách hàng trong việc đáp ứng yêu cầu của ngân hàng.37
7.2.3 Khả năng của khách hàng trong việc quản lý sử dụng vốn vay 39
7.3 Nhóm nhân tố thuộc môi trờng 40
7.3.1 môi trơng tự nhiên 40
7.3.2 Môi trờng kinh tế 40
7.3.3 Môi trờng chính trị xã hội 41
7.3.4 Môi trờng pháp lý 41
7.3.5 Sự quản lý của nhà nớc và các cơ quan chức năng 41
Chơng 2. Thực trạng cho vay dự án đầu t tại SGDI- BIDV 43
1. Khái quát chung về BIDV và SGDI 43
1.1 BIDV 43
1.2 Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức 45
1.3 Sở giao dịch 1 46
2. Một số hoạt động chủ yếu của SGDI 51
2.1 Hoạt động huy động vốn 53
2.2 Hoạt động tín dụng 55
2.3 Hoạt động dịch vụ 57
3. Thực trạng cho vay dự án tại Sở 58
3.1 Tình hình cho vay 58
3.1.1 Nền khách hàng tiền vay 59
3.1.2 Doanh số cho vay 62
3.1.3 Tình hình thu nợ 63
4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lợng cho vay của Sở 63
5. Đánh giá chất lợng cho vay dự án 64
5.1 Những kết quả đạt đợc 64
5.2 Hạn chế và nguyên nhân 68
Chơng 3 Một số giải pháp, kiến nghị 72
1. Định hớng chung về hoạt động kinh doanh của Sở 72
1.1 Định hớng chung 72
1.1.1 Tăng cờng năng lực về vốn để đáp ừng nhu cầu 73
1.1.2 Nâng cao chất lợng tín dụng 74
1.1.3 Bảo lãnh 74
1.1.4 Lãi suất 74
1.1.5 Dịch vụ và công nghệ ngân hàng 74
1.1.6 Biên pháp tổ chức điều hành 75
1.2 Định hớng cho vay dự án 76
2. Một số giải pháp nhằm nầng cao chất lợng cho vay dự án 78
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 Thực hiện việc xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý 79
2.2 Nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án 80
2.3 Chú trọng phân tích tài chính dự án trớc khi cho vay 82
2.3.1 Xem xét các chỉ tiêu cơ cấu vốn của doanh nghiệp 82
2.3.2 Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp 83
2.4 Đa dạng hoá các phơng thức huy động vốn trung, dài hạn 86
2.5 Tiêu chuẩn hoá cán bộ để nâng cao chất lợng tín dụng 86
2.6 Phát triển hệ thống thông tin 89
2.7 Nâng cao vai trò công tác thanh tra kiểm soát 90
3 Kiến nghị 91
Kết kuận 96
Tài liệu tham khảo 97
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Thực tế chứng minh rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là quá
trình tất yếu nhằm đa Việt Nam từ một nớc nông nghiệp lạc hậu trở thành một
nớc công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, quan hệ sản xuất hợp lý
phù hợp với lực lợng sản xuất làm cơ sở để xây dựng một đất nớc dân giàu,
nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Thực hiện nhiệm vụ đó, những năm
qua, nhất là sau hơn 10 năm Đổi mới chúng ta đã thu đợc nhiều thành công
bớc đầu. Từ một nớc có nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, phải nhập khẩu l-
ơng thực, đã trở thành một trong ba quốc gia xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới.
Cùng với ngành nông nghiệp các ngành, các lĩnh vực khác nh công nghiệp,
ngoại thơng, du lịch, ngoại giao cũng đạt đợc những thành công nhất định
góp phần đa Việt Nam từ một nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế chậm, tỷ lệ lạm
phát cao thành một nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế khá và ổn định, tỷ lệ lạm
phát ở mức thấp, ngày càng có vị thế trong khu vực và trên trờng quốc tế. Từ
đó cho thấy hớng đi và bớc đi của chúng ta là đúng đắn, tạo thế và lực mới cho
một thời kỳ phát triển cao hơn.
Xu hớng quốc tế hoá cùng điều kiện cụ thể riêng đã tạo cho Việt Nam
nhiều cơ hội tiếp cận trình độ khoa học công nghệ cả về mặt kỹ thuật và quản
lý Tuy nhiên để đạt đợc mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đa đất nớc
tiến lên xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội thì vẫn còn rất nhiều thử thách
cần phải vợt qua. Trong giai đoạn đầu thực hiện CNH-HĐH nhiệm vụ chủ yếu
đợc xác định là tập trung các nguồn lực xây dựng và phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc thiết bị, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu
công- nông nghiệp, dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất trong nớc theo cả chiều
rộng và chiều sâu. Để đáp ứng cho nhu cầu đầu t đó chủ yếu vẫn phải dựa vào
nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn từ hệ thống ngân hàng thơng mại trong n-
ớc. Vai trò tín dụng trung và dài hạn sẽ đợc phát huy mạnh mẽ trong thời gian
tới khi mà nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay còn quá nhỏ bé, không thể đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất là những hoạt động đòi hỏi khối lợng vốn lớn. Nguồn
vốn cấp phát từ ngân sách rất hạn hẹp, không thể đầu t dàn trải cho nhiều lĩnh
vực mà chủ yếu chỉ tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng và những công trình công
nghiệp lớn. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c khá dồi dào nhng việc huy động
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp
chúng lại không dễ dàng. Trong bối cảnh đó thì việc các ngân hàng thơng mại
phải phát huy hết vai trò và thế mạnh của mình để đáp ứng nhu cầu đầu t phát
triển, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nớc.
Là một trong bốn hệ thống ngân hàng thơng mại lớn nhất của cả nớc,
ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam luôn tự xác định cho mình nhiệm vụ
đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển chung đó của đất nớc, chính vì
vậy mà trong thời gian qua BIDV và Sở giao dịch 1 đã có nhiều nỗ lực trong
việc mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng chung dài hạn nói
riêng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp qua đó góp
phần thực hiện mục tiêu chung của nền kinh tế. Tuy nhiên nếu nhìn nhận, đánh
giá một cách khách quan rằng bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt đợc thì
hoạt động tín dụng chung dài hạn của BIDV và SGD vẫn cha thực sự tơng
xứng với tiềm năng thực sự của mình. Trong khi rất nhiều doanh nghiệp đang
thực sự thiếu và cần vốn thì bản thân SGD lại đang thừa vốn không thể giải
ngân đặc biệt là ngoại tệ. Xuất phát từ thực tế đó em chọn đề tài Một số giải
pháp cao chất lợng cho vay dự án đầu t tại Sở giao dịch1 ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam.
Bố cục đề tài gồm ba chơng:
* Chơng 1. Lý luận chung về dự án đầu t và cho vay dự án đầu t.
* Chơng 2. Thực trạng cho vay dự án đàu t tại SGD1 Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam.
* Chơng 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay dự án đầu t tại SGD1.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên những khía
cạnh mà đề tài đề cập tới trong chuyên đề không thể tránh khỏi những sai sót.
Với tinh thần thực sự cầu thị, em mong rằng sẽ nhận đợc những góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô, anh chị đang công tác trong ngành ngân hàng để em có thể
nâng cao trình độ lý luận cũng nh nhận thức của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Thị Hà
ngời đã trực tiếp hớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài, cùng các
anh chị cán bộ Phòng tín dụng1 sở giao dịch BIDV đã tận tình giúp đỡ trong
thời gian thực tập tại đây.
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 5 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Hµ Néi, ngµy 21 th¸ng 4 n¨m 2003.
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp
chơng1:
lý luận chung về dự án đầu t và cho vay dự án
đầu t.
1. S cn thit phi tin hnh cỏc hot ng u t theo d ỏn
Hot ng u t (gi tt l u t) l quỏ trỡnh s dng cỏc ngun lc
v ti chớnh, lao ng, ti nguyờn thiờn nhiờn v cỏc ti sn vt cht khỏc
nhm trc tip hoc giỏn tip tỏi sn xut gin n v tỏi sn xut m rng cỏc
c s vt cht k thut ca nn kinh t núi chung, ca a phng, ca ngnh,
ca cỏc c s sn xut kinh doanh dch v, cỏc c quan qun lý nh nc v
xó hi núi riờng.
Hot ng u t trc tip tỏi sn xut c s vt cht k thut núi trờn
c gi l u t phỏt trin. ú l mt quỏ trỡnh cú thi gian kộo di trong
nhiu nm vi s lng cỏc ngun lc c huy ng cho tng cụng cuc u
t khỏ ln v nm khờ ng trong sut quỏ trỡnh thc hin u t.
Cỏc thnh qu ca loi u t ny cn v cú th c s dng trong
nhiu nm cỏc li ớch thu c tng ng v ln hn cỏc ngun lc ó
b ra. Ch cú nh vy cụng cuc u t mi c coi l cú hiu qu. Nhiu
thnh qu ca u t cú giỏ tr s dng rt lõu,hng trm nm, hng nghỡn nm
nh cỏc cụng trỡnh kin trỳc c nhiu nc trờn th gii.
Khi cỏc thnh qu ca u t l cỏc cụng trỡnh xõy dng hoc cu trỳc
h tng nh nh mỏy, hm m, cỏc cụng trỡnh thu in, cỏc cụng trỡnh thu
li, ng xỏ, cu cng, bn cng thỡ cỏc thnh qu ny s tin hnh hot
ng ca mỡnh ngay ti ni chỳng c to ra. Do ú, s phỏt huy tỏc dng
ca chỳng chu nhiu nh hng ca cỏc iu kin kinh t, t nhiờn, xó hi ni
õy.
m bo cho mi cụng cuc u t phỏt trin c tin hnh thun
li, t mc tiờu mong mun, em li hiu qu kinh t - xó hi cao thỡ trc
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 7 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
khi bỏ vốn phải tiến hành và làm tốt công tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem
xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật, điều kiện tự nhiên,
môi trường xã hội, pháp lý có liên quan đến quá trình đầu tư, đến sự phát huy
tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố
bất định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi
các thành quả của hoạt động đầu tư kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự
kiến trong dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự
xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. thực chất
của sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này chính là lập dự án đầu tư. Có thể
nói, dự án đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, tạo
tiền đề cho công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn.
2. §ặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và
cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và l¾p đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng
cao đời sống mọi thành viên trong xã hội.
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình
đầu tư khác là :
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, đây là cái giá phải trả khá lớn của
đầu tư phát triển.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều khả
năng xảy ra biến động.
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 8 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sử
vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm
tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu
cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh
viễn như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới ( Kim tự tháp cổ Ai
Cập, Nhà thờ La Mã, Vạn Lý Trường Thành, Ăngco vát ). Điều này
nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển.
- Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình
tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư và cũng như tác
dụng sau này của các kết quả đầu tư.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý
của không gian.
3. Dự án đầu tư
3.1. Khái niệm
Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt
kỹ thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư
đòi hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và
nghiêm túc. Sự chẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư.
Có nghĩa là mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt
hiệu quả mong muốn.
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức,
dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 9 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
cấc hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực
hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một
thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế
xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một
hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế
nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc
tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng
các nguồn lực nhất định.
3.2. Phân loại dự án đầu tư.
3.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất.
Dự án đầu tư được phân thành dự án ®ầu tư theo chiều rộng và dự án
đầu tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu,
thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu,
tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi
hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu và độ mạo
hiểm ít hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
3.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư
Có thể chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án
đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ
thật và xã hội ) Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 10 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhau. Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học và cơ sở hạ tầng tạo
điều kiện cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
cao, đến lượt mình các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm
lực cho các dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự
án đầu tư khác.
3.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá
trình tái sản xuất xã hội
Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành
dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất :
- Dự án đầu tư thương mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất
bất định không cao lại dễ dự đoán với độ chính xác cao.
- Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án có thời gian hoạt động dài hạn ( 5,
10, 20 năm hoặc lâu hơn ) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, độ mạo hiểm
cao, tính chất kỹ thật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tương lai không thể dự đoán hết cũng như dự đoán chính xác ( về
nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển
khoa học kỹ thuật ).
Trên thực tế người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương
mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của loại đầu tư này không tạo ra
của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt
động của dự án đầu tư thương mại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các
ngành, các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ
điều tiết kinh tế vĩ mô, nhà nước cần thông qua các cơ chế chính sách của
mình nhằm hướng dẫn, khuyến khích các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh
vực thương mại mà còn đầu tư cả vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 11 -
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
và mục tiêu đã dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước.
3.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn
Ta có thể chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (các dự án
đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng ).
3.2.5. Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành theo nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ phân chia các dự
án thành 3 nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó
nhóm A do thủ tướng Chính phủ quyết định; nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ
trưởng có quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh và thành
phố trực thuộc TW quyết định.
3.2.6.Theo nguồn vốn
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư được phân chia thành :
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách,
của doanh nghiệp, từ tiền tiết kiệm của dân cư ).
- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp, viện
trợ, đầu tư gián tiếp ).
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và
vai trò của mỗi nguồn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành,
từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế.
3.2.7. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế)
NguyÔn ViÖt Hïng NH- 41D - 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Cỏch phõn loi ny cho thy tỡnh hỡnh u t ca tng vựng kinh t,
tng tnh v nh hng ca u t i vi tỡnh hỡnh phỏt trin kinh t xó hi
tng a phng.
Ngoi ra, trong thc t ỏp ng yờu cu qun lý v nghiờn cu kinh
t, ngi ta cũn phõn chia d ỏn u t theo quan h s hu, theo quy mụ v
nhiu tiờu thc khỏc.
4. Cho vay d ỏn u t
Cho vay d ỏn u t l mt dng cho vay trung v di hn ch yu
nht ca cỏc ngõn hng thng mi. ú l vic cỏc ngõn hng thng mi h
tr cỏc khỏch hng cú ngun lc ti chớnh thc hin cỏc d nh u t m
thi gian thu hụi vn u t vt quỏ 12 thỏng.
4.1. D ỏn u t xin vay
D ỏn u t ca khỏch hng l mt b phn quan trng trong tng th
cỏc d ỏn u t ca nn kinh t quc dõn. Quy mụ ca chỳng cú th ln hay
nh tu thuc vo mc tiờu u t ca chỳng. Tuy nhiờn, mi d ỏn u t ca
khỏch hng phi l mt cụng trỡnh nghiờn cu khoa hc cú mc tiờu c th v
cú tớnh kh thi cao, a ra c nhng lun chng kinh t - k thut xỏc ỏng,
nờu lờn mt cỏch c th lng vn u t cn cú, cỏc ngun ti chớnh bự p
thớch hp, xut c nhng gii phỏp thc hin d ỏn ti u.
D ỏn u t xin vay ca cỏc ngõn hng thng mi ngoi nhng t
cht chung trờn õy cũn cn thờm c trng sinh li phự hp vi chớnh sỏch
phỏt trin kinh t - xó hi v phỏp lut ca Nh nc.
4.2.Quy trình cho vay dự án đầu t
Giống nh cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu t đối với các
khách hàng đợc bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giả
ngân vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Chu kỳ cho
vay dự án đầu t cũng có thể diễn đạt bằng sơ đồ:( T-T).
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 13 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Dựa trên đề xuất vay dự án đầu t của khách hàng vay, ngân hàng thơng
mại phải xem xét trong một thời gian nhất định và đa ra quyết định từ chối hay
chấp nhận cho vay.
Đề xuất vay vốn dự án đầu t của khách hàng đợc hợp thức hoá bằng các
tài liệu nh: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh t cách pháp nhân và vốn
điều lệ ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trớc khi đề xuất vay và của 2
quý trong năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án đầu t xin vay (luận
chứng kinh tế kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp
có thẩm quyền; các văn bản có liên quan đến cung ứng vật t thiết bị, nguyên
vật liệu, tiêu thụ sản phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm
cố ).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu t của khách hàng
phải dựa vào thẩm tra các mặt nh t cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn
vị vay vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải
xem xét mụch đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên
liệu, nguồn nhân lực, hớng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn
trả vốn vay của dự án
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho
vay một dự án đầu t của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp
với nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vợt quá khả năng nguồn
vốn hiện có và sẽ huy động đợc khả dĩ dùng vào cho vay trung và dài hạn của
bản thân ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài
hạn mà ngân hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực
cho vay trung và dài hạn, phù hợp với chính sách u tiên trong đầu t và cơ cấu
đầu t đã đợc quy định. Trờng hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định dự
án đầu t xin vay, ngân hàng phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy
định để khách hàng vay kịp thời đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trờng hợp
từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do để khách hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu t của khách hàng chính là hợp đồng tín
dụng đợc ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này
phải xác định rõ đối tợng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi xuất, kế hoách trả nợ,
bảo đảm tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ
chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay
vào việc thực thi dự án đầu t xin vay.
Tiền cho vay đợc ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện dự án
đầu t xin vay, đợc phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ớc
vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án đầu t xin
vay cho đến khi dự án đầu t kết thúc và các công trình của dự án đợc đa vào
thực hiện có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể
cả nợ gốc và lãi.
4.3.Sự cần thiết của việc cho vay các dự án đầu t
Xét về mặt bản chất, việc cho vay dự án đầu t đã làm nảy sinh một mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, mối quan hệ này chỉ đợc hình
thành trên cơ sở sự thoả thuận giữa các bên dựa trên nguyên tắc cùng có lợi.
Nh vậy có thể nói việc tham gia vào quan hệ tín dụng này là hoàn toàn tự
nguyện và nó đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Mặt khác, ngân hàng và các
doanh nghiệp (những khách hàng thờng xuyên và chủ yếu) là hai chủ thể quan
trọng hàng đầu trong nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao chất lợng, hiệu quả
hoạt động của hai chủ thể này chắc chắn sẽ có những tác động tích cực đối với
sự phát triển chung của toang bộ nền kinh tế. Nh vậy có thể khẳng định rằng
việc mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t là cần thiết và
khách quan, nó đem lại những lợi ích nhất định cho cả ba chủ thể : Ngân hàng
(ngời cho vay); doanh nghiệp (ngời đi vay) và nền kinh tế quốc dân.
Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thơng mại thì
khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục
mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện d-
ới dạng lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn
cho vay càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng
lớn. Chính vì vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay
trung và dài hạn đối với các dự án đầu t thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều hơn.
Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng dài thì
càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các
ngân hàng thờng chú trọng đến việc nâng cao chất lợng tín dụng cũng nh hiệu
quả dự án.
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 15 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là
một thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các
khoản vay dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, chất lợng tín dụng
cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và
nhân viên ngân hàng. đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc
biệt là với các dự án đầu t xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy
mạnh tín dụng ngắn hạn cũng nh các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi đợc vay
vốn các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu t đổi mới công nghệ, máy móc thiết
bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lu động lại tăng cao
và các dịch vụ ngân hàng nh dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, t vấn cũng sẽ tăng
lên chắc chắn địa chỉ đầu tiên mà khách hàng tìm đến chính là ngân hàng và
ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa chọn đợc u tiên nhất.
Đối với doanh nghiệp: Trong mỗi nền kinh tế nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp luôn là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp mới đợc thành
lập thì cần vốn để xây dựng cơ sở vật chất; nhà xởng; kho bãi , mua sắm tài
sản cố định và đáp ứng một phần vốn lu động. Các doanh nghiệp đang hoạt
động thì luôn có nhu cầu đổi mới trang thiết bị; nâng cao trình độ khoa học,
công nghệ; tăng năng lực cạnh tranh; mở rộng sản xuất khi gặp cơ hội thuận
lợi. Đặc biệt khi các cơ hội đầu t có khả năng mang lại hiệu quả kể cả trong
thời điểm trớc mắt cũng nh lâu dài thì một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ trở nên
hết sức cần thiết. Tín dụng ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cấp thiết
ấy bởi nó có những uy điểm mà các nguồn vốn khác nh phát hành cổ phiếu,
trái phiếu không có đợc.
- Trớc hết việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho phếp mở rộng
quy mô sản xuất trong khi vẫn đảm bảo quyền kiểm soát đối với doanh
nghiệp của mình. Điều này sẽ không thể có đợc nếu nhà kinh doanh
thực hiện biện pháp phát hành cổ phiếu để huy động vốn, khi đó quyền
lực sẽ đợc san sẻ cho các cổ đông mới. Việc huy động bằng phát hành
trái phiếu có thể khắc phục đợc nhợc điểm này song lại vấp phải một
vấn đề quan trọng khác đó là sự kém linh hoạt, khi cơ hội kinh doanh
xuất hiện đòi hỏi doanh nghiệp phải nhanh chóng chớp lấy song việc
phát hành trái phiếu đòi hỏi nhiều thủ tục và điều kiện khắt khe nên mất
nhiều thời gian và có thể để lỡ mất cơ hội tốt. Tất cả các vấn đề trên có
thể đợc khắc phục nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân
hàng.
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp
- Một u điểm nữa của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với việc phát
hành cổ phiếu và trái phiếu là khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp
sẽ tránh đợc các chi phí phát sinh nh : chi phí phát hành; chi phí bảo
lãnh; đăng ký chứng khoán Hơn nữa, có những doanh nghiệp, nhất là
các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ có thể sẽ không đủ điều kiện
huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong thời kỳ nào
cũng cần có nguồn vốn phục vụ đầu t phát triển. Sự tham gia của vốn tín dụng
ngân hàng sẽ góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc, hơn thế
nữa hiệu quả đạt đợc của các dự án đầu t cũng sẽ cao hơn bởi lẽ khi cho vay
một trong những yêu cầu đầu tiên mà ngân hàng đặt ra là an toàn. Chính vì vậy
mà đối với mỗi dự án xin vay, ngân hàng phải xem xét rất kỹ tính khả thi của
dự án để tránh những rủi ro có thể xảy ra và đề ra những biện pháp điều chỉnh
kịp thời. Mặt khác không giống nh nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nớc,
nguồn vốn tín dụng ngân hàng đợc giải ngân dựa trên nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi, do đó ngời đi vay sẽ phải tính toán làm sao để có thể sử dụng vốn
một cách có hiệu quả nhất. Đây chính là điểm u việt của nguồn vốn tín dụng
ngân hàng so với nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nớc.
Trong điều kiện Việt Nam hiên nay, nhiệm vụ Công nghiệp hoá, Hiện
đại hoá đất nớc nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật XHCN đợc Đảng và
Nhà nớc đặt lên hàng đầu. Nội dung chính của công cuộc này là tập trung vốn
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nâng cao trình độ khoa học công
nghệ; máy móc, trang thiết bị tùng bớc chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp lạc
hậu sang nền kinh tế hiện đại với cơ cấu công nông nghiệp và dịch vụ hợp
lý, phát triển sản xuất trong nớc theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nguồn vốn
để đáp ứng nhu cầu đầu t đó bao gồm: Nguồn do ngân sách Nhà nớc cấp,
nguồn tự tích luỹ của các doanh nghiệp, nguồn huy động từ dân c, tín dụng
ngân hàng, huy động trên thị trờng chứng khoán và nguồn vốn viện trợ từ nớc
ngoài. Trong đó tín dụng ngân hàng đang là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho
các dự án phục vụ đầu t phát triển bởi lẽ nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các
doanh nghiệp nớc ta hiện nay đều quá nhỏ bé, không thể đáp ứng nhu cầu đổi
mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh; Trong
khi đó nguồn vốn cấp phát từ ngân sách lại khá hạn hẹp và phải đầu t dàn trải
trên nhiều lĩnh vực; Các hình thức huy động vốn đầu t trực tiếp vào các doanh
nghiệp lại vẫn còn mới lạ đối với đại bộ phận công chúng
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 17 -
Chuyên đề tốt nghiệp
4.4.Thẩm định dự án đầu t xin vay
Thẩm định dự án đầu t là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho
vay dự án đầu t. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá
toàn bộ các vấn đề, các phơng tiện trình bày trong dự án theo một số tiêu
chuẩn kinh tế kỹ thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những
kết luận chính xác về giá trị của dự án, từ đó quyết định cho vay đúng mức,
chắc chắn mang lại hiệu quả kinh tế dự định.
Đối với các ngân hàng thơng mại việc thẩm định các dự án đầu t xin vay
có thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp
nhà nớc hay dân lập. Trong trờng hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải
có khả năng đánh giá chất lợng thẩm định dự án đợc thực hiện bởi một tổ chức
thẩm định nào đó.
Trong trờng hợp dự án đầu t xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định dự án đầu t xin vay.
Dù tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ
cán bộ tín dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu t xin vay và từ đó đa ra kết
luận chấp nhận hay từ chối tài trợ đối với dự án đầu t xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu t xin vay có kết quả
mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu
thập thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu t, xử lý thông tin bằng
những phơng pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác
đáng đợc ghi trong tờ trình thẩm định dự án đầu t.
Xét về nội dung thẩm định dự án, ngời ta thờng thực hiện thẩm định ba
mặt cơ bản là các phơng diện kỹ thuật, phơng diện kinh tế và phơng diện tài
chính.
Thẩm định dự án đầu t về phơng diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và
phân tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của dự án đầu t để
đảm bảo tính khả thi của dự án đầu t khi thi công xây duẹng cũng nh khi vận
hành công trình đã hoàn thành. ở đây ngời ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô
dự án đầu t với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
năng lực, năng lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công
nghệ của dự án đầu t, sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp
lựa chọn địa điểm xây dựng công trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén
đến khi kết thúc đa vào sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của dự án đầu t là xét đến hiệu ích của
dự án trên quan điểm vĩ mô. Nó thờng đợc xem xét dựa trên một số chỉ số sinh
lời xã hội nh mức đóng góp của dự án đầu t cho nền kinh tế do tiết kiệm chi
phí nhập khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia
tăng việc làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nớc, mức tích luỹ Đồng thời
ở đây ngời ta còn xem xét ảnh hởng của dự án đến môi trờng, đến sinh hoạt
văn hoá và đến sự phát triển kinh tế của địa phơng.
Thẩm định phơng diện tài chính của dự án đầu t là phân tích, đánh giá,
kết luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời,
khả năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trớc thử thách trong quá trình đa dự
án đầu t vào thực hiện.
Xét về phơng pháp thẩm định dự án đầu t ngời ta có thể áp dụng ba ph-
ơng pháp cơ bản:
- Phơng pháp phân tích so sánh: Đây là phơng pháp đợc sử dụng nhiều
nhất. Ngời ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong dự án đầu t
với các tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn
của nganh, của cả nớc; các chỉ tiêu trớc khi mở rộng, cải tao; các chỉ
tiêu tơng tự của các công trình cùng loại của nớc ngoài; các văn bản
pháp lý có liên quan.
- Phơng pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu t: Dựa vào một số tình
huống bất trắc có thể xảy ra trong tơng lai và những tác động của chúng
đến các chỉ tiêu hiệu quả, nh sự vợt quá chi phí đầu t ban đầu, sản lợng
đạt thấp so với dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm
giẩm mà xác định độ sai lệch an toàn cho phép dự án đầu t vẫn có hiệu
quả, nếu không thì phải áp dụng những giải pháp khắc phục hay hạn
chế.
- Phơng pháp hạn chế rủi ro: Lợng định một số rủi ro có thể xảy ra và
những giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và
vận hành dự án đầu t.
4.5.Hợp đồng tín dụng
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 19 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Hợp đồng tín dụng hay còn gọi là hợp đồng cho vay là một văn bản đợc
ký kết giữa ngời ngân hàng cho vay và ngời đi vay- chủ dự án đầu t. Nó ghi
nhận những thoả thuận giữa bên cho vay và bên vay về đối tợng cho vay, mức
cho vay và thời gian vay, bảo đảm nợ vay. Nó là một căn cứ pháp lý quan trọng
để thực hiện một dịch vụ cho vay dự án đầu t.
Trớc hết, trong hợp đồng phải thoả thuận một cách cụ thể đối tợng cho
vay. Đó là các chi cấu thành tổng mức đầu t của dự án nh giá trị vật t, máy móc
thiết bị, giá trị công nghệ chuyển giao, giá trị sáng chế và phát minh, chi phí
nhân công. giá thuê chuyển nhợng đất đai, giá thuê mua các tài sản khác, chi
phí mua bảo hiểm các tài sản thuộc dự án đầu t xin vay và các chi phí khác.
Những chi phí trên đây có thể quy lại thành 3 nhóm là nhóm chi phí xây lắp,
nhốm chi phí thiết bị và nhóm những chi phí khác.
Thứ hai: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ mức cho vay dự án đầu t
xin vay. Nó đợc xác định một cách tổng quát là mức cho vay một dự án đầu t
thì bằng hiệu số giữa tổng mức đầu t của dự án và phần vốn của bên vay tham
gia thực hiện dự án đầu t không đợc nhỏ hơn 30% của tổng mức đầu t.
Tổng mức đầu t của dự án là tổng chi phí xây lắp, chi phí máy móc thiết
bị và chi phí khác ghi trong tổng dự toán của dự án.
Phần vốn tham gia thực hiện dự án của bên vay đợc tính bằng tổng của
vốn tự có thể hiện bằng tài sản hiện có của bên vay và vốn huy động do bên
vay thực hiện.
Nếu dự án đầu t là dự án liên doanh thì phần tham gia của bên vay phải
tính cho các bên liên doanh.
Trờng hợp dự án đầu t xin vay có điều kiện thế chấp tài sản thì mức cho
vay không thể lớn hơn 70% mức tài sản thế chấp.
Mức cho vay dự án đầu t không thể sử dụng một lần mà đợc sử dụng dần
dần trong quá trình thực hiện thi công của dự án. Từ đó tất yếu nảy sinh phạm
trù mức cho vay còn lại. Mức cho vay còn lại bằng mức cho vay trừ đi số d nợ
hiện có. Mỗi lần giải ngân ngân hàng phải chú ý đến mức cho vay còn lại này.
Thứ ba: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ thời hạn nợ hay còn gọi là
thời hạn cho vay. Nó bao gồm thời hạn rút vốn, thời hạn trả nợ và thời hạn ân
hạn nếu có.
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 20 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối cùng: Trong hợp đồng tín dụng phải xác định rõ quyền và nghĩa vụ
của ngân hàng cho vay và ngời vay. Quyền và nghĩa vụ này nếu không có thoả
thuận gì khác giữa ngân hàng cho vay và khách hàng vay thì phải tuân thủ
những quy định về quyền và nghĩa vụ đó của quy chế cho vay hiện hành của
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
5. Nguồn vốn cho vay dự án đầu t của các ngân hàng thơng mại.
Một trong những vấn đề sống còn đối với mỗi ngân hàng thơng mại là
phải bảo đẩm khả năng thanh toán của mình. Để đảm bảo yêu cầu này thì hoạt
động cho vay của ngân hàng phải gắn bó chặt chẽ, dựa trên nền tảng nguồn
vốn mà ngân hàng có đợc. Nghĩa là cơ cấu cho vay phải phù hợp với cơ cấu
nguồn vốn, các khoản cho vay dự án đầu t cần phải đợc hình thành nên từ
những nguồn vốn ổn định và có thời gian dài tơng ứng. Theo nguyên tắc đó thì
nguồn vốn cho vay dự án đầu t bao gồm: Vốn tự có của ngân hàng thơng mại;
vốn huy động dới hình thức tiền gửi trung dài hạn kể cả một phần vốn huy
động ngắn hạn; vốn uỷ thác của Chính phủ và các tổ chức trong và ngoài nớc;
vay nớc ngoài; vay từ ngân hàng trung ơng Mỗi nguồn vốn trên lại có những -
u nhợc điểm và tuỳ từng điều kiện cụ thể mà các ngân hàng thơng mại sẽ quyết
định sử dụng nguồn vốn nào thích hợp nhất đối với mình.
Nguồn vốn tự có của ngân hàng là nguồn ổn định nhất tuy nhiên khối l-
ợng của nó lại không lớn; nguồn tiền gửi trung và dài hạn cũng không đáng kể
do không nhiều khách hàng sử dụng loại hình tiền gửi này của các ngân hàng
thơng mại; phát hành trái phiếu lại có chi phí cao hơn so với tiền gửi cùng số l-
ợng; vốn vay từ ngân hàng trung ơng cũng bị hạn chế và phụ thuộc vào chính
sách tiền tệ quốc gia (thông thờng NHTW chỉ cho các NHTM vay ngắn hạn,
thậm chí trong trờng hợp NHTW đang có chủ trơng thắt chặt tiền tệ thì các
NHTM còn không đợc vay); việc sử dụng một phần vốn huy động ngắn hạn để
cho vay đối với các dự án đầu t là một trong những phơng án khả thi song để
tránh những rủi ro có thể xảy ra những ngời làm công tác quản trị ngân hàng
cũng cần phải tính toán tỷ lệ trích chuyển. Trong điều kiện hiện nay, hình thức
vay nợ nớc ngoài để cho vay dự án đợc khá nhiều ngân hàng trên thế giới dặc
biệt là ở các nớc đang phát triển sử dụng (u điểm của nguồn vốn này là khối l-
ợng lớn, lãi suất lại thờng đợc u đãi, hơn nữa điều kiện cho vay lại không quá
khó khăn) tuy nhiên nếu việc quản lý, sử dụng nguồn vốn này không đợc thực
hiện tốt dẫn đén không hoàn trả đợc vốn vay thì sẽ làm mất uy tín đồng thời
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng sự phụ thuộc của các ngân hàng trong nớc vào ngân hàng và các tổ chức
tài chính tín dụng nớc ngoài.
6. Chất lợng cho vay dự án đầu t.
6.1.Khái niệm:
Chất lợng của một khoản vay có thể đợc hiểu là hiệu quả kinh tế mà
khoản vốn vay đó mang lại cho cả ngời đi vay (khách hàng) và ngời cho
vay. Một khoản vay đợc coi là có chất lợng tốt nếu nó mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng, tức là vốn vay đợc ngời vay đa vào quá
trình đầu t tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả nợ gốc và lãi vay, vừa
trang trải các chi phí khác mà vẫn bảo đảm có lợi nhuận qua đó đóng góp vào
sự tăng trởng chung của nền kinh tế. Xét một cách tổng thể khoản vay đó vừa
tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội.
Với t cách là một trung gian tài chính trong nền kinh tế, hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên nhất là nhận tiền gửi và cho vay, để có thể bảo đảm sự tồn
tại và phát triển thì chất lợng của các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng
đầu của các NHTM. Việc đáp ứng nhanh chóng, thuận tiện, an toàn nhu cầu
vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện để ngân hàng nâng cao uy tín, thu hút
thêm nhiều khách hàng mới, làm tăng thêm khả năng mở rộng hoạt động tín
dụng. Mặt khác, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay;
đó cũng là tiền đề để họ có thể thực hiện đúng cam kết trả nợ đầy đủ đúng hạn.
6.2.Các chỉ tiêu đánh giá Chất lợng cho vay dự án đầu t.
6.2.1. Các chỉ tiêu định tính
Chất lợng cho vay của một ngân hàng chắc chắn phụ thuộc trớc hết vào
uy tín của ngân hàng đó trên thị trờng. Một ngân hàng có uy tín cao sẽ có khả
năng thu hút đợc nhiều khách hàng hơn, ngợc lại nếu một ngân hàng có đội
ngũ khách hàng đông đảo, làm ăn có uy tín thì đó là một trong những dấu hiệu
chứng tỏ chất lợng cho vay của ngân hàng đó. Chất lợng cho vay của ngân
hàng đợc thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Đối với
khách hàng thì điều này trớc hết biểu hiện ở thủ tục đơn giản thuận tiện, cung
cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn. Nhờ vậy doanh nghiêp; khách hàng sẽ
tiết kiệm đợc chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và nhất là không bỏ lỡ cơ
hội đầu t tốt. Tuy nhiên đây mới chỉ là yêu cầu ban đầu, trong nền kinh tế thị
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp
trờng đầy biến động và có sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các NHTM phải năng
động sáng tạo thì mới có thể mong có chất lợng cho vay tốt, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng lên cả về chất và lợng của khách hàng. Để đạt đợc điều đó thì
ngoài việc đáp ứng nhanh chóng, kịp thời nhu cầu vốn ngân hàng phải thực sự
trở thành bạn của khách hàng, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ khó khăn đối với
khách hàng.Chẳng hạn, trong quá trình xét duyệt cho vay nếu thấy dự án vay
vốn của doanh nghiệp có những điểm cha hợp lý, không khả thi thì thay vì từ
chối cho vay ngân hàng có thể góp ý, t vấn cho khách hàng để họ xem xét lại
một cách hợp lý Ngoài ra ngân hàng cũng có thể là ngời cung cấp thông tin bổ
ích về thị trờng, về tiến bộ khoa học công nghệ cho khách hàng. Có làm đợc
nh vậy thì nguồn vốn của doanh nghiệp mới thực sự phát huy đợc vai trò đòn
bẩy kinh tế cả đối với ngân hàng và khách hàng. Nh vậy rõ ràng chỉ nguyên
việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng không phải là một nhiệm vụ dễ
dàng đối với các ngân hàng thơng mại nhằm nâng cao chất lợng cho vay của
mình.
Yêu cầu thứ hai để có thể có hiệu quả và chất lợng của các khoản vay là
phải bảo đảm đợc sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nói cách khác, hoạt
động cho vay phải mang lại cho ngân hàng thu nhập đủ để trang trải cho các
chi phí liên quan và có lãi, hạn chế thấp nhất nhu cơ rủi ro. Điều này không chỉ
phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng (những ngời vay
vốn để đầu t). Một khoản cho vay chỉ có thể coi là có hiệu quả khi các nguyên
tắc cho vay đợc tuân thủ triệt để: sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu
quả; hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc
cho vay vừa là điều kiện cần thiết vừa là sự biểu hiện của chất lợng một khoản
vay. Mục đích sử dụng vốn vay đã ký kết trong hợp đồng tín dụng đợc cả ngân
hàng và khách hàng phân tích, đánh giá kỹ lỡng cả về hiệu quả, tính khả thi
cũng nh mức độ phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã hội chung của
ngành, của địa phơng và của cả nớc. Do vậy việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích là một trong những điều kiện đảm bảo đạt đợc các mục tiêu đã đề ra ban
đầu. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, cùng với sự năng động, nhạy bén trong
kinh doanh của khách hàng và sự giúp đỡ có hiệu quả của ngân hàng từ việc
cấp phát vốn sẽ tạo điều kiện để khách hàng đạt đợc hiệu quả đầu t cao nhất và
đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, bảo đảm đ-
ợc sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 23 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Một yêu cầu đối với hoạt động cho vay của ngân hàng là phải đóng góp
vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng của ngành, địa phơng và của cả nớc.
Đây là hệ quả tất yếu đạt đợc khi cả nhà đầu t và ngân hàng cùng đạt đợc hiệu
quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Nó đợc biểu hiện ở sự ổn định của
nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công
nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
mức sống dân c. Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào từng tr-
ờng hợp cụ thể trong từng thời kỳ chứ không có một tiêu chuẩn đánh giá cụ thể
cho từng trờng hợp. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi
mới công nghệ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nh-
ng đồng thời lại thu hẹp công ăn việc làm của ngời lao động; hoặc những dự án
hiệu quả hiện tại và cả trớc mắt không cao nhng lại có ý nghĩa về mặt xã hội
thì để đánh giá chính xác hiệu quả cho vay của dự án cần phải cân nhắc kỹ l-
ỡng nhiều mặt liên quan.
Tóm lại chất lợng cho vay dự án đầu t là một chỉ tiêu rất tổng hợp đợc
đánh giá trên quan điểm của cả ba chủ thể: ngân hàng, khách hàng và nền kinh
tế. Các chỉ tiêu định tính chỉ là những căn cứ để đánh giá chất lợng cho vay dự
án đầu t một cách khái quát. để có những kết luận chính xác hơn cần phải dựa
vào một hệ thống các chỉ tiêu định lợng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan
đến doanh nghiệp. Còn về vấn đề liên quan đến nền kinh tế thì rất khó có thể
đo lờng tác động cụ thể của từng chủ thể riêng biệt đến sự phát triển chung nên
trong thực tế chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu định tính nh trên để xem xét.
5.2.2. Các chỉ tiêu định lợng
* Đối với ngân hàng:
+ Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số cho vay dự án đầu t :
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động cho vay dự
án đầu t của các ngân hàng thơng mại còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả
năng mở rộng quy mô cho vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn với tốc
độ tăng nhanh cho thấy khả năng mở rộng hoạt động cho vay dự án đầu t của
ngân hàng đang ở trong tình trạng tốt. Tuy nhiên đó mới chỉ là điều kiện cần
chứ cha đủ để khẳng định chất lợng hoạt động cho vay dự án, muốn vậy cần
phải kết hợp xem xét các chỉ tiêu khác.
+ Chỉ tiêu về d nợ :
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 24 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu 1:
D nợ cho vay dự án
Tổng d nợ cho vay
Chỉ tiêu 2:
D nợ cho vay dự án
Tổng tài sản
Chỉ tiêu thứ nhất phản ánh tỷ trọng d nợ cho vay dự án so với tổng d nợ
cho vay của ngân hàng, tức là phản ánh quy mô của việc cho vay dự án đối với
d nợ ngắn hạn cũng nh d nợ trung dài hạn khác. Tỷ lệ này cao và ngày càng
tăng sẽ cho thấy ngân hàng chú trọng đến việc mở rộng hoạt động cho vay dự
án, nhìn chung ngân hàng thơng mại nào cũng mong muốn tỷ lệ này cao do
hoạt động cho vay dự án mang lại thu nhập lớn hớn so với tín dụng ngắn hạn.
Hơn nữa, mở rộng cho vay dự án sẽ giúp ngân hàng nâng cao uy tín, mở rộng
thị trờng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, do đặc tính rủi ro cao nên các ngân
hàng sẽ căn cứ vào những đặc điểm riêng về nguồn vốn, về khả năng quản lý,
trình độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp. Đối với
ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam thì trớc mắt trong năm 2003 sẽ phấn
đấu tỷ lệ này ở mức 35 40%.
Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tơng quan so sánh về quy mô cho vay dự án so
với tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cho phép đánh giá tính hợp lý trong
cơ cấu sử dụng vốn ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ các khoản cho vay
dự án chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng. Điều này là tích cực
nếu nh ngân hàng có tiềm lực và khả năng dồi dào về nguồn vốn, đồng thời các
khoản vay phải đợc quản lý tốt và đảm bảo an toàn. Ngợc lại nếu không có
tiềm lực vốn trung dài hạn lớn và khả năng quản lý tốt trong khi tỷ lệ này cao
thì có nghĩa là ngân hàng đang ở vào tình thế nguy hiểm có thể dẫn đến mất
khả năng thanh toán. Thông thờng các ngân hàng thờng thích phân tảnủi ro
bằng cách đa dạng hoá các tài sản sinh lời của mình hơn là tập trung vào một
tài sản có khả năng sinh lời cao nhng lại tiềm ẩn trong nó một nguy cơ rủi ro
lớn.
D nợ cho vay dự án
Nguyễn Việt Hùng NH- 41D - 25 -