Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh lớp 9a1 thông qua việc sử dụng phương tiện trực quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 27 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Mục tiêu giáo dục của nhà trường xã hội chủ nghĩa là đào tạo thế hệ trẻ thành
những người phát triển toàn diện về moi mặt cả tri thức và đạo đức. Tri thức bao gồm tất
cả các môn khoa học tự nhiên và xã hội. Trong đó Hóa học là môn khoa học tự nhiên
đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và phát triển của đất nước. Việc nghiên
cứu môn Hóa học giúp học sinh hiểu được một trong những phương hướng cơ bản của
cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra trên thế giới và là khía cạnh quan trọng của
đường lối phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Cùng với các môn khoa học khác môn Hóa học giúp học sinh hình thành thế giới
quan khoa học biện chứng và quan điểm khoa học vô thần. Nghiên cứu hóa học còn giúp
học sinh phát triển những năng lực tri giác biểu tượng và tư duy. Mục đích của việc đổi
mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một
chiều sang dạy học theo phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp
tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong
thực tiễn, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập. Làm cho “ học” là quá trình
kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin, tự
hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất của con người mới tự tin, năng động sáng
tạo trong cuộc sống. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.
Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội.
So với những năm trước đây, hiện nay việc giảng dạy bộ môn Hóa học có những
chuyển biến tích cực, ngành giáo dục trang bị các đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ. Tuy
nhiên việc sử dụng như thế nào cho hiệu quả, sử dụng như thế nào để phát huy tính tích
cực của học sinh, nâng cao hứng thú học tập cho các em, giúp các em hiểu bài, khắc sâu
kiến thức và biến kiến thức đã học vận dụng vào đời sống thực tiển đó mới là điều quan
trọng, đòi hỏi sự cố gắng nổ lực và nghệ thuật sư phạm của giáo viên.
Phương tiện trực quan luôn là yếu tố cần thiết nếu được sử dụng hợp lý có thể dẫn
đến biến đổi sâu sắc quan hệ giáo dục. Sử dụng phương tiện trực quan không chỉ là
phương tiện của việc dạy mà còn là phương tiện của việc học, không chỉ minh họa, còn là
nguồn tri thức, là một cách chứng minh bằng quy nạp, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động


của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức trong quá trình học tập.
Xuất phát từ những vấn đề trên chúng tôi đã nghiên cứu đề tài “Nâng cao hứng thú
học tập môn Hóa học cho học sinh lớp 9A1 thông qua việc sử dụng phương tiện trực
quan”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu việc sử dụng phương tiện trực quan giúp học sinh hứng thú học tập bộ
môn Hóa học, đồng thời tiếp thu kiến thức nhanh hơn và nhớ lâu kiến thức đã học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Giải pháp nâng cao hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh lớp 9A1 thông
qua việc sử dụng phương tiện trực quan.
- Lớp nghiên cứu: Lớp 9A1
- Lớp đối chứng: Lớp 9A4
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ( GV +PHT )
- Dự giờ , học hỏi trao đổi các đồng nghiếp. ( GV+ PHT)
- Điều tra, đàm thoại, tìm hiểu thực trạng học sinh. ( GV)
- Kiểm tra đối chiếu, so sánh, điều chỉnh bổ sung. ( GV +PHT)
Trang 1
- Thiết kế thang đo thái độ lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ( PHT)
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện, so sánh kết quả giữa lớp áp dụng giải pháp với
lớp không áp dụng giải pháp. ( GV + PHT )
5. Giả thuyết khoa học:
Quá trình dạy học Hóa học sẽ trở nên tẻ nhạt, nhàm chán, khó hiểu khi giáo
viên chỉ sử dụng phương pháp dùng lời, đàm thoại, vấn đáp. Nhưng nếu giáo viên kết hợp
các phương pháp dạy học tích cực với việc sử dụng phương tiện trực quan để hướng dẫn
học sinh khai thác tìm tòi phát hiện kiến thức thì tiết học sẽ trở nên sinh động, tạo được
niềm say mê hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách
nhanh chóng, hiệu quả.
Sử dụng tất cả các phương tiện trực quan hiện có trong điều kiện cơ sở vật chất
còn hạn chế ở trường THCS Bàu Năng đã góp phần nâng cao hứng thú học tập môn hóa

học cho học sinh lơp 9.
Trang 2
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1 Các văn bản chỉ đạo
- Nghị quyết số 40/2000/QH X ngày 9/12/2000 của Quốc Hội khóa X về đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông là: “ Xây dựng nội dung chương trình , phương pháp giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đại hóa đật nước, phù hợp thực tiễn và truyền thống Việt nam, tiếp cận
trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.”
- Công văn số 720/GDTrH tháng 08/2004 Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đưa ra các yêu
cầu về phương pháp dạy học của bộ môn, cụ thể:
+ Giáo viên cần thể hiện rõ vai trò là người tổ chức, điều khiển cho học sinh hoạt
động một cách chủ động, sáng tạo.
+ Giáo viên chú ý định lượng tổ chức hoạt động học tập, giúp học sinh tự lực
khám phá những kiến thức mới, tạo điều kiện cho học sinh không những lĩnh hội được nội
dung kiến thức mà còn nắm được phương pháp đi đến kiến thức đó.
- Luật giáo dục 2005 chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học,môn học;bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh ”
(1)
.
1.2 Các quan niệm khác về giáo dục
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Hứng thú là hình thức biểu hiện tình cảm và
nhu cầu nhận thức của con người nhằm ý thức một cách hào hứng về mục đích hoạt
động, nhằm tìm hiểu sâu hơn, phản ánh đầy đủ hơn đối tượng trong đời sống hiện thực.
Hứng thú có tính ổn định, thể hiện ở độ lâu dài và mạnh mẽ của nó. Về phương diện chủ

quan, hứng thú thường phản ánh thái độ quan tâm đặc biệt của chủ thể đối với đối tượng
do tính hấp dẫn hoặc do ý thức được ý nghĩa quan trọng của đối tượng. Hứng thú tạo nên
ở chủ thể khát vọng được tiếp cận và đi sâu vào đối tượng, làm nảy sinh cảm xúc tích cực
(hài lòng, phấn khởi, yêu thích…), nâng cao sức tập trung chú ý và khả năng làm việc.
Khi được làm việc phù hợp với hứng thú, dù phải vượt qua khó khăn, con người vẫn cảm
thấy thoải mái và đạt hiệu quả cao. Cần giáo dục hứng thú cho thế hệ trẻ theo hướng
lành mạnh, văn minh, đạo đức”
(
2
)
.
Do vậy hứng thú học tập là điều mà bất kỳ học sinh nào khi muốn học tốt cũng cần
phải đạt được ở các môn học. Nâng cao hứng thú học tập là điều đầu tiên mà giáo viên
cần đem đến cho học sinh trước khi dẫn dắt học sinh tìm hiểu những kiến thức bổ ích. Có
như thế học sinh mới tích cực chủ động tìm hiểu khám phá những kiến thức mới, đúng
như tinh thần của đổi mới phương pháp hiện nay.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Phương tiện là cái dùng để tiến hành công
việc gì”
(
3
)
.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Trực quan (phương pháp giảng dạy) là dùng
những vật cụ thể hay ngôn ngữ cử chỉ làm cho học sinh có được hình ảnh cụ thể về những
điều được học”
(
4
)
.
1(1)

Luật giáo dục 2005, Điều 28 ; tr.33.
2(2)
Từ điển Bách khoa Việt Nam 2; tr.420.
3(3)
Từ điển Bách khoa Việt Nam 3; tr.531.
4(4)
Từ điển Bách khoa Việt Nam 4; tr.856.
Trang 3
+ Mọi sự vật, dụng cụ, thiết bị kỹ thuật dù đơn giản đến phức tạp được dùng trong
dạy học với tư cách là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, nguồn phát ra thông tin
chính về sự vật hiện tương nghiên cứu làm cơ sở, tạo thuận lợi cho việc lĩnh hội kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo về hiện thực đó của học sinh gọi là phương tiện trực quan.
+ Trong giảng dạy hóa học, học sinh nhận thức tính chất các chất và hiện tương
không chỉ bằng mắt nhìn, mà còn bằng các giác quan khác như nghe, ngửi, sờ mó và
trong một số trường hợp có thể nếm nữa. Tất cả những gì có thể được lĩnh hội ( tri giác)
nhờ sự hỗ trợ của hệ thống tín hiệu được gọi là phương tiện trực quan.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Thực tiễn vấn đề nghiên cứu
Qua công tác thanh tra cũng như dự giờ các đồng nghiệp trong nhà trường, trong
và ngoài huyện chúng tôi nhận thấy thái độ học tập của học sinh đối với môn Hóa học còn
mang cảm giác hết sức nặng nề. giờ học môn Hóa học chưa hấp dẫn được học sinh, đa số
học sinh cho rằng đây là môn học khó, trừu tượng đối với học sinh. Học sinh nổ lực học
tập không vì yêu thích môn hóa học mà vì để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Thực trạng của việc dạy học sử dụng phương tiện trực quan ở các Trường THCS
nói chung và trường THCS Bàu Năng nói riêng qua trực tiếp giảng dạy và dự giờ các
đồng nghiệp, chúng tôi nhận thấy những vấn đề sau:
- Các em chưa hiểu hết những nội dung hàm chứa trong tranh, ảnh, mô hình, mẫu
vật…Chưa xem kiến thức bài học và phương tiện trực quan có mối quan hệ mật thiết
nhau. Một số em không chú ý quan sát tranh ảnh, mô hình, mẫu vật để rút ra nội dung bài
học mà chỉ nhận xét về hình thức là xấu hoặc đẹp của mẫu vật đó. Kết quả là học sinh

thuộc bài nhưng chưa hiểu sâu sắc về sự vật, hiện tượng. Một số em ngán học môn hóa do
không hứng thu học tập.
- Giáo viên còn làm việc nhiều; còn trả lời thay học sinh do sợ mất thời gian thay
vì học sinh phải nhìn vào phương tiện trực quan để tìm tòi phát hiện kiến thức điều này
dẫn đến học sinh không còn yêu thích môn học cũng như việc sử dụng phương tiện trực
quan không mang lại hiệu quả.
- Giáo viên có sử dụng phương tiện trực quan nhưng do điều kiện cơ sở vật chất
còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của bộ môn nên việc sử dụng phương tiện trực
quan chưa đạt hiệu quả: Chưa có phòng thí nghiệm thực hành; giáo viên ngại khi mang,
vác các đồ dùng dạy học đến các lớp học vì thường rất cồng kềnh nhưng không chỉ sử
dụng ở một lớp mà di chuyển nhiều lớp trong một buổi học.
2.2 Sự cần thiết của đề tài
Trong quá trình học tập tính tích cực nhận thức luôn có quan hệ chặt chẽ với hứng
thú nhận thức. Hứng thú nhận thức là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ trong quá trình
dạy học mà cả đối với sự phát triển toàn diện sự hình thành nhân cách của học sinh. Hứng
thú là yếu tố quan trọng dẫn đến sự tự giác đảm bảo sự hình thành, phát triển tính tích
cực, độc lập sáng tạo trong học tập.
Sử dụng phương tiện trực quan góp phần bồi dưỡng hứng thú học tập cho học
sinh, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học, phát triển tư duy năng lực nhận thức
của học sinh, giúp giáo viên tiết kiệm được thời gian thay vì giáo viên phải thuyết trình
hoặc diễn giải một sự vật hiện tượng nào đó học sinh phải lắng nghe tưởng tượng đôi khi
học sinh không hiểu giáo viên phải mất thời gian nhắc đi nhắc lại nhiều lần. Vì vậy nhờ có
phương tiện trực quan sẽ tiết kiệm được thời gian.
Sử dụng phương tiện trực quan giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức, nhớ lâu nội
dung bài học. Sự tiếp thu kiến thức ở học sinh cùng một lúc huy động nhiều giác quan
Trang 4
tham gia, do đó các thông tin tiếp thu sẽ trở nên vững chắc hơn, chẳng những dễ nhớ mà
còn nhớ lâu hơn.
Nghiên cứu giải pháp tạo điều kiện hỗ trợ giáo viên sử dụng các phương tiện trực
quan trong điều kiện cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế.

3. Nội dung vấn đề
3.1. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hứng thú học tập môn Hoá học
cho học sinh thông qua việc sử dụng phương tiện trực quan.
Tạo cho học sinh hứng thú học tập bộ môn hóa học, khi đó học sinh sẽ tích cực chủ
động tham gia các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức, hứng thú học tập của học sinh
được hình thành thông qua không khí học tập do giáo viên tạo ra trong giờ học bộ môn
đó. Bởi một không khí học tập đầy hứng khởi sẽ kích thích sự say mê, giúp học sinh tập
trung tốt hơn vào bài học và có niềm tin vào những gì mà các em tiếp thu được, như thế
hiệu quả giáo dục sẽ được nâng cao.
Có hứng thú trong học tập, có yêu thích bộ môn thì học sinh sẽ tự giác tích cực và
tự lực trong các hoạt động học tập.Tìm biện pháp gây hứng thú cho các hoạt động học tập
là nhiệm vụ của người thầy.
- Các phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học hóa học gồm:
+ Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ đồ, mẫu vật, hình ảnh.
+ Sử dụng bảng trong và máy chiếu qua đầu, giấy A0, bảng phụ.
+ Sử dụng dụng cụ, hóa chất để thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu, thí nghiệm
thực hành.
+ Sử dụng đĩa hình, phần mềm dạy học và máy tính, máy chiếu đa năng.
Phương tiện trực quan được sử dụng trong các loại bài hóa học phổ biến hơn cả là
các bài hình thành khái niệm, nghiên cứu các chất.
Hoạt động của giáo viên bao gồm:
. Nêu mục đích và phương pháp quan sát phương tiện trực quan.
. Biểu diễn phương tiện trực quan và nêu yêu cầu quan sát.
. Nêu yêu cầu nhận xét, kết luận và giải thích.
Hoạt động tương ứng của học sinh gồm:
. Nắm được mục đích nghiên cứu qua phương tiện trực quan,
. Quan sát phương tiện trực quan, tìm ra những kiến thức cần tiếp thu.
. Rút ra nhận xét, kết luận về những kiến thức cần lĩnh hội qua các phương tiện
trực quan.
- Tham mưu với Hiệu trưởng bố trí, sắp xếp phân công cán bộ thư viện - thiết bị hỗ trợ

giáo viên trong việc sử dụng các phương tiện trực quan hiện có trong nhà trường: soạn
các đồ dùng dạy học theo yêu cầu của giáo viên bộ môn; hỗ trợ giáo viên mang đồ dùng
dạy học đến các lớp và thu dọn về.
- Giáo viên cần có sự chuẩn bị, đầu tư tiết dạy hiệu quả và luôn tạo không khí lớp học
nhẹ nhàng, thoải mái.
3.2 Giải pháp:
3.2.1 Các phương tiện trực quan sử dụng trong dạy học hóa học
3.2.1.1 Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ đồ, mẫu vật, hình ảnh.
Mô hình, hình vẽ, sơ đồ, mẫu vật, hình ảnh có thể được dùng để:
-Minh họa cho lời nói, nội dung tính chất.
-Khai thác các thông tin ( kiến thức cần thiết)
-Vừa chứng minh, vừa khai thác kiến thức.
Hoạt động của giáo viên và học sinh khi dùng mô hình, hình vẽ, sơ đồ, mẫu vật,
hình ảnh để khai thác các thông tin có thể như sau:
Trang 5
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
-Nêu mục tiêu và phương pháp quan sát mô
hình, hình vẽ, sơ đồ, mẫu vật…
- Trưng bày cho học sinh quan sát.
-Yêu cầu học sinh quan sát
-Yêu cầu học sinh nhận xét và rút ra kết
luận.
-Nắm được mục đích quan sát.
-Quan sát để tìm ra đặc điểm, sự giống
nhau, khác nhau, trạng thái, màu sắc…
-Rút ra nhận xét, kết luận.
Việc sử dụng mô hình, hình vẽ nên thực hiện đa dạng dưới các hình thức như:
- Dùng mô hình, hình vẽ, sơ đồ… có đầy đủ chú thích là nguồn kiến thức để học
sinh khai thác thông tin, hình thành kiến thức mới.
Ví dụ như các hình vẽ dụng cụ điều chế các chất giúp học sinh nắm được các thông

tin về thiết bị, dụng cụ, hóa chất để điều chế chúng.
- Dùng hình vẽ, sơ đồ…không có đầy đủ chú thích giúp học sinh kiểm tra kiến
thức, thông tin còn thiếu.
- Dùng hình vẽ, mô hình… không có chú thích nhằm yêu cầu học sinh phát hiện
kiến thức ở mức độ khái quát hoặc kiểm tra kiến thức, kĩ năng.
Ví dụ 1: Khi dạy bài Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ – Tiết 17
Giáo viên có thể dùng sơ đồ không có đầy đủ các chú thích yêu cầu học sinh điền
các thông tin còn thiếu vào sơ đồ.
Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, quy định thời gian cho các nhóm .
Gọi đại diện nhóm lên bảng điền vào sơ đồ, các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
Sau đó giáo viên chốt lại vấn đề.

(8) (9)
(1) (7) (4)
(6) (5)
( 2) ( 3)
Ví dụ 2: Bài Các oxit của cacbon- Tiết 34
Quan sát hình vẽ thí nghiệm chất rắn A phản ứng với chất rắn B và trả lời các câu hỏi
a/ Tại sao ống nghiệm phản ứng phải hơi chúc miệng xuống?
b/ Cốc đựng dung dịch D nhằm mục đích gì?
c/ Màu sắc chất rắn trước và sau phản ứng khác nhau như thế nào? Giải thích.
d/ Chất gì tạo thành trong cốc đựng dung dịch D sau phản ứng?
Trang 6
?
?
?
?
Muối
Như vậy học sinh sẽ quan sát hình vẽ, phân tích đi đến nhận xét khái quát:
+ Khí thoát ra khỏi ống nghiệm là oxit axit: CO

2
+ Hai chất rắn có màu tác dụng với nhau tạo một chất rắn có màu khác.
+ Phản ứng cần nhiệt độ cao
Từ sự phân tích khái quát đó, học sinh xát định dụng cụ trên dùng để điều chế chất
khí: CO
2
và kết luận được:
a/ Ống nghiệm phải hơi chúc xuống do hóa chất có thể không khô, hơi nước ngưng
tụ sẽ không đọng ở đáy ống nghiệm và không làm nứt ống.
b/ Cốc đựng dung dịch D là dung dịch Ca(OH)
2
nhằm mục đích hấp thụ CO
2
.
c/ Các chất rắn ban đầu có màu đen ( CuO, C), sau phản ứng có màu đỏ (Cu)
d/ Phản ứng giữa CO
2
và Ca(OH)
2
tạo ra chất kết tủa CaCO
3
Giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày và nhận xét bổ sung.Sau đó giáo viên chốt
lại vấn đề.
Ví dụ 3: Bài Một số muối quan trọng – Tiết 15
Khi dạy đến mục 2 cách khai thác muối NaCl ngoài hình ảnh ruộng muối có trong
sách giáo khoa, giáo viên có thể sưu tầm thêm một số hình ảnh khác hoặc học sinh sưu
tầm mang vào dán lên cho cả lớp quan sát Từ hình ảnh trên kết hợp với lời giảng của giáo
viên học sinh sẽ hiểu được cách khai thác muối từ biển.

Ruộng muối

3.2.1.2 Sử dụng bảng trong và máy chiếu qua đầu, giấy A0, bảng phụ.
Giáo viên giao nhiệm vụ, điều khiển các hoạt động của học sinh, giáo viên thiết
kế nhiệm vụ, làm bản trong, chiếu lên và hướng dẫn học sinh thực hiện.
Trang 7
Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tính chất của các chất.
Giới thiệu mô hình, hình vẽ mô tả thí nghiệm. Giáo viên chụp vào bản trong,
chiếu lên cho học sinh quan sát nhận xét.
Tóm tắt nội dung, ghi kết luận, tổng kết một vấn đề học tập, lập sơ đồ tổng kết
vào bản trong rồi chiếu lên
Hoạt động của học sinh chủ yếu là đọc thông tin trên bản trong, tiến hành các
hoạt động học tập và dùng bản trong để viết kết quả hoạt động rồi chiếu lên để cả lớp
nhận xét đánh giá.
Ví dụ1: Bài Rượu Etilic – Tiết 46
Giáo viên có thể dùng bản trong và máy chiếu qua đầu để ra câu hỏi:
Cho mẫu nhỏ natri tác dụng với dung dịch rượu. Có những phản ứng nào có thể
xảy ra? Hãy viết phương trình hóa học và giải thích.
Giáo viên yêu cầu các nhóm trả lời câu hỏi vào bản trong, sau đó giáo viên chiếu
kết quả của từng nhóm. Giáo viên yêu cầu các nhóm nhận xét và điều chỉnh ngay trên bản
trong. Giáo viên có thể chiếu câu trả lời hoàn thiện để học sinh tham khảo.
Ví dụ 2: Bài sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học ( tiếp theo) – Tiết 42
Khi dạy đến mục IV Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Thay vì phải dùng lời diễn giảng học sinh phải tư duy mất nhiều thời gian cho mục
IV thì giáo viên dùng giấy A0 hoặc bảng phụ kẻ sẵn các ô về vị trí nguyên tố, cấu tạo
nguyên tử cho từng học sinh lên điền vào để giúp học sinh rút ra được ý nghĩa của bảng
tuần hoàn các nguyên tố hóa học, các em dễ nhận ra được vị trí của nguyên tố suy đoán
cấu tạo các nguyên tử và tính chất của nguyên tố và ngược lại.
Vị trí nguyên tố Cấu tạo nguyên tử
Tính chất
của
nguyên tố

Số điện
tích hạt
nhân
Số
electron
Số proton
Số e lớp
ngoài cùng
Số hiệu
nguyên tử
9
STT chu kì 2
STT nhóm VII
Vị trí nguyên tố
Cấu tạo nguyên tử
Tính chất
của guyên
tố
Số điện
tích hạt
nhân
Số
electron
Số proton Số e lớp
ngoài cùng
Số hiệu
nguyên tử
12+ 3 2
STT chu kì
STT nhóm

Trang 8
3.2.1.3 Sử dụng dụng cụ, hóa chất để thực hiện các thí nhiệm nghiên cứu , thí
nghiệm thực hành.
- Các thí nghiệm nghiên cứu tính chất của các chất
- Các thí nghiệm thực hành do nhóm học sinh thực hiện
Các hoạt động của giáo viên và học sinh là:
- Giáo viên nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần tìm hiểu.
- Học sinh thực hiện nhiệm vụ:
+ Nhóm học sinh trực tiếp thực hiện nghiên cứu thí nghiệm
+ Nắm được mục đích của thí nghiệm
+ Nhóm học sinh làm thí nghiệm
+ Quan sát mô tả hiện tượng
+ Giải thích hiện tượng
+ Rút ra kết luận.
Giáo viên nhận xét và hoàn thiện.
Ví dụ 1: Bài Một số axit quan trọng – Tiết 7
Khi nghiên cứu tính chất của H
2
SO
4
đặc, nóng ta có thể dùng thí nghiệm tạo tình
huống có vấn đề.
- Khi mảnh Cu vào dung dịch H
2
SO
4
loãng thì không thấy có khí H
2
thoát ra, vậy
nếu cho mảnh Cu vào H

2
SO
4
đặc, đun nóng thì có phản ứng không? Vì sao?
- Học sinh dự đoán:
+ Không có phản ứng xảy ra do Cu đứng sau H trong dãy hoạt động.
+ Có phản ứng xảy ra do Cu đẩy H
2
ra khỏi H
2
SO
4
đặc, đun nóng, có H
2
thoát ra.
Học sinh tiến hành thí nghiệm và quan sát hiện tượng thả mảnh Cu vào H
2
SO
4
đặc,
đun nóng. Hiện tượng: Mảnh Cu xám đen lại, dung dịch xuất hiện màu xanh và có bọt khí
không màu thoát ra.
- Học sinh ngạc nhiên vì dự đoán không đúng sẽ xuất hiện câu hỏi:
+ Tại sao Cu đứng sau H mà lại có
phản ứng?
( bằng chứng là sản phẩm tạo thành có
màu xanh CuSO
4
)
+ Khí thoát ra liệu có phải là H

2
không?
• Mâu thuẩn nhận thức đã xuất hiện
kích thích tư duy học sinh.
Khi đó giáo viên tiếp tục hướng dẫn
học sinh đặt giấy quỳ tím ướt vào
miệng ống nghiệm. Hiện tượng giấy
quỳ tím hóa đỏ (không phải là H
2
)
Xuất hiện câu hỏi: vậy khí thoát ra là
khí gì?
Giáo viên hướng dẫn học sinh suy diễn
khí thoát ra có tính axit khi gặp nước chỉ có thể là SO
2
Ví dụ 2 Bài Tính chất hóa học của muối – Tiết 14
Giáo viên nêu vấn đề: Hãy dùng thí nghiệm hóa học để nghiên cứu tính chất hóa
học của muối. Để giải quyết vấn đề này cần dự đoán những tính chất có thể có của muối
trên cơ sở kiến thức đã học, lựa chọn thí nghiệm để xác nhận những dự đoán, tiến hành thí
nghiệm, nhận xét và kết luận.
Trang 9
- Từ bài bazơ ta thấy muối có phản ứng với bazơ không?
Từ bài axit ta thấy muối có phản ứng với axit không?
Từ bài oxit (ở lớp 8 ) ta thấy muối còn có phản ứng nào?
- Học sinh dự đoán:
+ Muối bị nhiệt phân hủy ở nhiệt cao.
+ Muối tác dụng với axit và bazơ
+ Muối còn có thể tác dụng với muối và kim loại.
- Lựa chọn các phản ứng hóa học để kiểm chứng điều dự đoán trên:
+ Ngâm một đinh sắt trong dung dịch CuSO

4
hoặc dây đồng trong dung dịch
AgNO
3
.
+Cho dung dịch AgNO
3
tác dụng với dung dịch NaCl hoặc dung dịch BaCl
2
tác
dụng với dung dịch Na
2
CO
3
.
- Lựa chọn dụng cụ hóa chất cần cho thí nghiệm này:
+ Dụng cụ, cặp gỗ, giá đỡ ống nghiệm
+ Hóa chất : các dung dịch CuSO
4
, AgNO
3
, Na
2
CO
3
. BaCl
2
; Các kim loại: đinh Fe,
dây Cu.
- Giáo viên yêu cầu các nhóm tiến hành lần lượt các thí nghiệm, quan sát hiện

tương, viết phương trình phản ứng, nhận xét nêu kết luận vè tính chát của muối

Ví dụ 3: Bài Ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn mòn – Tiết 27
Để tiết dạy đạt hiệu quả cao, trước đó một tuần giáo viên giao nhiệm vụ yêu cầu
học sinh về nhà sưu tầm các mẫu vật bị gỉ sét và giao cho các nhóm, mỗi nhóm 4 ống
nghiệm có nút cao su, 4 cây đinh sắt mới, chưa bị gỉ sét, một thìa nhỏ CaO, 3 ml dầu
nhờn, 5 ml nước cất, yêu cầu các nhóm thực hiện các thí nghiệm như trong sách giáo
khoa: Ngâm đinh sắt trong không khí khô; ngâm đinh sắt trong nước có hòa tan khí oxi;
ngâm đinh sắt trong dung dịch muối ăn và ngâm đinh sắt trong nước cất.
Trang 10
Hình 2.7
1. Đồng phản ứng với dd AgNO
3
2. Bạc không phản ứng với dd CuSO
4
Đến tiết 27 giáo viên yêu cầu các nhóm mang các sản phẩm đã làm ở nhà bày lên
bàn mỗi nhóm quan sát các mẫu vật lẫn nhau và nhận xét.
Bằng cách tự tay được làm thí nghiệm và theo dõi sự ăn mòn kim loại trong các
môi trường khác nhau giúp các em hình thành kiến thức bài học một cách dễ dàng, biết
được ở môi trường nào kim loại dễ bị ăn mòn và môi trường nào kim loại không bị ăn
mòn để biết cách làm giảm sự ăn mòn kim loại, có ý thức bảo vệ các đồ vật bằng kim loại

3.2.1.4. Sử dụng đĩa hình, phần mềm dạy học và máy tính, máy chiếu đa năng
- Đĩa hình có hình ảnh về mô hình nguyên tử, sự tạo thành liên kết hóa học, mô
hình phân tử hợp chất hữu cơ giúp học sinh:
+ Quan sát hình ảnh trừu tượng để hình dung được một cách dễ dàng. Từ đó học
sinh nhận xét và rút ra những kết luận về cấu tạo nguyên tử.
+ Quan sát hình ảnh mô hình cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ
Ví dụ 1: Bài Etilen – Tiết 46
Khi dạy đến mục II nghiên cứu về cấu tạo phân tử etilen

Giáo viên yêu cầu học sinh lắp ráp mô hình cấu tạo phân tử etilen, sau đó cả lớp
cùng nhau quan sát mô hình và nhận xét về số liên kết đôi, liên kết đơn trong phân tử
etilen và rút ra được cấu tạo phân tử của etilen, kết hợp dùng đĩa hình chiếu mô hình cấu
tạo phân tử etilen cho cả lớp quan sát. Ở bài metan, axetilen, benzen khi nghiên cứu mô
hình cấu tạo phân tử giáo viên có thể thực hiện tương tự như thế.
Trang 11
- Đĩa hình có ghi hình ảnh thí nghiệm giúp học sinh:
+ Quan sát một số thí nghiệm khó, độc hại, cần nhiều thời gian để thực hiện trên
lớp, không thực hiện được trong phòng thí nghiệm, giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát
mô tả hiện tượng và rút ra nhận xét, kết luận.
Ví dụ : Bài Clo – Tiết 32 ( tiếp theo)
Clo là hóa chất độc hại, không thể tiến hành thí nghiệm trong lớp học, trường
không có phòng thí nghiệm thực hành nên giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát đĩa
hình.
Khi dạy đến mục IV Điều chế clo trong phòng thí nghiệm:
Giáo viên cho học sinh quan sát hình vẽ cách điều chế clo trong phòng thí nghiệm
và lần lượt trả lời các câu hỏi :
- Nêu dụng cụ, hóa chất cần để điều chế
clo?
- Vì sao người ta thu được khí clo bằng
phương pháp đẩy không khí mà không
thu bằng phương pháp đẩy nước?
- Bình đựng H
2
SO
4
đặc có tác dụng gì?
- Bông tẩm dung dịch NaOH ở bình thu
clo có tác dụng gì?
- Sự thay đổi màu sắc của MnO

2
?
- Có hiện tượng gì ở thành bình ở bình
thu khí clo?
Từ các hiện tượng trên học sinh dự đoán
sản phẩm và viết PTHH
-Vì clo tan trong nước.
-H
2
SO
4
đặc có tính háo nước làm khô khí
clo.
- Hạn chế lượng clo sinh ra dư, gây độc hại
-MnO
2
từ màu đen chuyển thành không
màu.
- Thành bình có hơi nước. Bình cầu cũng
như bình thu khí clo có màu vàng lục.
- Sử dụng máy tính, máy chiếu , phần mềm dạy học hóa học giúp giáo viên :
Trang 12
+ Thu thập các thông tin tham khảo về nội dung và phương pháp dạy học.
+ Thiết kế giáo án điện tử có nội dung thí nghiệm, hình ảnh mô phỏng
+ Sử dụng giáo án điện tử trong dạy học hóa học trên lớp.
+ Tự tìm kiếm thông tin trên mạng có liên quan đến hóa học.
+ Tự học thông qua sử dụng sách điện tử, đĩa hình….
+ Trao đổi thông tin giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh.
Ví dụ 1: Bài dầu mỏ và khí thiên nhiên - Tiết 50
Giáo viên tìm kiếm các thông tin trên mạng có liên quan đến nội dung bài.

Ngoài hình ảnh có trong sách giáo khoa giáo viên tìm kiếm các hình ảnh trên mạng
có liên quan đến nội dung bài nhằm giúp các em hiểu rõ hơn về công việc khai thác dầu
mỏ, các sản phẩm được chế biến từ dầu mỏ. Vì nếu không có hình ảnh minh họa các em
không thể hình dung được mỏ dầu, cách khai thác dầu mỏ và chưng cất dầu mỏ như thế
nào đồng thời qua bài học này còn giúp các em có lòng yêu quê hương đất nước, hình
thành cho các em ý thức bảo vệ nguồn tài nguyên khoáng sản quốc gia giáo viên còn giúp
các em hiểu biết về tình đoàn kết hữu nghị giữa nước ta với các nước bạn đã hợp tác khai
thác dầu mỏ, đặc biệt là tình đoàn kết giữa nước ta và nước Nga.
Mỏ dầu và cách khai thác
Sơ đồ chưng cất dầu mỏ và ứng dụng của các sản phẩm.
Trang 13
Ví dụ 2: Khi dạy bài Nhôm – Tiết 24
Nếu có điều kiện thì chuẩn bị thiết bị dạy học hiện đại:
- Máy tính, máy chiếu
- Đĩa mềm gồm các trang power point gồm các nội dung:
+ Câu hỏi giao nhiệm vụ cho học sinh
+ Kiến thức cơ bản và phương trình phản ứng cần chốt lại :
Tính chất vật lý của nhôm.
Hướng dẫn thí nghiệm và kết quả thí nghiệm: Nhôm phản ứng với oxi, với dung
dịch HCl, với dung dịch NaOH.
Đĩa hình có nội dung thí nghiệm : Al phản ứng với clo hoặc lưu huỳnh.
Kết luận tính chất hóa học của nhôm
Một số ứng dụng của nhôm
Trong tự nhiên, nhôm tồn tại dưới dạng oxit, muối. Nguyên liệu để sản xuất nhôm
là quặng bôxit có thành phần chủ yếu là Al
2
O
3
. Sau khi đã làm sạch tạp chất, người ta điện
phân hỗn hợp nóng chảy của nhôm oxit và criolit trong bể điện phân, thu được nhôm oxit

và oxi. Nếu giáo viên chỉ dùng lời để thông báo cách sản xuất nhôm thì học sinh rất khó
hình dung, do đó giáo viên sử dụng máy tính, máy chiếu, phần mềm dạy học giúp học
sinh quan sát cách sản xuất nhôm, các em sẽ hiểu nhanh hơn và hứng thú học tập hơn.
Ví dụ 2: Sử dụng máy tính, đĩa hình thí nghiệm 9 và máy chiếu để dạy bài Sắt –
Tiết 25
Nội dung giáo án được soạn thảo theo phần mềm trình chiếu:
- Hệ thống các câu hỏi
- Hình ảnh một số thí nghiệm kiểm tra dự đoán.
- Nội dung cần chốt về tính chất hóa học sau mỗi hoạt động.
- Câu hỏi và bài tập giúp học sinh tự đánh giá và củng cố kiến thức , kỹ năng
Ví dụ 3: Bài Hợp kim sắt, Gang, thép – Tiết 26. Để giúp học sinh nắm được quá trình sản
xuất gang chúng tôi cho các em quan sát tranh vẽ lò luyện gang, quan sát đoạn phim quá
trình sản xuất gang và yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi:
- Những nguyên liệu nào dùng để sản xuất gang?
- Nguyên tắc sản xuất gang xảy ra trong lò cao như thế nào?
- Các phản ứng hóa học chính xảy ra trong quá trình sản xuất gang?
Trang 14
Xỉ là gì?
Giáo viên cầu các nhóm thảo luận. Các nhóm trình bày câu trả lời vào bảng phụ,
các nhóm nhận xét lẫn nhau. Giáo viên nhận xét và chốt lại vấn đề.
3.2.2 Tác phong, thái độ và sự chuẩn bị – đầu tư của giáo viên
- Giáo viên phải luôn có tác phong sư phạm chuẩn mực, thái độ ân cần luôn quan
tâm đến học sinh. Vững vàng, sư phạm, chủ động trong mọi hoạt động trên lớp; Tự tin,
thân thiện kiên nhẫn; Tỏ thái độ quan tâm và thương yêu học sinh; Óc khôi hài đúng chỗ;
Lời nói rõ ràng chắc chắn, dứt khoát, không lấp lững, liên tục tạo các tình huống có vấn
đề, có hệ thống; Lồng ghép các thành tựu của khoa học hóa học vào nội dung bài dạy
- Giáo viên phải luôn có sự đầu tư, chuẩn bị chu đáo cho các phương tiện trực quan
phục vụ tiết dạy, phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực vào tiết dạy. Với
các bài dạy có phần thí nghiệm giáo viên luôn thí nghiệm trước khi dạy để đảm bảo được
sự thành công của thí nghiệm. Sau mỗi tiết dạy ở bước hướng dẫn học sinh tự học ở nhà

giáo viên phải dặn dò chu đáo các em chuẩn bị cho tiết học tiếp theo. Đến tiết học mới,
bên cạnh việc gọi học sinh trả bài, kiểm vở bài tập, kiểm tra sự chuẩn bị bài mới, giáo
viên cần kiểm tra việc sưu tầm tranh ảnh, mẫu vật của các nhóm, khi kiểm tra có cho điểm
cộng để động viên khích lệ tính tích cực của các em.
3.2.3. Không khí lớp học
Phòng học phải được trang trí sạch đẹp, thoáng mát; Tập thể học sinh có những
hoạt động đồng bộ, thống nhất theo sự điều khiển của giáo viên; Tránh các tình huống
căng thẳng không cần thiết; Vui tươi mà nghiêm túc
Tạo không khí lớp học thoải mái, thân thiện. Hoạt động học được tiến hành một
cách nhẹ nhàng, sinh động. Những khi học sinh, nhóm học sinh hoạt động tốt, tích cực
giáo viên kịp thời động viên, cho điểm tốt để khích lệ tinh thần học tập, có như thế các em
mới say mê hứng thú học tập,
Trang 15
3.2.4. Tham mưu với Hiệu trưởng bố trí, sắp xếp phân công cán bộ thư viện -
thiết bị hỗ trợ giáo viên trong việc sử dụng các phương tiện trực quan hiện có trong
nhà trường.
- Họp Ban Giám hiệu, Phó Hiệu trưởng trình bày về những khó khăn của giáo viên
môn hóa học:
+ Khi không có phòng thực hành- thí nghiệm. Một số phản ứng hóa học xảy ra sẽ
có một số khí độc thoát ra trên lớp học gây nguy hiểm.
+ Các đồ dùng dạy học phục vụ giảng dạy theo phương pháp trực quan: Sử dụng
mô hình, hình vẽ, sơ đồ, mẫu vật, hình ảnh. Sử dụng bản trong và máy chiếu. Sử dụng
dụng cụ, hóa chất để thực hiện các thí nghiệm nghiên cứu , thí nghiệm thực hành. Sử
dụng đĩa hình, phần mềm dạy học và máy tính, máy chiếu đa năng. Thường rất cồng kềnh
nhưng không chỉ sử dụng ở một lớp mà di chuyển nhiều lớp trong một buổi học.
- Ban Giám hiệu thống nhất các giải pháp chỉ đạo khắc phục những khó khăn
Bố trí, phân công cán bộ phụ trách thiết bị trang bị các phương tiện trực quan đến
các phòng học theo lịch giáo viên báo cáo. Phòng học khi sử dụng phương tiện hỗ trợ máy
chiếu phải phù hợp.
Ngay từ mỗi đầu năm học, lãnh đạo nhà trường phải lên kế hoạch cụ thể về việc sử

dụng tất cả các đồ dùng dạy học hiện có trong nhà trường trong dạy học. Ngay sau đó
phải triển khai trong toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường. Các giáo viên lên kế hoạch cụ
thể các tiết cần sử dụng các phương tiện trực quan nộp cho cán bộ thiết bị; Cán bộ thiết bị
lên kế hoạch theo kế hoạch của giáo viên bộ môn theo tuần, tháng để hỗ trợ tốt khâu
chuẩn bị của giáo viên.
Tổ chức chuyên đề về việc sử dụng phương tiện trực quan đã mang lại hứng thú
cho học sinh trong giảng dạy . Khuyến khích giáo viên làm các đồ dùng dạy học mà nhà
trường chưa có để sử dụng hiệu quả phương pháp trực quan.
Phát huy tính tích cực, tự học, tự tìm tòi thông tin qua mạng trong đội ngũ giáo
viên.
Lãnh đạo nhà trường thường xuyên dự giờ giáo viên. Trên cơ sở đó rút kinh
nghiệm những hạn chế trong việc sử dụng phương tiện trực quan như: cách thực hiện các
thao tác, sự phối hợp các phương pháp khi sử dụng phương tiện trực quan, sự linh hoạt
của giáo viên nhằm khắc phục các sự cố ngoài ý muốn, khả năng tiếp nhận thông tin của
học sinh….
Tăng cường công tác tham mưu với ngành trong việc trang cấp thiết bị dạy học
hiện đại. Tích cực tham gia các hội thi làm đồ dùng dạy học do phòng giáo dục tổ chức
nhằm bổ sung trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học.
4. Kết quả đề tài:
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng thang đo thái độ trước tác động và
sau tác động để kiểm chứng hứng thú học tập của học sinh thông qua việc giáo viên sử
dụng phưng tiện trực quan ở lớp thực nghiệm ( lớp 9A1) và lớp đối chứng (lớp 9A4) bằng
phiếu điều tra.

Trang 16
Trước tác động
PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ1(Đánh dấu x vào 1 trong 5 ý kiến )
Lớp thực nghiệm ( 9A1 – Tổng số học sinh 37)
STT NỘI DUNG
Rất không

đồng ý
(1)
Không
đồng ý
(2)
Bình
thường
(3)
Đồng

(4)
Rất đồng

(5)
1 Tôi chắc chắn rằng mình có
khả năng học môn hóa học.
6 8 8 7 8
2 Giáo viên môn hóa học rất
quan tâm đến việc học tập
của tôi
6 7 8 9 7
3 Kiến thức về hóa học đã giúp
tôi hiểu rõ một vài hiện
tượng xảy ra trong tự nhiên.
7 6 6 7 11
4 Sau này tôi sẽ chọn các
ngành nghề thuộc lĩnh vực
hóa học.
6 6 7 8 10
5 Tôi rất thích quan sát các

hiện tượng xảy ra khi làm thí
nghiệm nghiên cứu bài mới
7 5 7 9 9
Lớp đối chứng ( 9A4 – Tổng số học sinh 37)
STT NỘI DUNG
Rất không
đồng ý
(1)
Không
đồng ý
(2)
Bình
thường
(3)
Đồng

(4)
Rất đồng

(5)
1 Tôi chắc chắn rằng mình có
khả năng học môn hóa học.
8 6 8 7 8
2 Giáo viên môn hóa học rất
quan tâm đến tiến bộ học hóa
học của tôi.
7 7 9 8 6
3 Kiến thức về hóa học đã giúp
tôi hiểu rõ một vài hiện
tượng xảy ra trong tự nhiên.

6 7 7 7 10
4 Sau này tôi sẽ chọn các
ngành nghề thuộc lĩnh vực
hóa học.
6 6 7 9 9
5 Tôi rất thích quan sát các
hiện tượng xảy ra khi làm thí
nghiệm nghiên cứu bài mới
6 6 7 9 9
Trang 17
Sau tác động
PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ 2 (Đánh dấu x vào một trong 2 ý kiến )
Lớp thực nghiệm ( 9A1)
STT NỘI DUNG Không đồng ý Đồng ý
1
Tôi thích học môn hóa học hơn
các môn khác.
6 31
2 Tôi làm bài tập hóa học
-Tất cả các bài tập trong sách giáo
khoa và sách nâng cao
-Tất cả các bài tập trong sách giáo
khoa
-Các bài tập giáo viên dặn dò
-Không làm bài
15
10
6
31
22

26
31
6
3 Bạn làm bài tập hoá học khi nào?
- Ngay sau khi cô dạy xong.
- Chép trước khi giáo viên kiểm
tra bài tập về nhà.
6
31
31
6
4 Tôi rất thích được học các tiết có
sử dụng phương tiện trực quan.
6 31
5 Tôi rất thích được lắp ráp mô
hình phân tử hợp chất hữu cơ
6 31
Lớp đối chứng ( 9A4)
STT NỘI DUNG Không đồng ý Đồng ý
1 Tôi thích học môn hóa học hơn
các môn khác. 17 20
2 Tôi làm bài tập hóa học
-Tất cả các bài tập trong sách
giáo khoa và sách nâng cao
-Tất cả các bài tập trong sách
giáo khoa
-Các bài tập giáo viên dặn dò
-Không làm bài
22
18

17
20
15
19
20
17
3 Bạn làm bài tập hoá học khi
nào?
-Ngay sau khi cô dạy xong.
-Chép trước khi giáo viên kiểm
tra bài tập về nhà.
17
20
20
17
4 Tôi rất thích được học các tiết
có sử dụng phương tiện trực
quan.
17 20
5 Tôi rất thích được lắp ráp mô
hình phân tử hợp chất hữu cơ
17 20
Trang 18
Qua phiếu điều tra trên chúng tôi nhận thấy:
-Trước tác động:
Số câu
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
( 3),(4),(5) Tỉ lệ ( 3),(4),(5) Tỉ lệ
1 23 62,2% 23 62,2%
2 24 64,9% 23 62,2%

3 24 64,9% 24 64,9%
4 25 67,6% 25 67,6%
5 25 67,6% 25 67,6%
Thái độ học tập, sự hứng thú học tập môn Hóa học ở cả hai lớp tương đương nhau không
có sự chuyển biến rõ rệt.
-Sau tác động:
Số câu
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Số học sinh
đồng ý
Tỉ lệ
Số học sinh đồng

Tỉ lệ
1 31 83,8% 20 54,1%
2 30 81,1% 19 51,4%
3 31 83,8% 20 54,1%
4 31 83,8% 20 54,1%
5 31 83,8% 20 54,1%
Thái độ học tập của học sinh lớp 9A1 có sự chuyển biến tích cực, sự hứng thú học tập
môn hóa của các em tăng dần thông qua việc sử dụng phương tiện trực thể hiện qua
không khí học tập sôi nổi ở lớp, sự chuẩn bị bài và tiếp thu kiến thức mới ở các em dần tốt
hơn so với lớp đối chứng 9A4:
- Lớp 9A1 31/37 (tỉ lệ 83,8%) học sinh thích giờ học môn hóa.
- Lớp 9A4 20/37 (tỉ lệ 54,1%) học sinh thích giờ học môn hóa.
III. KẾT LUẬN
Trang 19
Việc nâng cao hứng thú học tập cho học sinh và việc sử dụng phương tiện trực quan
là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên trong suốt quá trình giảng dạy.có mối quan hệ tương
tác lẫn nhau. Bởi khi học sinh hứng thú học tập thì các em mới cảm thấy yêu thích bộ

môn, nhận ra được những giá trị của bộ môn, động lực học tập và tư duy của học sinh sẽ
được nâng dần. Sử dụng phương tiện trực quan góp phần tiết kiệm thời gian. Phương tiện
trực quan còn là cơ sở khoa học chứng minh cho học sinh thấy được sự biến đổi các chất,
các sự vật hiện tượng xảy ra xung quanh các em: trong đời sống, lao động sản xuất đều
liên quan đến hóa học, củng cố niềm tin của các em vào khoa học và sẽ nhận thức được
môn hóa học không còn xa lạ, trừu tượng mà rất gần gũi với đời sống con người, giúp các
em yêu thích bộ môn hóa học, định hướng lựa chọn nghề nghiệp thuộc lĩnh vực hóa học
sau này của các em.
Tùy vào mục đích của mỗi bài, giáo viên có thể sử dụng linh hoạt các thiết bị dạy học
đã được cung cấp theo hướng hỗ trợ tạo điều kiện cho học sinh hoạt động tích cực. Ngoài
ra giáo viên có thể tự làm các đồ dùng dạy học đơn giàn khi thiết bị ở trường không có
loại đồ dùng đó. Ở bước hướng dẫn học sinh tự học ở nhà sau mỗi tiết dạy, nếu tiết học
sau có sử dùng đồ dùng dạy học giáo viên dặn dò học sinh quan sát tranh hoặc khuyến
khích học sinh sưu tầm các đồ dùng, mẫu vật dễ tìm mang vào lớp cùng nhau quan sát.
Luôn kịp thời khen gợi và cho điểm tốt các học sinh, nhóm học sinh có ý thức sưu tầm
tìm kiếm tranh, mẫu vật, có ý thức quan sát phương tiện trực quan xây dựng bài học, hình
thành nên kiến thức mới đồng thời động viên nhắc nhỡ các cá nhân, các nhóm không hoàn
thành nhiệm vụ, tạo điều kiện cho các em tích cực khai thác tìm tòi xây dụng kiến thức
mới và rèn luyện kĩ năng quan sát, tiết học sẽ trở nên sinh động hơn góp phần nâng cao
chất lượng giảng dạy bộ môn.
Giáo viên không ngừng phấn đấu học tập trau dồi chuyên môn ngiệp vụ dưới mọi
hình thức, ứng dụng công nghệ thông tin góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Giáo
viên tổ chức và học sinh thực hiện các hoạt động một cách chủ động. Không xem thiết bị
dạy học hóa học, máy tính và phần mềm chỉ như là công cụ trình chiếu, trưng bày mà phải
xem là nguồn để giúp học sinh tìm tòi, vận dụng kiến thức. Chỉ sử dụng phương tiện trực
quan phù hợp với nội dung, hình thức và phương pháp cụ thể ở mỗi bài, chương, không
sử dụng tràn lan gây nặng nề cho bài học dẫn đến thiếu hiệu quả.
Do điều kiện thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, nên chúng tôi chỉ minh họa ở một
số tiết môn Hóa học 9, không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự bổ sung, góp ý của
quý Thầy Cô các cấp, chúng tôi trân trọng cảm ơn.

PHỤ LỤC
Trang 20
GIÁO ÁN MINH HỌA
TUẦN 12:
Tiết 23:
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Biết được:
Dãy hoạt động hóa học của kim loại: K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Pt, ( H), Cu, Ag, Au.
2. Kỹ năng:
- Quan sát hiện tượng thí nghiệm cụ thể để rút ra được dãy hoạt động hóa học của
kim loại.
- Vận dụng được ý nghĩa dãy hoạt động hóa học của kim loại để dự đoán kết quả
phản ứng của kim loại cụ thể với dung dịch axit, với nước và dung dịch muối.
- Tính khối lượng của kim loại trong phản ứng, thành phần phần trăm về khối
lượng của hỗn hợp hai kim loại.
3. Thái độ:
- Tạo cho HS có hứng thú học tập bộ môn và rèn cho HS tính cẩn thận khi làm thí nghiệm
- Giáo dục hướng nghiệp : Dãy hoạt động hóa học của kim loại có ý nghĩa trong sản xuất hóa học
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên chuẩn bị dụng cụ hóa chất cho 4 nhóm.
+ Hoá chất : CuSO
4
, Fe, AgNO
3,
HCl, Na, FeCl
2
, H
2
O, phenolphtalein.

. + Dụng cụ: Ống nghiệm, cốc thủy tinh, kẹp gỗ, kẹp sắt, giá thí nghiệm, ống nhỏ
giọt.
- Học sinh: Kiến thức về tính chất hoá học của kim loại.
III. PHƯƠNG PHÁP:
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề; Thí nghiệm, trực quan; Thảo luận nhóm
IV. TIẾN TRÌNH:
1. Ổn định: Kiểm diện.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Gọi 1 học sinh làm
Bài tập 4/51 sách giáo
khoa.
(1) Mg + 2HCl → MgCl
2
+ H
2
2 điểm.
(2)2 Mg+ O
2

0t
→
2MgO 2 điểm.
(3) Mg + H
2
SO
4
→ MgSO
4
+ H
2

2 điểm.
(4) Mg + 2AgNO
3
→ Mg(NO
3
)
2
+ 2Ag 2 điểm.
(5) Mg + S → MgS. 2 điểm.
- Gọi 1 học sinh làm
Bài tập 6/51 sách giáo
khoa
m
CuSO4
=
100
20.10
= 2(g); n
CuSO4
=
160
2
=0,0125mol 2đ
Zn + CuSO
4
→ ZnSO
4
+ Cu 2 điểm.
n
Zn

= n
Cu
= n
ZnSO4
= n
CuSO4
= 0,0125 (mol) 1 điểm.
m
Zn
= 0,0125.65 = 0,8125 (g) 1 điểm.
m
Cu
= 0,0125.64 = 0,8 (g). 1 điểm.
m
dd
= 0,8125 + 20 - 0,8 = 20,0125 (g). 1 điểm.
Trang 21
t
0
DÃY HOẠT ĐỘNG HÓA HỌC CỦA KIM LOẠI
Em hãy kể tên các kim
loại trong dãy hoạt
động hóa học của kim
loại
c%
(ZnSO4)
=
0125,20
161.125,0
.100 = 10,056% 2 điểm.

K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Pt, ( H), Cu, Ag, Au. 10 điểm
3. Bài mới:
Hoạt động của giáo viên + học sinh Nội dung
GV: Mức độ hoạt động hóa học khác
nhau của các kim loại được thể hiện như
thế nào? Có thể dự đoán được phản ứng
của kim loại với chất khác hay không?
Dãy hoạt động hóa học của kim loại sẽ
giúp các em trả lời câu hỏi đó.
Hoạt động 1: HS làm thí nghiệm và xây
dựng dãy hoạt động hoá học của kim
loại:
1. Dãy hoạt động hoá học của kim loại
được xây dựng như thế nào?
Giáo viên phát dụng cụ hóa chất cho từng
nhóm
- Gọi học sinh đọc Thí nghiệm 1 SGK.
+ Cho 1 cây đinh sắt vào dung dịch
CuSO
4
.
+ Cho mẩu đồng vào dung dịch FeCl
2
.
- Các nhóm làm thí nghiệm, quan sát hiện
tượng ở 2 ống nghiệm.
- Đại diện nhóm giải thích hiện tượng?
- Gọi học sinh viết PTHH .
a. Thí nghiệm 1 (Sách giáo khoa):
Phương trình hoá học:

Fe

+ CuSO
4
→ FeSO
4
+ Cu
.
Trắng xám Xanh Lục nhạt Đỏ.

Cu + FeCl
2
→ Không phản ứng.
- Qua đó rút ra kết luận gì về khả năng
hoạt động của Fe và Cu?
Gọi một học sinh lên xếp thứ tự kim loại
- Sắt hoạt động hoá học mạnh hơn đồng.
Xếp thứ tự: Fe, Cu.
- Gọi học sinh đọc Thí nghiệm 2 SGK.
Các nhóm làm thí nghiệm: Cho dây đồng
vào dung dịch AgNO
3
.
- Quan sát và giải thích hiện tượng.
- Viết PTHH xảy ra.
- Kết luận gì về khả năng hoạt động của
Cu, Ag? Gọi học sinh lên xếp thứ tự của
kim loại.
- Gọi 1 học sinh đọc thí nghiệm SGK.
- Các nhóm làm thí nghiệm:

+ Cho Fe vào dung dịch HCl.
b. Thí nghiệm 2 (Sách giáo khoa):
Phương trình hoá học:
Cu + 2AgNO
3
→ Cu(NO
3
)
2
+ 2Ag
Đỏ Không màu Xanh Xám.
- Đồng hoạt động hoá học mạnh hơn bạc.
Xếp thứ tự: Cu, Ag.
c. Thí nghiệm 3 (Sách giáo khoa):
Phương trình hoá học:
Trang 22
Hoạt động của giáo viên + học sinh Nội dung
+ Cho Cu và dung dịch HCl.
- Các nhóm quan sát và giải thích.
- Gọi học sinh viết PTHH.
- Qua đó so sánh khả năng hoạt động hoá
học của Cu, Fe, H? Gọi học sinh lên xếp
thứ tự của kim loại.
- Các nhóm làm thí nghiệm:
Cho phênolphtalêin vào hai cốc nước:
+ Cốc 1: Cho 1 mẩu nhỏ Na.
+ Cốc 2: Cho 1 cây đinh sắt.
- Các nhóm quan sát hiện tượng và giải
thích hiện tượng?
- Viết phương trình hoá học?

-So sánh khả năng hoạt động của Na, Fe?
Gọi học sinh lên xếp thứ tự của kim loại.
* Khi các nhóm làm thí nghiệm giáo viên
theo dõi, nhắc nhỡ những học sinh không
chú ý quan sát hiện tượng, những nhóm
tích cực, giáo viên cho điểm cộng khích
lệ tinh thần học tập của các em. gọi đại
diện nhóm báo cáo, hiện tượng xảy ra,
các nhóm khác so sánh đối chiếu,
Hoạt động nhóm (3'):
Qua thí nghiệm 1, 2, 3, 4, hãy sắp xếp thứ
tự các kim loại Fe, Cu, Ag, H, Na theo
chiều giảm dần mức độ hoạt động hoá
học?
Giáo viên: Bằng nhiều thí nghiệm khác,
người ta sắp xếp các kim loại theo chiều
giảm dần mức độ hoạt động hoá học gọi
là dãy hoạt động hoá học của kim loại.
- Gọi học sinh đọc dãy hoạt động hoá học
của kim loại, giáo viên ghi bảng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của dãy
hoạt động hoá học của kim loại:
Nhóm (5'):
+ Các kim loại được sắp xếp như thế nào
theo mức độ hoạt động?
+ Các kim loại ở vị trí nào phản ứng được
với H
2
O ở nhiệt độ thường (Thí nghiệm
4)?

Fe + 2HCl→ FeCl
2
+ H
2
Trắng Không màu Lục nhạt Không màu
Cu + HCl→ Không phản ứng.
- Sắt hoạt động hoá học mạnh hơn hiđrô và
hiđrô hoạt động hoá học mạnh hơn đồng.
Xếp thứ tự: Fe, H, Cu
d. Thí nghiệm 4 (Sách giáo khoa):
Phương trình hoá học:
2Na+ 2H
2
O→2NaOH

+ H
2
Fe

+ H
2
O → Không phản ứng.
- Natri hoạt động hoá học mạnh hơn Fe.
Xếp thứ tự: Na, Fe.
- Theo chiều giảm dần khả năng hoạt động
hoá học, các kim loại sắp xếp:
Na, Fe, H, Cu, Ag
- Dãy hoạt động hoá học của một số kim
loại:
K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, (H), Cu, Ag,

Au
2. Dãy hoạt động hoá học của kim loại có
ý nghĩa như thế nào?
- Dãy hoạt động hoá học của kim loại cho
biết:
+ Mức độ hoạt động hoá học của kim loại
giảm dần từ trái sang phải.
+ Kim loại đứng trước Mg phản ứng được
với nước ở nhiệt độ thường tạo thành kiềm
và giải phóng khí hiđrô.
+ Kim loại đứng trước H phản ứng với một
Trang 23
Hoạt động của giáo viên + học sinh Nội dung
+ Kim loại ở vị trí nào phản ứng được với
dung dịch axit giải phóng H
2
? (Thí nghiệm
3).
+ Kim loại vị trí nào có khả năng phản ứng với
dung dịch muối ? (Thí nghiệm 1, 2)
- Các nhóm trình bày?
- Giáo viên khẳng định, nhấn mạnh cho
học sinh lần lượt từng ý nghĩa của dãy
hoạt động hoá học của kim loại.
Biết được ý nghĩa dãy hoạt động hoá
học của kim loại, trong sản xuất hoá
học người ta có thể chọn nguyên liệu
thích hợp để điều chế kim loại mới từ
các muối.
số dung dịch axit giải phóng khí hiđrô.

+ Kim loại đứng trước có thể đẩy kim loại
đứng sau ra khỏi dung dịch muối (trừ K,
Na…).
4. Củng cố và luyện tập
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK.
- Làm Bài tập 1/54 sách giáo khoa.
BT: Cho các kim loại sau: Mg, Cu, Ag.
Kim loại nào phản ứng với:
a. Dung dịch HCl
b. Dng dịch AgNO
3

Viết PTHH xảy ra?
1.c.
a. Mg + 2HCl → MgCl
2
+ H
2
b.Mg + 2AgNO
3
→Mg(NO
3
)
2
+2Ag

Cu+ 2AgNO
3
→Cu(NO
3

)
2
+2Ag

5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
- Học bài.
- Bài tập về nhà: Bài tập 2, 3, 4, 5/54 sách giáo khoa.
- Gợi ý Bài tập 5:
Gọi x là m
Cu
→ m
Zn
= 10,5 - x đặt vào 2 phương trình hoá học.
Tìm n
H2
, lập phương trình: n
H2(1)
+ n
H2(2)
= n
H2
- Chuẩn bị bài Nhôm.
+ Nhôm có những tính chất hóa học của kim loại không? Viết các PTHH minh
họa. Nhôm còn có tính chất hóa học nào khác? .
V. RÚT KINH NGHIỆM:







Trang 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật giáo dục, 2005.
2. Từ điển Bách khoa Việt Nam 2 (E - M) của Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2002.
3. Từ điển Bách khoa Việt Nam 3 (N - S) của Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2003.
4. Từ điển Bách khoa Việt Nam 4 (T - Z) của Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn
Từ điển Bách khoa Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, Hà Nội, 2005.
5. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, Bộ giáo dục và đào tạo- Dự án Việt-
Bỉ, Nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2010.
6 Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS môn Hóa học – NXB GD
7.Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học THCS – Tác giả Cao
thị Thặng , Vũ Anh Tuấn – NXB GD
8.Lý luận dạy học Hóa học – NXB GD
9. Phương pháp dạy học Hóa học – NXB GD
10 Sách giáo khoa Hóa học lớp 9 – NXB GD
11. Sách Giáo viên Hóa học lớp 9 – NXB GD
12. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III ( 2004 – 2007)
môn Hóa học – NXB GD
Trang 25

×