Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm thông qua việc dạy học vật lý 6 để nâng cao chất lượng bộ môn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.96 KB, 29 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỂ TÀI
Tên đề tài: “Rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm thông qua việc dạy học Vật
lý 6 để nâng cao chất lượng bộ môn”.
Họ và tên tác giả: NGUYỄN THỊ BẠCH YẾN
Đơn vị công tác: TRƯỜNG THCS BÀU NĂNG.
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
- Hình thành cho học sinh thao tác chính xác khoa học, rèn kĩ năng thực
hành, kĩ năng phân tích, xử lí các số liệu.
- Nhằm giúp học sinh biết tự bố trí thí nghiệm và đọc kết quả chính xác.
- Hạn chế cho học sinh ghi nhớ máy móc, tăng cường kích thích tư duy,
tự học của học sinh, rèn kĩ năng diễn đạt rõ ràng bằng ngôn ngữ Vật lý mang
tính chính xác và khoa học cao.
- Học sinh biết học tập và làm thí nghiệm theo nhóm nhằm phát huy một
cách tích cực, tự suy nghĩ và làm việc nhiều hơn, làm việc một cách độc lập.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
- Đối tượng: Rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh lớp 6A4.
- Phương pháp:
a. Phương pháp đọc tài liệu.
b. Phương pháp quan sát.
c. Phương pháp điều tra thực tiễn thống kê, phân loại.
d. Phương pháp kiểm tra, đối chiếu, so sánh.
III. ĐỀ TÀI ĐƯA RA GIẢI PHÁP MỚI:
- Học sinh rèn luyện được nhiều kĩ năng thí nghiệm, hình thành thói
quen về các trình tự tiến hành thí nghiệm.
- Học sinh biến mình thành người tự khám phá ra kiến thức, tự tìm kiến
thức cho mình để tiếp thu kiến thức mới.
IV. HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG:
1
a. Các em phải học tập, phải vận động, phải suy nghĩ và làm việc nhiều
hơn, làm việc một cách độc lập trên cơ sở các em đã nắm vững nội dung bài
học, mục tiêu bài học, kiến thức cơ bản rèn kĩ năng và phương pháp học tập.


b. Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình sau giờ học.
c. Các em tự học hỏi, tự thảo luận giải quyết vấn đề bài học.
V. PHẠM VI ỨNG DỤNG:
Môn Vật lý lớp 6, có thể nhân rộng ra cho các khối lớp 7, 8, 9 và có thể
nhân rộng ra các môn khác ở trường THCS Bàu Năng hoặc đơn vị bạn.
Dương Minh Châu, ngày 14 tháng 03 năm
2011
Người thực hiện
Nguyễn Thị Bạch Yến
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết TW 2 – khoá VIII (12 – 1996) khẳng định: “Phải đổi mới
phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy, sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh”, sự đổi mới đó được thực hiện thông qua việc
dạy các môn học trong đó có môn Vật lý học.
Việc đổi mới cần được thực hiện trên cả 3 mặt: Nội dung dạy học,
phương pháp dạy học và phương tiện dạy học. Đối với người giáo viên thì quan
trọng nhất là đổi mới phương pháp dạy học vì giáo viên là người trực tiếp tác
động đến học sinh, đặt học sinh vào vị trí trung tâm, bản thân học sinh phải tích
cực, tự lực học tập để xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức, rèn kĩ năng, phát triển
2
năng lực và hình thành tình cảm, thái độ; giáo viên không còn giảng giải minh
họa nữa mà trở thành người tổ chức, hướng dẫn giúp đỡ học sinh để các em có
thể thực hiện thành công hoạt động học tập. Vì thế cho nên trong tiết thực hành
thí nghiệm môn Vật lý 6, giáo viên chỉ hướng dẫn các bước thực hiện sau đó các
nhóm tự làm và ghi kết quả vào mẫu báo cáo thí nghiệm.
Do học sinh đầu cấp nên các em còn chưa quen thực hiện thí nghiệm, báo
cáo thí nghiệm và khai thác kiến thức mới từ các thí nghiệm, thao tác còn lúng

túng, còn tự làm theo ý thích, nên kết quả đạt chưa cao. Cho nên, giáo viên
hướng dẫn học sinh kỹ các bước thí nghiệm, cách quan sát và thu thập thí
nghiệm là cơ sở thu thập kiến thức mới. Đó cũng là lí do mà tôi chọn đề tài:
“Rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm thông qua việc dạy học Vật lý 6 để nâng
cao chất lượng bộ môn” để học sinh thực hiện tốt hơn sau mỗi tiết học có thí
nghiệm thực hành.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng học tập, khả năng vận dụng kiến thức, xử lí thông
tin của học sinh, nhằm nắm được mặt mạnh, tồn tại, từ đó tìm nguyên nhân
giúp học sinh hoàn thành tốt và nâng cao khả năng tư duy, tích cực trong việc
tiếp thu kiến thức của học sinh.
Nghiên cứu trình tự tiến hành kết hợp với cách ghi kết quả thí nghiệm.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Hướng dẫn học sinh hoàn thành báo cáo thực hành thí nghiệm môn Vật
lý 6 ở phần cơ học: như đo độ dài; thể tích; xác định khối lượng riêng của sỏi;
lực khi sử dụng các máy cơ đơn giản ở lớp 6A4 trường Trung học cơ sở Bàu
Năng.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp đọc tài liệu; Phương pháp nghiên cứu, Phương pháp dạy và
học, Phương pháp quan sát; Phương pháp đàm thoại; tìm hiểu đối tượng học
sinh.
3
Thống kê, kết quả thực hành thí nghhiệm qua các bài học thuộc HKI; So
sánh, đối chiếu trình độ tiếp thu giữa hai lớp.
5. Giả thuyết khoa học
Trong các tiết thực hành, nếu giáo viên có phương pháp tổ chức giảng dạy
tốt tiết có thí nghiệm vật lí và tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm trong giờ
học vật lí một cách có hiệu quả; học sinh sẽ tự chiếm lĩnh kiến thức môn học,
phát huy tính tích cực, năng động và sáng tạo trong giờ học. Từ đó góp phần đổi

mới phương pháp và nâng cao dần chất lượng dạy học theo tinh thần đổi mới
của ngành đề ra.
• Để thu thập số liệu cụ thể chính xác ghi vào bảng kết quả thực
hành cần chuẩn bị đủ dụng cụ và các bảng kết quả thực hành.
• Biết cách sử dụng dụng cụ.
• Tiến hành các bước thực hành ghi nhận kết quả thu được.
• Xử lí kết quả đó.
• Vận dụng kết quả và ghi nhớ kiến thức mới.
4
5
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:
1.1 Các văn bản chỉ đạo của cấp trên:
Chỉ thị 40 – CT/TƯ V/v xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lí giáo dục ghi rõ: “ Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ và cơ bản
phương pháp giáo dục nhằm khắc phục kiểu truyền thụ một chiều, nặng lí
thuyết, ít khuyến khích tư duy sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên
cứu, tự giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành của người học….(điều
1- trang 12)
Để thực hiện nghị quyết số 40/ 2000/ QH 10 của Quốc hội, khoá ngày
9/12/2000 của thủ tướng chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông đã khẳng định mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
là:"Xây dựng nội dung chương trình, phương pháp giáo dục toàn diện cho thế
hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển của nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống Việt Nam,
tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu vực và trên
thế giới”.
Nghị quyết TW 2 – khoá VIII (12 – 1996) khẳng định: “Phải đổi mới
phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy, sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp

tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Luật giáo dục sữa đổi 2010, điều 28.2 nêu rõ: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự
6
học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Từ thực trạng các văn bản chỉ đạo, để thực hiện tốt các chỉ đạo đó góp
phần nâng cao hiệu quả giáo dục, trong giảng dạy giáo viên tìm ra giải pháp
giúp học sinh học tập bộ môn tốt hơn.
1.2. Các quan niệm khác về giáo dục:
- Các bảng kết quả thí nghiệm và mẫu báo cáo thực hành là một trong
những nguồn để hình thành kiến thức, kĩ năng mới cho học sinh. Thông qua đây
học sinh kiếm được kiến thức và kĩ năng mới, hình thành thế giới quan khoa
học.
- Thu thập số liệu cho các bảng kết quả thực hành là công cụ hữu hiệu
phát triển tư duy, quan sát, nhận xét giải quyết vấn đề tích cực nhanh chóng có
hiệu quả. Đồng thời giúp học sinh rèn luyện phong cách làm việc của người lao
động mới, cần cù cẩn thận, nhanh nhẹn, độc lập sáng tạo trong công việc.
- Quan hệ tương hỗ giữa giáo viên và học sinh đạt được hiệu quả tối
ưu trong trường hợp có sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động của giáo viên
và học sinh, trong đó có sự nỗ lực của giáo viên cùng với sự nỗ lực của bản
thân học sinh để tạo nên sự cộng hưởng của chính quá trình dạy học. Đồng thời
tạo ra cho học sinh động cơ khiêu gợi tính tò mò, ham hiểu biết, rèn kĩ năng,
thao tác để tạo sự hứng thú nhận thức của học sinh. Để thực hiện được điều này,
giáo viên phải chuẩn bị thật tốt nội dung, phương pháp cũng như các thiết bị đồ
dùng, dụng cụ thí nghiệm.
2. Cơ sở thực tiễn:
7

2.1.Thực tiễn vấn đề nghiên cứu:
Do học sinh đầu cấp, đầu năm học, đa số học sinh còn chưa quen về
phương pháp dạy học cũng như các thao tác làm thí nghiệm thực hành, cũng
như chưa biết khai thác kiến thức mới từ các thí nghiệm đã thực hiện đó là sự
cần thiết nhất đối với học sinh học môn Vật lí 6.
Học sinh gặp thí nghiệm còn lúng túng trong quá trình sử dụng các
dụng cụ thực hành thí nghiệm, tự làm theo ý mình và hăng say làm, quên ghi kết
quả hay ghi sai cột, sai dòng, ghi số liệu sai.
Kết quả thí nghiệm thu được chưa biết cách xử lý để giải quyết vấn đề.
2.2. Sự cần thiết của đề tài:
Trước khi bước vào học môn vật lý thì đòi hỏi học sinh phải năng
động, sáng tạo, tích cực, tự giác, có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
mà biện pháp thiết thực nhất là đổi mới phương pháp giáo dục, trong đó giáo
viên là người có vai trò quan trọng nhất là phải hướng dẫn học sinh biết cách
rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm vật lý ở các tiết học. Bởi vì việc rèn kĩ năng
thực hành thí nghiệm cho học sinh là rất cần thiết và có vai trò quan trọng,
quyết định đến chất lượng dạy và học của môn vật lý.
Làm những thí nghiệm từ đơn giản đến phức tạp giúp học sinh nắm vững,
đào sâu mở rộng kiến thức, khái quát hoá vấn đề cơ bản của kiến thức đã học, từ
đó nâng cao chất lượng học tập môn vật lý của học sinh.
Ví dụ: Học sinh cần nắm được dụng cụ đo độ dài, thể tích chất lỏng là gì?
Đơn vị?
Để đo độ dài dùng các loại thước, đo thể tích dùng bình chia độ, ca đong,
chai, lọ…; đơn vị lít, m
3
ngoài ra, học sinh cũng cần tự biết thêm một số đơn
vị sử dụng ngoài cuộc sống như: dm( tấc); mm (li ); cc (cm
3
); 1 xị ( 250 cm
3

); 1
lít = 1dm
3
.
Nắm được cách sử dụng các đồ dùng thí nghiệm như biết các giới hạn
đo (GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ để lựa chọn hợp lý.
8
Nắm vững mục đích thí nghiệm để ghi lại những số liệu tỉ mĩ, đầy đủ,
chính xác điền vào các bảng thực hành.
Dựa vào bảng thí nghiệm đó giải quyết vấn đề đặt ra.
Rút ra được kiến thức cần biết, cần nhớ qua các bảng báo cáo thí
nghiệm.
Vận dụng kiến thức mới đó để xử lí các tình huống mới (trả lời câu hỏi
vận dụng).
Về nhà học bài, làm bài, quan sát thêm thực tế để củng cố thêm kiến
thức mới, đọc trước bài sau để có thể giúp giáo viên chuẩn bị một số dụng cụ
cần thiết tự kiếm cho thực hành (như sỏi, đá, dây buộc, dây thun, quả bóng,
cân…) hình dung được các bước tiến hành để có thể nhuần nhuyễn trong thao
tác vừa làm vừa ghi kết quả có tác phong làm việc khoa học.
3. Nội dung vấn đề:
3.1 Vấn đề đặt ra:
Làm thế nào để hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm
vật lý 6.
Qua nhiều tiết dạy mẫu, minh họa chuyên đề, các tiết hội giảng và các
tiết dạy bình thường trên lớp,….đều được giáo viên quan tâm đến việc rèn kĩ
năng thực hành thí nghiệm cho học sinh. Tuy nhiên qua các buổi dự giờ, các lần
tổng kết rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn, ở các buổi hội thảo chung toàn
trường, mặt tồn tại vẫn là một số học sinh còn thụ động, chưa biết cách rèn kĩ
năng thực hành thí nghiệm vật lý nên hiệu quả trong tiết học còn hạn chế.
Vì vậy, thực hành thí nghiệm vật lý chỉ đạt hiệu quả cao khi có sự tham gia

tích cực của học sinh. Đặt biệt là giáo viên phải hướng dẫn học sinh rèn một số
kĩ năng thực hành cho các em. Do đó vấn đề đặt ra là:
- Rèn kĩ năng tiến hành thí nghiệm và khai thác kiến thức từ báo cáo thí
nghiệm trong tiết học, sau tiết học.
9
Học sinh có kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo: thước, bình đong, cân, lực
kế… và đo được các đại lượng tương ứng. Cụ thể học sinh biết ước lượng, đo,
đọc, ghi kết quả đo, lấy giá trị trung bình các đại lượng đo.
Trên cơ sở các phép đo (V, m, P…) có dữ liệu học sinh xác định khối
lượng riêng, trọng lượng riêng bằng công thức.
Sử dụng máy cơ đơn giản thu thập số liệu giải quyết vấn đề đặt ra ở bài
học từ đó thấy được tùy theo mục đích sử dụng mà biến đổi lực như thế nào cho
phù hợp.
- Giáo viên phải nắm được nội dung các bước tiến hành thí nghiệm.
- Hướng dẫn học sinh cách ghi mẫu báo cáo.
Các thành viên trong nhóm cùng tích cực hoạt động mang lại kết quả
chính xác, nhanh chóng cùng nhau giải quyết vấn đề dưới sự hướng dẫn, gợi ý
của giáo viên.
3.2 Giải pháp chứng minh vấn đề được giải quyết.
3.2.1: Rèn kĩ năng tiến hành thí nghiệm và khai thác kiến thức từ các
báo cáo thí nghiệm trong tiết học, sau tiết học.
Đầu tiên là giáo viên phân chia nhóm, mỗi lớp 6 nhóm. Nghĩa là hai
bàn một nhóm, phân cụ thể nhóm trưởng và sau đó yêu cầu nhóm trưởng lên
nhận dung cụ thực hành từ tay giáo viên phát ra đem về cho nhóm để thực
hiện. Cho học sinh làm quen tiếp xúc với các dụng cụ tìm hiểu GHĐ,
ĐCNN, công dụng đo gì? Trong trường hợp nào?
Ví dụ: Trên bàn có nhiều loại thước, để đo chiều dài quyển sách vật lý, đo
phòng học dùng thước nào?
Đo thể tích chất lỏng, vật rắn không thắm nước dùng bình đong, bình tràn.
Đo lực, trọng luợng dùng lực kế.

Trong tiết thực hành, giáo viên đóng vai trò người cố vấn, người động
viên, cổ vũ động viên thực hiện của các nhóm, người hướng dẫn các nhóm học
10
tập làm việc theo các quy tắc dân chủ, hợp tác tương trợ, tôn trọng lẫn nhau.
Hướng dẫn học sinh sử dụng các dụng cụ, các bước tiến hành thí nghiệm, cách
đọc và cách ghi kết quả vào bảng thực hành.
Ví dụ: Dùng bình chia độ đo thể tích vật rắn không thấm nước làm sao?
Ước lượng thể tích của vật, vật lọt vào bình chọn bình, đổ nước vào với thể
tích ngập vật (chú ý đổ đúng các vạch chẳn dễ tính như 100 cm
3
, 150 cm
3
).
Bỏ vật rắn vào bình, nước dâng lên.
V
vật
= V
dâng
– V
ban đầu .
Đối với những bài cần phải có kết quả thí nghiệm mới giải quyết được,
cho học sinh thí nghiệm đo đạc ở các trường hợp, so sánh, rút ra kết luận.
Ví dụ: Trọng lượng của vật 2000N nếu muốn dùng một lực kéo nhỏ hơn
trọng luợng vật dùng các dụng cụ nào? ( mặt phẳng nghiêng, ròng rọc động).
Từ các bảng kết quả thí nghiệm, bảng báo cáo rút ra kết luận, giải quyết
vấn đề.
Ví dụ: Từ bảng kết quả thí nghiệm:
Lực Cường độ
Trọng lượng của vật …2……
N

Tổng 2 lực dùng để
kéo vật lên theo phương
thẳng đứng
1+1= 2N
Qua số liệu thực tế từ thí nghiệm rút ra được kết luận: Khi kéo vật lên theo
phương thẳng đứng cần phải dùng một lực ít nhất bằng trọng lượng của vật.
Vận dụng kiến thức mới vừa thu thập được giải quyết tình huống mới và
ghi nhớ vấn đề mới
Ví dụ: 1 ống bêtông nặng 2 tạ rớt xuống mương có 4 người, mỗi người nặng
40 kg, liệu 4 người này có thể kéo thẳng ống lên không?
Giải quyết: Ống có P = 10 x m = 10 x 200 = 2000 N
11
Tổng lực kéo của 4 người F = 10 x m x 4 =10 x 40 x 4 = 1600 N.
Vậy F < P
vật
nên không kéo lên được. Muốn kéo lên được cần phải có ít nhất
5 người.
 Chứng minh vấn đề được giải quyết.
Tìm hiểu và sử dụng một số dụng cụ đo cơ bản.
Ví dụ: Nhóm 1, 2, 3 đo chiều dài bàn học.
Nhóm 4, 5, 6 đo bề dày cuốn sách vật lý.
Trình tự:
+ Chuẩn bị: thước mét, thước kẻ học sinh.
Kẻ bảng kết quả đo độ dài (học sinh nào có vở bài tập sử dụng bảng của vở
bài tập).
+ Tiến hành: làm theo chỉ dẫn và ghi kết quả vào bảng:
- Uớc lượng độ dài cần đo.
- Chọn dụng cụ: xác định GHĐ, ĐCNN của dụng cụ đo.
- Đo độ dài 3 lần rồi tính giá trị trung bình theo công thức trên
bảng (chú ý cách đặt thước, đặt mắt, cách đọc kết quả đúng giáo viên thao tác

mẫu cho học sinh quan sát).
Bảng 1.1. Bảng kết quả đo độ dài
Độ dài cần đo
Độ
dài
ước
Chọn dụng cụ đo
độ dài
Kết quả đo (cm)
Tên
thước
GHĐ ĐCNN Lần 1 Lần 2 Lần 3
1 2 3
3
l l l
l
+ +
=
Chiều dài bàn
học của em

cm
Bề dày cuốn
sách vật lí 6

mm
12
+ Qua bảng kết quả thí nghiệm trên học sinh so sánh giữa các nhóm, rút ra
cách đo độ dài để có kết quả chính xác.
Ví dụ : muốn biết thể tích hòn đá có hình dạng bất kì, cây đinh ốc…tiến

hành như thế nào?
Trường hợp vật lọt vào bình chia độ:
Chuẩn bị:
1 bình chia độ; hoặc
chai, lọ, ca đong có ghi
dung tích sẵn; dây buộc.
1 xô đựng nước
vật rắn không thấm
nướccần đo (đá, đinh ốc ).
Kẻ bảng kết quả thực
hành.
Tiến hành:
Ước lượng thể tíchcủa
vật (cm
3
) ghi kết quả.
Kiểm tra ước lượng
bằng cách đo thể tích của
vật và ghi kết quả vào
bảng.
Bảng kết quả đo thể tích vật rắn
V
ật
cần
Dụng cụ đo Th

tích
Th

tích

GHĐ(cm
3
)
ÑCNN
(cm
3
)
Đá
250 2 26 30
Vậy ước lượng tốt. Nếu học sinh nào ước
lượng 15cm
3
, đo được 30 cm
3
ước lượng sai.
Dựa vào bảng kết quả thí nghiệm để giải quyết vấn đề, thu thập kiến thức
mới.
Ví dụ: Sợi dây thun, cao su, lò xo có tính chất gì? Tính chất này có đặc điểm
gì? Cần dựa vào bảng kết quả thí nghiệm sau.
Bảng kết quả:
13
Số quả nặng
50g mĩc vào lị xo
Tổng trọng
lượng của các
quả nặng
Chiều dài của
lị xo
Độ biến dạng
của lị xo

0 0 (N)
l
o
= 6 (cm) 0 (cm)
1 quả nặng 0.5 (N) l = 12 (cm) l- l
o
= 6 (cm)
2 quả nặng 1 (N) l = 18 (cm) l- l
o
= 12 (cm)
3 quả nặng 1.5 (N) l = 24 (cm) l- l
o
= 18 (cm)
Qua bảng kết quả dựa vào các số liệu rút ra kiến thức mới giả quyết vấn đề
ghi nhớ nội dung.
Với l
o
= 6 cm sau khi móc quả nặng vào lò xo l = 12cm, dài thêm ( biến
bạng)l -l
o
= 6cm, lấy quả nặng ra lò xo đo lại dài 6cm = l
o
. Vậy lò xo là vật có
tính đàn hồi.
? Các quả nặng móc vào đứng yên chứng tỏ lực đàn hồi mà lò xo tác dụng
vào quả nặng cân bằng với lực nào? Cường độ bằng bao nhiêu?
Lực đàn hồi của lò xo cân bằng với P
vật
có cường độ bằng trọng lượng của
vật: 0.5N; 1N; 1.5N

So sánh cường độ của lực đàn hồi (cột 2) và độ biến dạng của lò xo (cột 4)
nhận xét gì về sự thay đổi độ lớn lực đàn hồi và độ biến dạng như thế nào?
Kiến thức cần nhớ lực đàn hồi phụ thuộc vào độ biến dạng, lực đàn hồi
tăng độ biến dạng tăng.
Ví dụ: Giáo viên tóm tắt vấn đề đặt ra cho học sinh cần giải quyết bài mặt
phẳng nghiêng qua hình ảnh.


14
+ Dùng mặt phẳng nghiêng có giảm lực kéo vật lên không?
+ Muốn giảm lực kéo thì cần tăng hay giảm độ nghiêng?
Bảng kết quả thí nghiệm
Lần đo Mặt phẳng nghiêng
Trọng lượng
của vật : P = F 1
Cường độ của
lực kéo vật F2
Lần 1 Độ nghiêng lớn
F 1 = 2 N
F2 = 1.5 N
Lần 2 Độ nghiêng vừa F2 = 1 N
Lần 3 Độ nghiêng nhỏ F2 = 0.5 N
Dựa vào kết quả bảng thí nghiệm để giải quyết vấn đề.
Dùng số liệu cột 3, 4 trả lời vấn đề 1.
Dùng dữ liệu cột 2, số liệu cột 4 giải quyết vấn đề 2.
Vậy kiến thức cần nhớ thu thập được qua bảng kết quả thí nghiệm:
+ Dùng mặt phẳng nghiêng giảm lực kéo vật lên.
+ Muốn giảm lực kéo vật lên ta giảm độ nghiêng.
Vận dụng kiến thức mới giải thích hiện tượng dốc càng thoai thoải càng dễ
đi hơn? Các hiện tượng ở địa phương như áp dụng mặt phẳng nghiêng để vác

lúa lên xe, di chuyển máy cắt lúa xuống ruộng.
Ví dụ: Vấn đề đặt ra cho bài đòn bẩy: muốn lực nâng vật (F
2
) < P
vật
= F
1
thì khoảng cách từ điểm tựa (O), điểm tác dụng của vật F
1
là (O
1
); OO
1
; điểm
tác dụng của vật F
2
là (O
2
); OO
2
(khoảng cách từ điểm tựa đến điểm tác dụng
của lực kéo).
15
Qua các thao tác thí nghiệm từ các dụng cụ được lắp như hình minh họa

Học sinh thu được kết quả thí nghiệm
So sánh OO2
với OO1
Trọng lượng của vật: P = F
1

Cường độ của lực
kéo vật F
2
OO2 > OO1
F
1
= 0.5 N
F
2
= 0.05 N
OO2 = OO1
F
2
= 0.5 N
OO2 < OO1
F
2
= 1.25 N
Dựa vào số liệu dòng 1 cột 3 và cột 2 trả lời vấn đề đặt ra:
“ Muốn F
2
< F
1
thì OO
2
> OO
1

Căn cứ vào các số liệu còn lại rút ra kết luận tùy theo mục đích sử dụng:
16

O1
O2
O
Muốn F
2
= F
1
thì OO
2
= OO
1
; Muốn F
2
> F
1
thì OO
2
< OO
1
kiến thức cần nhớ
khi sử dụng đòn bẩy.
Vận dụng kiến thức này vào thực tế cuộc sống như chèo thuyền, nhổ đinh, di
dời vật nặng, chơi bập bênh.
3.2.2: Nội dung các bước tiến hành thí nghiệm.
Đối với bộ môn Vật lý 6, một giờ thí nghiệm thực hành có thể tiến
hành theo các bước sau:
• Bước 1: Phân nhóm cho học sinh thực hành.
• Bước 2: Xác định muc tiêu và nội dung của bài thực hành.
• Bước 3: Giới thiệu các dụng cụ thí nghiệm được sử dụng trong
tiết thực hành.

• Bước 4: Các nhóm học sinh nhận dụng cụ thí nghiệm.
• Bước 5: Tóm tắt lý thuyết và hướng dẫn học sinh thực hành.
• Bước 6: Học sinh tiến hành thí nghiệm theo nhóm, thảo luận, xử lí
số liệu, phân tích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận, trình bày
kết quả vào mẫu báo cáo.
• Bước 7: Tổng kết giờ thực hành
Ví dụ: Để học sinh lớp 6A4 củng cố khắc sâu kiến thức như tiết 13, Bài 12:
thực hành: “Xác định khối lượng riêng của sỏi”, trình tự tiến hành như sau:
+ Bước 1: Đầu tiên phân nhóm học sinh thực hành (mỗi nhóm 7 – 8 học
sinh), phân công nhóm trưởng kiểm tra sự chuẩn bị của các bạn trong nhóm và
báo cáo cho giáo viên.
+ Bước 2: Sau đó giáo viên thông báo mục tiêu của bài: Nắm được cách xác
định khối lượng riêng của các vật rắn không thấm nước.
+ Bước 3: Các dụng cụ thí nghiệm bao gồm:
• Một cái cân có độ chia nhỏ nhất 10g hoặc 20g.
17

• Một bình chia độ có giới hạn đo 100 cm
3
(hoặc 159 cm
3
) và có
độ chia nhỏ nhất 1cm
3
.


• Một cốc nước.
• Khoảng 15 hòn sỏi cùng một loại.
• Giấy lau hoặc khăn lau.

• Một đôi đủa dùng để đưa nhẹ các hòn sỏi vào bình.
Sau đó gọi học sinh đọc to nội dung của bài thực hành tiếp theo hướng dẫn
học sinh thực hiện mẫu báo cáo thực hành, mỗi nhóm cử một bạn viết chữ đẹp
18
ghi báo cáo, còn lại các bạn khác trong nhóm cộng tác để thực hiện các yêu cầu
của bài thực hành qua phần hướng dẫn của giáo viên hoặc mỗi bạn đều viết báo
cáo thay phiên nhau thực hiện và ghi kết quả thu được vào mẫu báo cáo.
(chú ý ghi kết quả đo thể tích cột 4: V
vật
= V
dâng
– V
nước ban đầu
).
+ Bước 4: Các nhóm học sinh nhận và kiểm tra dụng cụ thí nghiệm.
+ Bước 5: Tóm tắt lý thuyết và hướng dẫn học sinh thực hành.
• Giáo viên nêu câu hỏi học sinh trả lời.
 Khối lượng riêng của một chất là gì ? Khối lượng của một chất
được xác định bằng khối lượng của một đơn vị thể tích (1 m
3
) chất
đó).
 Đơn vị khối lượng riêng là gì ? (kg/ m
3
).
• Học sinh thực hành:
 Đo khối lượng của sỏi.
 Đo thể tích của sỏi.
 Tính khối lượng riêng của sỏi.
+ Bước 6: Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo nhóm, làm việc theo các

bước của từng nội dung thực hành theo sự chỉ dẫn của giáo viên.
Trong khi học sinh làm thí nghiệm, giáo viên theo dõi, quan sát kĩ năng và
thái độ thực hành của học sinh và giúp đỡ các nhóm gặp khó khăn để điều chỉnh
uốn nắn từng thao tác thực hành của học sinh. Từ đó hình thành và rèn kĩ năng
thực hành nhưng quan trọng là rèn luyện cho học sinh tính hợp tác, cẩn thận, tự
giác và trung thực.
+ Bước 7: Tổng kết giờ thực hành.
 Học sinh hoàn thành mẫu báo cáo thực hành.
 Yêu cầu các nhóm nộp bài báo cáo, thu dọn dung cụ thực hành gọn
gàng và vệ sinh chỗ thí nghiệm.
 Giáo viên thu mẫu báo cáo và nhận xét kết quả thực hành.
3.2.3: Hướng dẫn học sinh cách ghi mẫu báo cáo.
19
- Học sinh kẻ mẫu báo cáo sẳn ở nhà.
- Nghiên cứu nội dung để nắm rõ những mục đích yêu cầu ghi nhận trong
mẫu báo cáo.
- Tóm tắt lý thuyết và hướng dẫn học sinh thực hành.
- Tiến hành thí nghiệm cử 2 -3 học sinh đọc số liệu chính xác.
- Cả nhóm thảo luận để xử lí số liệu, sau khi thống nhất để ghi vào bảng
kết quả đo.
* Mẫu báo cáo:
1- Họ và tên học sinh (nhóm): ………………… ; Lớp: ………
2- Tên bài thực hành: “Xác định khối lượng riêng của sỏi”
3- Mục tiêu của bài: Nắm được cách xác định khối lượng riêng của sỏi.
4- Tóm tắt lý thuyết:
a). Khối lượng riêng của một chất là gì ? (Khối lượng của một chất được xác
định bằng khối lượng của một đơn vị thể tích (1 m
3
) chất đó).
b). Đơn vị khối lượng riêng là gì ? (kg/ m

3
)
5- Tóm tắt cách làm:
Để đo khối lượng riêng của sỏi, em phải thực hiện những công việc sau:
a). Đo khối lượng của sỏi (bằng dụng cụ gì ?): (Cân hay lực kế)
b). Đo thể tích của sỏi (bằng dụng cụ gì ?): (Bình chia độ).
c). Tính khối lượng riêng của sỏi theo công thức nào ? : (D =
v
m
).
6- Bảng kết quả đo khối lượng riêng của sỏi:
Lần
đo
Khối lượng sỏi Thể tích sỏi Khối lượng riêng
của sỏi (kg/ m
3
)
Theo
(g)
Theo (kg) Theo
cm
3
Theo m
3
D=số liệu cột3/
cột 5
1 m = 60g m = 0,06kg v=24cm
3
v=0,000024m
3

D = 2500 kg/m
3
2 m = 75g m = v=22cm
3
v=0,000022m
3
D = 3409 kg/m
3
20
0,075kg
3 m = 50g m = 0,05kg v=30cm
3
v=0,00003m
3
D = 1667 kg/m
3
Giá trị trung bình của khối lượng riêng của sỏi là:
D
tb
=
2500 3409 1667
3
+ +
= 2525 kg/ m
3
So sánh khối lượng riêng của sỏi (tra bảng khối lượng riêng một số chất
sgk/37)
D
đá
= 2600 kg/m

3
từ đó thấy được kết quả phù hợp.
4- Kết quả:
Kết quả việc áp dụng đề tài vào thực tiễn giảng dạy lớp 6A4, 6A5, được thể
hiện qua kết quả của từng học sinh, tôi kiểm tra kết quả theo sơ đồ sau:
Kết quả kiểm tra bài thực hành:
Khi
chưa
Lớp TS
Giỏi Khá T. Bình Yếu
TS TL(%) TS TL(%) TS TL(%) TS TL(%)
6A4 39 12 30,8 18 46,1 9 23,1
6A5 37 10 27,0 20 54,1 7 18,9
Sau
6A4 39 8 20,5 20 51,3 10 25,6 1 2,6
6A5 37 7 18,9 17 45,9 11 29,7 2 5,4
Tăng
6A4 8 20,5 8 20,5
6A5 7 18,9 7 18,9
Giảm
6A4 8 20,5 8 20,5
6A5 9 24,3 5 13,5
Qua bảng thống kê thấy rằng:
21
Kiểm tra sơ bộ Kiểm tra định kì Kiểm tra định kì
Hệ thống kiểm tra học sinh
- Về chất lượng: Chất lượng bộ môn Vật lý 6 từng bước có tiến bộ, qua các
kết quả thí nghiệm số học sinh giỏi, khá tăng lên, còn số học sinh yếu, kém
giảm dần.
- Về học sinh: Học sinh hiểu và nắm vững kiến thức hơn, có khả năng khai

thác tìm tòi. Kĩ năng quan sát, thực hành tiến bộ, biết thu thập, xử lí thông tin
thu được từ quan sát thí nghiệm.
- Về giáo viên: Giáo viên tự tin hơn, vững vàng trong tiết dạy thực hiện các
thí nghiệm thực hành, thu hút được tất cả đối tượng học sinh thực hành thí
nghiệm Vật lý 6.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện rèn kĩ năng thực hành thí nghiệm cho
học sinh lớp 6A4 tôi nhận thấy có những mặt áp dụng được và chưa được như
sau:
- Khi chưa áp dụng hết các phương pháp cũng như chưa hướng dẫn cụ thể
mẫu báo cáo thực hành thì đối với học sinh lớp 6A4 còn gặp nhiều khó khăn,
nên kết quả chỉ đạt 76,9 % trên trung bình.
- Sau khi áp dụng nhờ có sự hướng dẫn cụ thể cho học sinh lớp 6A4 viết
mẫu báo cáo thực hành cũng như rèn kỹ năng thao tác cho học sinh trong tiết
thực hành thì học sinh hứng thú, tích cực hoạt động trong nhóm và ghi kết quả
thí nghiệm chính xác và hoàn thành tốt mẫu báo cáo, kết quả đạt được 97,4 %
trên trung bình. Các em rất có hứng thú học Vật lý nhất là những tiết có thí
nghiệm. Vì thế kết quả môn Vật lý của các em qua học kì một rất khả quan.
Kết quả trung bình môn học kì một:
Môn
vật lý
Lớp TS
Giỏi Khá T. Bình Yếu
TS TL(%) TS TL(%) TS TL(%) TS TL(%)
6A4 39 17 43,6 14 35,9 8 20,5 0 0
6A5 37 12 32,5 14 37,8 11 29,7 0 0
22
III. KẾT LUẬN
1) Bài học kinh nghiệm:
 Mặt làm được:
Qua quá trình thực hiện giải pháp hướng dẫn học sinh thí nghiệm, hoàn

thành mẫu báo cáo thực hành, khai thác kiến thức và vận dụng kiến thức mới
môn Vật lý 6 các em từng bước có kĩ năng phân tích so sánh số liệu, sử dụng
bảng kết quả thí nghiệm giải quyết được các vấn đề mà bài học đặt ra qua đó
học sinh nhớ và khắc sâu kiến thức mới theo con đường nhận thức từ thực tiễn .
Các em vận dụng được kiến thức mới giải quyết vấn đề mới (dạng câu hỏi
vận dụng, liên hệ thực tế)
 Mặt hạn chế:
Các em còn lúng túng từ kết quả đo thực tế theo dụng cụ đo (như cm
3
, g, cm…)
đổi ra các đơn vị đo hợp pháp (m
3
, kg, m…) sử dụng trong công thức D =
v
m
hay d
=
P
V
.
Dụng cụ và điều kiện lớp học đông nên các em làm theo nhóm nhiều học
sinh nên kết quả còn phụ thuộc vào nhóm, một số em thụ động chủ quan chờ
các bạn làm sẵn.
2) Hướng phổ biến áp dụng của đề tài:
- Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm được sử dụng trong quá trình
dạy học môn Vật lý 6 và áp dụng ở các lớp 7, 8, 9.
- Giải pháp được áp dụng cho bộ môn trong đơn vị, có thể áp dụng cho
một số đơn vị trong huyện.
3) Hướng nghiên cứu của đề tài:
Trong thời gian tới bản thân tôi sẽ tiếp tục thực hiện giải pháp khắc phục

những mặt hạn chế trên, hướng dẫn học sinh hoàn thành mẫu báo cáo thực hành
23
ở các bài thực hành trong chương trình Vật lý Trung học cơ sở để nhằm mang
lại hiệu quả cao cho việc giảng dạy để không còn học sinh yếu kém trong bộ
môn mình dạy, phối hợp cùng đồng nghiệp xây dựng giải pháp giúp học sinh
lớp này tiến hành thí nghiệm, tự thu thập số liệu, tự xử lý số liệu rút ra kiến thức
mới giữa các nhóm đem so sánh, giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả đúng nhất
ghi nhớ kiến thức mới từng bước rèn kĩ năng quá trình nghiên cứu khoa học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24
1. Chủ biên: Nguyễn Đức Thâm; Nguyễn Ngọc Hưng - Phương pháp dạy
học vật lý. NXB giáo dục 1998.
2. Chương trình vật lý THCS. NXB giáo dục 2002.
3. Chủ biên: Vũ Quang; Bùi Gia Thịnh ; Nguyễn phương Hồng - Bộ giáo
dục và đào tạo - Sách giáo khoa vật lí 6 – NXB giáo dục 2009.
4. Chủ biên: Vũ Quang; Bùi Gia Thịnh ; Nguyễn phương Hồng - Bộ giáo
dục và đào tạo - Sách giáo viên vật lí 6 – NXB giáo dục 2009.
5. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS. NXB giáo dục 2007.
6. Biên soạn: Nguyễn Hải Châu ; Nguyễn Phương Hồng; Hồ Tấn Hùng ;
Trần Thị Nhung - Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu
kì III (2004 – 2007) – NXB giáo dục.

7. BGD và ĐT. - Tài liệu tập huấn giáo viên môn vật lí về dạy học kiểm tra
đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng. NXB giáo dục 2006.

25

×