Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

rèn luyện kỹ năng viết tiếng anh cho học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.38 KB, 14 trang )

SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
A phần mở đầu
I lý do chọn đề ti
1. Cơ sở lý luận.
Ngôn ngữ là một hệ thống tín hiệu đặc biệt, nó hình thành và phát triển cùng xã hội
loài ngời.Ngôn ngữ tồn tại trong cuộc sống hàng ngày của con ngời nh một phơng
tiện giao tiếp. Thông qua sự diễn đạt của ngôn ngữ mà ngời ta có thể hiểu nhau hơn, hiểu
đợc tâm trạng, thái độ của nhau để từ đó xây dng những mối quan hệ xã hội, tác động
lẫn nhau, làm cho xã hội loài ngời trở thành một tiết chế chặt chẽ.
Đối với học sinh thì việc hình thành ngôn ngữ cho các em là một việc làm hết sức
cần thiết, đòi hỏi chúng ta luôn phải tập trung hớng vào việc phát triển tính năng động,
sáng tạo, tích cực của học sinh nhằm tạo khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề cho các
em. Để đạt đợc mục tiêu này, việc thay đổi phơng pháp dạy học trong nhà trờng theo
hớng coi trọng ngời học là chủ thể hoạt động, khuyến khích các hoạt động học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo của ngời học trong quá trình học .
Trong dạy học ngoại ngữ thì các luận điểm này càng đúng vì không ai có thể thay
thế ngời học trong việc nắm bắt phơng tiện ngoại ngữ và sử dụng ngoại ngữ trong hoạt
động giao tiếp bằng chính năng lực giao tiếp của mình.
Việc đổi mới phơng pháp dạy học ngoại ngữ cần thống nhất với các quan điểm sau:
-Tổ chức quá trình dạy học theo hớng tích cực hoá hoạt động của ngời học.
-Đề cao v phát huy tốt vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
-Tổ chức HS lĩnh hội tri thức bằng chính các hoạt động của các em.
-Dạy cho HS cách tự học v ý chí tự học.
Nh vậy, mục đích cuối cùng của việc dạy học ngoại ngữ không đơn thuần là nhận
biết các hệ thống ngữ âm, từ vựng hay ngữ pháp mà HS phải biết sử dụng các hệ thống đó
để đạt đợc những mục đích giao tiếp cụ thể: bằng lời nói, bằng hành động, bằng văn
bản,
Vai trò của kỹ năng viết trong chơng trình phổ thông hiện nay (cụ thể là SGK
Tiếng Anh 10 Chơng trình đổi mới) chủ yếu là nhằm phối hợp với các kỹ năng lời nói
khác để làm phong phú thêm các hình thức luyện tập trên lớp cũng nh các bài tập ở nhà
,nhằm củng cố thêm những kiến thc đã học, đồng thời giúp HS bớc đầu làm quen với


văn phong, cấu trúc chặt chẽ của văn viết và học cách sử dụng hoạt động viết vào một
mục đích đơn giản nh: viết th, viết địa chỉ, nhắn tin, điền vào các tờ khai, tờ đơn,
2. Cơ sở thực tiễn
a) Về phía giáo viên.
Nhìn từ góc độ của một giáo viên dạy ngoại ngữ tôI thấy rằng Tiếng Anh 10
Chơng trình phõn ban có một sự phân chia rất rõ ràng các kỹ năng:
Reading-Speaking-
Listening-Writing.
Cuối mỗi bài là phần Language Focus. Một điều thuận lợi nữa cho
GV đó là trong mỗi phần lại đợc phân chia thành các nhiệm vụ cụ thể. Điều quan trọng
nhất là GV cần có những thủ thuật chuyển hoá các quy trình đó thành kỹ năng thực thụ.
Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy những khó khăn nhất định mà GV thờng
xuyên gặp phải ở kỹ năng viết:

1
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
-Có quá nhiều HS trong lớp, vì thế GV rất khó quản lý những HS no lm việc
v những HS no không.
-Sự không đồng đều về năng lực, trình độ giữa các HS trong một lớp hoặc giữa
lớp ny với lớp khác.
-GV thờng cảm thấy áy náy vì không có thể kiểm soát v sửa hết đợc tất cả
các lỗi của HS hoặc không giúp đỡ đợc hết HS trong quá trình viết.
-Việc sửa lỗi v cho điểm tốn rất nhiều thời gian.
-Quá trình viết thờng nhiều hơn 45 phút cho phép.
b) Về phía học sinh.
Đây mới là khó khăn lớn nhất của hầu hết giáo viên gặp phải. Tuy rằng các em đã có
4 năm học Tiếng Anh ở THCS nhng những hạn chế về kiến thức của các em thì vô cùng
lớn:
-Không có đủ từ vựng hoặc cấu trúc câu để diễn đạt ý.
-Có khuynh hớng sử dụng Tiếng Anh nói khi viết.

-Sự hiểu biết về kiến thức xã hội hạn chế.
-Có khuynh hớng dịch các ý từ Tiếng Việt sang Tiếng Anh khi viết.
-Sử dụng sai các mục đích yêu cầu của các kiểu bi khác nhau.
-Diễn đạt các ý kiến, thông tin trong cùng một câu hoặc một đoạn văn di.
-Không có đủ t liệu, thông tin v những hiểu biết nhất định về các chủ đề viết,
vì thế không thể viết đúng sự thật.
-Học sinh thờng chán nản với giờ học viết.
Chính vì những khó khăn thực tế mà tôi đã gặp ở năm học 2009 2010 đã thôi thúc
tôi tìm tòi và đi tìm những giải pháp khác nhau để khắc phục tình trạng này.Đó là:
Phân
loại kỹ năng dạy học viết trong sách giáo khoa Tiếng Anh lớp 10 mới.
II Mục đích nghiên cứu.
- Nhằm tìm ra những phơng pháp khác nhau để khai thác tính chủ động, sáng tạo của
học sinh trong quá trình rèn luyện các kỹ năng trong dạy học Tiếng Anh.
- Rèn luyện và phát triển kỹ năng viết cho học sinh:
Nhận biết -> Suy nghĩ -> Dựng ý -> Diễn đạt thnh văn.
- Học sinh biết phân loại các kiểu bài viết khác nhau để từ đó các em có cái nhìn chính
xác hơn về ngôn ngữ văn phong.
III - Đối tợng nghiên cứu.
-Phần: DWriting, từ Unit 1 đến Unit 16 trong SGK Tiếng Anh 10Chơng
trình đổi mới. (NXB Giáo dục - 2006).
-Học sinh lớp 10A-Trờng THPTDTNT tỉnh Lào Cai.






2
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai

IV.Phạm vi nghiên cứu.
Năm học 2010-2011

V.Cơ sở nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu đề tài này dựa trên những cơ sở sau:
- Dựa vào thực tế giảng dạy.
- Dựa vào một số tài liệu tham khảo về phơng pháp dạy viết.
- Dựa và một số ý kiến của đồng nghiệp.

B NộI DUNG
I Nội dung.
ở phần nội dung chúng ta cùng nghiên cứu 4 vấn đề:
-Tìm hiểu, phân loại các kiểu bi viết, xác định mục đích v tính chất của các bi viết.
-Tháo gỡ những khó khăn thờng gặp trong giờ dạy học viết.
-Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của một số loại bi viết trong SGK Tiếng Anh 10.
1. Tìm hiểu, phân loại các kiểu bi viết, xác định mục đích v tính chất của các bi
viết.
1.1. Thế no l dạy học viết? Trong quá trình dạy học viết chúng ta cần thực hiện
những bớc no?
Viết là một kỹ năng. Bởi vì để dạy cho HS hiểu đợc sẽ viết cái gì (loại bài viết)?
Viết về ai/ cái gì? viết nh thế nào? viết trong bao lâu? làm thế nào để bài viết đạt hiệu
quả và có giá trị? Điều này đòi hỏi không phảI chỉ ở mặt kiến thức phong phú mà còn ở
kỹ năng chuyển hoá kiến thức thành Sản phẩm viết (writing production).
Vậy khi thực hiện một bi viết chúng ta cần có những bớc no?
Thứ nhất, trớc khi viết cần phải xác định mục đích sẽ viết. Xác định đợc mục đích
sẽ giúp HS lựa chọn đợc loại bài viết phù hợp và ngôn ngữ thích hợp. Điều này rất quan
trọng, bởi vì HS sẽ quyết định đợc cấu trúc câu và ngôn ngữ sẽ sử dụng. Hơn thế na
cũng phải lu ý với HS cần nghĩ đến nội dung cấu trúc hoặc HS sẽ thiết lập những ý kiến
hay sự kiện của bài viết.
Kế tiếp, HS sẽ viết nháp lần thứ nhất (first draft). Khi viết xong nháp lần 1 HS cần

đọc lại bài nháp xem chỗ nào đợc và chỗ nào cha đợc. Sửa nháp lần 1(edited their
draft), thay đổi những chỗ cần thiết, sau đó thực hiện lần nháp cuối cùng (final draft).
Ta có thể tóm tắt quá trình này nh sau:
Planning (Lập dn ý)

Drafting (Nháp lần 1)

Editing(Sửa nháp)

Final draft(Nháp lần cuối)

3
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
Nh vậy quá trình này không đơn giản . Nó có ý nghĩa cho HS lập dàn ý, nháp,
chuẩn bị rồi đa ra sản phẩm cuối cùng.
Với những mục đích viết khác nhau thì ngời viết sẽ sử dụng những thể loại viết
khác nhau, những thể loại viết khác nhau sẽ đòi hỏi cấu trúc và sự lựa chọn ngôn ngữ
khác nhau:
Giáo viên cũng cần chú trọng tới 3 bình diện khi dạy kỹ năng viết cho HS:
-Tính chính xác về ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, từ vựng).
-Tính logíc v chặt chẽ của văn phong.
-Tính phù hợp của ngôn ngữ theo mục đích giao tiếp, đối tợng giao tiếp, hon
cảnh giao tiếp v chủ đề giao tiếp.
1.2. Nguyên tắc dạy v học kỹ năng viết.
Để hình thành và phát triển kỹ năng viết của HS, chúng ta cần đảm bảo những nguyên
tắc sau:
-Coi viết l một trong những phơng thức giao tiếp, chứ không phải chỉ l việc
sử dụng đúng các cấu trúc ngữ pháp hoặc viết chữ đẹp.
-Bắt đầu quá trình dạy v học kỹ năng viết bằng những bi viết mẫu, những bi
tập có kiểm soát, có hớng dẫn v cuối cùng l viết tự do.

-Bi viết cần sát với thực tế cuộc sống nh miêu tả ngời, địa danh, viết th
mời, th cảm ơn, viết để kể lại một câu chuyện, một sự kiện,
-Luôn đảm bảo tính mục đích của bi viết, nghĩa l HS phải biết mình viết
cáigì, để lm gì v viết cho ai.
-Tạo cho HS cng nhiều cơ hội viết cng tốt. Viết l kỹ năng chỉ có thể đợc
hình thnh v phát triển thông qua luyện tập
-Bi viết cần gắn với nội dung hay chủ đề của bi học nhằm mục đích tích hợp
các kỹ năng ngôn ngữ v tạo thêm cơ hội cho HS luyện tập cách sử dụng từ,
cấu trúc ngữ pháp v các choc năng ngôn ngữ cụ thể.
1.3. Phân loại, xác định mục đích, tính chất của phần Writing trong SGK Tiếng Anh
10.
Dới đây là những thể loại và bài viết khác nhau trong Tiếng Anh 10 với những đặc
điểm và tính chất riêng của chúng. Khi phân loại và hiểu đợc những nét đặc điểm riêng
này chúng ta sẽ có sự chuẩn bị tốt hơn cho bài dạy học viết.

Text types Examples Units Features
- complain
- filling in a form
- announcement
Unit 4
Unit 2
Unit 14
- Language: formal
- Logical ordering of ideas
- confirmation
Unit 6
- invitation
Unit 10
- acceptance & refusal
Unit 11

Letters
- giving direction
Unit 8
- Language: informal
- Logical ordering of ideas
Narrative
- routines
Unit 1
- Language: informal

4
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
- peoples backround
Unit 3
- profile
Unit 12
- instructions
Unit 5
- a film
Unit 13
Description
- a city Unit 15
- Language: friendly, descriptive
- Place/ time or generalization-to.
- Specific ordering of ideas.
- advantages &
disadvantages of mass
media.
Unit 7
Expository

(explaining)
- tables & charts
Unit 9,16
- Language: formal
- generalization-to.
- Specific ordering of ideas or facts.

Xoay quanh các chủ đề luyện kỹ năng viết, SGK Tiếng Anh 10 có các dạng bài tập viết cơ
bản sau:
-Ghép từ với câu, ghép các thnh phần của câu.
-Điền từ/cụm từ vo câu/đoạn văn.
-Thảo luận để tìm các thông tin theo biểu bảng.
-Điền thông tin vo phiếu.
-Tìm thông tin chính, xác định kết cấu bi viết.
-Viết sử dụng các từ/cụm từ cho sẵn.
-Viết theo biểu, bảng, sơ đồ, biểu đồ.
-Viết theo gợi ý (cho từ, cấu trúc, ý cần viết, kết cấu đoạn văn)
-Viết th theo yêu cầu.
-Viết tự do theo chủ điểm, chủ đề, tình huống.
1.4. Học sinh cần lm gì để viết?
Nh vậy khi yêu cầu HS viết một vấn đề nào đó trong lớp, chúng ta cần chắc chắn
rằng HS phảI nắm bắt đợc những vấn đề sau:
-Mục đích của bài viết
-Viết cho ai
-Thể loại viết l gỡ
-Thời gian (nghĩ về chủ đề,ý tởng động não,lập dàn ý cho bài viết,nháp nhiều lần nếu
có thể)
2. Giải quyết một số vấn đề khó khăn thờng gặp khi dạy học phần Writing.
2.1. í nghĩa của một số hoạt động viết thờng gặp.
Trong mỗi giờ dạy học viết hay một thể loại viết nào đó thờng có rất nhiều các hoạt

động, nhiệm vụ khác nhau, các bài tập đa dạng và phong phú, nhằm mục đích luyện tập
và phát triển kỹ năng viết cho HS. Chúng ta rất dễ dàng nhận ra rằng chúng có mối quan
hệ với nhau một cách logíc. Đặc biệt phần Writing trong SGK Tiếng Anh 10 thờng có từ
3-4 tasks đợc xây dung theo kiểu hình xoắn ốc: Nếu bài dạy có 3 tasks thì bao giờ 2
tasks đầu (đối với bài có 4 tasks thì là 3 tasks đầu) cũng nhằm một mục đích là cung cấp
ngữ liệu mới: kiểu bài viết, từ vựng, cấu trúc câu, ngữ pháp, (prepare to write), đồng
thời định hớng cho HS phạm vi ngôn ngữ sẽ sử dụng cho bài viết. Sau khi hoàn thành
những Tasks này HS đã đợc cung cấp
a good source of information and to come up
with ideas
-> Writing production (final task).

5
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai


Nh vậy việc hiểu đợc mục đích, ý nghĩa của từng hoạt động, nhiệm vụ và yêu cầu
của các bài tập luyện viết đa ra là vô cùng quan trọng. ở đây không đơn thuần chỉ là
hoàn thành các bài tập ấy, mà điều quan trọng là tổ
chc cho HS làm nh thế nào:
work
individually, in pairs, in groups, or whole class?
Tiến trình ra sao (mấy bớc)? Làm trong
bao lâu? ->
Feedback: Từ việc làm bài tập đó HS rút ra đợc những vấn đề gì để chuẩn bị
cho phần
Production.
Vậy những loại hot ng nào mà chúng ta thờng hay gặp trong Writing lessons class?
+ Dictation (Chép chính tả): Là loại bài tập rất truyền thống trong dạy học ngoại
ngữ, đồng thời cũng là một hình thức chép lại có hiệu quả. Cùng một lúc HS sẽ đợc rèn

luyện 2 kỹ năng: Nghe-Viết, củng cố lại những cấu trúc ngữ pháp và từ vựng đã học. GV
có thể sử dụng bài tập này để Warm-up hoặc Wrapping-up.
VD: Sauk hi hoc xong phần Listening của Unit 1, GV yêu cầu HS gấp sách lại, nghe
GV đọc một vài câu về Mr. Lam và chép lại.
+ Constructing dialogue (Xây dung đoạn hội thoại có hớng dẫn): Có 3 loại chủ yếu mà
chúng ta thờng gặp trong SGK Tiếng Anh 10, đó là:
HS đợc cung cấp một bài mẫu, sau khi đọc xong bài mẫu, HS sẽ sử dụng những từ gợi ý
để hoàn thành tơng tự nh bài mẫu. Loại bài này có ở phần Writing của Unit 1, 3, 6, 8, 9,
14.
- HS đợc cung cấp các câu lộn xộn của một bài hội thoại, các em phải sắp xếp lại trật
tự của các câu để tạo thành 1 bài hội thoại đúng. Hot ng ny có ở phần Writing của
Unit 11.
- HS đợc cung cấp một bài hội thoại cha hoàn thành và một số câu không theo trật tự
của bài, HS hoàn thành bằng cách chọn các câu có sẵn để điền vào chỗ trng thích
hợp, hoặc cũng có thể là HS không đợc cung cấp các câu có sẵn mà phải nghĩ ra theo
ý mình sao cho thích hợp để điền vào chỗ trống.Hot ng này xuất hiện ở phần
Writing của Unit 2, Unit 4, Unit 10(Task 2
+ Fill in the blank exercises (Các bi tập điền vo chỗ trống):là những bài tập củng cố
mang tính chất tổng hợp tốt, đòi hỏi HS khi thực hiện phải hiểu đợc cả câu một cách
hoàn chỉnh hoặc cả văn cảnh để có thể điền đúng dạng của từ (động từ, giới từ,) thích
hợp.
+ Expanding frames (Viết mở rộng dựa vo khung gợi ý): HS hoàn
thành bài viết dựa trên một khung gợi ý cho sẵn, có thể là một bài tờng thuật, một tiểu sử
hoặc một lá th có nội dung và chủ điểm có liên quan đến bài học. Ta dẽ dàng nhận ra
loại bài này ở phần Writing của Unit 10, Unit 12.
+ Idea frames (Viết theo câu hỏi gợi ý): Những bài tập này thờng có đề bài rất gần với
nội dung bài khoá mà HS vừa học. Sau khi HS đợc làm nhanh một bài tập dới dạng đọc
một bài khoá rồi trả lời các câu hỏi . Từ đó HS sẽ tự rút ra những điều cần ghi nhớ, dựa
vào khung của câu hỏi và mẫu bài vừa làm, HS viết một bài khác theo yêu cầu.
Hot ng

này xuất hiện ở phần Writing của Unit 5, Unit 13, Unit 14, Unit 15, Unit 16.

6
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
+ Parallel
(Viết tơng tự theo mẫu): ở bài tập này, HS đợc yêu cầu đọc một đoạn văn
trớc, sau đó viết một đoạn văn tơng tự nhng thay thế bằng những thông tin, nội dung
mới. Ví dụ: Phần Writing của Unit 3, 6, 7, 8.
Sự liệt kê trên đây chỉ mang tính chất giải thích cho đề tài, không phải sự thống kê đầy đủ
theo kiểu Mục lục. Nhng rõ ràng chúng ta thấy rằng trong mỗi phần Writing của mỗi
đơn vị bài học thờng có các dạng bài tập khác nhau, đòi hỏi GV phảI có cái nhìn bao
quát cho mỗi bài học để có thể đa ra đợc những phơng pháp dạy học tốt nhất, phù hợp
với
tng kiểu bài và đối tợng HS.
Ngoài ra HS còn đợc làm các dạng bài tập khác nh: Multiple-Choice, Matching,
Những bài tập này nhằm bổ sung, củng cố những kiến thức, kỹ năng mang tính tổng hợp
cho HS.
2.2. Hớng giải quyết những khó khăn m chúng ta thờng mắc phải trong giờ dạy
học viết.
Nh tôi đã đề cập những khó khăn của GV và HS ở phần Cơ sở thực tiễn trong giờ
dạy học viết là không nhỏ, những khó khăn đó chính là nguyên nhân gây nên giờ học
nhàm chán, đơn điệu và ảnh hởng rất lớn đến kết quả của giờ học. Vậy chúng ta nên
khắc phục khó khăn đó theo những hớng nào? Theo quan điểm và sáng kiến của tôi,
chúng ta nên giải quyết những vấn đề đó nh sau:
a). Đối với những khó khăn m chúng ta thờng gặp từ phía khách quan.
- Phân chia lớp thành nhóm (group) hoặc cặp (pair) rõ ràng tuỳ theo yêu cầu, nhiệm vụ
của bài học và đối tợng HS. Trong khi HS làm việc, GV phải đI xung quanh lớp để kịp
thời giúp đỡ các em nếu cần thiết.
- Hớng dẫn HS tự sửa lỗi, hoặc sửa lỗi cho bạn.
- Không nhất thiết phải thực hiện tất cả những bớc của cả quá trình dạy học viết trên lớp

nếu bài học quá dài. Một số bớc GV có thể yêu cầu HS thực hịên ở nhà hoặc trong tiết
kế tiếp.
VD: GV yêu cầu HS chuẩn bị chủ đề viết ở nhà, nghĩ trớc dàn ý cho chủ đề viết
(đặc biệt là sự chuẩn bị về từ vựng, cấu trúc câu), hoặc HS có thể viết nháp một lần ở nhà,
công việc ở lớp là
final production. Hoặc GV cũng có thể hớng dẫn cho HS làm một số
Task khởi động ở nhà để có sự chuẩn bị về những thông tin và dữ liệu cần thiết cho bài
học chính
- GV nên để cho HS tìm hiểu về các kiến thức của bài, những hiểu biết xã hội có liên
quan đến bài học để tự các em có đợc một nguồn thông tin cần thiết trong quá trình diễn
đạt, chứ GV không nên cung cấp tất cả các ý cho HS.
- Nên trao đổi, chia sẻ những thắc mắc, hoặc những kế hoạch về bài dạy của mình với
đồng nghiệp, để cùng nhau tháo gỡ những khó khăn nhằm tìm ra những phơng pháp hữu
hiệu.
- Nên sử dụng nhiều gợi ý, khuyến khích HS trong việc khắc phục những thiếu hụt về từ
vựng, ý kiến hoặc ngôn ngữ.
- GV có thể gợi ý cho HS nói trớc khi viết.
- GV nên giải thích, động viên HS học Tiếng Anh không đơn thuần là để kiểm tra hay thi
cử mà Tiếng Anh còn phục vụ thiết thực trong cuộc sống hàng ngày, cho công việc và
nghề nghiệp của các em trong tơng lai.

7
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
b). Đối với những khó khăn đến từ phía học sinh.
- The pre-writing stage là một bớc rất quan trọng giỳp HS củng cố từ vựng, cấu trúc và
bớc đ
ầu xõy dng dn ý của bài viết. giai đoạn này, GV nên cung cấp cho HS những cấu
trúc và từ vựng cần thiết xung quanh chủ đề của bài viết để HS diễn đạt ý của mình.
- GV nên dẫn dắt HS bớc vào bài viết một cách cẩn thận và hớng cho HS những nhiệm
vụ đơn giản, cụ thể phù hợp với khả năng của HS.

- Sử dụng sự gợi mở không chỉ bằng ngôn ngữ mà còn bằng tranh ảnh, giáo cụ trực quan
và những bài viết mẫu.
- Thiết lập cho HS ý thức về sự suy nghĩ bằng Tiếng Anh để có thể giảm tối thiểu sự ảnh
hởng của tiếng mẹ đẻ trong quá trình viết.
- Làm cho HS quen với process writing bằng việc sử dụng stages khác nhau nhằm gợi ý
cho HS những bài viết mang tính thiết thực.
- Giúp HS tìm ra
mc ớch của mỗi writing task. Nếu yêu cầu của mỗi task trong SGK
cha rõ ràng thì GV cần có những giải thích cụ thể dới nhiều hình thức khác nhau
(những giảI thích này cần hớng vào phát huy tính chủ động và t duy sáng tạo của HS)
để HS tìm ra đúng
mc ớch của bài viết.
- Giúp HS sử dụng sự đơn giản hoá trong việc kết nối ý trong câu/bài để làm ngắn bớt
những câu hoặc đoạn văn mà ý nghĩa vẫn rõ ràng, mạch lạc.
- Cố gắng sử dụng những thông tin, kiến thức mang tính thiết thực, gần gũi với những
giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày nh trong các loại bài: letters, form filling,
- Tổ chức cho HS những hoạt động viết phong phú nh: games, designing posters,
creative writing, poems, nhằm gây không khí sôi nổi , vui vẻ ,mang tính sáng tạo trong
giờ học.
3. Xác định nhiệm vụ v những gợi mở của một số Writing lessons trong SGK Tiếng
Anh 10.
Để một giờ dạy viết thực sự mang lại những hiệu quả nhất định thì việc xác định
những nhiệm vụ cụ thể và tìm ra những điểm nhấn về kiến thức cho HS trong một giờ dạy
học nói chung và trong giờ dạy học viết nói riêng là rất quan trọng. Chúng ta hãy cùng
tìm hiểu nhiệm vụ cụ thể và mục tiêu cần đạt của một số
Writing lesson trong SGK Tiếng
Anh 10.
II.Vớ d ỏp dng
VD 1 : Writing lesson of Unit 1: Writing a narrative
Task 1

HS thực hiện một lúc 2 nhiệm vụ:
- Tìm các động từ ở thì quá khứ đơn: started, arrived,
- Time connectors: on that day, at first,
Đối với dạng bài này GV nên hớng dẫn cho các em sử dụng kỹ năng đọc lớt tìm ý để
thực hiện 2 nhiệm vụ trên.
Task 2.
Trong phần này cần lu ý co HS xác định 3 nội dung mà các em sẽ phảI thực hiện:

8
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
- Các sự kiện (events): đây chính là các hành động/hoạt động diễn ra trớc cao trào của
câu chuyện: got on plane, plane took off,
-
Cao tro (climax): cao trào của câu chuyện (hay còn gọi là điểm thắt nút) là tình tiết
đáng chú ý: we thought we had only minutes to live.
-
Kết thúc (conclusion): Lu ý cho HS phần kết của câu chuyện thờng đợc nêu ở cuói
của câu chuyện, có thể là có hậu hoặc bất hạnh, và thờng nêu lên cảm nghĩ của ngời
kể chuyện: pilot announced that everything was right, we landed safely.
Task 3
Trớc khi HS tiến hành bài tập này, GV lu ý HS chia thời động từ sao cho phù hợp
với thời gian kể chuyện cũng nh sử dụng quán từ, giới từ một cách chính xác.
VD 2 : Writing lesson of Unit 7: Writng about advantages and disadvantages of the
mass media.

Task 1

Cho HS đọc các câu nói về lợi ích và bất lợi của việc sử dụng vô tuyến truyền hình
và gạch chân hoặc ghi lại những cấu trúc câu đợc sử dụng trong bảng để tiện khi làm các
bài tập sau.

VD: - help / encourage S.O to do sth: help us to learn, encourage us to buy.
- make S.O / sth + adjective: make things memorable, make us aware of, make us
passive / violent.
GV yêu cầu HS nói lại những lợi ích và bất lợi của việc sử dụng vô tuyến truyền hình, sử
dụng những cấu trúc vừa học.
Task 2
Dựa vào Task 1, các em nghĩ thêm các thông tin về lợi ích và bất lợi của các loại thông tin
đại chúng khác và điền vào bảng tơng ứng. Lu ý cho HS là mỗi loại phơng tiện đều có
2 mặt, tốt và xấu ở các mức độ khác nhau.
VD: Tivi là nguồn giải trí và cung cấp thông tin hữu hiệu cho con ngời nhng dễ làm
hng mắt khán giả nếu xem liên tục.
i giúp trang bị thêm kiến thức cho ngời nghe nhng đôi khi thông tin truyền qua
đờng âm thanh có thể không rõ ràng.
Task 3
HS sẽ sử dụng thông tin trong Task 2 để viết thành 1 đoạn văn ngắn. Chú ý cho HS là chỉ
viết về lợi ích và bất lợi của một loại phơng tiện truyền thông và nên nêu một vài dẫn
chứng cụ thể để minh hoạ.
Bài viết có thể theo lối diễn dịch (nêu ý chính trớc), hoặc quy nạp (sau khi nêu các ý mới
tổng hợp ý chính).
-
Phần đầu: Nêu tóm tắt u điểm chính của phơng tiện thông tin đại chúng và
các ý triển khai, cho ví dụ minh hoạ.
-
Phần thân: chuyển ý, nêu tóm tắt nhợc điểm của việc sử dụng phơng tiện
thông tin đại chúng và các ý triển khai, cho ví dụ minh hoạ.
- Phần kết: tóm tắt ý chính của cả đoạn văn.

9
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
GV có thể cung cấp cho HS những cấu trúc cần thiết dùng trong bài viết:

- to neglect (v): sao nhãng, bỏ mặc
- to broaden (v): mở rộng (hiểu biết, kiến thức)
- negative (adj): tiêu cực
- understanding (n): sự hiểu biết
- to harm (v): lm hại, gây hại
- access to sth (n): tiếp cận đợc cáI gì
- to have influence on sth (v): có ảnh hởng đến cáI gì
- to chat to S.O (v): nói chuyện/ tán gẫu với ai.
VD 3 : Writing lesson of Unit 13: Describing a film.
Sau khi thực hiện bài đọc mẫu miêu tả về bộ phim Titanic, HS sẽ thực hiện trả lời
các câu hỏi về bộ phim. Từ việc trả lời câu hỏi GV hớng dẫn cho HS sinh rút ra những
cấu trúc của tong câu hỏi. Nếu để ý chúng ta sẽ thấy mỗi câu hỏi sẽ là một lĩnh vực của
bộ phim. Đối với dạng bài này, chúng ta cần đảm bảo các ý sau:
-
Tên phim (the name of the film)
+ The name of the film is Titanic.
+ The films name is Titanic.
-
Thể loại phim (kind of the film)
+ Its a romantic / detective / horror film
-
Nội dung chính của phim (the content of the film)
+ Its about.
+ The film is a story of
+ The film tells us a story about
-
Bối cảnh của phim (the setting of the film): địa điểm, thời gian diễn ra sự kiện trong
phim.
+ The film is set in(a small village in 1998)
+ The story takes place in

- Bộ phim dựa vo tác phẩm, sự kiện no (nếu có)
+ The film is based on a true story in 1990.
+ The film is based on a novel of Nam Cao.
+ The film is made based on the event of.
-
Các nhân vật chính trong phim (the main characters)
+ The two main characters of the film are Leonardo and Vivien.
+ The main actor / actress of the fil is
-
Hiểu biết của em về nhân vật chính trong phim (your knowledge about the
characters)
+ Leonardo is very famous actor.
+ Nicole Kidman has won some Oscar prizes.
-
Kết thúc một bộ phim (vui hay buồn) (the ending of the film)
+ The film has a sad / happy / tragic ending.


10
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
- Cảm nghĩ của em về bộ phim (your feeling of the film)
+ I think the film is very interesting / boring / frightening/.
-
Em học đợc gì từ bộ phim (the lesson you can learn from the film)
+ The film makes me realize that I must appreciate the life and what we have.
+ The film strengthens my belief in human ability.
+ Thanks to the film, I realize that if we are strongly determined, we can make our
wishes come true despite the difficultiesin life.
Sau khi thực hiện đợc công việc này thì phần việc còn lại là tơng đối dễ dàng cho HS
sử dụng những cấu trúc này để miêu tả về bộ phim yêu thích của riêng cá nhân từng em.


C kết quả
1. Nhận xét chung
Với những hớng giải quyết và những phơng pháp mà tôi đã áp dụng (nh phần
trình bày ở phần nội dung), kết hợp với sự quan tâm, chỉ đạo của BGH nhà trờng,
sự trao đổi giữa các thành viên trong tổ chuyên môn về việc áp dụng những phơng
pháp phù hợp cho từng đối tợng HS ở trờng THPTDTNT Lào Cai. Sau một năm
học áp dụng vào thực tiễn giảng dạy, tôi đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ.
Đa số HS đã dần nâng cao đợc chất lợng học tập của mình, đồng thời các em
cũng lấp dần sự thiếu hụt về kiến thức, từ đó phát triển thêm những kỹ năng, kỹ xảo
trong việc sử dụng ngôn ngữ nói chung và Tiếng Anh nói riêng.Các em
hc sinh dn
dn cú đợc sự tự tin, nâng cao đợc t duy sáng tạo trong học tập.
2. Kết quả cụ thể:
Học kỳ I

Điểm kiểm tra kỹ năng (Writing)
0 - 2 3 - 4 5 - 6 7 - 8 9 - 10
Lớp

số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL

%
10A 35
0 7 20 17 48.5 11 31.5 0 0

D- kết luận
Nh vậy, chúng ta thấy rõ một điều rằng: tất cả những bài học tởng nh đơn giản
nhng trong thực tế lại rất phức tạp, đòi hỏi mỗi chúng ta cần có tầm nhìn bao quát,
những phơng pháp hợp lý.
Đây đang là những năm đầu chúng ta thực hiện chơng trình thay sách giáo khoa
ở bậc THPT, vì vậy chúng ta đã gặp phải không ít những khó khăn trong quá trình giảng
dạy. Những khó khăn này đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau: từ việc cơ sở vật chất, đồ
dùng và trang thiết bị cha đáp ứng hoặc cha phù hợp với nội dung của SGK Chơng
trình đổi mới; cho đến trình độ yếu kém, thiếu hụt kiến thức nền của HS ở bậc THCS. Mặt
khác, chúng ta cũng chỉ mới ở mức độ làm quen với sách mới, có những bài/ phần còn

11
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
cha kiểm soát hết cả về nội dung lẫn phơng pháp giảng dạy nên việc khắc phục những
khó khăn trong quá trình dạy học còn hạn chế. Việc học chuyên đề thay sách trong một
thời gian ngắn không thể đáp ứng hết nhu cầu trao đổi về kinh nghiệm, phơng pháp cũng
nh toàn bộ nội dung của sách. Vì vậy kinh nghiệm
ging dy hàng năm của các thầy cô
giáo cũng là điều kiện tốt để các thầy cô giáo nhìn nhận, đánh giá và bày tỏ những
phơng pháp và kinh nghiệm dạy học của chính bản thân mình; đồng thời cùng nhau trao
đổi để rút ra những bài học và kinh nghiệm quý giá nhằm nâng cao hiệu quả và chất
lợng dạy học.

Xin chân thnh cảm ơn.



Lo Cai, ngy 12 tháng 4 năm 2011.
Ngời viết



Nguyễn Lan Hơng


























12
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lào Cai
ánh giá -nhn xét ca t chuyên môn
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
S¸ng kiÕn xÕp lo¹i:………


§¸nh gi¸ cña héi ®ång khoa häc cÊp tr−êng
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
S¸ng kiÕn xÕp lo¹i:………


§¸nh gi¸ cña héi ®ång khoa häc cÊp tØnh

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
S¸ng kiÕn xÕp lo¹i:………






13
SKKN 2010-2011 GV: Nguyn Lan Hng - Trng THPT DTNT tnh Lo Cai
Mục lục

Trang
Phần mở đầu


1.Lý do chọn đề tài 1
2.Mục đích 2
3.Đối tợng nghiên cứu 2
4.Phạm vi nghiên cứu 3
5.Cơ sở nghiên cứu 3


Phần nội dung


1.Nội dung chính 3
2.Ví dụ áp dụng 9
3. Kết quả 12

Phần kết luận
12




14

×