Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Câu hỏi và đáp án môn luật hiến pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.02 KB, 48 trang )

ÔN TẬP MÔN LUẬT HIẾN PHÁP
1. Tại sao khoa học Luật Hiến pháp là môn khoa học pháp lý chuyên ngành?
Tương ứng với 1 ngành luật thường có 1 khoa học plý nghiên cứu về luật đó. Các ngành khoa học
plý này được gọi là khoa học plý chuyên ngành.
- Khoa học Luật Hiến pháp là một khoa học pháp lý chuyên ngành vì nó nghiên cứu những vấn đề cơ
bản của Nhà nước XH VN về: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa - XH, quốc phòng - an
ninh, tổ chức và hoạt động của bộ máy NN, mối qhệ giữa NN và công dân (quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân) ; Khoa học Luật HP có mối quan hệ mật thiết với các khoa học plý khác:
+ Khoa học lý luận chung về NN & PL  sử dụng những kết luận trong lý luận chung để nghiên
cứu vấn đề tổ chức nhà nước VN.
+ Khoa học về lịch sử NN & PL của VN, của TG; Luật hành chính, Luật hình sự, Luật dân sự
2. Đối tượng điều chỉnh của Ngành Luật HP
- Đối tượng điều chỉnh của Luật HP VN: là những qhệ XH (những qhệ phát sinh trong hđộng của con
người) quan trọng gắn liền với việc thực hiện quyền lực NN
- Phạm vi đối tượng điều chỉnh: Những qhệ XH cơ bản và quan trọng nhất gắn liền với việc xác định:
Chế độ chính trị; Chế độ kinh tế, Chính sách VH - XH, quốc phòng - an ninh, Quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân, Tổ chức và hoạt động của bộ máy NN Cộng hòa XHCN VN.
+ QHXH trong lĩnh vực chính trị: Luật HP điều chỉnh: NN với ndân; NN với tổ chức ctrị, NN với
nước ngoài.
+ Trong lĩnh vực ktế: Những quy định chính sách phát triển ktế quốc dân; NN quy định chế độ sở
hữu; NN quy định những thành phần ktế; NN quy định nguyên tắc qlý nền ktế quốc dân.
+ Lĩnh vực VH, giáo dục, KH công nghệ: Mục đích và chính sách của NN để phát triển nền VH,
GD, KHCN.
+ Lĩnh vực tổ chức và hoạt động của bộ máy NN: Những qhệ phát sinh trong bầu cử; Trật tự hình
thành tổ chức của các cqNN từ TW  địa phương.
 Luật HP có phạm vi đối tượng điều chỉnh rất rộng, liên quan đến nhiều lĩnh vực của cuộc sống XH
và NN. Qhệ mà Luật HP điều chỉnh là quan trọng và làm cơ sở cho các ngành luật khác cụ thể hóa, chi
tiết hóa.
 Ngành Luật HP là hệ thống các QPPL điều chỉnh những qhệ XH cơ bản và quan trọng gắn với việc
xác định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa - XH, quốc phòng - an ninh, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.


3. Phương pháp điều chỉnh của Ngành Luật HP
- Xác định nguyên tắc chung cho các chủ thể của Luật Hiến pháp (ví dụ: Ng.tắc Đảng lãnh đạo của
mọi chủ thể XH )
- Quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể Luật Hiến pháp (VD: Các cơ quan NN có quyền
hạn và nghĩa vụ gì; Công dân có quyền và nghĩa vụ gì)
Lưu ý: Trong SGK là 3 ppháp: Ppháp cho phép, bắt buộc và cấm.
Ppháp cho phép: (VD đoạn 1 Điều 98 HP 1992: “Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh
án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao”
Ppháp bắt buộc: (VD Điều 80 HP 1992: “Công dân có nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo
quy định của pháp luật”.
Ppháp cấm: (VD đoạn 3 Đ70 HP: “Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi
dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước”
4. Nêu và phân tích những đặc điểm của quy phạm pháp luật Luật HP
3.1 Khái niệm:
- QP Luật HP là những quy tắc xử sự chung do NN đặt ra hoặc thừa nhận để điều chỉnh các qhệ XH,
gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, chế độ KT, chế độ văn hoá - giáo dục - khoa học công nghệ,
chính sách quốc phòng và an ninh, địa vị pháp lý công dân, cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
cmf1419476018.doc Trang 1/48
3.2 Đặc điểm
a) Đặc điểm chung:
+ Đều là quy tắc xử sự do NN đặt ra và thừa nhận
+ Đều mang tính cưõng chế (bắt buộc)
+ Thể hiện bằng văn bản quy phạm PL
b) Đặc điểm riêng:
+ Phần lớn các quy phạm Luật pháp được quy định trong hiến pháp. Ngoài ra, quy phạm Luật
pháp còn được quy định trong 1 số VB QPPL khác (Pháp lệnh, Luật tổ chức quốc hội, Luật bầu cử
QH, v v), ngoài ra còn quy định trong 1 số Luật khác. (Luật hình sự không gắn liền với chế độ KT,
VH, chính trị, chỉ là tội phạm nên không thể chứa đựng QP Luật pháp trong đó).
+ QP luật HP điều chỉnh những qhệ XH cơ bản, quan trọng trong nhiều lĩnh vực (nêu trên).

+ Nhiều QP luật HP mang tính chất chung, ko xác định quyền hay nghĩa vụ cụ thể cho chủ thể
QHPL HP (VD: Điều 1 HP 1992 quy định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và
vùng trời”)
+ Phần lớn các QP Luật HP thường không đầy đủ cơ cấu 3 thành phần (giả định, quy định, chế
tài). Các QP Luật HP thường chỉ có phần giả định và quy định (vì xuất phát từ đối tượng điều chỉnh
là các QHXH trên phạm vi rộng). Tuy nhiên, cũng có 1 số quy phạm Luật HP có phần giả định và
chế tài. Ví dụ: Đại biểu Quốc hội bị cử tri hoặc Qhội bãi nhiệm; đại biểu HĐND bị cử tri hoặc
HĐND bãi nhiệm khi ĐB đó không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của ndân.
5. Phân tích các đặc điểm của quan hệ Luật HP
4.1 Khái niệm:
- Qhệ pháp luật HP là 1 loại qhệ XH được điều chỉnh bởi QP luật HP.
4.2 Đặc điểm của qhệ luật HP
a) Đặc điểm chung:
- Đều là qh XH
- Có các chủ thể tham gia
- Đều thể hiện ý chí của chủ thể khi tham gia vào qh đó.
b) Đ ặc điểm riêng:
- Các quan hệ của Luật HP có các nội dung pháp lý quan trọng (Ví dụ: mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp Luật)  Qh cụ thể này làm cơ sở cho các ngành Luật khác cụ thể hoá và chi tiết hoá.
- Trong qh Luật pháp có phạm vi chủ thể đặc biệt, đó là nhân dân, nhà nước, cq NN, đại biểu quốc hội,
đại biểu hội đồng nhân dân, dân tộc, cử tri.
4.3 Các qhệ luật HP:
a) Chủ thể:
- Nhóm 1 gồm: Nhân dân VN, các dân tộc, công dân, người nước ngoài, cử tri, tập thể cử tri, đại biểu
qhội, đại biểu HĐND, những người giữ trọng trách trong cq NN.
+ Nhân dân là chủ thể đặc biệt vì các chủ thể này chỉ có trong qhệ Luật hiến pháp, không có
trong các Luật khác (VD: Ndân ko phải là tội phạm của Luật hình sự).
+ Đại biểu QH, đ/b HĐ ND: Là chủ thể đặc biệt, chỉ có trong Luật Hiến pháp.
+ Người nước ngoài: Trở thành chủ thể khi họ gia nhập quốc tịch VN và sống trên lãnh thổ VN.

- Nhóm 2 gồm: NN Cộng hòa XHCN VN, các cq NN, Đảng CSVN, các tổ chức ctrị - XH.
+ Nhà nước là tổ chức ctrị đặc biệt của XH: “NN đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của ND”.
NN là chủ thể phổ biến, có thể tham gia vào nhiều qh khác nhau của các ngành Luật khác nhau.
+ CqNN 1 chủ thể trong qh Luật Hiến pháp, gồm: quốc hội, chính phủ, Viện KS nhân dân Uỷ
ban ND các cấp, hội đồng ND các cấp.
+ Các tổ chức ctrị - XH: Mặt trận TQVN, Tổng liên đoàn LĐVN, Hội liên hiệp phụ nữ VN, Đoàn
TNCS HCM, Hội nông dân VN, Hội cựu chiến binh.
b) Khách thể của Luật HP
cmf1419476018.doc Trang 2/48
- KT là những vấn đề và hiện tượng xuất hiện trong thực tế được quy phạm Luật pháp tác động đến
trên cơ sở đó xác định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của Luật HP.
- KT Luật HP bao gồm:
+ Lãnh thổ quốc gia và địa giới hành chính
• ĐGHC: Thẩm quyền của cq NN trong việc quyết định thành lập mới, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính giữa các đ/phương (chủ thể: QH (TW), CP (ĐP))
+ Giá trị vật chất được quy định tại điều 17
• Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển,
thềm lục địa và vùng trời;
• Phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và
lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh;
• Các tài sản khác mà PL quy định là của NN, đều thuộc sở hữu toàn dân (di tích lịch sử, tài
sản NN tịch thu, tài sản nước ngoài viện trợ)
+ Giá trị về tinh thần (danh dự, nhân phẩm, quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo).
6. Đối tượng nghiên cứu của khoa học Luật HP
- Bao gồm: Rất nhiều quy phạm, chế định khác nhau và những quan hệ XH nhất định. Có những QP,
chế định đã bị loại bỏ, có những QP chế định mới ra đời.
 Khoa học Luật HP nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của các QP, chế định của ngành
Luật HP (xem các QP, chế định, qhệ đó ra đời trong thời kỳ nào HP: 1946; 1959, 1980, 1992).
 Nghiên cứu thực tiễn vận dụng, áp dụng các QP, chế định đó  nhằm hoàn thiện chúng.
 Ng.cứu những qhệ XH đang được, cần được hay có thể được QP luật HP điều chỉnh. VD: Dân chủ là

1 trong những vấn đề quan trọng của Luật HP.
 Nghiên cứu các quan điểm chính trị pháp lý có liên quan đến Luật Hiến pháp. Quan điểm chính trị là
qđiểm của Đảng cầm quyền (VD: Quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường có định hướng XHCN).
7. Phương pháp nghiên cứu của khoa học Luật HP
7.1 Phương pháp duy vật biện chứng:
- Khi ng.cứu về Luật HP phải thấy các quy phạm, chế định, qhệ của Ngành Luật Hiến pháp là những
bộ phận cấu thành của Luật HP, vì vậy giữa chúng phải có sự thống nhất, hỗ trợ nhau, không được mâu
thuẫn và đối lập nhau.
Ví dụ: Điều 1 của HP “Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời”
Điều 14: quy định chính sách đối ngoại: không được trái với điều 1: độc lập, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của NN Việt Nam.
 Phép biện chứng còn được sử dụng để ng.cứu sự vận động và phát triển của Luật HP: quy định, chế
định, qh của Luật HP và phải đặt chúng trong bối cảnh của sự vận động và ptriển ko ngừng  rút ra
những kết luận, chỉ ra sự kế thừa, phát triển của chúng.
7.2 Phương pháp lịch sử
- Khi nc về Luật pháp phải nắm được các đk, hoàn cảnh LS mà các quy phạm, qhệ, chế định đó ra đời
và tồn tại  nội dung của mỗi QP, chế định, qhệ PL HP sẽ được hiểu đầy đủ khi chúng được ng.cứu
trong hoàn cảnh lsử cụ thể.
Ví dụ: HP 1946 chưa quy định sự lãnh đạo của Đảng. T6/1945 nước VN ra đời nhưng nước VN đang
đứng trong hoàn cảnh ngàn cân treo sợi tóc. Trước tình hình đó, Đảng đã đặt lợi ích quốc gia trên lợi ích
gc, không tuyên bố quyền lãnh đạo của Đảng trong HP.
Vào WTO: phải dân chủ, công khai minh bạch  sự ra đời của Luật chống tham nhũng, Luật thực
hành tiết kiệm, v v  Bằng pp LS có thể lý giải hàng loạt những vấn đề này.
7.3 PP so sánh
- Khi nc Luật HP hiện hành thì phải so sánh, đối chiếu với những vấn đề của Luật HP trước đó để thấy
được sự kế thừa và phát triển của Luật HP
cmf1419476018.doc Trang 3/48
- Khi nc Luật HP VN, phải so sánh với Luật HP nước ngoài để thấy đặc điểm của Luật HP VN và học
hỏi knghiệm của Luật HP nước ngoài.

- Khi nc Luật HP thì so sánh, đối chiếu với các ngành Luật khác để thấy được tính thống nhất của hệ
thống PL Việt Nam và vai trò của HP trong hệ thống PL đó.
7.4 PP phân tích theo hệ thống chức năng
- Luật HP là 1 hệ thống, 1 bộ phận cấu thành trong hệ thống PL VN. Việc sử dụng ppháp hệ thống cho
phép làm sáng tỏ vị trí vai trò của từng QP, chế định Luật HP trong hệ thống ngành Luật.
VD: TANDTC và các TAND địa phương tạo thành hệ thống cq xét xử  là 1 bộ phận hợp thành của
bộ máy NN  hệ thống TAND phải được xd trên cơ sở những ng.tắc tổ chức và hđộng của bộ máy NN.
7.5 PP thống kê
Được sử dụng khá rộng rãi trong khoa học Luật HP VN, đặc biệt khi nghiên cứu về tổ chức bộ máy
NN. Bằng phân tích các số liệu thống kê cụ thể trong các thời điểm khác nhau, ta rút ra các kết luận cần
thiết. VD khi ng.cứu về cơ cấu tổ chức của Quốc hội (SGK T.32):
- QH khóa I (1946 - 1960): Ngoài Ban thường trực, QH ko thành lập 1 cq chuyên môn nào.
- QH khóa II (1960 - 1964): Ngoài UBTV QH, QH còn thành lập 2 UB khác là UB dự án PL và UB kế
hoạch và ngân sách.
- QH khóa III (1964 - 1971): Ngoài UBTV QH, QH còn thành lập 5 UB.
- QH khóa IV (1971 - 1975): Vẫn duy trì như QH khóa 3.
- QH khóa V (1975 - 1976): Ngoài UBTV QH và UB đã có, QH thành lập thêm UB đối ngoại.
- QH khóa VI (1976 - 1981): Vẫn duy trì như QH khóa 5, trừ UB thống nhất tự giải thể sau khi đất
nước thống nhất.
- QH khóa VII (1981 - 1987) và QH khóa VIII (1987 - 1992): Ngoài HĐNN, QH thành lập 8 cq
chuyên môn gồm: HĐ dân tộc và 7 UB thường trực khác.
- QH khóa IX (1992 - 1997) và QH khóa X (1997 - 2002): Vẫn duy trì như QH khóa trước, tuy nhiên
có sự đổi tên và sáp nhập 1 số UB thường trực.
 cơ cấu tổ chức của nước ta ngày càng hoàn thiện để thực hiện chức năng của mình.
7.6 PP khảo sát thực tế
Phân tích tài liệu: biên bản quốc hội, HĐND
7.7 PP thực nghiệm:
8. Ph ân tích các đặc điểm của HP
- HP là 1 văn bản duy nhất quy định việc tổ chức quyền lực NN.
- HP quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng của NN  Từ những quy định đó là cơ sở cho việc

ban hành các VB PL khác (Luật & VB dưới luật)
- HP có hiệu lực pháp lý cao nhất, thể hiện:
+ HP có hiệu lực trong toàn quốc và tất cả các đối tượng mà HP điều chỉnh.
+ Tất cả các VB Pháp luật khác phải được ban hành trên cơ sở của HP, không được trái với HP.
Nếu VB nào trái có thể bị đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ tuỳ theo mức độ
- Các điều ước quốc tế (công hàm, nghị định thư, công ước…) phải phù hợp với HP. Nếu trái với HP
phải từ chối hoặc bảo lưu đối với các điều ước quốc tế;
HP - PL Việt Nam - Điều ước quốc tế. Muốn hội nhập phải sửa đổi HP, sửa đổi Luật để phù hợp với
điều ước quốc tế.
- HP có thủ tục ban hành hoặc sửa đổi đặc biệt so với các văn bản PL khác. Thông qua HP phải có 2/3
đại biểu QH thông qua trong khi đó thông qua các dự án Luật khác chỉ cần ½ đb QH tham gia
- HP thể hiện ý chí của gc thống trị, bảo vệ, củng cố địa vị của gc thống trị trên tất cả các lĩnh vực:
VH, KT, chính trị
- YC và lợi ích của gc thống trị được thể hiện và bảo vệ một cách tối đa nhất. Điều 4 HP 1992 quy
định “Đảng cộng sản VN là lực lượng lãnh đạo NN và XH”
- HP là bản tổng kết thành quả CM và đề ra phương hướng cho CM.
cmf1419476018.doc Trang 4/48
9. Phân tích bản chất giai cấp của HP
Quan điểm của CN Mác-Lênin về HP: “HP là đạo luật cơ bản của NN nó quy định những vấn đề cơ
bản và quan trọng của NN như chế độ chính trị, ktế, VHXH, địa vị pháp lý công dân, cơ cấu tổ chức và
hoạt động của bộ máy NN, HP luôn
2
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị bảo vệ củng cố địa vị của giai
cấp thống trị trên tất cả các lĩnh vực”.
- Các bản HP là kết quả của cuộc đấu tranh giai cấp lâu dài và vất vả giữa 1 bên là chế độ pkiến và chế
độ chuyên chế và 1 bên là giai cấp tư sản, nông dân, công nhân.
- HP là bản tổng kết thành cách mạng và đề ra phương hướng cho CM (VD: HP tư sản tổng kết thành
quả cách mạng so với gcấp pkiến)
- HP thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, bảo vệ củng cố địa vị của gcấp thống trị trên tất cả các lĩnh
vực. Tính giai cấp thể hiện ý chí của tất cả các giai cấp, trong đó ý chí, lợi ích của gcấp thống trị được bảo

vệ tối đa nhất.
10. Tại sao trong NN chủ nô và NN phong kiến chưa có HP
- Chính thể của 2 NN trên là quân chủ chuyên chế (người đứng đầu là nhà vua với những quyền hành
ko giới hạn, truyền ngôi theo hình thức thế tộc)
- PL mang tính đặc quyền, đặc lợi (bảo vệ lợi ích của gc thống trị)
- Nền thống trị của gcấp bóc lột thường mang tính chất bạo lực công khai, tàn bạo và hà khắc.
- PL của 2 hình thức trên mang tính độc đoán (thể hiện và bảo vệ lợi ích của gc thống trị, không bảo vệ
lợi ích của các tầng lớp khác trong XH)
- PL của 2 hình thức trên duy trì và bảo vệ trật tự XH PK, duy trì sự bất bình đẳng giữa gc thống trị
đối với gc nông dân và những người lao động khác.
11. Tại sao trước CM tháng 8/1945 ở VN chưa có HP.
Phân tích về vấn đề HP do Chủ tịch HCM viết: “Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ cai trị (chế
độ pkiến), rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên nước ta ko có hiến pháp, nhân dân ta
ko được hưởng quyền tự do, dân chủ. Chúng ta phải có 1 hiến pháp dân chủ”.
Trước CM tháng 8/1945 nước ta là nước thuộc địa nửa pkiến với chính thể quân chủ chuyên chế
(liên hệ với câu 10)  nước ta chưa có HP.
12. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1946
12.1 Sự ra đời:
- Sau CM T8 1945, NN VN ra đời  NN phải ban hành hệ thống PL để quản lý XH trong đó HP là
đạo luật cơ bản trong hệ thống PL đó.
- Ngày 20.9.1945 CP lâm thời ra Sắc lệnh thành lập ban dự thảo HP gồm 7 người do CT HCM đứng
đầu.
- Tháng 11/1945, Ban dự thảo đã hoàn thành công việc và bản dự thảo HP được công bố cho toàn dân
thảo luận.
- 02/3/1946, quốc dân đại hội họp phiên đầu tiên (QH khóa I, kỳ họp thứ nhất) tại Hà nội và bầu ra ban
dự thảo HP gồm 11 người do CT HCM đứng đầu.
- Ngày 09/11/1946, QH thông qua bản HP đầu tiên của nước VN Dân chủ cộng hoà.
- Ngày 19/12/1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bung nổ. Do hoàn cảnh chiến tranh HP 1946 ko được
chính thức công bố  tinh thần và nội dung của HP 1946 được áp dụng để điều hành mọi hoạt động của
NN.

12.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
HP 1946 là HP dân chủ nhân dân.
- Do nhân dân xây dựng nên thông qua cq đại biểu của mình  thể hiện ý chí, nguyện vọng của người
dân.
cmf1419476018.doc Trang 5/48
- Quy định quyền tự do, dân chủ của nhân dân, trong đó bao gồm quyền tự do dân chủ về chính trị.
- Đặt nền móng cho việc XD bộ máy NN kiểu mới. Bộ máy NN đó là công cụ thực hiện quyền lực của
nhân dân.
b) Nhiệm vụ:
- HP là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
13. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1959
13.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng Điện biên phủ 1954, theo Hiệp định Giơnevơ 20.7.1954, nước ta tạm thời chia thành
2 miền. Việc thống nhất đất nước sẽ do chính quyền 2 miền hiệp thương trong vòng 5 năm nhưng trên
thực tế hiệp định này bị phá hoại.
- Miền Nam: Với sự giúp đỡ của đq Mỹ, chính quyền SG thành lập ra CP Việt Nam cộng hoà
- Miền Bắc: Cải tạo và xây dựng XHCN: XD KT công nghiệp (gc công nhân), KT nông nghiệp (nông
dân tập thể), KT tư sản (gc TS dân tộc bị cải tạo của NN). Gc địa chủ bị đánh đổ
Với một cơ cấu chính trị thay đổi, nhiệm vụ CM thay đổi (độc lập dân tộc và CN XH)  NN phải
ban hành HP mới và QH khoá 1 kỳ họp thứ 6 (19.12.1956 - 25.1.1957) đã ra Nghị quyết về sửa đổi HP
1946 để thành lập HP mới và thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1946.
QH khoá 1, kỳ hợp thứ 11 đã thông qua HP 1959 vào ngày 31.12.1959 và được công bố ngày
01.1.1960 với tên HP của nước Việt Nam dân chủ CH.
13.2 Tính chất, nhiệm vụ
a) Tính chất:
Là HP của thời kỳ quá độ lên CNXH
- Trong lĩnh vực chính trị: Điều 4, HP 1959 đã khẳng định tất cả các quyền lực thuộc về nhân dân.
- Về chế độ KT: Điều 9, HP 1959, tính XHCN trong lĩnh vực KTế thể hiện bằng việc cải tạo và XD
nền KT theo định hướng XHCN.

- Địa vị pháp lý công dân: mở rộng quyền tự do dân chủ công dân. Ngoài quyền và n/vụ cơ bản của
công dân quy định trong HP 1946, HP 1959 quy định 1 số quyền và nghĩa vụ mới của công dân, nhất là
những quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực KT (ví dụ: Công dân có quyền làm việc, quyền nghỉ ngơi; nghĩa
vụ đóng thuế)
- Về tổ chức bộ máy NN: HP 1959 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động
của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1959
- Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM, độc lập dân tộc và chủ nghĩa XH.
14. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1980
14.1 Sự ra đời
Sau chiến thắng mùa xuân năm 1975, nước ta đã hoàn toàn thống nhất.
Năm 1976 có nhiều sự kiện dẫn đến sự ra đời của HP 1980.
- Đại hội 4 của Đảng: đã đề ra đường lối xây dựng và bảo vệ trong phạm vi cả nước. Để khẳng định
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và thể chế hoá đường lối của Đảng, chúng ta phải
XD bản HP mới.
- QH khoá 6 kỳ hợp thứ nhất (25.6.1976 - 3.7.1976): Tại kỳ họp này QH quy định nhiều vấn đề nhưng
1 số vấn đề sau liên quan đến ra đời HP 1980
+ Đổi tên nước thành nước CHXHCN Việt Nam (2.7.1976)
+ Đặt tên thành phố Hồ Chí Minh thay cho Sài Gòn - Chợ Lớn.
+ Ra nghị quyết sửa đổi HP 1959 để ban hành HP mới, đồng thời ra Nghị quyết về thành lập uỷ
ban dự thảo sửa đổi HP.
- HP 1980 được QH khoá 6 kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 18.12.1980 với tên HP là HP nước
CHXHCN Việt Nam và tính theo năm ban hành là HP 1980
cmf1419476018.doc Trang 6/48
14.2 Tính chất và nhiệm vụ của HP 1980
a) Tính chất:
Là thời kỳ quá độ tiến lên CNXH
- Về chính trị:
+ Khẳng định tất cả quyền lực thuộc về nhân dân (Điều 6)
+ Tính XHCN được thể hiện trong chính trị là đã xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH

(Điều 4)
+ Ghi nhận quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động (Điều 3)
+ NN quản lý XH theo PL và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN (Điều 12)
- Về KT: NN chủ trương XD KT có 2 thành phần: KT quốc doanh (dựa trên sở hữu toàn dân) và KT
tập thể (dựa trên chế độ sở hữu tập thể).
Sở hữu tập thể là cá nhân, hộ gia đình góp vốn, góp sức để sản xuất, kinh doanh trên cơ sở tự nguyện
dân chủ, cùng sở hữu và cùng hưởng lợi.
- Trong lĩnh vực VH-XH: HP đã quy định việc xây dựng nền văn hoá và con người mới XHCN.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân: HP 1980 mở rộng quyền tự do dân chủ của công dân. Công
dân có nhiều quyền mang tính ưu việt (chữa bệnh, học, chữa bệnh, nhà cửa không mất tiền).
- Tổ chức bộ máy NN: Vẫn xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ
máy NN.
b) Nhiệm vụ của HP 1980
- Đều là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng là xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong phạm
vi cả nước.
15. Hoàn cảnh ra đời, tính chất, nhiệm vụ của HP 1992
15.1 Sự ra đời
- HP 1980 sửa đổi 2 lần:
+ Lần 1: 18.12.1988: Sửa lời nói đầu. Lời nói đầu này không chỉ đích danh CN đế quốc, CN thực
dân, CN bành trướng vì theo chính sách của Đảng ta tại ĐH 6 là đa dạng hoá và đa phương hoá qhệ
quốc tế  sửa đổi.
+ Lần 2: 30.6.1989: Sửa 7 điều: điều 57 (quyền bầu cử và ứng cử. Theo HP này công dân đủ tuổi
21 có quyền bầu cử và tự ứng cử. HP 80 chỉ cho quyền bầu cử), điều 112, điều 113, điều 115, điều
122, điều 123, điều 125. Cùng với việc sửa 7 điều, QH ra nghị quyết sửa đổi cơ bản HP 1980 và ban
hành HP mới và ra nghị quyết về thành lập uỷ ban dự thảo sửa đổi HP 1980.
+ QH khoá 8, kỳ họp thứ 11: thông qua ngày 15.4.1992 với tên gọi là HP nước CH XHCN Việt
Nam nhưng theo năm ban hành là HP 1992.
+ HP 1980 thể hiện nhiều điểm duy ý chí và thiếu khách quan của NN nước ta.
- Chính trị: quá đề cao nhân dân lao động
- Kinh tế: Nước ta là một nước nghèo nàn, lạc hậu nhưng lại chủ trương xây dựng nền KT có 2 thành

phần. Theo quy luật của triết học là không phù hợp (các nước khác phải XD nền KT nhiều thành phần
trước)  ta phạm sai lầm lớn trong quy luật PT KT  nước ta rơi vào khủng hoảng, đặc biệt là khủng
hoảng về KT.
15.2 Tính chất - nhiệm vụ
a) Tính chất
Là Hp trong thời kỳ quá độ lên CNXH
- Chính trị:
+ Đều khẳng định tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân (Điều 2, HP 1992)
+ Xác định Đảng là lực lượng lãnh đạo NN và XH (điều 4)
+ Không quy định quyền làm chủ của ND lao động (khác so với 1980)
+ Vẫn xác định NN quản lý XH bằng PL và không ngừng tăng cường pháp chế XHCN.
- Về KT:
cmf1419476018.doc Trang 7/48
+ HP đã xác định chính sách KT ở điều 15 “NN ptr nền KT nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của NN, theo định hướng XHCN”. Cụ thể là 5 thành phần KT
+ Chế độ sở hữu: 3 chế độ sở hữu: SH toàn dân, SH tập thể, SH tư nhân nhưng vẫn chủ trương
lấy chế độ SH toàn dân và SH tập thể làm nền tảng của chế độ KT.
+ HP 1992 quy định có 3 nguyên tắc quản lý nền KT.
Chương này hầu như là chương hoàn toàn mới
- VH - XH
+ HP 1992 quy định việc xây dựng nền VH con người mới XH CN.
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ HP 1992 đã sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân để đảm bảo tính hiện
thực của chế định quyền cơ bản của công dân
+ HP 1992 xác định nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
b) Nhiệm vụ
- Là công cụ pháp lý phục vụ cho nhiệm vụ CM là thực hiện công cuộc đổi mới đất nước một cách
toàn diện.
16. Các hình thức thực hiện sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN.
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự ptriển của toàn XH trong từng

thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực.
- Đảng vạch ra những phương hướng và ngtắc cơ bản làm cơ sở cho việc xd và hoàn thiện NN, củng
cố và ptriển hệ thống ctrị, thiết lập chế độ dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của ndân.
- Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ (phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng đảng
viên ưu tú )
- Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ chức Đảng = cách giáo dục đảng
viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu
- Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách, nghị
quyết của Đảng đối với các đảng viên, các tổ chức đảng
 Thực chất, sự lãnh đạo của Đảng đối với NN và XH là lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo
đk để NN và các tổ chức thành viên của hệ thống ctrị có cơ sở để chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt
động = những công cụ, ppháp và biện pháp cụ thể của mình.
17. Ý nghĩa của việc ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN đối với NN và XH VN theo qui
định của Điều 4 HP 1992
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong và bộ
tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân
Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác -
Lênin, là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà
nước, lãnh đạo xã hội; là nhân tố chủ yếu quyết
định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Đảng tồn tại và phấn đấu vì lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp.
Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung
thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa
Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực

lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội;
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn
khổ Hiến pháp và pháp luật.
- HP 1946 ko có điều khoản riêng quy định về sự lãnh đạo của Đảng đối với NN & hệ thống chính trị.
- HP 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng đối với NN và hệ thống ctrị trong lời nói đầu của HP
“Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng lao động Việt Nam, Chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
và Chủ tịch Hồ Chí Minh, toàn dân ta đoàn kết rộng rãi trong Mặt trận dân tộc thống nhất, nhất định sẽ
giành được những thắng lợi vẻ vang trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và thực hiện
cmf1419476018.doc Trang 8/48
thống nhất nước nhà. Nhân dân ta nhất định xây dựng thành công một nước Việt Nam hoà bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần xứng đáng vào công cuộc bảo vệ hoà bình ở Đông Nam
châu á và thế giới.”
 Đảng CS là 1 bộ phận cấu thành và là hạt nhân chính trị lãnh đạo của hệ thống chính trị. Từ khi
giành được chính quyền đến nay, qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, Đảng luôn là lực lượng lãnh đạo
chính quyền và các tổ chức trong hệ thống ctrị.
18. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội và HĐND)
Điều 9 HP 1992, đã được sửa đổi bổ sung năm 2001: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn
dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân
thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan
nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.”
Luật Mặt trậnTổ quốc Việt Nam quy định vai trò của MTTQ VN trong quá trình hình thành cơ quan
đại diện (Quốc hội và HĐND) thể hiện tại:
Điều 8. Tham gia công tác bầu cử
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, theo quy định của pháp luật về bầu cử,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với cơ quan nhà nước
hữu quan tổ chức Hội nghị cử tri ở nơi cư trú, các cuộc tiếp xúc giữa cử tri với những người ứng cử; tham
gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện pháp luật về bầu cử; tham gia giám sát việc bầu cử đại biểu

Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
19. Vai trò của MTTQ VN trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của của các cq NN
Điều 12. Hoạt động giám sát
1. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là giám sát mang tính nhân dân, hỗ trợ cho công
tác giám sát, kiểm tra, thanh tra của Nhà nước, nhằm góp phần xây dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức
theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
A) Động viên nhân dân thực hiện quyền giám sát;
B) Tham gia hoạt động giám sát với cơ quan quyền lực nhà nước;
C) Thông qua hoạt động của mình, tổng hợp ý kiến của nhân dân và các thành viên của Mặt trận kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt, xem xét, giải
quyết, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực
hiện nhiệm vụ giám sát. Khi nhận được kiến nghị của Mặt trận thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm xem xét, trả lời trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
20. Vai trò của MTTQ VN trong hoạt động lập pháp.
Điều 9. Tham gia xây dựng pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng pháp luật với các nội dung sau đây:
1. Kiến nghị với Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh;
2. Trình Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội dự án luật, pháp lệnh;
3. Cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nghị quyết, thông tư liên tịch để hướng dẫn thi
hành những vấn đề khi pháp luật quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia quản
lý nhà nước;
cmf1419476018.doc Trang 9/48
4. Tham gia góp ý kiến vào các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, nghị định và các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật khác.

Ngoài ra MTTQ VN còn có trách nhiệm và quyền sau:
Điều 10. Tham gia tố tụng, tuyển chọn Thẩm phán, giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền và trách nhiệm tham gia tố tụng, tham gia Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để bầu, cử làm Hội thẩm Toà án nhân dân theo quy định
của pháp luật.
Chế độ sở hữu chủ yếu ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là
nền tảng.
Thừa nhận 3 chế độ sở hữu:
- Sở hữu toàn dân (chủ thể, khách thể, cơ sơ pháp lý hình thành)
- Sở hữu tập thể
- Sở hữu tư nhân
So sánh với HP 80 để thấy được sự kế thừa. HP 80 chỉ có SH toàn dân, SH tập thể. HP 92 bổ sung
SH tư nhân phù hợp với phát triển nền KT nhiều thành phần. Ngoài ra, quan điểm SH trong từng SH cụ
thể cũng có sự thay đổi.
21. Sở hữu toàn dân .
HP 1980 và HP 1992 đều có sở hữu toàn dân (xuất phát từ bản chất giai cấp, NN của ndân LĐ).
21.1 Chủ thể của sở hữu NN
Sở hữu toàn dân = sở hữu NN vì NN là người đại diện cho ndân.
- NN là đại diện chủ SH đối với TS thuộc sở hữu toàn dân  NN là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn
dân.
- NN giao vốn, các TLSX, các ptiện làm việc cho các chủ thể (các cq NN, tổ chức XH và công dân)
để quản lý, sử dụng.
- NN ko giao cho các chủ thể quyền sở hữu mà chỉ giao quyền sử dụng.
- Khi sử dụng ko đúng mục đích NN có thể thu hồi hoặc chuyển giao cho các chủ thể khác.

- NN quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể cho các chủ thể trong việc sử dụng tài sản.
21.2 Khách thể của SHNN
HP 1980 và HP 1992, khách thể của SH toàn dân có sự thay đổi. Khách thể của SH toàn dân có sự
thay đổi.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 19 (Khách thể sở hữu toàn dân)
Đất đai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên
nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa, các xí
nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, thương nghiệp quốc doanh; ngân hàng và tổ chức
bảo hiểm; công trình phục vụ lợi ích công cộng; hệ thống
đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển, đường
không; đê điều và công trình thuỷ lợi quan trọng; cơ sở
phục vụ quốc phòng; hệ thống thông tin liên lạc, phát
thanh, truyền hình, điện ảnh; cơ sở nghiên cứu khoa học,
kỹ thuật, cơ sở văn hoá và xã hội cùng các tài sản khác mà
pháp luật quy định là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu
toàn dân.
Điều 17
Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong
lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời,
phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp,
công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá,
xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an
ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của
Nhà nước, đều thuộc sở hữu toàn dân.
cmf1419476018.doc Trang 10/48
Điều 17 HP 92, khách thể SH toàn dân được mở rộng, tuy nhiên 1 số khách thể bị thu hẹp: Đất đai bị
thu hẹp, thể hiện trong điều 18 HP 1992: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả; Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá

nhân sử dụng ổn định lâu dài; Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi bổ, khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm đất, được chuyển quyền sử dụng đất được Nhà nước giao theo quy định của pháp luật.
21.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHNN
- Từ tiếp thu những TS của NN, chế độ cũ để lại.
- Tịch thu, trưng thu những TS của bọn việt gian, TS mại bản
- Bằng con đường thu thuế;
- Quốc hữu hóa những cơ sở ktế của địa chủ, pkiến và TS mại bản;
- Trong công cuộc cải tạo XHCN, các hình thức sở hữu tư nhân, sh tập thể có thể chuyển hóa thành sh
NN thông qua các hình thức: Công tư hợp doanh, liên doanh
- Hình thành từ tích lũy trên cơ sở bảo toàn vốn, nâng cao NSLĐ, chất lượng LĐ, làm ăn có lãi
- Bằng sự giúp đỡ ko hoàn lại của các nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và trên TG
22. Sở hữu tư nhân (gồm: sở hữu của hộ cá thể, tiểu chủ, sh tư bản tư nhân).
22.1 Chủ thể
- Là từng cá nhân công dân  phạm vi chủ thể cũng rất rộng.
22.2 Khách thể:
Phạm vi khách thể được quy định tại Điều 58 HP 1992: “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp
pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác; đối với đất được Nhà nước giao sử dụng thì theo quy định tại Điều
17 và Điều 18.”
 Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân ko bị hạn chế về số lượng, giá trị.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
- Từ con đường thu nhập hợp pháp.
- Từ con đường thừa kế, tiết kiệm để dành của cá nhân, hộ cá thể, xí nghiệp tư doanh.
23. Sở hữu tập thể.
23.1 Chủ thể
- Là các HTX như: HTX nông nghiệp, HTX mua bán, HTX thủ công nghiệp, tập đoàn SX  phạm vi
chủ thể rộng hơn chủ thể của sh NN và ngày càng tăng.
Điều 20 HP 1992: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được
tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện
để củng cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.”

23.2 Khách thể:
Bao gồm: Vốn, những TLSX (trâu, bò, nông cụ, máy móc, nhà xưởng ) và những tư liệu dùng trong
sinh hoạt (nhà ở, CLB, bàn ghế, ptiện đi lại )
 So với khách thể SHNN, phạm vi khách thể SHTT bị hạn chế.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
- Bằng cách đóng góp tự nguyện của các thành viên trong tổ chức.
- Bằng cách nâng cao hiệu quả ktế trong quá trình SXKD, để có tích lũy, mở rộng SX.
- Bằng bổ sung nhờ sự giúp đỡ của NN và các tổ chức, cá nhân khác.
24. Chính sách của NN đối với thành phần ktế NN theo HP hiện hành năm 1992.
Điều 15 HP 1992 sửa đổi:
Nhà nước xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
cmf1419476018.doc Trang 11/48
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên
chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là
nền tảng.
Điều 16: Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc
đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị
trường thế giới.
(Tham khảo Điều 15, Điều 16 và phân tích Điều 19)
Điều 19: “Kinh tế nhà nước được củng cố và phát triển, nhất là trong các ngành và lĩnh vực then
chốt, giữ vai trò chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân.”
 NN phải rà soát lại đối với các đơn vị kinh tế NN để tập trung đầu tư cho những ngành, lĩnh vực then
chốt của nền ktế.
- KT NN giữ vai trò chủ đạo là do:

+ Tính định hướng của KT nhiều thành phần, hạn chế tính tiêu cực của các t/p KT khác, dẫn dắt
các t/p KT theo đ/hướng XHCN
+ X/phát từ chức năng XH của NN hiện nay: một số ngành không thể đặt lợi ích KT lên hàng đầu
mà vẫn phải có sự ưu tiên, ưu đãi của NN (giao thông vận tải, cần có sự trợ giá của NN, thể hiện
trong c/sách thuế)
+ X/phát từ mục đích của KT NN thoả mãn các nhu cầu của XH.
- Đầu tư cho KT NN là có trọng điểm: ngành và lĩnh vực then chốt
- Kết hợp giữa KT NN và KT tập thể:
+ X/phát từ thực tiễn trong thời gian qua chưa có sự k/h giữa KT NN và tập thể nên chưa đặt
được mục tiêu đặt ra
+ Thông qua sự k/hợp để củng cố qh sản xuất XHCN
- Phương hướng của KTNN trong thời gian tới (NQ TW về phương hướng phát triển KT NN trong
thời gian tới):
+ Thành lập các CS KT trên cơ sở trên các tổng công ty
+ Cổ phần hoá.
+ Giao bán khoán, cho thuê.
HP 80: “KT NN giữ vai trò chủ đạo và được ưu tiên phát triển” (Điều 22, HP 80)
25. Chính sách của NN đối với thành phần ktế tập thể theo HP hiện hành năm 1992.
Điều 20: “Kinh tế tập thể do công dân góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức
dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi; Nhà nước tạo điều kiện để củng
cố và mở rộng các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.”
 Việc thực hiện nguyên tắc này có ý nghĩa rất lớn trong thực tế là tạo ra 1 môi trường mới thuận lợi
cho việc củng cố các HTX, có tác dụng phát huy và kết hợp hài hòa năng lực của cá nhân và sức mạnh tập
thể. NN vẫn khuyến khích, hướng dẫn ktế tập thể đi đúng hướng và hoạt động hiệu quả.
26. Chính sách của NN đối với thành phần ktế cá thể, tiểu chủ, TB tư nhân theo HP hiện hành
năm 1992.
Điều 16: Mục đích chính sách kinh tế của Nhà nước là làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở phát huy mọi năng lực sản xuất, mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế gồm kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh
tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức, thúc

cmf1419476018.doc Trang 12/48
đẩy xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng hợp tác kinh tế, khoa học, kỹ thuật và giao lưu với thị
trường thế giới.
Điều 21: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất,
kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp, không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành,
nghề có lợi cho quốc kế dân sinh; Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.”
Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân là ktế của những người ko phải là cán bộ, công nhân,
viên chức NN tại chức hoặc xã viên HTX. Các thành phần ktế này đều hình thành trên cơ sở sở hữu tư
nhân về TLSX là chủ yếu.
- HP 1946, 1959: NN không thừa nhận tồn tại lâu dài.
- HP 1980: Không thừa nhận tư nhân về TLSX.
- HP 1992: Điều 16, NN thừa nhận sự tồn tại lâu dài của ktế cá thể, ktế tiểu chủ và TB tư nhân trong
nền ktế quốc dân.
- Điều 21 quy định “Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển” (Kinh tế gia đình là KT làm thêm
ngoài giờ cq, đơn vị tập thể).
27. So sánh sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể.
Giống nhau: Căn cứ điều 15, điều 16 HP 1992 “SH toàn dân và SH tập thể là nền tảng”
Sở hữu toàn dân Sở hữu tập thể
21.1 Chủ thể của sở hữu NN
- NN là đại diện chủ SH đối với TS thuộc sở hữu toàn
dân  NN là chủ thể duy nhất của sở hữu toàn dân.
21.2 Khách thể của SHNN
Điều 17 HP 92, khách thể SH toàn dân được mở
rộng, tuy nhiên 1 số khách thể bị thu hẹp: Đất đai bị thu
hẹp, thể hiện trong điều 18 HP 1992: “ Nhà nước giao
đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;”
21.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHNN
- Từ tiếp thu những TS của NN, chế độ cũ để lại.
- Tịch thu, trưng thu những TS của bọn việt gian, TS
mại bản

- Bằng con đường thu thuế;
- Quốc hữu hóa những cơ sở ktế của địa chủ, pkiến và
TS mại bản;
- Trong công cuộc cải tạo XHCN, các hình thức sở
hữu tư nhân, sh tập thể có thể chuyển hóa thành sh NN
thông qua các hình thức: Công tư hợp doanh, liên doanh
- Hình thành từ tích lũy trên cơ sở bảo toàn vốn, nâng
cao NSLĐ, chất lượng LĐ, làm ăn có lãi
- Bằng sự giúp đỡ ko hoàn lại của các nước, các tổ
chức, cá nhân trong nước và trên TG
23.1 Chủ thể
- Là các HTX như: HTX nông nghiệp, HTX mua bán,
HTX thủ công nghiệp, tập đoàn SX  phạm vi chủ thể
rộng hơn chủ thể của sh NN và ngày càng tăng.
23.2 Khách thể:
Bao gồm: Vốn, những TLSX (trâu, bò, nông cụ, máy
móc, nhà xưởng ) và những tư liệu dùng trong sinh hoạt
(nhà ở, CLB, bàn ghế, ptiện đi lại )
 So với khách thể SHNN, phạm vi khách thể SHTT
bị hạn chế.
22.3 Cơ sở pháp lý để hình thành SHTN
- Bằng cách đóng góp tự nguyện của các thành viên
trong tổ chức.
- Bằng cách nâng cao hiệu quả ktế trong quá trình
SXKD, để có tích lũy, mở rộng SX.
- Bằng bổ sung nhờ sự giúp đỡ của NN và các tổ chức,
cá nhân khác.
28. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền giáo dục VN theo HP hiện hành năm 1992.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 40

Nền giáo dục Việt Nam không ngừng được phát triển và
cải tiến theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội,
nhằm đào tạo có chất lượng những người lao động xã hội
chủ nghĩa và bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
Điều 41
“Điều 35:
- Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu;
- Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài;
- Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân; đào tạo
những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, có
cmf1419476018.doc Trang 13/48
- Sự nghiệp giáo dục do Nhà nước thống nhất quản lý.
- Nhà nước chăm lo phát triển cân đối hệ thống giáo dục:
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên
nghiệp, giáo dục đại học; phát triển các trường dạy nghề,
trường vừa học vừa làm, hệ thống học tại chức; hoàn
thành thanh toán nạn mù chữ, tăng cường công tác bổ túc
văn hoá, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề
nghiệp của toàn dân.
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, gia đình và xã
hội cùng với nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng.
niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp
phần làm cho dân giàu nước mạnh, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Điều 36: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo
dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế

hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ
thống văn bằng;
- Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục gồm giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục đại học và sau đại học; thực hiện phổ cập giáo
dục trung học cơ sở; phát triển các hình thức trường quốc
lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác; Nhà nước ưu
tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư
khác;
- Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát
triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và
các vùng đặc biệt khó khăn;
- Các đoàn thể nhân dân trước hết là Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội, các tổ chức
kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng."
a) Mục đích phát triển GD
- Nâng cao dân trí vì học vấn là cái gốc của văn hóa.
- Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CN hoá, hiện đại hoá
- Bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
b) Mục tiêu trong GD
Thay đổi so với HP 80 sát với yêu cầu “Hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đào tạo những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo ”
c) Chính sách ptriển GD
- Điều 35, 36 HP 1992 “Ptriển giáo dục là quốc sách hàng đầu”
- Điều 36: NN thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế
hoạch giáo dục, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng”.
Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp trồng người, con người là nhân tố quyết định trong công cuộc cải
tạo và xd CNXH  NN luôn chú trọng công tác ptriển và quản lý thống nhất công tác giáo dục và đào
tạo.

- NN phát triển cân đối hệ thống giáo dục. (HP 80: phổ cập tiểu học; HP 92: phổ cập giáo dục TH CS).
- NN đa dạng hoá các hình thức GD, ĐT nhằm tạo đk cho công dân thực hiện quyền học tập của mình
 giáo dục là sự nghiệp toàn dân.
- NN ưu tiên cho giáo dục vùng sâu, vùng xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
29. Phân tích mục đích, chính sách phát triển nền khoa học, công nghệ VN theo HP hiện hành năm
1992.
Hiến pháp 1980 Hiến pháp 1992
Điều 42
Nhà nước đẩy mạnh cách mạng khoa học - kỹ thuật nhằm
phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động,
thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa,
nâng cao đời sống nhân dân và củng cố quốc phòng, xây
dựng nền khoa học, kỹ thuật tiên tiến của nước ta.
Điều 43
- Khoa học xã hội, khoa học tự nhiên và khoa học kỹ thuật
được phát triển mạnh mẽ.
- Nhà nước chăm lo việc phổ biến và giáo dục khoa học
và kỹ thuật; gắn liền việc giảng dạy, nghiên cứu với sản
"Điều 37
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu.
- Khoa học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Nhà nước xây dựng và thực hiện chính sách khoa học,
công nghệ quốc gia; xây dựng nền khoa học và công nghệ
tiên tiến; phát triển đồng bộ các ngành khoa học, nghiên
cứu, tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế
giới nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra
đường lối, chính sách và pháp luật, đổi mới công nghệ,
cmf1419476018.doc Trang 14/48

xuất, đời sống và quốc phòng; phát triển và sử dụng hợp
lý đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, cán bộ và
công nhân kỹ thuật; khuyến khích nghiên cứu, sáng chế,
phát minh; chú trọng nghiên cứu ứng dụng; phát huy tinh
thần tự lực tự cường, chủ động, sáng tạo, đồng thời vận
dụng những thành tựu khoa học và kỹ thuật tiên tiến của
thế giới; tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học, kỹ
thuật.
phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ quản lý,
bảo đảm chất lượng và tốc độ phát triển của nền kinh tế;
góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia."
Điều 38
Nhà nước đầu tư và khuyến khích tài trợ cho khoa học
bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, ưu tiên cho những
hướng khoa học, công nghệ mũi nhọn; chăm lo đào tạo và
sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là
những người có trình độ cao, công nhân lành nghề và
nghệ nhân; tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và
cống hiến; phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt động
nghiên cứu khoa học, gắn nghiên cứu khoa học với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp chặt chẽ giữa
nghiên cứu khoa học, đào tạo với sản xuất, kinh doanh.
a) Mục đích phát triển KHCN
- Xd luận cứ KH cho việc định ra đường lối, chính sách và PL (xd phù hợp thì làm ptriển XH và
ngược lại).
- Đổi mới CN để ptriển LLSX, nâng cao trình độ qlý, đảm bảo chất lượng và tốc độ ptriển của nền ktế.
- Góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.
b) Chính sách ptriển KHCN
- Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu.
- XD nền KHCN tiên tiến và phát triển đồng bộ các ngành KH. Tập trung ptriển có trọng điểm 1 số

hướng công nghệ hiện đại như: điện tử, tin học, công nghệ sinh học, vật liệu mới (Khoa học và công nghệ
giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước)
- Chăm lo đào tạo và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật nhất là những người có trình
độ cao, công nhân lành nghề và nghệ nhân.
- Tạo điều kiện để các nhà khoa học sáng tạo và cống hiến; phát triển nhiều hình thức tổ chức, hoạt
động nghiên cứu khoa học.
- Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế (Đ43 HP 1992)
30. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Quyền cơ bản của công dân thường được xuất phát từ quyền tự nhiên thiêng liêng và bất khả xâm
phạm như quyền sống, quyền bình đẳng, quyền tự do mưa cầu hạnh phúc
- Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải thực hiện đối với NN
- Quyền công dân là những quy định PL về khả năng công dân thực hiện quyền tự do lựa chọn hành
động của mình và được NN bảo đảm thực hiện.
- Nghĩa vụ của công dân là những quy định PL buộc công dân phải hành động hoặc ko hành động
trong những tr.hợp nhất định mang tính cưỡng chế NN.

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là những quyền và nghĩa vụ cơ bản quan trọng nhất được
ghi nhận trong HP là cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của công dân.
Đặc điểm quyền và ng.vụ cơ bản công dân trong HP khác với quyền và nghĩa vụ khác của công
dân:
- Hình thức ghi nhận trong HP (VB PL có hiệu lực plý cao nhất), các quyền khác được ghi nhận trong
các VB HP khác.
- Ghi trong HP nên là quyền và nghĩa vụ cơ bản và quan trọng nhất.
- Quyền nghĩa vụ cơ bản của công dân là căn cứ để phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác
- Là tiêu chí đánh giá mức độ dân chủ của NN đó đến mức độ nào.
Khi nào phát sinh quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:
cmf1419476018.doc Trang 15/48
Điều 49: Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam 
Khi có quốc tịch trở thành công dân của 1 NN có đủ quyền và nghĩa vụ (đây thể hiện tính nhân đạo,
dân chủ).

Khi nào phát sinh quyền và nghĩa vụ khác:
- Khi có sự kiện pháp lý xảy ra và khi người đó trực tiếp tham gia vào qhệ PL
Lưu ý: Chủ thể của qh HP không nhất thiết phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (chỉ cần
có năng lực PL)
31. Phân tích nội dung, ý nghĩa nguyên tắc tôn trọng quyền con người theo quy định tại điều 50
HP 92
“Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá
và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật” -
Điều 50 HP92
Trong khoa học pháp lý, các quyền con người được hiểu đó là những quyền mà pháp luật cần phải
thừa nhận đối với tất cả các thể nhân (bao gồm: công dân của nước sở tại, công dân nước ngoài và người
không có quốc tịch). Đó là các quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có, những quyền mà các nhà lập pháp
không được xâm hại đến. Các quyền con người lần đầu tiên được trang trọng ghi trong Tuyên ngôn độc
lập của Mỹ năm 1776. Bản Tuyên ngôn nhân quyền và công dân quyền nổi tiếng của Pháp năm 1791
cũng khẳng định về quyền con người. Quyền con người được luật pháp quốc tế bảo vệ.
Nhà nước ta từ khi thành lập cho đến nay vẫn luôn luôn tôn trọng các quyền con người, luôn luôn coi
đó là một trong những nguyên tắc xây dựng pháp luật của nhà nước. Tuy nhiên, nguyên tắc này chưa
được thể chế hoá trong các Hiến pháp trước đây. Đến HP 1992, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nước
ta, nguyên tắc tôn trọng các quyền con người được thể chế hoá trong đạo luật cơ bản của Nhà nước. Đây
là một bước phát triển quan trọng của chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong HP.
32. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc về tính thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân
“Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân. Nhà nước bảo đảm các quyền của công
dân; công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội. Quyền và nghĩa vụ của công
dân do Hiến pháp và luật quy định.”- Điều 51 HP92
Quyền và nghĩa vụ là hai mặt của quyền làm chủ của công dân. Công dân muốn được hưởng quyền
thì phải gánh vác nghĩa vụ. Gánh vác, thực hiện nghĩa vụ là điều kiện đảm bảo cho các quyền công dân
được thực hiện. Trong xã hội chúng ta không thể có một số người nào đó chỉ có hưởng quyền mà không
gánh vác nghĩa vụ. Ngược lại, cũng không có một tầng lớp nào trong xã hội luôn phải thực hiện nghĩa vụ
mà không được hưởng quyền lợi. quyền lợi và nghĩa vụ luôn phải đi đôi với nhau.

Nhà nước đảm bảo cho công dân những quyền lợi hợp pháp nhưng mặt khác cũng đòi hỏi mọi công
dân phải thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình.
Trong thực tế ta thường thấy quyền của người này gắn liền với nghĩa vụ của người khác và ngược
lại, nghĩa vụ của người này chính là quyền lợi của người kia. Vì vậy, khi mỗi người thực hiện trọn vẹn
nghĩa vụ của mình tức là đảm bảo cho người khác thực hiện quyền lợi của họ. Đối với môi quan hệ giữa
nhà nước và công dân cũng vậy. Nhà nước chỉ có thể đảm bảo cho các công dân quyền lợi hợp pháp của
họ chừng nào mà các công dân và các tổ chức của họ thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nhà nước ban hành các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của công dân. Công dân trong phạm vi của
mình, thực hiện các nghĩa vụ và hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật.
33. Phân tích nguyên tắc “Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật” trong chế định quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân
Nhà nước đặt mọi công dân bình đẳng trong những điều kiện hoàn cảnh như nhau. Công dân, không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời
cmf1419476018.doc Trang 16/48
hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền
ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật
Nhà nước quy định về bình đẳng giới:
- Công dân nữ và nam có quyền ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình.
- Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
- Lao động nữ và nam việc làm như nhau thì tiền lương ngang nhau. Lao động nữ có quyền hưởng chế
độ thai sản. Phụ nữ là viên chức Nhà nước và người làm công ăn lương có quyền nghỉ trước và sau khi
sinh đẻ mà vẫn hưởng lương, phụ cấp theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để phụ nữ nâng cao trình độ mọi mặt, không ngừng phát huy vai trò
của mình trong xã hội; chăm lo phát triển các nhà hộ sinh, khoa nhi, nhà trẻ và các cơ sở phúc lợi xã hội
khác để giảm nhẹ gánh nặng gia đình, tạo điều kiện cho phụ nữ sản xuất, công tác, học tập, chữa bệnh,
nghỉ ngơi và làm tròn bổn phận của người mẹ.
Nhà nước quy định bình đẳng giữa các dân tộc:
- Các tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật
- Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
- Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi

hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
- Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục,
tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.
- Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
34. Phân tích nguyên tắc tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa trong chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân?
Nguyên tắc nhân đạo xã hội chủ nghĩa của chế định quyền và nghĩa vụ của công dân đó là nguyên
tắc thể hiện mối quan hệ của Nhà nước , xã hội với công dân, với sự phát triển toàn diện của họ. Quy định
quyền và nghĩa vụ phải toàn diện, đầy đủ trên mọi lĩnh vực, xác lập địa vụ làm chủ của người dân VN.
Chú trọng những đối tượng chính sách XH: Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các
chính sách ưu đãi của Nhà nước Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng lao động, có việc
làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định. Những người và gia đình có công với nước được khen
thưởng, chăm sóc. Người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được Nhà nước và xã hội
giúp đỡ. (Đ.67 HP92)
Không chỉ áp dụng đối với công dân VN còn quy định đối với người nước ngoài sống trên lãnh thổ
VN: Người nước ngoài đấu tranh vì tự do và độc lập dân tộc, vì chủ nghĩa xã hội, dân chủ và hoà bình,
hoặc vì sự nghiệp khoa học mà bị bức hại thì được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xem
xét việc cho cư trú (Đ82-HP)
Xử lý nghiêm minh những ai lợi dụng quyền tự do dân chủ làm trái PL, ảnh hưởng đến việc thực hiện
quyền của những người khác.
35. Phân tích nội dung quy định “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham
gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với các cơ quan nhà nước,
biểu quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân” (Đ53-HP)
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội là một trong những quyền chính trị cao nhất của công
dân, đảm bảo cho công dân thực hiện quyền làm chủ của công dân, thực hiện phương châm mọi công việc
của Nhà nước của xã hội “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội của công dân thể hiện:
- Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn
hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi

trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật. Nhờ quyền
cmf1419476018.doc Trang 17/48
bầu cử và ứng cử vào QH, HĐND mà công dân có thể lựa chọn được những người ưu tú nhất, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của mình vào các cơ quan nhà nước, giải quyết những vấn đề quan
trọng của đất nước, thực hiện quyền làm chủ đất nước, làm chủ xã hội.
- Công dân có quyền đóng góp ý kiến xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục
- Công dân có quyền tham gia đóng góp xây dựng HP và PL
- Tham gia kiểm tra giám sát các hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội
36. Tại sao điều 55 HP 92 quy định “Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân”
Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã
hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình
thức bảo hiểm xã hội khác đối với người lao động.
Quyền lao động kết hợp chặt chẽ với nghĩa vụ lao động, đó là sự kết hợp hài hòa những yêu cầu của
cuộc sống xã hội với nhu cầu của cuộc sống cá nhân, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của đất
nước. HP92 xác định “Nhà nước và xã hội có kế hoạch đào tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao
động.” bởi vì nó phù hợp với đường lối kinh tế của Nhà nước ta là phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng dựa trên hình thức
sở hữu về tư liệu sản xuất, phù hợp với mục đích chính sách kinh tế nhà nước ta là làm cho dân giàu nước
mạnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân trên cơ sở giải phóng mọi
năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế.
37. Phân tích điều 57 HP92”Công dân có quyền tự do kinh doanh”
Công dân có quyền tự do kinh doanh, đây là quy định được ghi nhận trong đạo luật cơ bản của Nhà
nước gắn liền với việc ghi nhận nền kinh tế hàng hóa kinh tế thị trường và phát huy tiềm năng của các
thành phần kinh tế.
Theo quy định của Hiến pháp công dân có quyền được kinh doanh sản xuất, có quyền sở hữu những
thu nhập hợp pháp, của cải để dành, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.

Trên cơ sở tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi, người lao động có thể góp vốn, góp sức, hợp tác sản
xuất kinh doanh trong các tổ chức kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức với quy mô và mức độ tập thể hóa
thích hợp.
Kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành
lập doanh nghiệp không bị hạn chế về quy mô hoạt động trong những ngành, nghề có lợi cho quốc kế dân
sinh.
Kinh tế gia đình được khuyến khích phát triển.
38. Tại sao điều 59 HP92 quy định “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân”
Bên cạnh quyền lao động, Hiến pháp xác lập quyền học tập của công dân. Cũng như lao động, học
tập vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân: Điều 59 HP92 quy định rõ “Học tập là quyền và nghĩa vụ
của công dân”.
Ngay từ khi nước nhà mới dành được độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm đến vấn đề nâng
cao dân trí. Người đã xác định rằng học tập là quyền của mỗi công dân của một nhà nước độc lập, đồng
thời nó cũng phải là bổn phận của mỗi người. Người đã viết: “Muốn giữ vững nền độc lập, muốn cho dân
mạnh, nước giàu, mọ người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình, bổn phận của mình, phải có kiến
thức mới để tham gian vào công cuộc xây dựng nước nhà và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc
ngữ”.
Xuất phát từ tinh thần đó, Hồ Chủ tịch đã khẳng định, muốn xây dựng CNXH phải có con người
XHCN, vì vậy cách mạng chính trị - tư tưởng là một trong ba nội dung của cách mạng XHCN. Chính
cmf1419476018.doc Trang 18/48
sách phát triển nền giáo dục Việt nam luôn thể hiện nhất quán tư tưởng vì con người, giải phóng con
người, tạo điều kiện để mỗi người có thể chủ động làm chủ bản than và làm chủ xã hội bằng năng lực và
trí tuệ của mình.
- Như vậy, nâng cao dân trí là mục đích đầu tiên của nền giáo dục VN, vì học vấn là cái gốc của văn
hoá. Có nâng cao được dân trí mới mở rộng được tầm nhìn, mới có sự nhận thức đúng đắng về tự nhiên
và xã hội.
- Giáo dục còn nhằm mục đích đào tạo nhân lực cho đất nước. Giáo dục trước hết phải đào tạo ra
những con người lao động mới có trí thức, có đạo đức, có sức khoẻ.
- Nền giáo dục VN còn nhằm mục đích bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Để đạt được những mục đích trên, nhà nước cần có sự định hướng đúng cho sự phát triển của giáo

dục, phải có chính sách phù hợp trong việc sử dụng, đãi ngộ nhân tài.
39. Phân tích quy định”Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền đi ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của Pháp luật” (Đ68-HP92)
“Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về
nước theo quy định của pháp luật.” – Đ68 HP 92
Theo quy định của Hiến pháp hiện hành tại điều 68 HP 92, công dân Việt Nam có quyền tự do đi lại
và cư trú ở trong nước, có quyền đi ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của Pháp luật.
Như vậy, cũng như các Hiến pháp trước đây, Hiến pháp mới cho phép công dân Việt Nam có quyền
tự do đi lại và lựa chọn chỗ ở cho bản thân và gia đình ở mọi nơi trên đất Việt nam. So với HP năm 59,
80, quyền tự do đi ra nước ngoài trong Hp 92 được quy định rõ ràng hơn. Việc quy định trong đạo luật cơ
bản của nhà nước quyền của công dân được “tự do đi ra nước ngoài và từ nước ngoài trở về theo quy định
của pháp luật” đáp ứng nguyện vọng chính đáng của mọi người, phù hợp với đường lối đối ngoại của Nhà
nước ta là mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị
và xã hội khác nhau.
40. Phân tích quy định “Công dân có quyền hội họp, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp
luật” (Điều 69 – Hiến pháp 1992)
Điều thứ 10
Công dân Việt Nam có quyền:
- Tự do ngôn luận
- Tự do xuất bản
- Tự do tổ chức và hội họp
- Tự do tín ngưỡng
- Tự do cư trú, đi lại trong nước và ra nước ngoài.
Điều 25 – Hiến pháp 1959
Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có các quyền tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, lập hội
và biểu tình. Nhà nước bảo đảm những điều kiện vật chất cần thiết để công dân được hưởng các quyền
đó.
Điều 67 – Hiến pháp 1980
Công dân có các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, tự do lập hội, tự do biểu tình,
phù hợp với lợi ích của chủ nghĩa xã hội và của nhân dân.

Nhà nước tạo điều kiện vật chất cần thiết để công dân sử dụng các quyền đó.
Không ai được lợi dụng các quyền tự do dân chủ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước và của nhân dân.
Điều 69 – Hiến pháp 1992, Hiến pháp 1992 sửa đổi
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; có quyền được thông tin; có quyền hội họp, lập
hội, biểu tình theo quy định của pháp luật.
Quyền hội họp đã được quy định ngay từ hiến pháp 1946, trong Điều 10 Hiến pháp 1946. Lần đầu
tiên trong lịch sử Việt Nam, nhân dân Việt Nam được đảm bảo các quyền tự do, dân chủ. Quyền này
được bổ sung thêm quyền lập hội và biểu tình trong Điều 25 Hiến pháp 1959 và được phát huy trong
cmf1419476018.doc Trang 19/48
Điều 67 Hiến pháp 1980 và Điều 69 Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 1992 sửa đổi. Đây là một trong những
quyền cơ bản của công dân thuộc nhóm quyền tự do dân chủ , tự do cá nhân đồng thời cũng là quyền
chính trị của công dân. Nhà nước ta tôn trọng quyền tự do dân chủ của mọi công dân vì sự phát triển tự do
của tất cả mọi người.
41. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo quy định của pháp luật hiện hành
a) Nội dung :
Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tổ chức các cuộc bầu cử, là tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá
mức độ dân chủ của bầu cử. Cuộc bầu cử càng được mở rộng cho nhiều người tham gia bao nhiêu càng
thể hiện mức độ dân chủ bấy nhiêu.
Cuộc bầu cử phổ thông là cuộc bầu cử được tổ chức cho nhiều người tham gia, tức là một hoạt động
phổ cập, không hạn chế đối với bất kỳ một đối tượng công dân nào, nếu con người đạt mức độ trưởng
thành hoàn chỉnh về mặt nhận thức – đạt 18 tuổi.
Pháp luật quy định những trường hợp đặc biệt sau không được tham gia bầu cử:
- Những người mất trí không tự chủ được suy nghĩ và hành động của mình, không phân biệt đúng sai,
có những rối loạn về mặt nhận thức;
- Những người bị giam để thi hành án phạt tù;
- Những người đang bị tạm giam theo quyết định của tòa án hoặc theo quyết định hay phê chuẩn của
VKS.
b) Ý nghĩa:
Ngay từ thời non trẻ, Nhà nước VN đã áp dụng nguyên tắc bầu cử phổ thông cho mọi công dân VN.
Nguyên tắc này đến nay vần giữ nguyên ý nghĩa của nó và được ấn định trong Hiến pháp 1959,1980 và

1992. Điều 54 Hiến pháp 1992 quy định: “Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có
quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân
theo quy định của pháp luật.”
Quyền bầu cử phổ thông của nhà nước XHCN VN khác với quyền bầu cử phổ thông của nhà nước tư
sản không những bằng việc không quy định hạn chế tiêu chuẩn người tham gia bầu cử, trừ việc quy định
hạn chế ở dưới mức tuổi trường thành mà còn quy định sự tham gia bầu cử của tất cảc các quân nhân
đang tại ngũ. Hạn chế việc tham gia của quân đội vào các cuộc bầu cử là đặc trưng của chế độ tư bản
(quân đội không tham gia chính trị).
Quyền bầu cử của công dân được các cơ quan phụ trách bầu cử ghi nhận trong danh sách cử tri. Tất
cả mọi công dân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị pháp luật
tước quyền bầu cử đều được ghi tên trong danh sách cử tri.
c) Biểu hiện của nguyên tắc trong luật bầu cử:
Để đảm bảo nguyên tắc bầu cử phổ thông, Luật bầu cử quy định hàng loạt biện pháp nhằm khắc phục
sự sai sót trong quá trình lập danh sách cử tri:
- Việc niêm yết danh sách cử tri bằng các phương tiện thông tin đại chúng: Điều 25 Luật bầu cử:
“Chậm nhất là ba mươi ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri phải niêm yết danh sách
đó tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và những nơi công cộng của khu vực bỏ phiếu, đồng
thời thông báo rộng rãi việc niêm yết để nhân dân kiểm tra danh sách cử tri.”
- Việc công dân có quyền kiểm tra, khiếu nại về cử tri và danh sách cử tri: Điều 26 – Luật bầu cử:
“Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu thấy có sai sót thì trong thời hạn hai mươi ngày kể từ ngày niêm yết,
mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị bằng miệng hoặc bằng văn bản với cơ quan lập
danh sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải tiếp nhận và ghi vào sổ những khiếu nại, tố cáo hoặc
kiến nghị đó. Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, cơ quan lập
danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị biết kết quả giải
quyết.”
- Quyền cử tri được giới thiệu đến bầu cử nơi mới đến: Điều 27 – Luật bầu cử: ” Từ khi niêm yết danh
sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã
cmf1419476018.doc Trang 20/48
được ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị

trấn nơi đó để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi mới đến. Khi cấp giấy chứng
nhận, Uỷ ban nhân dân phải ghi ngay vào danh sách bên cạnh tên cử tri "Đi bỏ phiếu nơi khác".
42. Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo quy định của pháp luật hiện hành.
a) Nội dung:
Cử tri tín nhiệm người nào thì bỏ phiếu thẳng cho người ấy làm đại biểu Quốc hội hay đại biểu
HĐND không thông qua người nào khác, cấp nào khác(những đại cử tri hoặc một cơ quan nào khác gọi là
cấp trung gian).
b) Ý nghĩa:
Nguyên tắc trực tiếp bầu cử ra người đại diện cho mình trong các cơ quan quyền lực nhà nước,
không thông qua một khâu trung gian nào khác là một nguyên tắc thể hiện rõ tính chất dân chủ trong sự
hình thành bộ máy nhà nước. Chính nguyên tắc này cho phép người đại diện được nhân dân trực tiếp bầu
ra nhận được quyền lực nhà nước từ nhân dân.
c) Biểu hiện của nguyên tắc trong Luật bầu cử:
Luật bầu cử của Nhà nước ta hiện nay có các quy định chặt chẽ để bảo đảm cho nguyên tắc trực tiếp
được thực hiện: Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp phải được tiến hành vào ngày chủ nhật
để nhân dân có điều kiện trực tiếp tham gia bỏ phiếu (Điều 54); trước ngày bỏ phiếu, nhân dân được
thường xuyên thông báo địa điểm bỏ phiếu (Điều 56); cử tri phải tự mình đi bầu không nhờ người khác
bầu thay hay bầu bằng cách gửi thư (Điều 58); không đồng ý ứng viên nào thì trực tiếp gạch tên của ứng
viên đó lên phiếu bầu…
43. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo quy định của pháp luật hiện hành.
a) Nội dung:
Các cử tri được tham gia vào việc bầu cử, có quyền và nghĩa vụ như nhau, các ứng cử viên được giới
thiệu ra ứng cử theo tỷ lệ như nhau, kết quả bầu chỉ phụ thuộc vào số phiếu mà cử tri bỏ phiếu cho mỗi
ứng cử viên, là cơ sở để xác định kết quả trúng cử.
b) Ý nghĩa:
Đây là nguyên tắc đòi hỏi phải tuân thủ trong suốt quá trình tiến hành bầu cử từ khi lập danh sách cử
tri cho đến khi kết thúc, tuyên bố kết quả bầu cử. Mức độ dân chủ của cuộc bầu cử phụ thuộc chủ yếu vào
tiến trình thực hiện nguyên tắc này.
Trong một chừng mực nào đó, việc thực hiện nguyên tắc bỏ phiếu kín, bầu cử phổ thông cúng như
nguyên tắc bầu cử trực tiếp cũng là để thực hiện nguyên tắc bình đẳng và ngược lại.

c) Biểu hiện trong Luật bầu cử:
Để đảm bảo cho nguyên tắc này, Luật bầu cử quy định:
- Mỗi một cử tri được phát một phiếu bầu, giá trị của mỗi phiếu bầu là như nhau;
- Địa vị xã hội, tài sản…của cử tri không có ảnh hưởng gì đến giá trị của phiếu bầu. Không vì địa vị xã
hội của mình mà cử tri không chấp hành đầy đủ các quy định về bầu cử;
- Mỗi cử tri chỉ được ghi tên một lần trong danh sách cử tri, chỉ được lập danh sách ứng cử viên ở một
đơn vị bầu cử trong một cuộc bầu cử.
Nguyên tắc này được bắt đầu bằng chia các đơn vị bầu cử cho các địa phương. Việc chia đơn vị bầu
cử phải căn cứ vào dân số các địa phương và tổng số các đại biểu phải bầu. Mỗi đơn vị bầu cử được bầu
ra số lượng đại biểu tỷ lệ thuận với số dân của mình. Việc ấn định số lượng đại biểu phải bầu cho mỗi đơn
vị dựa trên định mức bầu cử và số lượng cử tri của đơn vị bầu cử. Định mức bầu cử bằng tổng số dân số
có trên lãnh thổ diễn ra cuộc bầu cử chia cho tổng số đại biểu HĐND hoặc đại biểu Quốc hội phải bầu.
44. Phân tích nguyên tắc bỏ phiếu kín theo quy định của pháp luật hiện hành.
a) Nội dung:
Nguyên tắc này đòi hỏi cử tri khi bỏ phiếu phải tự mình viết phiếu, tự mình gạch tên người ứng cử
nào mà mình không tín nhiệm ở phiếu bầu đã được in sẵn, tự mình bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu, không
cmf1419476018.doc Trang 21/48
một người nào được xem cử tri viết phiếu. Cử tri không viết được thì nhờ người khác viết nhưng phải tự
mình bỏ phiếu vào hòm phiếu. Nếu vì tàn tật không tự mình bỏ phiếu được thì có thể nhờ người khác bỏ
phiếu vào hòm (Điều 59,60 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội).
Ở phòng bỏ phiếu, tổ bầu cử phải kết hợp với UBND xã, phường, thị trấn bố trí nhiều nơi viết phiếu tách
biệt nhau thành các buồng viết phiếu và hạn chế khả năng có mặt trong lúc cử tri viết phiếu của bất cứ ai.
b) Ý nghĩa:
Nguyên tắc này bảo đảm cho cử tri tự do biểu lộ ý chỉ của mình trong việc lựa chọn đại biểu; tránh
mọi sự áp đặt.
c) Biểu hiện trong Luật bầu cử:
Điều 59: Cử tri không thể tự viết được phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình
bỏ phiếu; người viết hộ phải bảo đảm bí mật phiếu bầu của cử tri; nếu cử tri vì tàn tật không tự bỏ phiếu
được thì nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang

hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu.
Điều 60: Khi cử tri viết phiếu bầu, không ai được đến xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử; nếu viết
hỏng, cử tri có quyền đề nghị Tổ bầu cử đổi phiếu bầu khác.
45. Những điều kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân theo quy định của pháp luật hiện hành
Quyền bầu cử là những quy định của pháp luật về khả năng công dân được quyền lựa chọn đại biểu
của mình ở cơ quan quyền lực nhà nước.
Căn cứ vào Điều 54 HP nước CHXHCN Việt nam năm 1992, được sửa đổi bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của QH khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật Bầu cử ĐBQH được QH thông qua ngày 15/4/1997;
Căn cứ Luật của QH số 31/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
bầu cử ĐBQH. Điều 23 quy định về điều kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân như sau:
 Điều kiện cần:
− Là Công dân Việt Nam
− Đủ 18 tuổi trở lên.
 Những trường hợp không được tham gia bầu cử:
− Những người mất trí không tự chủ được suy nghĩ và hành động của mình, không phân biệt đúng,
sai, có những rối loạn về mặt nhận thức;
− Những người bị giam để thi hành án phạt tù;
− Những người đang bị tạm giam theo quyết định của toà án hoặc theo quyết định hay phê chuẩn
của viện kiểm sát
46. Những điều kiện thực hiện quyền ứng cử của công dân theo quy định của pháp luật hiện hành
Quyền ứng cử là những quy định của pháp luật về khả năng công dân thực hiện nguyện vọng của
mình được bầu làm đại biểu ở cơ quan quyền lực nhà nước.
Căn cứ vào Điều 54 HP nước CHXHCN Việt nam năm 1992, được sửa đổi bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của QH khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật Bầu cử ĐBQH được QH thông qua ngày 15/4/1997;
Căn cứ Luật của QH số 31/2001/QH10 ngày 25/12/2001 về sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
bầu cử ĐBQH. Điều 29 quy định về điều kiện thực hiện quyền bầu cử của công dân như sau:
 Điều kiện cần:
− Là Công dân Việt Nam

− Đủ 21 tuổi trở lên.
 Những trường hợp không được tham gia ứng cử:
− Những người không đủ điều kiện tham gia bầu cử.
− Những người đang bị quản chế để giáo dục, giáo dưỡng ở các cơ sở tại xã, phường (đủ điều kiện
tham gia bầu cử nhưng không đủ điều kiện tham gia ứng cử);
cmf1419476018.doc Trang 22/48
− Những người đang bị khởi tố;
− Những người đang chấp hành bản án;
− Những người đã hoàn thành việc chấp hành bản án nhưng chưa được tuyên bố xoá án.
47. Những điều kiện của người trúng cử Đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho
nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại điện cho nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội. (Điều 43 – Luật về tổ chức Quốc hội).
Điều kiện cần và đủ để một người trúng cử đại biểu Quốc hội:
- Công dân Việt Nam đủ 21 tuổi
- Đủ tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội: Điều 3 Luật bầu cử ĐBQH:
Đại biểu Quốc hội có những tiêu chuẩn sau đây:
1- Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, làm cho dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh;
2- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liên chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật;
kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liệu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi
phạm pháp luật;
3- Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, tham gia quyết định các vấn đề
quan trọng của đất nước;
4- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
5- Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.
- Được đề cử: Được cơ quan tổ chức đơn vị giới thiệu ra ứng cử. Trên cơ sở đó Mặt trận tổ quốc mới
hiệp thương. Đoàn chủ tịch UBND Mặt trận tổ quốc VN hiệp thương những người ở TW.
- Ban thường trực UB MTTQ cấp tỉnh giới thiệu người ở địa phương ra ứng cử.

- Tự ứng cử: phải lấy ý kiến của của cử tri nơi người đó cư trú và của cơ quan, đơn vị công tác (nếu
có).
- Khi đưa ra bầu phải đạt quá bán số phiếu hợp lệ và nhiều phiếu hơn từ trên xuống (đa số tuyệt đối)
- Được UB thẩm tra tư cách đại biểu ra nghị quyết công nhận đủ tư cách đại biểu Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất của Quốc hội, Quốc hội đã bầu ra UB thẩm tra tư cách ĐBQH. Căn cứ vào kết
quả điều tra của UB này, Quốc hội phê chuẩn ĐBQH.
48. Phân tích nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với các cơ quan Nhà nước
Điều 4 Hiến pháp 1992 đã khẳng định “Đảng cộng sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo Nhà nước
và xã hội”.
Trong lịch sử lập hiến VN, vị trí vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và hệ thống chính trị
luôn được thể hiện trong các bản Hiến pháp.
Trong Hiến pháp 1946 mặc dù không có điều khoản riêng về sự lãnh đạo của Đảng nhưng thông qua
Chế định Chủ tịch nước và với vị trí vai trò đặc biệt của Chủ tịch Hồ Chí Minh – người sáng lập ra Đảng
cộng sản, các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng đã được tổ chức thực hiện thắng lợi.
Hiến pháp 1959 đã thể hiện quyền lãnh đạo của Đảng trong Lời nói đầu.
Hiến pháp 1980 đã thể chế hóa vai trò lãnh đạo của Đảng một cách cụ thể trong Lời nói đầu và Điều
4 Hiến pháp 1992, đã được sửa đổi bổ sung năm 2001 đã thể hiện ngắn gọn, chặt chẽ và đầy đủ hơn vai
trò lãnh đạo của Đảng đối vời Nhà nước và hệ thống chính trị. Điều 4 Hiến pháp 1992 đã ghi nhận “Đảng
cộng sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
Sự ghi nhận này trở thành nguyên tắc của Hiến pháp vì vậy trong tổ chức hoạt động của các cơ quan
nhà nước luôn lấy nguyên tắc Đảng lãnh đạo làm cơ sở pháp lý phục vụ cho lợi ích của Đảng cầm quyền.
a) Hình thức lãnh đạo của Đảng:
- Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách lớn định hướng cho sự phát triển của toàn xã hội trong
từng thời kỳ phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Trên cơ sở đó, nhà nước tể chế hóa thành hiến pháp và
pháp luật.
cmf1419476018.doc Trang 23/48
- Đảng vạch ra phương hướng và nguyên tắc cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước.
- Đảng đề ra những quan điểm và chính sách về công tác cán bộ; phát hiện, lựa chọn, bồi dưỡng những
đảng viên ưu tú và những người ngoài Đảng có phẩm chất và năng lực giới thiệu với các cơ quan nhà

nước, các tổ chức chính trị - xã hội thông qua cơ chế bầu cử, tuyển chọn để bố trí vào làm việc trong các
cơ quan đó.
- Đảng thực hiện sự lãnh đạo của mình thông qua các đảng viên và tổ chức Đảng bằng các giáo dục
đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu, qua đó tập hợp, giáo dục và động viên quần chúng
tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, ủng hộ và tích cực thực hiện đường lối, chính sách của Đảng,
tôn trọng pháp luật của Nhà nước.
- Đảng thực hiện công tác kiểm tra việc chấp hành và tổ chức thực hiện đường lối chính sách, nghị
quyết của Đảng đối với các Đảng viên, các tổ chức Đảng, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội nhằm
phát hiện và uốn nắn kịp thời những sai lầm lệch lạc.
Về thực chất sự lãnh đạo của Đảng là lãnh đạo chính trị mang tính định hướng, tạo điều kiện để Nhà
nước và các tổ chức thành viên của hệ thống chính trị có thể chủ động sáng tạo trong tổ chức và hoạt
động.
b) Phương pháp lãnh đạo của Đảng:
Phương pháp dân chủ, giáo dục thuyết phục và dựa vào uy tín và năng lực của các đảng viên và tổ
chức cơ sở Đảng.
49. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Nguyên tắc này được quy định ngay từ Hiến pháp 1959 (Điều 4), Hiến pháp 1980 (Điều 6) và hiện
nay được quy định tại Điều 6 Hiến pháp 1992: ”Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của
Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.”
Điều 4 – Hiến pháp 1959
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan Nhà nước khác đều thực hành nguyên tắc tập
trung dân chủ.
Điều 6 – Hiến pháp 1980
Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động
theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Điều 6 – Hiến pháp 1992
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ.
Điều 4 – Luật về tổ chức Quốc hội

Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc này bắt nguồn từ yêu cầu quản lý xã hội của Nhà nước và từ bản chất giai cấp của Nhà
nước. Trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội đòi hỏi phải có sự tập trung quyền lực. Có tập trung quyền
lực mới điều khiển được xã hội, mới thiết lập được một trật tự xã hội nhất định. Vì vậy, trong xã hội có
giai cấp, quyền lực nhà nước là chủ yếu, tập trung vào Nhà nước. Đối với nhà nước bóc lột thì sự tập
trung này là độc đoán, chuyên quyền. Còn nhà nước XHCN nói chung và Nhà nước CHXHCN VN nói
riêng thì tập trung là cần thiết, nhưng phải dân chủ với nhân dân vì Nhà nước ta là Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nguyên tắc tập trung thể hiện:
- Quyền lực nhà nước tập trung chủ yếu vào Quốc hội, quyền lực các cơ quan khác đều bắt nguồn từ
quyền lực của Quốc hội. Các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác
với Quốc hội. (Điều 109 – Hiến pháp 1992).
- Quyết định của cấp trên, của trung ương buộc cấp dưới, địa phương phải thực hiện.
Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ:
cmf1419476018.doc Trang 24/48
- Có sự phân công phân nhiệm giữa các cơ quan nhà nước. Quốc hội phải tạo điều kiện để các cơ quan
nhà nước chủ động sáng tạo khi thựic hiện quyền lực của mình.
- Cơ quan nhà nước chỉ có thể hình thành bằng con đường bầu cử trực tiếp và chịu trách nhiệm trước
nhân dân, có thể bị nhân dân bãi nhiệm, miễn nhiệm (Điều 7 Hiến pháp 1992)
- Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước ta nhưng những vấn đề quan trọng trước
khi Quốc hội thảo luận và thông qua phải được đưa ra trưng cầu ý kiến của nhân dân (như hiến pháp, các
bộ luật, luật…). Qua đó có quyết định đúng đắn, phù hợp lòng dân.
- Những vấn đề cơ bản, quan trọng thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước được thảo luận, bàn
bạc và quyết định theo đa số.
50. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của chính phủ theo quy
định của Pháp luật hiện hành?
Điều 6:
- Chính phủ tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Hiệu quả hoạt động của Chính phủ được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Chính phủ,
của Thủ tướng Chính phủ và từng thành viên Chính phủ, thông qua 3 hình thức: thông qua phiên họp

chính phủ, thông qua hoạt động của thủ tướng chính phủ và thông qua hoạt động của các thành viên chính
phủ thể hiện ở các điểm sau:
a) Phiên họp Chính chủ:
- CP họp thường kỳ ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngoài ra CP có thể họp bất thường (1/3 tổng số thành viên
CP yêu cầu hoặc theo QĐ của mình TT triệu tập phiên họp bất thường). Tại các phiên họp này, CP bàn
bạc tập thể, quyết định theo đa số những vấn đề thuộc NV, quyền hạn của mình.
- Những VĐ sau đây phải nhất thiết thực hiện tại các phiên họp:
+ Chương trình hoạt động hàng năm của CP,
+ Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm và cả nhiệm kỳ, các dự án luật, pháp lệnh và
các dự án khác trình Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
+ Các nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
+ Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, năm năm, hàng năm,
các công trình quan trọng;
+ Dự toán ngân sách nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách trung ương và mức bổ sung từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương;
+ Tổng quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội;
+ Đề án về chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo trình Quốc hội;
+ Các chính sách cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ, các vấn đề quan trọng về
quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
+ Các đề án trình Quốc hội về việc thành lập, sáp nhập, giải thể bộ, cơ quan ngang bộ;
+ Việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc
thành lập hoặc giải thể các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; quyết định việc thành lập mới, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thuộc Chính phủ;
+ Các báo cáo của Chính phủ trước Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước
 Thể hiện tính dân chủ
Hình thức biểu quyết đối với NQ, Nđịnh của CP: Họp và quyết định theo đa số. Trong trường hợp
biểu quyết nganh nhau (50:50) thì thực hiện theo QĐ của thủ tướng đã biểu quyết.

Thể hiện tính tập trung

b) Thông qua hoạt động của TT Chính phủ (Điều 114 HP 1992; Điều 20 Luật tổ chức C.phủ)
- Hoạt động của chính phủ đề cao quyền hạn và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của mỗi thành
viên Chính phủ. Thủ tướng lãnh đạo và điều hành hoạt động của Chính phủ, quyết định những vấn đề
được Hiến pháp và pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của mình. Thủ tướng là người đứng đầu Chính
cmf1419476018.doc Trang 25/48

×