Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.06 KB, 40 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ
KHOA KINH TẾ - KỸ THUẬT
----------
Tiểu luận:
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA
TRUNG QUỐC


GV hướng dẫn : Nguyễn Thị Ánh Dương
Thực hiện : Nhóm 3_ Đ1KTB

Tháng 9 năm 2011
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
1. Tạ Thị Thu Hằng
Phần B. Mục II. Các chính sách.
2. Vũ Thi Hằng
Phần A. Mục II. Mô hình tăng trưởng kinh tế của K. Marx
3. Nguyễn Thị Hiền
Phần A. Mục I. Mô hình tăng trưởng kinh tế Cổ điển
Phần B. Mục IV.2. Ô nhiễm môi trường
4. Bùi Thị Định
Phần A. Mục V. Lí thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại
5. Đỗ Thị Hồng Nhung
Phần A. Mục III. Mô hình Tân cổ điển.
6. Vũ Thị Hồng
Phần A. Mục IV. Mô hình của Keynes
Phần B. Mục IV.3. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng
Mục IV. 4. Sự lão hoá dân số
7. Nguyễn Thu Huyền


Phần B. Mục III. Mục tiêu phát triển
8. Phạm Thị Hà Phương
Phần B. Mục I. Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc
9. Hoàng Thị Hải Yến
Phần B. Mục IV. 1.Mất cân đối vĩ mô.
Mục V. Kinh nghiệm cho Việt Nam

Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
2
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.....................................................................5
Phần A. Mô hình tăng trưởng kinh tế...............................................6
I.Mô hình cổ điển................................................................................6
1. Xuất phát điểm của mô hình...................................................6
2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế và quan hệ giữa chúng..........7
3. Phân chia các nhóm người trong xã hội và thu nhập của họ. .8
4. Quan hệ cung cầu và vai trò của Chính sách với tăng trưởng
kinh tế....................................................................................................9
II. Mô hình của K. Marx....................................................................9
1. Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng.....................................9
2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế.............................................10
3. Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản............................10
4. Chu kì sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế................11
III. Mô hình Tân cổ điển..................................................................11
1. Những quan điểm giống mô hình Cổ điển..........................12
2. Những nội dung mới của mô hình Tân cổ điển...................12
3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas............................................13
IV. Mô hình của Keynes...................................................................14

1. Nội dung cơ bản của mô hình..............................................14
1.1 Sự cân bằng của nền kinh tế...............................................14
1.2 Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng...........15
1.3 Vai trò của chính sách kinh tế tới tăng trưởng ...................15
2. Mô hình Harrod – Domar....................................................16
3. Sự phê phán mô hình Harrod – Domar của Trường phái Tân
cổ điển..................................................................................16
3.1 Nguyên nhân.......................................................................16
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
3
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
3.2 Mô hình Solow...................................................................17
V. Lí Thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại......................................18
1. Nội dung cơ bản................................................................... 18
1.1Sự cân bằng của nền kinh tế.................................................18
1.2 Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế ......................19
2. Vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế..................20
Phần B. Tăng trưởng kinh tế của trung Quốc................................21
I. Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc........................................21
1. Đo lường tăng trưởng...........................................................21
2. Thành tựu cụ thể...................................................................23
II. Chính sách của Trung Quốc.......................................................24
1. Nội dung cải cách................................................................24
2. Thay đổi sâu sắc các chính sách vĩ mô................................25
3. Cải tổ to lớn hệ thống ngân hàng.........................................26
4. Cải cách doanh nghiệp Nhà nước........................................26
III. Mục tiêu phát triển.....................................................................27
IV. Đằng sau sự tăng trưởng thần ki...............................................30
1. Mất cân đối vĩ mô nghiêm trọng...............................................30

2. Ô nhiễm môi trường..................................................................32
3. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng.................................33
4. Sự lão hoá dân số......................................................................33
V. Kinh nghiệm cho Việt Nam.........................................................34
Kết luận..............................................................................................38
Tài liệu tham khảo............................................................................39
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
4
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
WB: World Bank – Ngân hàng thế giới
WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới
OECD: Organiation for Economic Co – operation and Development –
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
HDI: Human Development Index – Chỉ số phát triển con người
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
TQ: Trung quốc
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
5
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
PHẦN A. CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. Mô hình cổ điển
( Nhà kinh tế tiêu biểu David Ricardo)
1. Xuất phát điểm của mô hình.
David Ricardo được coi là tác giả cổ điển xuất sắc nhất là cha đẻ của
mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế với tác phẩm: các nguyên tắc chính trị
kinh tế học và thuế khoá. Các quan diểm của D. Ricardo đều xuất phát từ tư

tưởng của nhà kinh tế học Adam Smith và T.R Malthus.
Tác phẩm “Của cải của các nước” của Adam Smith được coi là tác phẩm dầi
tiên trình bày một cách đầy đủ và có hệ thống nhất những luận điểm về kinh
tế học, với các học thuyết sau:
- Học thuyết “Giá tri lao động”: lao động là nguồn gốc cơ bản tạo ra
mọị của cải cho đất nước.
- Học thuyết “Bàn tay vô hình”: theo A. Smith, tự người lao động biết
rõ nhất cái gì có lợi cho họ, do vậy nếu không bị Chính phủ kiểm soát lợi
nhuận sẽ thúc đẩy người lao động sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Chính phủ
không nên can thiệp vào nền kinh tế mà hãy để mọi việc tự xảy ra, thị trường
sẽ giải quyết tất cả.
- Lí thuyết về phân phối thu nhập theo nguyên tắc ai có gì được nấy: tư
bản có vốn thì có lợi nhuận, địa chủ có đất đai thu được địa tô, công nhân có
sức lao đông thì nhận được tiền công. A Smith cho rằng sự phân phối này là
hợp lí.
Cùng với tư tưởng kinh tế của Adam Smith, D Ricardo còn chịu ảnh
hưởng của lí thuyết kinh tế về dân số của Malthus đó là: tiền công tăng khích
thích kết hôn và sinh đẻ dẫn đến tăng dân số. Khi dân số tăng lại đáp ứng nhu
cầu lao động của nhà tư bản và tiền công lại giảm xuống ở mức đủ sống.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
6
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
2.Các yếu tố tăng trưởng và mối quan hệ giữa chúng
Theo D.Ricardo, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất. Ông
cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất đai, lao động, vốn.
Trong từng ngành với một trình độ nhất định thì các yếu tố này kết hợp với
nhau theo một tỉ lệ cố định. Ví dụ, để sản xuất một lượng lương thực là A thì
cần một K
a

vốn và L
a
lao động. Để sản xuất một lương thực B = 2A thì vốn
K
b
= 2K
a
và lao động L
b
= 2L
a
, vì thế đường đồng sản lượng có dạng chữ L.
Hình 1. Đường đồng sản lượng.
Hao phí của các yếu tố trong sản xuất có xu hướng khác nhau giữa
nông nghiệp và công nghiệp. Trong nông nghiệp khi nhu cầu lương thực thực
phẩm tăng, sản xuất trên đất đai kém mầu mỡ làm chi phí sản xuất tăng lên và
lợi nhuận giảm. Trong công nghiệp sản xuất gia tăng theo quy mô thì lợi
nhuận cũng tăng lên.
Trong các yếu tố vốn. lao động, đất đai thì đất đai là yếu tố quan trọng
nhất và ông cho rằng đất đai là giới hạn của tăng trưởng. Lí giải cho quan
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
K
K
b
K
a
L
a
L

b
L
7
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
điểm trên như sau: khi nhu cầu về lương thực tăng lên thì phải canh tác trên
cả những mảnh đất kém màu mỡ điều này dẫn đến năng suất giảm. Mà lương
thực lại là phần quan trọng nhất đảm bảo đời sống cho công nhân do đó, khi
lượng lương thực không đủ thì giá sẽ tăng lên và tiền công danh nghĩa cua
công nhân phải tăng theo tương ứng lợi nhuận của nhà tư bản giảm. Cứ tiếp
tục như thế thì cho đến một lúc nào đó lợi nhuận hạ thấp không đủ bù đắp
mọi rủi ro trong kinh doanh làm nền kinh tế trở nên bế tắc. Như vậy, đất đai
là giới hạn của tăng trưởng.
Trước tình hình đó, Ricardo manh nha hình thành mô hình hai khu vực
kinh tế là công nghiệp và thương mại dịch vụ để phát triển sản xuất sản phẩm
công nghiệp và xuất khẩu hàng hoá.
3.Phân chia nhóm người trong xã hội và thu nhập của họ.
Tương ứng với các yếu tố tăng trưởng, Ricardo chia xã hội thành ba
nhóm người: địa chủ, tư bản, công nhân. Tương ứng với đó thì địa chủ có đất
đai sẽ thu về địa tô, tư bản có vốn thì nhận được lợi nhuận còn công nhân với
sức lao động bỏ ra sẽ nhận được tiền công. Từ đó, tổng thu nhập của xã hội
bao gồm lợi nhuận, địa tô và tiền công.
Trong khâu sản xuất, nhà tư bản giữ vai trò quan trọng hơn cả. Họ là
người tổ chức sản xuất bằng việc kết hợp các yếu tố đầu vào đồng thời cũng
là người thực hiện tích luỹ phát triển sản xuất.
Trong phân phối, nhà tư bản cũng là người chủ động. Nhà tư bản nắm
trong tay đặc quyền nên công nhân chỉ nhận được mức lương tối thiểu, đủ
sống. Khi các nhà tư bản tích luỹ nhanh chóng làm sản xuất phát triển thì họ
sẽ cạnh tranh với nhau trong việc thuê công nhân và làm tiền công tăng lên.
Nhưng sự tăng lên này chỉ là nhất thời vì theo lí thuyết của Malthus tiền công
tăng kính thích kết hôn và sinh để làm sự gia tăng dân số sẽ thoả mãn nhu cầu

lao động của nhà tư bản và tiền công lại giảm xống.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
8
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
Như vây, nhà tư bản giữ một vị trí quan trọng trong xã hội với việc chủ động
trong sản xuất và phân phối.
4.Quan hệ cung-cầu và vai trò của chính sách kinh tế với tăng
trưởng
Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng, thị trường có khả năng tự điều chỉnh
những mất cân đối thông qua giá và tiền công. Họ cho rằng “cung tạo nên
cầu”. Theo đó thì đường tổng cung tức là AS luôn thẳng đứng ở mức sản
lượng tiềm năng, quyết định sản lượng và việc làm của nền kinh tế. Còn tổng
cầu AD là hàm cung tiền, được xác định bởi mức giá, không phụ thuộc vào
sản lượng.
Trong mô hình này, các nhà kinh tế còn cho rằng các chính sách của
Chính phủ có khi còn hạn chế khả năng phát triển kinh tế. Ví dụ, chính sách
thuế: khi Chính phủ đánh thuế, tất cả các loại thuế đều được lấy từ lợi nhuận
sẽ làm giảm bớt nguồn tích luỹ hạn chế khả năng mở rộng sản xuất; khi thuế
đánh vào nông sản làm tăng giá mặt hàng này làm tiền công tăng, tương ứng
lợi nhuận giảm và theo đó tích luỹ cũng giảm giảm khả năng mở rộng sản
xuất.
Theo quan điểm của mô hình này, những người làm việc trong các lĩnh
vực quản lí, an ninh quân đội do không trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản
phẩm nên là những công nhân không sinh lời. Do vậy, việc Chính phủ sử
dụng một phần sản lượng quốc gia để chi tiêu cho cho những hoạt động đó là
đã giảm bớt tiềm lực phát triển kinh tế.
II. Mô hình của K. Marx
- K.Marx chia hoạt động xã hội ra hai lĩnh vực: sản xuất vật chất và phi
sản xuất.

- Theo Marx chỉ có lĩnh vực sản xuất vật chất mới sáng tạo ra sản
phẩm xã hội.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
9
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
- Dựa vào thuộc tính hai mặt của lao động chia sản phẩm xã hội thành
hai hình thái: hiện vật và giá trị.
1. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tăng trưởng
Để đánh giá hoạt động của nền kinh tế, Marx đưa ra hai chỉ tiêu đó là
tổng sản phẩm xã hội và tổng thu nhập quốc dân:
- Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm được sản xuất ra trong
một thời gian nhất định (thường là một năm). Về mặt hiện vật, tổng sản phẩm
xã hội gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Về mặt giá trị gồm tư bản bất
biến, tư bản khả biến và giá trị thặng dư.
- Thu nhập quốc dân là phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội sau khi
đã trừ đi các chi phí trong sản xuất và toàn bộ tư liệu tiêu dùng. Về mặt giá trị
bao gồm tư bản khả biến và giá trị thặng dư.

2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế
Các nhà kinh tế cổ diển cho rằng có ba yếu tố tăng trưởng kinh tế đó
là: vốn, đất đai, lao động. Theo Marx có thêm một yếu tố nữa là tiến bộ kĩ
thuật.
Trong các yếu tố trên ông quan tâm đặc biệt tới yếu tố lao động bởi lao
động tạo ra giá trị thặng dư. Sức lao động đối với nhà tư bản là một hàng hoá
đặc biệt. Nó giống với hàng hoá khác ở điểm cũng được mua trên thị trường
và tiêu thụ trong quá trình sản xuất. Nhưng khác biệt với các hàng hoá khác
là có thể tạo ra giá trị lớn hơn giá trị bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức
lao động cộng với giá trị thặng dư.
Về yếu tố kĩ thuật, Marx phân tích: mục đích của nhà tư bản là tăng giá

trị thặng dư. Để tăng giá trị thặng dư nhà tư bản có thể tăng thời gian làm
việc của công nhân, giảm tiền công hoặc nâng cao năng suất lao động bằng
cải tiến kỹ thuật. Nhưng tăng thời gian làm việc và giảm tiền công có giới
hạn vì một ngày chỉ có 24h và người công nhân chỉ chấp nhận làm việc một
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
10
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
thời gian nhất định; giảm tiền công cũng chỉ có giới hạn là mức tiền công tối
thiểu nếu giảm hơn sẽ không thuê được công nhân vì vậy để tăng giá trị thặng
dư nhà tư bản chủ yếu dựa vào cải tiến kỹ thuật.
Tiến bộ kĩ thuật là làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động giành
cho người thợ để làm được điều này nhà tư bản cần phải có nhiều vốn. Cách
duy nhất để gia tăng vốn là tiết kiệm, nhà tư bản không được tiêu dùng hết
giá trị thặng dư. Do vậy giá trị thặng dư được nhà tư bản chia làm hai phần
một phần để tiêu dùng và một phần để tích luỹ phát triển sản xuất. Đó là
nguyên lí tích luỹ của CNTB.
3.Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản.
Marx cũng cho rằng khu vực sản xuất ra của cải vật chất gồm 3 nhóm
người:
- Địa chủ: địa tô.
- Tư bản: lợi nhuận.
- Công nhân: tiền công.
Nhưng K. Marx cho rằng sự phân phối thu nhập này mang tính chất
bóc lột. Vì ông dựa trên quan điểm của Adam Smith cho rằng lao động là
nguồn gốc tạo ra mọi của cải. Do vậy là vô lí khi người công nhân là người
trực tiếp lao động mà chỉ nhận được mức tiền công tối thiểu. Một phần tiền
công lẽ ra người công nhân được hưởng đã bị địa chủ và tư bản chiếm không.
Vì vậy Marx còn chia ba nhóm người này thành hai giai cấp: giai cấp
bóc lột (tư bản và địa chủ) và giai cấp bị bóc lột là công nhân.

4. Chu kì sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế.
Ông bác bỏ lý thuyết cổ điển về “Cung tạo nên cầu” và quan điểm đất
đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng. Vì theo ông nguyên tắc cơ bản của sự
vận động tiền và hàng trên thị trường là phải đảm bảo sự thống nhất giữa giá
trị và hiện vật. Lưu thông hàng hoá phải đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
11
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
hàng hoá mua và bán. Nếu khối lượng cần bán và sức mua của người tiêu
dùng không phù hơp sẽ dẫn đến khoảng cách, khoảng cách lớn thì gây ra
khủng hoảng. Khủng hoảng của CNTB thường là khủng hoảng thừa, xảy ra
khi cung vượt cầu quá nhiều, thiếu nhu cầu tiêu thụ.
Theo Marx, khủng hoảng là một giải pháp nhằm khôi phục thế thăng
bằng đã bị rối loạn. Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng các nhà tư bản phải
tiến hành đổi mới tài sản cố định làm nền kinh tế trở nên phục hồi, hưng thịnh
và như vậy quá trình phát triển kinh tế đã diễn ra theo chu kì. Lúc này, các
chính sách kinh tế của Nhà nước có vai trò quan trọng đặc biệt là chính sách
nâng cao mức cầu hiện có.
III. Mô hình Tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế.
- Ra đời cuối thế kỷ 19.
- Đứng đầu trường phái là Alfred Marshall, tác phẩm chính của ông là
“Các nguyên lý của kinh tế học”.
- Hoàn cảnh: Khoa học – kỹ thật có sự chuyển biến mạnh mẽ. Hàng
loạt các phát minh khoa học và các nguồn tài nguyên được khai thác phục vụ
cho sản xuất.
1. Những quan điểm giống mô hình cổ điển
Các nhà kinh tế cổ điển và Tân cổ điển đều cho rằng nền kinh tế luôn
luôn đạt được sự cân bằng ở mức sản lượng tiềm năng.
Họ cũng cho rằng, khi nền kinh tế có biến động thì sự linh hoạt của giá

cả và tiền công là nhân tố cơ bản khôi phục nền kinh tế về mức sản lượng
tiềm năng với việc sử dụng hết nguồn lao động.
Theo các nhà kinh tế thì các chính sách của chính phủ chỉ ảnh hưởng
tới giá cả không thể tác động vào sản lượng do vậy vai trò của chính phủ là
mờ nhạt trong nền kinh tế.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
12
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
2. Những nội dung mới của mô hình Tân cổ điển
Khác với mô hình cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình trạng nhất
định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ cho rằng có nhiều
cách khác nhau trong việc kết hợp các yếu tố đầu vào. Đó là:
- Gia tăng vốn phù hợp với gia tăng lao động (công nghệ trung hoà):
phát triển kinh tế theo chiều rộng.
- Sử dụng công nghệ nhiều lao động.
- Sử dụng công nghệ nhiều vốn: phát triển kinh tế theo chiều sâu.
Các nhà kinh tế còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, xu hướng thay đổi trong kỹ thuật là các sáng chế có
khuynh hướng dùng vốn tiết kiệm nhân công.
3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas
Hàm Cobb-Douglas được sử dụng để giải thích nguồn gốc của tăng
trưởng. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên của đầu ra với sự
tăng lên của các yếu tố đầu vào: K (vốn), L (lao động), R (tài nguyên), T
(khoa học-công nghệ), Y (đầu ra).
Y = f (K,L,R,T)
- Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas có dạng :

γβα
RLKTY ...

=

γβα
,,
là cá số luỹ thừa phản ánh tỷ lệ cận biên ﻷ của các yếu tố đầu
vào.
- Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ theo tốc
độ tăng trưởng của các biến số.

rlktg
γβα
+++=
Trong đó :
g: tốc độ tăng trưởng GDP
k, l, r: tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
t: phần dư còn lại, phản ánh tốc độ của khoa học-công nghệ.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
13
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
Ví dụ: giả sử các biến số của phương trình như sau:
g = 0.06 (tốc độ tăng trưởng của GDP là 6%)
k = 0.07 (vốn tăng 7%)
l = 0.02 (lao động tăng 2%)
r = 0.01 (tài nguyên tăng 1%)

α
= 0.3 (vốn chiếm 30%)

β

= 0.6 (lao động chiếm 60%)

γ
= 0.1 (tài nguyên chiếm 10%)
Thay các số liệu vào phương trình ta có:
0.06 = t + (0.3 x 0.07) + (0.6 x 0.02) + (0.1 x 0.01)
t = 0.026 cho biết rằng trong số 6% tăng GDP thì tác động của khoa
học công nghệ là 2.6%.
Như vậy có 4 yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế và các nhà kinh
tế tân cổ điển cho rằng khoa học công nghệ có vai trò quan trọng nhất.
IV. Lí thuyết của Keynes
Ra đời năm 1936 với tác phẩm “ Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất
và tiền tệ”. Tác phẩm đã đánh dấu sự ra đời của một học thuyết kinh tế mới.
1. Nội dung cơ bản của mô hình.
1.1. Sự cân bằng của nền kinh tế
Keynes cho rằng có thể đạt tới và duy trì một sự cân đối ở một mức sản
lượng nào đó, dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi người, tại nơi mà
đầu tư được hình thành từ tiết kiệm.
Theo ông, cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức sản lượng
tiềm năng, mà thông thường sản lượng thực tế đạt được ở mức cân bằng nhỏ
hơn mức sản lượng tiềm năng(Y
0
<Y*).
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
14
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
1.2. Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng
Keynes đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc xác định sản
lượng. Thu nhập của các cá nhân sẽ được sử dụng cho tiêu dùng và tích luỹ.

Nhưng xu hướng chung là khi mức thu nhập tăng thì xu hướng tiêu dùng
trung bình sẽ giảm và xu hướng tiết kiệm trung bình sẽ tăng.Việc giảm xu
hướng tiêu dùng sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm dẫn đến sự trì trệ trong hoạt
động kinh tế.
Đầu tư đóng vai trò quyết định đến quy mô việc làm.Nhưng khối lượng
đầu tư lại phụ thuộc vào lãi suất cho vay và hiệu suất cận biên của vốn.
Keynes sử dụng lý thuyết về việc làm và sản lượng do cầu quyết định
để giải thích mức sản lượng thấp và thất nghiệp cao kéo dài trong những năm
30 ở các nước công nghiệp phương Tây.Do đó lý thuyết này còn được gọi là
lý thuyết trọng cầu.
Vì vậy theo Keynes nên phát triển nhiều hình thức hoạt động để nâng
cao tổng cầu và việc làm trong xã hội.
1.3. Vai trò của chích sách kinh tế tới tăng trưởng
Qua phân tích tổng quan, Keynes đi đến kết luận muốn thoát khỏi
khủng hoảng, thất nghiệp Nhà nước phải thực hiện điều tiết bằng các chích
sách kinh tế nhằm tăng cầu tiêu dùng. Gồm các chích sách như:
- Sử dụng ngân sách của Nhà nước để kích thích đầu tư thông qua các
đơn đặt hàng và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp.
- Thực hiện lạm phát có mức độ. Tức là tăng lượng tiền trong lưu
thông để kích thích đầu tư nhưng phải có mức độ.
- Đánh giá cao vai trò của thuế khoá, công trái Nhà nước, qua đó góp
phần bổ sung cho ngân sách.
- Giảm lãi suất ngân hàng để khuyến khích đầu tư và đánh thuế thu
nhập theo luỹ tiến làm cho phân phối trở nên công bằng hơn.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
15
Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
- Tán thành việc đầu tư của chích phủ vào các công trình công cộng.
2.Mô hình Harrod-Domar

Mô hình Harrod – Domar được nghiên cứu một cách độc lập bởi hai
nhà kinh tế Roy Harrod và Evsay Domar dựa theo tư tưởng của Keynes. Mô
hình này giải thích mối quan hệ giữa sự tăng trưởng và thất nghiệp ở các
nước phát triển.
Theo mô hình thì dù là một công ty, một nghành công nghiệp hay toàn
bộ nền kinh tế thì đầu ra của nó đều phụ thuộc vào số vốn đầu tư nó nhận
được.
- Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trưởng của đầu ra là g:
Y
Y
g

=

- Nếu goi s là tỉ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ:
Y
S
S
=
- Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư cho nên về lý thuyết đầu tư
luôn bằng tiết kiệm: (S=I):
Y
I
S
=
- Đầu tư là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do đó nếu gọi k là tỷ số gia tăng
giữa vốn-đầu ra ta có:
Y
I
k


=

Vì:
Y
I
Y
I
YI
YI
Y
Y

=

=

:
.
.
=> g=
k
s
k là hệ số gia tăng vốn đầu ra: vốn đươc tạo ra bằng đầu tư là yếu tố
cơ bản của tăng trưởng; tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư.
3. Sự phê phán mô hình Harrod- Domar của trường phái Tân cổ
điển.
3.1 Nguyên nhân
Mô hình Harrod – Domar bị phê phán vì họ cho rằng tăng trưởng kinh
tế là kết quả của tiết kiệm và đầu tư.Tuy nhiên thực tế thì có trường hợp:

Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB
16

×