Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

Một số biện pháp cơ bản nhằm phòng ngừa, hạn chế, rủi ro trong hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.62 KB, 139 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
Lời nói đầu
rong cuộc sống chúng ta luôn phải đối mặt với một số sự kiện bất lợi, đó
là những nguy hiểm, bất trắc nằm ngoài sự mong đợi, luôn rình rập, đe
doạ mọi ngời trong tự nhiên cũng nh trong mọi lĩnh vực của đời sống (kinh tế,
chính trị, xã hội, tinh thần, sản xuất kinh doanh...) Đó là bão lụt, gió xoáy, động
đất, núi lửa, xung đột chính trị, đình công, khủng hoảng, lạm phát... Chúng làm
ta luôn cảm thấy lo sợ, bởi nếu xảy ra nó sẽ gây thiệt hại không chỉ về vật chất
mà còn về sức khoẻ, tinh thần thậm chí tính mạng con ngời. Đó chính là các rủi
ro.
T
Hoà chung với xu thế phát triển của thế giới, hoạt động kinh doanh của
các quốc gia không chỉ trong phạm vi quốc gia đó mà ngày càng đợc mở rộng
kinh doanh buôn bán với một, hai... rồi hầu hết với các quốc gia trên thế giới.
Cũng vì thế mà hoạt động kinh doanh quốc tế không phải là một phạm trù xa lạ
nữa đối với một quốc gia đang hoà mình vào xu thế chung đó. Hoạt động này sẽ
gặp phải rủi ro- đó là một tất yếu , mà loại hình, phạm vi ảnh hởng của nó còn
phức tạp hơn nhiều. Nó tác động đến lợi nhuận, kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì thế, rủi ro trong kinh doanh quốc tế luôn là vấn đề mà các nhà kinh
tế luôn quan tâm, chú ý đến để phòng ngừa, hạn chế.
Qua tìm hiểu và thực tập tại Tổng công ty Rau Quả, Nông Sản em thấy
hoạt động kinh doanh xuất khẩu ảnh hởng nhiều đến kết quả kinh doanh của
Tổng công ty. Không nằm ngoài quy luật trên, hoạt động này cũng gặp phải một
số rủi ro. Tuy nhiên, các sản phẩm kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty khá
đa dạng, trong đó rau quả là một loại hàng khá điển hình, có một số rủi ro
riêng. Vì thế, em quyết định chọn đề tài: "Một số biện pháp cơ bản
nhằm phòng ngừa, hạn chế, rủi ro trong hoạt động xuất
khẩu rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản" cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Tổng công ty đã ra đời và hoạt động
nhiều năm nay nhng trong chuyên đề này, em xin tìm hiểu rõ về lí luận rủi ro


Kinh doanh quốc tế 43

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
trong kinh doanh xuất khẩu và tập trung phân tích thực trạng phòng ngừa, hạn
chế rủi ro trong hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty trong khoảng 10
năm trở lại đây, trên một số thị trờng chủ lực cúa Tổng công ty nh Mỹ, Nhật,
Nga, Trung Quốc... Em hi vọng sẽ đóng góp phần nào vào việc thực hiện tốt hơn
nữa hoạt động phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong xuất khẩu rau quả của Tổng
công ty trong thời gian tới.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu, rủi ro
và rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động phòng ngừa, hạn chế
rủi ro trong hoạt động xuất khẩu rau quả của Tổng công ty
Ch ơng III : Một số giải pháp, kiến nghị cơ bản nhằm
phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoat động xuất khẩu của Tổng
công ty rau quả, Nông sản.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2005
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thu Trang.
Kinh doanh quốc tế 43

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
Ch ơng I
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu, rủi ro
& rủi ro trong kinh doanh xuất khẩU

I. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động xuất khẩu
Ngày nay, tất cả chúng ta đều nhận thức đợc rằng: Một quốc gia không thể
phát triển, đầy đủ, giàu có nếu không có giao lu kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội,... với cộng đồng thế giới để hình thành nên các quan hệ kinh tế quốc tế. Lịch
sử kinh tế thế giới đã tạo ra các quốc gia phát triển và các quốc gia kém phát triển
nên các quốc gia tham gia vào thị trờng quốc tế cũng có những vị thế khác nhau.
Nhng nhìn chung khi tham gia kinh doanh quốc tế, các công ty đều xuất phát từ
các động cơ:
- Tăng doanh số bán hàng: Hầu hết các công ty lớn sử dụng hình thức kinh
doanh xuất khẩu nh là cách thức để tăng doanh số bán hàng khi thị trờng trong nớc
trở nên bão hoà.
- Đa dạng hoá thị trờng đầu ra: Tham gia kinh doanh quốc tế nghĩa là kinh
doanh trong môi trờng rộng lớn hơn nên đầu ra của các công ty cũng đa dạng hơn;
điều này có thể ổn định luồng tiền của công ty để thanh toán cho các nhà cung cấp
khách hàng đa dạng hơn. Đồng thời, nguồn thu từ nớc ngoài có thể đa dạng thị tr-
ờng bán hàng và luồng tiền của mình.
- Thu đợc các kinh nghiệm quốc tế: Trong môi trờng kinh doanh đa dạng,
khách hàng đa dạng giúp công ty ngày càng có thêm nhiều kinh nghiệm trong
kinh doanh để có thể linh hoạt thích ứng với nhiều thị trờng khác nhau.
Các công ty tham gia kinh doanh quốc tế thông qua các hình thức:
- Xuất khẩu và buôn bán đối lu
- Thông qua hợp đồng
- Thông qua hoạt động đầu t
Kinh doanh quốc tế 43

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
Trong môi trờng văn hoá, kinh tế, chính trị khác nhau thì việc sử dụng xuất
khẩu đợc xem là một cách thức để có đợc các kinh nghiệm quốc tế với chi phí thấp

nhất và đợc các công ty áp dụng phổ biến nhất.
1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động đa các hàng hoá và dịch vụ từ quốc gia này sang
quốc gia khác.
Dới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hoá và dịch vụ.
Dới giác độ phi kinh doanh, xuất khẩu là việc lu chuyển hàng hoá và dịch
vụ qua biên giới quốc gia nh là làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại.
2. Các hình thức xuất khẩu
Trong kinh doanh, hoạt động xuất khẩu đợc diễn ra dới hai hình thức:
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu gián tiếp
2.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp củat một công ty cho
các khách hàng của mình ở thị trờng nớc ngoài.
Các công ty có kinh nghiệm quốc tế thờng trực tiếp bán các sản phẩm của
mình ra thị trờng nớc ngoài. Khách hàng của công ty không chỉ đơn thuần là ngời
tiêu dùng mà bất cứ ai có nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm của công ty đều là
khách hàng của công ty.
Tiến hành hoạt động này, các công ty thờng sử dụng hình thức chủ yếu sau:
- Đại diện bán hàng: là hình thức bán hàng không mang danh nghĩa của
mình mà lấy danh nghĩa của ngời uỷ thác nhằm nhận lơng và một phần hoa hồng
trên cơ sở giá trị hàng hoá bán đợc. Thực tế, công ty sẽ kí hợp đồng trực tiếp với
khách hàng ở thị trờng nớc ngoài còn đại diện bán hàng hoạt động nh các nhân
viên bán hàng của công ty ở thị trờng đó.
Kinh doanh quốc tế 43

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
- Đại lý phân phối: là ngời mua hàng hoá của công ty để bán theo kênh tiêu

thụ ở khu vực mà công ty phân định. Đại lý phân phối chấp nhận toàn bộ rủi ro
liên quan đến việc bán hàng hoá ở thị trờng đó và thu lợi nhuận qua chênh lệch
giữa giá mua và giá bán.
2.2 Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nớc
ngoài thông qua trung gian (thông qua ngời thứ ba).
Các trung gian mua bán không chiếm hữu hàng hoá của công ty nhng trợ
giúp công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị trờng nớc ngoài. Các trung gian mua bán
chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là:
- Đại lý: là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thực hiện
một hay một số hoạt động nào đó ở thị trờng nớc ngoài. Đại lý là ngời thiết lập
quan hệ hợp đồng giữa công ty và khách hàng ở thị trờng nớc ngoài.
- Công ty quản lý xuất khẩu: là các công ty nhận uỷ thác và quản lý công
tác xuất khẩu hàng hoá. Công ty này đơn thuần chỉ làm các thủ tục xuất khẩu và
thu phí dịch vụ xuất khẩu. Bản chất của các công ty này là làm các dịch vụ quản lý
và thu đợc khoản thù lao nhất định từ hoạt động đó.
- Công ty chuyên doanh xuất khẩu: là công ty hoạt động nh nhà phân phối
độc lập có chức năng kết nối các khách hàng nớc ngoài với các công ty xuất khẩu
trong nớc để đa hàng hoá ra nớc ngoài tiêu thụ.
- Đại lý vận tải: là các công ty thực hiện dịch vụ thuê vận chuyển và những
hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá nh khai báo hải quan, áp biểu
thuế quan, thực hiện giao nhận chuyên chở và bảo hiểm.
3. Tính chất
3.1 u điểm
Kinh doanh quốc tế thông qua hình thức xuất khẩu sẽ giúp cho các công ty:
- Tăng doanh số bán hàng
- Tiếp thu đợc các kinh nghiệm kinh doanh quốc tế
Kinh doanh quốc tế 43

5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
- Tận dụng đợc những năng lực d thừa, thu ngoại tệ cho đất nớc.
- Đặc biệt, hoạt động này ít bị rủi ro, không tốn quá nhiều chi phí
3.2 Nhợc điểm
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, thì hoạt động kinh doanh xuất khẩu
cũng gây cho các công ty những khó khăn trong việc:
- Tiếp xúc với ngời tiêu dùng cuối cùng nên không có các biện pháp mạnh
để cạnh tranh.
- Mặt khác, các công ty sẽ rất dễ bị mất thị trờng nếu không am hiểu môi tr-
ờng nơi công ty tiến hành xuất khẩu.
II. Rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu
"Rủi ro" đợc nhắc đến nhiều trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
Chúng ta luôn cảm thấy lo sợ nếu các sự kiện nh: Bão lụt, gió xoáy, động đất, đình
công, khủng hoảng... xảy ra vì những thiệt hại mà chúng có thể gây ra. Rất nhiều
học giả trong và ngoài nớc gọi chúng là rủi ro. Vậy "rủi ro" là gì?
1. Khái niệm
1.2 Rủi ro
Ngày nay, có rất nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro. ở một số nớc mà
điển hình là Pháp thì quan niệm về rủi ro không có tính chất đối xứng, chỉ đơn
thuần theo nghĩa có tiêu cực, có hại nh rủi ro hoả hoạn, tai nạn... Ngợc lại, một số
nớc khác, điển hình là Mỹ thì có quan niệm "lạc quan" hơn, cho rằng rủi ro có tính
chất đối xứng, trong đó cả hai khả năng thắng hay bại, đợc hay thua đều đợc nhìn
nhận nh nhau. Chẳng hạn, việc tích trữ, đầu cơ một mặt hàng có thể có lãi nhng
cũng có thể sẽ bị lỗ. Mặc dù có các luồng quan điểm khác nhau về rủi ro, tuy
nhiên các quan niệm này dờng nh cũng có những mối quan hệ, đặc trng cơ bản
giống nhau, đó là:
Thứ nhất, các khái niệm đều đề cập đến sự không chắc chắn mà chúng ta
coi đó là mối ngờ vực đối với tơng lai.

Kinh doanh quốc tế 43

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
Thứ hai, ở cấp độ hay mức độ rủi ro là khác nhau.
Thứ ba, các khái niệm đều nói đến một hậu quả do một hoặc nhiều nguyên
nhân gây ra và sự không chắc chắn về hậu quả gây ra cho con ngời trong một tình
huống cụ thể.
Nói đến rủi ro là đề cập đến các sự kiện không may mắn bất ngờ xảy ra gây
những thiệt hại về lợi ích của con ngời nh sức khoẻ, tinh thần, sự nghiệp, tài sản...
Với cách tiếp cận này thì
Rủi ro là những sự kiện bất lợi, bất ngờ, xảy ra gây tổn thất cho con ng-
ời.
Qua khái niệm này, rủi ro có các tính chất sau:
- Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra. Đó là những sự kiện mà ngời ta
không lờng trớc một cách chắc chắn. Mọi rủi ro đều là bất ngờ, cho dù mức độ bất
ngờ có thể khác nhau. Nếu ngời ta không nhận dạng, không thể dự đoán đợc loại
rủi ro thì khi rủi ro xảy ra nó hoàn toàn bất ngờ đối với con ngời. Nếu khoa học
nhận dạng, dự báo phát triển giúp cho con ngời dự đoán chính xác đợc những rủi
ro sẽ xảy ra thì tính bất ngờ của rủi ro không còn nữa và nó sẽ trở thành những sự
kiện bất lợi ngoài mong muốn. Ngày nay, khoa học đã giúp cho con ngời dự đoán
khá chính xác nhiều loại rủi ro, nhờ đó con ngời có thể giảm đi tính bất ngờ của
rủi ro.
- Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất. Hậu quả do rủi ro gây ra có thể
nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng. Nhiều khi, hậu quả của rủi ro không đáng kể
hoặc không nhận thấy nên nhiều ngời tởng rằng rủi ro xảy ra không gây ra tổn
thất. Rủi ro gây ra tổn thất dới dạng hữu hình hoặc vô hình, có thể là những tổn
thất về vật chất hoặc tinh thần,... Mọi tổn thất đều có một đặc tính chung là gây
thiệt hại, làm giảm sút lợi ích của con ngời.

- Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi: Thông thờng mọi ngời đều mong muốn
những sự kiện may mắn, tốt đẹp mang lại lợi ích cho mình. Bởi mọi rủi ro đều gây
tổn thất cho con ngời với mức độ nghiêm trọng khác nhau cho nên rủi ro là sự kiện
ngoài mong đợi.
Kinh doanh quốc tế 43

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
Nh vậy, một sự kiện đợc coi là rủi ro phải đồng thời thoả mãn cả ba tính
chất trên. Nếu sự kiện nào đă biết trớc chắc chắn xảy ra hoặc xảy ra không gây tổn
thất hoặc mong muốn của con ngời thì không đợc coi là rủi ro.
Mặc dù, rủi ro là nguyên nhân gây nên tổn thất về ngời và của, là cái chúng
ta không hề mong đợi, thậm chí căm ghét nó nhng không phải vì thế mà rủi ro này
lại lệ thuộc vào ý chí của con ngời. Sự tồn tại khách quan đó xuất phát từ quy luật
vận động không ngừng của tự nhiên; và việc rủi ro bên cạnh việc gây ra tổn thất
nhng cũng tạo cho con ngời nhiều lợi ích, nên con ngời cũng đã tạo ra rủi ro thông
qua sự tác động vào môi trờng. Mặt khác, con ngời có ý thức, thông minh, minh
mẫn, sáng suốt bao nhiêu đi chăng nữa thì trong một giây lát nào đó có thể trở nên
vô thức (lơ đãng, sơ sểnh) nên không lờng trớc đợc hành vi của mình, để nảy sinh
các rủi ro, tổn thất.
Vì vậy, vấn đề nghiên cứu về rủi ro luôn đợc con ngời quan tâm, đặc biệt là
các nhà quản lý kinh tế. Có những sự kiện xảy ra là rủi ro của ngời này lại là may
mắn của ngời khác hoặc nghiêm trọng đối với cá nhân, tổ chức nhng lại không
nghiêm trọng đối với xã hội. Nên cần phân biệt giữa tính chất, phạm vi xuất hiện
và quan hệ giữa rủi ro với con ngời. Nh vậy, nghiên cứu về rủi ro là nghiên cứu về:
- Nội hàm rủi ro: Là những thuộc tính chung của rủi ro bao gồm sự tồn tại
khách quan, sự xuất hiện bất ngờ gây ra tổn thất, là nỗi lo sợ của con ngời...
Nghiên cứu nội hàm rủi ro là nghiên cứu các tính chất cho phép phân biệt các loại
rủi ro với các sự kiện ngẫu nhiên, bất ngờ diễn ra trong tự nhiên, xã hội.

- Ngoại diện rủi ro: Bao gồm tất cả các sự kiện cụ thể hay trừu tợng phản
ánh về rủi ro. Rủi ro bao giờ cũng đợc biểu hiện qua từng loại cụ thể, riêng biệt
nh: rủi ro cháy, tai nạn lao động, động đất, núi lửa phun... Nghiên cứu về ngoại
diện rủi ro cũng là mục tiêu nghiên cứu của các nhà làm kinh doanh quốc tế nhằm
xác định sự đa dạng, nhiều vẻ của rủi ro.
1.2 Rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu và nguyên nhân
Hoạt động kinh doanh quốc tế không nằm ngoài quy luật chung của cuộc
sống là cũng sẽ gặp những rủi ro. Thậm chí, các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt
Kinh doanh quốc tế 43

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
động này còn đa dạng và phức tạp hơn rất nhiều so với các hoạt động kinh doanh
nội địa. Xuất khẩu là một dạng của hoạt động kinh doanh quốc tế đợc xem là khá
cơ bản và phổ biến nên cũng không tránh phải việc gặp các rủi ro. Mặc dù, các
nhà kinh tế học đều cho rằng đây là phơng thức kinh doanh quốc tế tốn ít chi phí
và gặp it rủi ro nhất.
Vậy, rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu là các rủi ro phát sinh trong
hoạt động xuất khẩu, từ khâu nghiên cứu thị trờng, bạn hàng, đàm phán kí kết
hợp đồng xuất khẩu cho đến việc thực hiện hợp đồng đó.
Đối với mọi giao dịch xuất khẩu, có bốn bên tham gia chủ yếu là: nhà xuất
khẩu, nhà nhập khẩu và chính quyền của các chủ thể tham gia. Và khi hoạt động
phát sinh các rủi ro thì nó tác động đến các chủ thể này.
- Đối với chính quyền: Khi chính quyền một nớc mở cửa nền kinh tế cho
phép các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu thì có nghĩa là
chính phủ đang đối mặt với nhiều rủi ro. Có thể hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp trong nớc đem lại lợi ích cho quốc gia đó nh về việc làm tăng nguồn
ngoại tệ, nâng hình ảnh quốc gia... nhng cũng có thể từ hoạt động kinh doanh đó
mà chính phủ bị thất thoát ngoại tệ, mất uy tín, ảnh hởng không tốt đến lợi ích

quốc gia nếu nh doanh nghiệp nào đó có hoạt động kinh doanh phi pháp vợt phạm
vi biên giới quốc gia.
- Đối nhà xuất khẩu: Trong giao dịch xuất khẩu, rủi ro dễ thấy nhất đối với
nhà xuất khẩu là không nhận đợc tiền hàng. Rủi ro này là nghiêm trọng đối với bất
kỳ giao dịch mua bán nào nhng nó đặc biệt trở nên nghiêm trọng khi trong hoạt
động xuất khẩu, cả hai bên chủ thể thờng ở rất xa. Nhà nhập khẩu có thể đa ra các
lí do để biện bạch mà nhà xuất khẩu rất khó kiểm tra nh:
+ Hàng cha tới
+ Hàng tới nhng bị hỏng
+ Ngân hàng Trung ơng không có ngoại tệ để thanh toán.
+ Quy định của nhà nớc đã làm việc thanh toán không thể thực hiện
đợc.
+ Hoặc ngời mua đã bỏ trốn.
Kinh doanh quốc tế 43

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
Một rủi ro đáng quan tâm mang lại tai hại gần giống nh rủi ro không thanh
toán là thanh toán chậm. Ví dụ nhà xuất khẩu mong chờ việc trả tiền sẽ hoàn tất
trong vòng 30 ngày mà suốt 15 tháng trôi qua vẫn cha nhận đợc tiền thanh toán
của khách hàng, trong khi họ phải đi vay ngân hàng cho hoạt động kinh doanh
khác của mình. Vì thế mà tiền lời họ dự kiến kiếm đợc có thể bị mất trắng trong
vòng mấy tuần.
Hay là tại thời điểm giao hàng, lẽ ra khi việc giao hàng hoàn tất, nhà xuất
khẩu hoàn tất nghĩa vụ giao hàng của mình, do đó sẽ nhận đợc tiền hàng. Song có
nhiều yếu tố làm chậm khâu này nh: tàu biển không đến hoặc đến chậm làm cho
hàng tồn, gây h hỏng, sét gỉ vì điểu kiện bảo quản vợt quá thời gian cho phép, mặc
dù nhà xuất khẩu đã trả tiền cho nhà sản xuất nội địa.
- Đối với nhà nhập khẩu: Trong giao dịch này cũng nh nhà xuất khẩu, nhà

nhập khẩu cũng không tránh khỏi những rủi ro nh hàng giao chậm, không kịp đáp
ứng nhu cầu đang lên cao của thị trờng, đến khi nhận đợc hàng thì cầu tiêu dùng
lại hạ xuống làm hàng bị tồn đọng, không bán đợc; hoặc hàng giao không đúng số
lợng, hàng không đạt tiêu chuẩn về chất lợng và nhà xuất khẩu không tiến hành
các sửa chữa cần thiết, không cung cấp các phụ tùng thay thế đối với máy móc bị
h hỏng...
Dù là chủ thể nào đi nữa thì khi bớc vào giao dịch xuất khẩu đều có nguy cơ
gặp phải các rủi ro rất đa dạng, "muôn hình vạn trạng" có những rủi ro đã từng gặp
thì còn có thể nhận biết đợc trớc để phòng ngừa, nhng cũng có rất nhiều các rủi ro
tiềm ẩn mà chúng ta vẫn cha biết. Nhng nhìn chung, nhà xuất khẩu đợc xem là
chịu nhiều rủi ro vì giao hàng trớc khi nhận đợc tiền hàng, và phải đảm bảo sự an
toàn của hàng trong quá trình vận chuyển đến tay ngời mua. Nguyên nhân của các
rủi ro này gồm các nguyên nhân khách quan và các nguyên nhân chủ quan. Đó là
môi trờng kinh doanh phức tạp, đa dạng- mỗi đối tác có phong cách làm việc rất
khác nhau, mỗi quốc gia nhập khẩu có đặc điểm kinh tế, chính trị khác nhau...;
thiên nhiên biến đổi thất thờng ảnh hởng đến mùa màng hay gây ra thiên tai, lũ
lụt... tác động không tốt đến hàng hoá vận chuyển đến đối tác cũng nh thiệt hại về
Kinh doanh quốc tế 43

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
con ngời... Và sự chủ quan, thiếu thận trọng của các chủ thể khi tiến hành thực
hiện các quy trình của hoạt động kinh doanh này.
2. Phân loại rủi ro trong kinh doanh xuất khẩu
Rủi ro trong kinh doanh tồn tại dới rất nhiều dạng khác nhau. Mỗi loại rủi
ro có thể xuất phát từ một hoặc một nhóm các nguyên nhân khác nhau, có tính
chất phạm vi ảnh hởng, hậu quả để lại và đối tợng tác động cũng rất khác nhau.
Vì vậy, việc phân loại rủi ro theo các tiêu thức và góc độ khác nhau nhằm hiểu rõ
hơn về bản chất của nó là rất cần thiết. Trên cơ sở đó để đề xuất ra các biện pháp

phòng ngừa, hạn chế rủi ro một cách có hiệu quả nhất. Trong kinh doanh xuất
khẩu, rủi ro cũng không kém phần đa dạng. Việc phân loại rủi ro đối với hoạt
động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung chỉ mang tính chất t-
ơng đối trong mối quan hệ tác động của nhiều yếu tố. Đối với hoạt động xuất
khẩu, ta xem xét dới các góc độ sau:
2.1 Theo giai đoạn tiến hành hoạt động xuất khẩu
2.1.1 Rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị đàm phán:
Trớc khi bớc vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu thì các chủ thể trực tiếp
tham gia đều phải tiến hành hoạt động đàm phán. ở đây, nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu là hai bên trực tiếp tham gia. Họ có những yêu cầu và nguyện vọng trái
ngợc nhau vì quyền lợi của họ khác nhau. Vì thế họ phải tiến hành hoạt động đàm
phán để có một cuộc đối thoại với nhau, nhằm thoả thuận với nhau về các điều
kiện giao dịch mua bán, hợp tác kinh doanh mà cả hai bên đều có thể chấp nhận đ-
ợc. Do đó, khâu chuẩn bị các thông tin, kĩ năng cần thiết cho cuộc đàm phán thành
công rất quan trọng. Cũng trong khâu này, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu bắt đầu nảy sinh.
* Rủi ro trong việc tổ chức thu thập, xử lý thông tin
Nhà xuất khẩu phải tiến hành thu thập các thông tin về thói quen, thị hiếu
tiêu dùng của đối tác để lựa chọn ra mặt hàng xuất khẩu đợc khách hàng chấp
Kinh doanh quốc tế 43

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
nhận. Khi việc nghiên cứu này bị chệch hớng thì rủi ro sẽ rất lớn vì ta sẽ không thể
chủ động trong đàm phán, dễ bị mất các quyền lợi.
Các thông tin về đối tác nh phong cách đàm phán, kinh nghiệm của đối tác,
đặc biệt về khả năng thanh toán và uy tín của đối tác trên thơng trờng. Trong kinh
doanh xuất khẩu, chúng ta thờng giao dịch với các khách hàng có quốc tịch khác
nhau. Điều đó làm cho việc đàm phán thành công, không có sự tranh chấp là rất

khó bởi nền văn hoá đã nuôi dỡng trong họ các yếu tố dân tộc, đó là còn cha tính
đến mặc dù sinh trởng trong một nền văn hoá nhng không phải ai cũng giống ai
mà mỗi ngời một phong cách nói chuyện đàm phán khác nhau. Để nhận biết đợc
điều đó để có những ứng phó linh hoạt thì đòi hỏi kinh nghiệm dạn dày. ở đây,
chúng ta thờng tìm kiếm các thông tin chung nhất để chủ động hơn, còn "tuỳ cơ
ứng biến". Đối với nhà xuất khẩu thông tin về khả năng thanh toán của đối tác
không đợc xem nhẹ vì nếu đánh giá sai thì nguy cơ rủi ro không đợc thanh toán
tiền hàng ở các khâu sau thật nguy hiểm.
Sự ổn định của môi trờng chính trị, luật pháp của nớc nhập khẩu cũng rất
quan trọng bởi vì, chiến tranh có thể phá huỷ nhà máy của đối tác, làm hàng cha
đến tay đối tác đã bị phá huỷ, sự khó khăn của chính phủ nớc nhập khẩu gây chậm
trễ, ảnh hởng đến chất lợng hàng hoá...
*Rủi ro trong tổ chức nhân sự đoàn đàm phán
Con ngời là chủ thể tham gia hoạt động đàm phán, con ngời có thể chỉ đạo
xoay chiều hớng cuộc đàm phán theo mục đích của mình nếu ngời đi đàm phán có
kinh nghiệm, tài năng. Tuy nhiên, nếu không thận trọng mà bị đối tác "nắm đằng
chuôi" thì rất dễ ở thế bị động, bị khách hàng ép giá thấp, hay nhợng bộ các quyền
lợi. Đó là rủi ro về một hợp đồng xuất khẩu cha hiệu quả.
* Rủi ro trong tổ chức lập kế hoạch và xây dựng chơng
trình đàm phán
Khâu này phải tiến hành sắp sếp các công việc, phân công, đôn đốc công
việc cho từng thành viên tham gia đoàn đàm phán. Việc làm này rất quan trọng vì
nếu thiếu sự khoa học, logic thì dễ bị chồng chéo, không lờng trớc đợc hết các
Kinh doanh quốc tế 43

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
tình huống để ứng phó kịp thời, đối tác kiểm soát đợc ta dẫn đến một hợp đồng
xuất khẩu không an toàn.

2.1.2 Các rủi ro trong quá trình đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu
Khi đã chuẩn bị sẵn sàng các thông tin để cùng nhau đi vào đàm phán thì
rủi ro lớn nhất đối với nhà xuất khẩu cũng nh nhập khẩu là không thống nhất ý
kiến để cho ra một bản hợp đồng xuất khẩu. Các bên đều mất công chuẩn bị tốn
kém chi phí, sức lực mà không đợc gì chỉ vì sự thiếu thiện chí của một trong hai
bên, thái độ cứng nhắc của các bên trong khi đàm phán về giá cả, thanh toán...
Tuy nhiên, với một cuộc đàm phán có kết quả là một bản hợp đồng xuất
khảu thì riêng đối với nhà xuất khẩu trong khâu này có thể gặp các rủi ro nh:
- Trong việc đàm phán về điều khoản giá cả: Giá cả là điều khoản trung
tâm của hợp đồng. Đôi khi ngời bán và ngời mua có thể châm trớc cho nhau
những điều kiện khác của hợp đồng chứ khó mà chịu nhợng bộ về giá cả. Khi hai
bên đạt đợc thoả thuận quy định một mức giá cụ thể nào đó thì cho dù giá trên thị
trờng có biến động thế nào, nhà xuất khẩu cũng không có quyền từ chối giao hàng
vì lý do giá thay đổi. Đây là rủi ro mà nhà xuất khẩu rất hay gặp phải nếu không
có quy định gì khác trong hợp đồng liên quan đến điều khoản này.
Xét theo cách đơn giản, giá bán hàng bao gồm:
Giá bán = Giá trị thực tế của hàng hoá + chi phí lu thông + thuế + lãi dự tính
Giá trị thực tế của hàng hoá có thể là giá thu mua hoặc giá thành sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu các khoản thuế phải nộp bao
gồm thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp. Khai giá ký kết trên hợp
đồng là cố định mà trên thực tế các yếu tố cấu thành giá lại biến động lên thì sẽ
làm cho khoản lãi dự tính giảm đi hoặc không còn. Rủi ro này nhà xuất khẩu hay
gặp.
Ngoài ra, nhà xuất khẩu dự định sẽ bán lô hàng đó với giá là 50 USD/ tấn
nhng do sơ suất của nhà đàm phán mà đối tác bất ngờ thấy rằng nguồn hàng của ta
Kinh doanh quốc tế 43

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang

không đợc nhiều mà đa ra gợi ý một lô hàng lớn mà vì ta không có khả năng cung
cấp mà ép giá xuống thấp hơn nữa.
- Trong việc đàm phán về số lợng, trọng lợng: Chú ý các điều kiện về dung
sai hàng hoá vì sẽ có sự hao hụt trong quá trình vận chuyển, nếu không thoả thuận
rõ ràng thì có thể khó khăn trong việc giao nhận hàng hoá.
- Trong việc đàm phán về bao bì, kí mã hiệu: Khâu này không hề đơn giản
mà thoả thuận qua loa đợc vì thực tế nhiều trờng hợp vì không muốn nhận hàng
mà nhà nhập khẩu lấy lí do là kí hiệu không đúng quy cách, yêu cầu của nớc họ.
Hợp đồng thì không rõ thì rủi ro này nhà xuất khẩu sẽ phải chịu.
- Trong việc đàm phán về chất lợng: Chất lợng đo lờng giá trị của hàng hoá
nên đợc nhà nhập khẩu rất quan tâm. Vì vậy mà khi nhận hàng mà không đúng
tiêu chuẩn của họ thì hàng rất có thể sẽ không đợc thanh toán. Đàm phán về chất l-
ợng phải thoả thuận rõ các tiêu chuẩn hàng hoá trong hợp đồng.
- Trong việc đàm phán về giao hàng: Nhà xuất khẩu thơng lợng về giao
hàng với khách hàng thờng tập trung vào ngày nào giao hàng? hàng phải đợc gửi
đi tới đâu? Ai trả cớc phí? và thờng coi nhẹ vấn đề nh ranh giới di chuyển rủi ro ở
đâu và khi nào? ...
Chủ yếu là rủi ro về thời gian giao hàng: Thời gian giao hàng thờng đợc ấn
định ngày, không tính giao chậm, hàng đợc giao lên tàu chậm, tàu không đến lấy
hàng; có thể chậm 1,2 ngày gì đó nhất là vào cuối tuần vì nó không có vấn đề gì
với khách hàng. Nhng cũng có trờng hợp vì thời gian chậm lâu quá ảnh hởng đến
kết quả kinh doanh của khách hàng thì nhà xuất khẩu phải chịu các ràng buộc
thêm nên trong khi đàm phán về điều khoản này mà không quy định rõ ràng thì sẽ
có nguy cơ rủi ro đối với nhà xuất khẩu.
- Trong việc đàm phán về thanh toán: Bao gồm đồng tiền tính giá, đồng
tiền thanh toán, phơng thức thanh toán, thời hạn thanh toán... Rủi ro có thể thấy
trong điều khoản này là không dự đoán hết đợc sự biến động của tỷ giá mà đôi khi
chọn đồng tiền thanh toán bị mất giá, ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, phơng thức thanh toán nào đợc các bên thống nhất áp dụng để đảm
bảo an toàn cho cả hai bên. Ngày nay ngời ta thờng chọn phơng thức thanh toán

Kinh doanh quốc tế 43

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
bằng tín dụng, chứng từ nên khá an toàn, song nhà xuất khẩu phải cẩn thận trong
việc làm bộ chứng từ xuất trình ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
2.1.3 Các rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Trong suốt quá trình của hoạt động xuất khẩu thì quá trình thực hiện hợp
đồng là có nhiều rủi ro nhất.
* Rủi ro đối với hàng hoá:
- Giá cả: Nhà xuất khẩu có thể gặp rủi ro khi có sự biến động của đồng tiền
tính giá và đồng tiền thanh toán. Đồng tiền thanh toán và tính giá có thể là một
hoặc khác nhau. Trong trờng hợp chúng không trùng nhau, ngời mua và ngời bán
phải quy định việc quy đổi giữa đồng tiền thanh toán và đồng tiền tính giá. Việc
quy định này gây khó khăn cho nhà xuất khẩu vì tiền tệ trên thế giới có thể giảm
giá đột ngột; việc giảm giá này chỉ chút ít cũng làm thay đổi nhiều tổng số tiền
nhà xuất khẩu thu dợc từ ngời mua vì giá trị hàng hóa trong thơng vụ kinh doanh
xuất khẩu thờng lớn. Nh vậy, giá quy định trong hợp đồng đợc hình thành trên một
căn bản tĩnh, tức là không kể tới yếu tố thời gian. Nhng thời gian từ khi ký hợp
đồng đến khi trả tiền có thể lâu, giá trong hợp đồng có thể chịu những biến động
mà đợc gọi là "trợt giá". Giá thành phẩm có thể lên xuống do biến động của chi
phí sản xuất: giá nguyên liệu, chi phí chuyên chở, thuế suất, lãi suất tỷ giá hối
đoái, giá nhân công lên xuống thất thờng khiến nhà xuất khẩu có thể đứng trớc
những hoàn cảnh khó khăn do sự chênh lệch giữa giá hợp đồng và giá thị trờng
vào lúc hàng đợc giao và tiền đợc trả. Hàng đợc định giá rất lâu trớc ngày thanh
toán và có lúc trớc khi có trong tay hàng hoá là đối tợng hợp đồng. Do vậy mà khi
có yếu tố bất ngờ xảy ra làm giá xác định ban đầu không bù đắp đợc giá thành
thực tế. Điều này gây nên rủi ro cho nhà xuất khẩu.
- Chất lợng hàng hoá: Trong quá trình vận chuyển hàng hoá có rất nhiều

yếu tố tác động, có thể là các yếu tố tự nhiên đợc nhà bảo hiểm bồi thờng nhng
cũng có các yếu tố xuất phát từ nguyên nhân chủ quan của nhà xuất khẩu nh
Kinh doanh quốc tế 43

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
không chú trọng bảo quản hàng hoá khi lựa chọn phơng tiện vận chuyển làm ảnh
hởng không tốt đến quy cách phẩm chất của hàng thậm chí có thể bị h hỏng hoàn
toàn nh mặt hàng rau quả tơi. Điều này làm cho không những bị nhà nhập khẩu từ
chối thanh toán mà những chi phí ta bỏ ra để có lô hàng đó sẽ mất hết, không thu
lại đợc gì.
Hay do sự biến động của nguồn hàng trong nớc trở nên khan hiếm, nhà xuất
khẩu phải lấy hàng từ nhiều nguồn khác nhau, nên chất lợng có thể không đồng
đều theo quy cách; khi kiểm hàng với lí do đó nhà xuất khẩu có thể phải giảm giá,
thậm chí còn bị từ chối thanh toán.
- Bao bì: Khi nhận hàng mà bao bì của hàng hoá không đợc nguyên vẹn,
không đúng theo tiêu chuẩn quy định đối với nớc họ (nh không có ngày sản xuất
và hạn sử dụng hay chứa các thành phần chủ yếu gì?...), thì nhà nhập khẩu có lí do
từ chối lô hàng đó.
- Số lợng, trọng lợng của hàng hóa: Đôi khi vì những hao hụt thông thờng
đợc nói rõ trong hợp đồng thì lô hàng sẽ không có vấn đề gì; nhng nếu vì lí do nào
đó không đợc miễn trách trong điều khoản bất khả kháng nh không có rủi ro nào
dọc đờng mà hàng kiểm tra lại thấy thiếu một số lợng lớn thì nhà xuất khẩu phải
chuẩn bị để đối phó với tình huống nhà nhập khẩu yêu cầu giảm giá, chịu bồi th-
ờng...
* Rủi ro trong giao hàng:
Khi đến ngày giao hàng, nhà nhập khẩu đã chuẩn bị các thủ tục đón nhận
hàng hoá mà mãi không thấy hàng đến do tàu mất tích vì kiếm lời riêng thì rủi ro
đó là nhà xuất khẩu phải chịu. Bởi vì nhà xuất khẩu thuê phải hãng tàu không đáng

tin cậy. Do đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà xuất khẩu cũng nh nhà
nhập khẩu đều phải làm nhiều thủ tục có liên quan nh xin các giấy phép, làm hải
quan, thuê vận chuyển...; Trong các hoạt động này đều có các rủi ro riêng mà ảnh
hởng đến rủi ro nghiêm trọng nhất đối với nàh xuất khẩu là không nhận đợc tiền
thanh toán.
* Rủi ro trong thanh toán:
Kinh doanh quốc tế 43

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
- Thời gian thanh toán: Nhà xuất khẩu khi đã giao hàng an toàn cho nhà
nhập khẩu, lẽ ra sẽ phải nhận đợc tiền thanh toán, nhng nhiều trờng hợp nhà nhập
khẩu xin thanh toán chậm. Đôi khi vì thiện chí hợp tác, nhà xuất khẩu chấp nhận
nhng nhà nhập khẩu vẫn không chịu trả tiền, nhà xuất khẩu phải vay ngân hàng để
tiếp tục duy trì hoạt động kinh doanh của mình. Đây cũng là rủi ro xảy ra đối với
nhà xuất khẩu.
- Phơng thức thanh toán: Thanh toán bằng th tín dụng là phơng thức an
toàn với các bên trong hợp đồng xuất khẩu vì có sự cam kết, bảo đảm của các ngân
hàng nhng thực tế có nhiều khi nhà xuất khẩu bị ngân hàng từ chối thanh toán bởi
các sai sót trong bộ chứng từ mà các ngân hàng hay dẫn chứng ra nh:
+ Sai sót so với L/C:
Bộ chứng từ mà L/C đòi hỏi xuất trình thiếu
Chứng từ quy định phải ký mà không ký
Trị giá trong bộ chứng từ vợt quá trị giá trên L/C
L/C hết hiệu lực
Chứng từ không đợc xuất trình trong thời gian quy định
Nhà xuất khẩu giao thiếu hàng
Nhà xuất khẩu giao hàng chậm theo quy định của L/C
+ Sai sót trên vận đơn:

Vận đơn không sạch: Trên vận đơn ghi chú những h hỏng, khuyết tật
của hàng hoá.
Vận đơn không chỉ dẫn là "hàng đã đợc xếp" xuống tàu nào
Trong vận đơn ghi hàng đợc vận chuyển từ cảng này đến cảng khác
nhng không giống nh quy định trong L/C
Hàng đợc xếp trên boong (trừ khi L/C cho phép)
Trên vận đơn không ghi đã trả cớc (nếu việc đó là bắt buộc)
Trên vận đơn không có kí hiệu gì (nếu buộc phải kí hiệu)
+ Sai sót trên chứng từ bảo hiểm:
Không phải là loại bảo hiểm đợc quy định trong L/C
Kinh doanh quốc tế 43

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
Rủi ro đợc bảo hiểm không theo quy điịnh của L/C
Chứng từ bảo hiểm dùng tiền khác so với L/C (đây là điều cấm kị trừ
khi L/C cho phép)
Trị giá đợc bảo hiểm nhỏ hơn giá trị yêu cầu
Ngày bảo hiểm không khớp hoặc sớm hơn ngày ghi trên chứng từ
chuyên chở
+ Các chứng từ không khớp:
Giữa mô tả hàng hoá trên hoá đơn và L/C
Sự khác nhau về giá cả
Kí mã hiệu và kí hiệu giữa 2 chứng từ khác nhau.
* Rủi ro trong giám định, trách nhiệm về những khuyết tật
của hàng hoá
Nhà xuất khẩu có thể gặp rủi ro là bị từ chối tiếp nhận hay bị khiếu nại về
khuyết tật của hàng hóa.
Có trờng hợp, nhà nhập khẩu tìm một khuyết tật nào đó làm cái cớ để trả lại

lô hàng hoặc buộc nhà xuất khẩu giảm giá.
- Nếu trong hợp đồng không quy định rõ ràng về quy cách phẩm chất của
hàng hoá thì hàng loạt các tranh chấp có thể xảy ra làm phơng hại đến lợi ích của
nhà xuất khẩu.
- Nếu trong hợp đồng có quy định về quy cách phẩm chất của hàng hoá thì
nhà nhập khẩu sẽ có lý do từ chối nhận hàng vì không đúng quy cách hay biện
bạch cho việc khiếu nại về những khuyết tật đối với hàng hoá.
Việc từ chối hàng hoá thực tế là sự huỷ bỏ hợp đồng, là một rủi ro lớn cho
nhà xuất khẩu. Quyền tuyệt đối đợc khắc phục mọi khuyết tật trong lô hàng đã
giao là một lợi thế to lớn đối với nhà xuất khẩu. Điều này có nghĩa là họ sẽ mất
ngay hợp đồng bởi những khuyết tật của hàng hoá nếu không có quyền này. Thêm
vào đó, nếu có điều khoản về sửa chữa các khuyết tật mà lại giao cho nhà nhập
khẩu thì những chi phí nhà nhập khẩu khai báo để nhà xuất khẩu bồi hoàn thì liệu
Kinh doanh quốc tế 43

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
nhà xuất khẩu kiểm soát đợc? Đây cũng là vấn đề mà nhà xuất khẩu phải thận
trọng khi thoả thuận với nhà nhập khẩu.
Nh vậy, để hoàn thành một hoạt động xuất khẩu, nhà xuất khẩu phải tiến
hành nhiều khâu, nhiều bơc khác nhau. Các khâu đều có mối liên hệ logic, hỗ trợ
nhau. Do đó, ở mỗi khâu đều có những khó khăn phát sinh và các rủi ro khó có thể
lờng trớc đợc và nó có thể là nguyên nhân nảy sinh các rủi ro trong các khâu khác.
2.2 Theo phạm vi ảnh hởng của rủi ro
2.2.1 Rủi ro cơ bản
Là những rủi ro sinh ra từ những nguyên nhân ngoài tầm kiểm soát của của
con ngời. Hậu quả của các rủi ro này thờng rất nghiêm trọng, khó lờng. Trong hoạt
động xuất khẩu thì rủi ro riêng biệt có thể là những biến động bất thờng của thời
tiết nh hạn hán, lũ lụt, động đất.. làm ảnh hởng đến nguồn hàng phục vụ xuất

khẩu, hay những rủi ro về xung đột chính trị, nổi loạn, chiến tranh, luật pháp thay
đổi... làm ảnh hởng xấu đến hàng trong quá trình vận chuyển đến tay khách hàng.
Cũng có thể đó là biến động của nền kinh tế nh sự mất giá của đồng tiền, khủng
hoảng kinh tế... ảnh hởng tới lợi nhuận thu đợc từ các thơng vụ kinh doanh xuất
khẩu. Đối với các rủi ro này, cách hạn chế tốt nhất đối với mỗi quốc gia, tổ chức,
cá nhân kinh doanh xuất khẩu là dự báo chính xác và né tránh rủi ro hoặc mua bảo
hiểm để làm giảm thiệt hại.
2.2.2 Rủi ro riêng biệt
Là những rủi ro xuất phát từ các biến cố chủ quan và khách quan của từng
cá nhân, tổ chức. Loại rủi ro này chỉ ảnh hởng đến lợi ích của từng cá nhân và tổ
chức. Về hậu quả, nó có thể nghiêm trọng đối với cá nhân, tổ chức nhng lại không
nghiêm trọng đối với xã hội. Trong kinh doanh xuất khẩu, thì rủi ro này bao gồm
sai lầm trong việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu (không nghiên cứu kỹ thị hiếu ng-
ời tiêu dùng nên đa ra các mặt hàng không phù hợp), lựa chọn đối tác (không đáng
tin cậy, không có khả năng thanh toán), thái độ của doanh nghiệp đối với rủi ro
Kinh doanh quốc tế 43

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
(chủ quan, xem thờng, không quan tâm, mất cảnh giác... hay luôn quan tâm, cảnh
giác với rủi ro), sự sơ suất, bất cẩn trong việc làm các thủ tục có liên quan nh làm
thủ tục hải quan, xin các giấy phép C/O... (chuẩn bị bộ chứng từ thanh toán). Với
rủi ro này thì biện pháp hạn chế tốt nhất đối với nhà xuất khẩu là điều chỉnh hành
vi của mình hoặc cũng có thể mua bảo hiểm, di chuyển rủi ro, chia sẻ rủi ro...
2.3 Theo sự tác động của môi trờng vĩ mô
Sự thay đổi các yếu tố của môi trờng vĩ mô nh: chính trị, kinh tế, luật pháp,
thông tin, cạnh tranh trên thị trờng... đã tác động mạnh mẽ đến các doanh nghiệp.
ở đây, chủ yếu tập trung vào sự tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp.

2.3.1 Rủi ro về kinh tế
Trong kinh doanh xuất khẩu, rủi ro về kinh tế là các rủi ro do các nhân tố
kinh tế vĩ mô gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp nh:
- Suy thoái kinh tế làm cho sức mua của ngời tiêu dùng giảm sút, ảnh hởng
đến khối lợng mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mất khả năng thanh toán do tỉ lệ nợ ngắn hạn quá lớn so với dự trữ ngoại
tệ, doanh nghiệp không có nhu cầu nhập khẩu hoặc nếu có nhập khẩu thì cũng
không có ngoại tệ thanh toán cho nhà xuất khẩu, đó là rủi ro với nhà xuất khẩu
nếu không nghiên cứu kỹ thị trờng định thâm nhập.
- Sự biến động của tỷ giá hối đoái ảnh hởng đến lợng ngoại tệ thu về cho đất
nớc thông qua hoạt động kinh doanh của nhà xuất khẩu. Chẳng hạn giao dịch đợc
thanh toán bằng USD mà vào thời điểm thanh toán tỷ giá USD/nội tệ giảm thì sẽ
tác động làm cho lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu giảm. Tỷ giá biến động rất
phức tạp và khó lờng nhng nó là nhân tố tác động nhiều đến hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu, nếu không dự đoán đợc sự biến động của nó thì rủi ro, hậu quả do nó
gây ra sẽ là rất lớn.
Kinh doanh quốc tế 43

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
2.3.2 Rủi ro về chính trị
Là sự thay đổi bất thờng của các thể chế chính trị, cầm giữ, chiếm đoạt, sự
phân biệt đối xử của nhà nớc đối với các nhà xuất khẩu có quốc tịch khác nhau...
Hoặc là những tác động của chiến tranh ảnh hởng xấu đến quá trình vận chuyển
hàng hoá xuất khẩu, cũng có thể phá huỷ cơ sở sản xuất của nhà nhập khầu làm
cho nhà xuất khẩu phải chịu rủi ro không đợc thanh toán tiền hàng. Việc kiểm
soát ngoại hối của chính phủ trên thị trờng, có thể gây khó khăn cho nhà nhập
khẩu, từ đó có thể gây ra rủi ro về khâu thanh toán đối với nhà xuất khẩu.
2.3.3 Rủi ro về pháp lý

Rủi ro pháp lý có nguồn gốc từ sự thay đổi về luật pháp liên quan đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp. Tại nớc của nhà xuất khẩu, rủi ro này có thể là
những quy định về thủ tục có liên quan thay đổi, gây khó dễ cho quá trình thực
hiện hợp đồng, gây nên sự chậm trễ trong giao hàng... và kéo theo các rủi ro
khác... Ví dụ nh một nhà xuất khẩu vừa ký kết hợp đồng bán hàng xuất khẩu với
mức giá đã tính toán dựa theo giá thu mua trên thị trờng và theo mức thuế đang đ-
ợc áp dụng vào thời điểm đó. Đột nhiên, sau khi hợp đồng đợc ký kết Nhà nớc ban
hành luật thuế mới với suất thuế tăng lên. Lúc này, không chỉ phần chi về thuế
trong cơ cấu giá tăng lên mà xét cho cùng tất cả các thành phần trong cơ cấu giá
tăng. Thuế tăng bắt buộc các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu trong nớc cũng tăng
giá để đảm bảo lợi nhuận. Thuế tăng sẽ dẫn đến sự tăng của giá theo sự tăng của
chi phí quản lý hành chính, chi phí lu thông. Lúc này nhà xuất khẩu đã ký hợp
đồng ngoại rồi mới đi thu gom hàng, thì họ sẽ phải lựa chọn một trong hai cách
sau: không thực hiện hợp đồng và chịu nộp khoản tiền phạt về việc đó, hoặc thực
hiện hợp đồng và chịu thua lỗ trong việc kinh doanh này vì nhà xuất khẩu đã phải
mua hàng của các đơn vị sản xuất trong nớc với giá cao hơn so với giá dự tính trớc
đây. Còn đối với luật pháp của nớc nhập khẩu, có thể đó là những quy định về hạn
ngạch, sự thay đổi về thuế, hay là sự quy định về các tiêu chuẩn kiểm tra đối với
hàng nhập khẩu trớc khi cho thâm nhập vào nớc đó.
Kinh doanh quốc tế 43

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
Tham gia hoạt động xuất khẩu, các quốc gia chịu chi phối của các hệ thống
luật pháp khác nhau, nên gây ra những xung đột, nếu các bên thiếu kiến thức về
pháp lý. Đặc biệt, khi trong hợp đồng xuất khẩu có những sơ suất, không chặt chẽ,
không quy định nguồn luật nào điều chỉnh quan hệ hợp đồng (một trong nguồn
luật của hai bên hoặc của nớc thứ ba)...; thì rủi ro có thể xảy ra đối với cả hai bên
tham gia hoạt động kinh doanh này vì tranh chấp không đợc giải quyết.

2.3.4 Rủi ro về cạnh tranh
Đó là sự thay đổi thị hiếu, nhu cầu của ngời tiêu dùng, sự gia tăng bất thờng
của các doanh nghiệp cùng ngành tạo nên áp lực cạnh tranh lớn trên thị trờng.
Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành càng cao thì khả năng để một doanh nghiệp
bị thôn tính hay buộc phải từ bỏ thị trờng do thiếu khả năng thích nghi càng cao.
Khi thiếu thông tin về sản phẩm và công nghệ của đối thủ cạnh tranh thì
không đánh giá đúng thế mạnh của đối thủ, dễ bị đối thủ lấy mất thị trờng đó, ta
không giành đợc nhiều hợp đồng xuất khẩu.
Đôi khi, sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của đối thủ cạnh tranh mà doanh
nghiệp buộc phải rút việc kinh doanh trên thị trờng đó.
2.3.5 Rủi ro về thông tin
Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã góp phần không nhỏ vào
thành công của doanh nghiệp nhng nó cũng gây cho doanh nghiệp không ít những
thất bại. Đó là nhờ giao dịch qua điện thoại, e-mail... mặc dù nhanh chóng, tiết
kiệm chi phí nhng có thể thiếu các thông tin về đối tác dẫn đến bị lừa, hàng đã
giao mà không nhận đợc tiền thanh toán.
Thông tin về giá cả luôn đợc các nhà kinh doanh quan tâm. Giá là một nhân
tố rất nhạy cảm nên khi kinh doanh mà thiếu các thông tin này thì doanh nghiệp
rất dễ bị thua lỗ.
Kinh doanh quốc tế 43

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
Quan trọng là thiếu thông tin về thị trờng hớng tới kinh doanh xuất khẩu
của doanh nghiệp. Hàng loạt các rủi ro có thể xảy ra đối với nhà xuất khẩu từ sự
thiếu thận trọng này (sản phẩm không đúng tiêu chuẩn để thông quan... )
2.3.6 Rủi ro về văn hoá
Trong kinh doanh quốc tế nói chung và trong kinh doanh xuất khẩu nói
riêng, thì yếu tố văn hoá giữ vai trò rất quan trọng. Giống nh giá cả, yếu tố này

cũng nhạy cảm, thậm chí còn khó lờng hơn. Bởi vì phong tục tập quán địa phơng ở
mỗi vùng có sự đa dạng, khác nhau, không hiểu thì trong khi hợp tác làm ăn rất dễ
xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp... việc duy trì mối quan hệ bạn hàng làm ăn lâu dài
sẽ khó khăn.
Yếu tố này cũng ảnh hởng đến thị hiếu của ngời tiêu dùng. Vì thế mà không
nghiên cứu kỹ thì doanh nghiệp sẽ không có các hợp đồng xuất khẩu trên thị trờng
này.
3. Sự cần thiết phải phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong kinh
doanh xuất khẩu
Khi một công ty tham gia kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh
xuất khẩu nói riêng, nghĩa là đều phải hoạt động trong môi trờng kinh doanh rộng
lớn, đa dạng và phức tạp. Trong đó, sự khác nhau về mức sống của ngời tiêu dùng,
tình hình chính trị và đặc biệt là sự bất đồng về ngôn ngữ, văn hoá, phong cách
ứng xử, tập quán tiêu dùng... đã gây cho các công ty nhiều khó khăn và nguy cơ
rủi ro cao. Lịch sử phát triển của hoạt động buôn bán quốc tế cho thấy rủi ro luôn
gắn liền với những đội thơng thuyền nh bão biển, sóng thần, nớc xoáy, đá ngầm...
Ngời ta từng nói "con đờng tơ lụa là con đờng máu" quả không sai. Biết bao nỗi
gian truân, nguy hiểm đe doạ đến hoạt động trao đổi, buôn bán giữa các quốc gia
nhng cũng không ngăn cản nổi quyết tâm tìm kiếm sự giàu có của các thơng
nhân. Vì vậy, hoạt động kinh doanh vợt biên giới các quốc gia vẫn ngày một phát
triển mạnh mẽ, lôi kéo các công ty tham gia. Riêng trong hoạt động xuất khẩu,
Kinh doanh quốc tế 43

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
nguồn luật áp dụng để ràng buộc trách nhiệm pháp lý của các bên đã rất khác
nhau. Trong hợp đồng phải thống nhất áp dụng pháp luật của một trong hai nớc
hay của một quốc gia khác. Nhng bên nào cũng muốn áp dụng luật của nớc mình
để bảo vệ quyền lợi của mình nên tranh chấp trong quan hệ giữa hai bên có thể

nảy sinh ngay từ đây.
Mặt khác, hệ thống luật điều chỉnh hành vi của các chủ thể là khác nhau,
ngôn ngữ, văn hoá bất đồng. Hơn nữa, các chủ thể lại ở xa nhau, không có điều
kiện tìm hiểu, nắm bắt thờng xuyên tình hình kinh doanh của nhau nên có thể có
rủi ro do thiếu thông tin từ đối tác.
Ngày nay, việc giao dịch, trao đổi thơng mại quốc tế thờng đợc tiến hành
qua các phơng tiện hiện đại nh điện thoại, mạng... Nó đem đến cho nhà kinh
doanh nhiều lợi nhuận hơn vì tiết kiệm đợc các chi phí giao dịch hơn là giao dịch
trực tiếp, đồng thời cũng tiết kiệm thời gian... nhng nó cũng làm nhà kinh doanh
bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh vì nắm bắt thông tin cha nhanh. Vì vậy, nó cũng là
nhân tố phát sinh ra các rủi ro.
Hoạt động xuất khẩu đồng nghĩa với việc di chuyển hàng hoá vợt khỏi biên
giới một quốc gia, vì thế nó cũng đồng nghĩa với việc phải tiến hành khâu vận
chuyển hàng hoá trong đó ta phải đối mặt với nhiều nguy cơ, hiểm hoạ, rủi ro bất
ngờ nh: đổ vỡ, mất tích, đắm tàu, nớc cuốn trôi, lừa đào, giảm giá trị thơng mại...
Nh vậy, trong kinh doanh xuất khẩu rủi ro luôn là mối đe doạ các chủ thể
tham gia. Hậu quả rủi ro có thể gây thiệt hại trực tiếp, gián tiếp; có thể không đo l-
ờng đợc bằng tiền mà ảnh hởng nghiêm trọng đến cá nhân, tổ chức nh uy tín, tiếng
tăm... Lịch sử cũng cho thấy con ngời không chịu bó tay trớc bất kỳ khó khăn nào,
không ngừng đấu tranh và luôn tìm cách vơn lên để chiến thắng thiên nhiên, bệnh
tật, đói nghèo... Còn trong kinh doanh, từ chỗ con ngời chỉ chấp nhận, phó thác
cho sự may rủi thì càng ngày các nhà quản trị càng nghiên cứu, đúc rút kinh
nghiệm, tìm mọi biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro để tăng hiệu quả
kinh doanh.
Kinh doanh quốc tế 43

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thu Trang
* Phòng ngừa rủi ro: thực chất là đề ra các biện pháp tác động vào các

nguy cơ, mối hiểm hoạ, để giảm khả năng xảy ra rủi ro, hoặc nếu xảy ra thì cũng
bớt nghiêm trọng hơn.
* Hạn chế rủi ro: là tập hợp các biện pháp nhằm phòng ngừa, ngăn
chặn, khoanh lại rủi ro nghĩa là đề ra các biện pháp không để rủi ro này trở thành
nguyên nhân cho rủi ro tiếp theo, né tránh, từ bỏ các hoạt động, môi trờng kinh
doanh chứa đựng nguy cơ rủi ro cao; tránh việc tạo rủi ro dây chuyền hay là đa ra
các biện pháp chia nhỏ rủi ro qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoặc di chuyển
rủi ro cho ngời khác gánh chịu thông qua thời điểm trách nhiệm với tài sản khi
thực hiện hợp đồng có liên quan nh tín dụng, vận tải... Nghĩa là hạn chế rủi ro có
phạm vi rộng, bao gồm cả hoạt động phòng ngừa rủi ro.
An toàn trong kinh doanh là điều mà doanh nghiệp nào kinh doanh trên th-
ờng cũng mong muốn. Bởi vì trên thị trờng quốc tế đầy rẫy những nguy cơ, bất
trắc, chỉ có an toàn trong kinh doanh mới tạo cơ sở để cho doanh nghiệp phát triển
ổn định, vững chắc. Thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh nói
chung và trong kinh doanh xuất khẩu nói riêng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các
bên tham gia hoạt động kinh doanh xuất khẩu gồm nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu,
các cơ quan chính quyền... Điều này càng cho thấy tầm quan trọng của các biện
pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động này.
* Đối với nhà xuất khẩu:
Khi tham gia kinh doanh xuất khẩu, nhà xuất khẩu gặp phải các rủi ro, đó là
một tất yếu khách quan vì thơng trờng không phải là chiến trờng, song cũng có
"súng, đạn" đủ để gây thơng tích cho đối phơng (nhà xuất khẩu, nhập khẩu)
Rủi ro cao thờng gắn liền với các cơ hội kinh doanh nhiều tiềm năng, gắn
với sự cạnh tranh găy gắt, tranh giành thị trờng từ phía các đối thủ cạnh tranh...
Nhà xuất khẩu nào muốn lợi nhuận cao phải dám chấp nhận các mạo hiểm đó nh-
ng phải có các biện pháp ứng phó nhanh nhạy, kịp thời để đối phó với các rủi ro để
biến các cơ hội kinh doanh trở thành hiện thực. Đó là các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế rủi ro phải đợc thực hiện tốt. Một khi rủi ro có xảy ra thì tổn thất mà nó
Kinh doanh quốc tế 43


25

×