Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Dự báo dân số theo phương pháp thành phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.03 KB, 19 trang )

TỔNG CỤC THỐNG KÊ
VIỆN KHOA HỌC THỐNG KÊ



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ:
DỰ BÁO DÂN SỐ THEO PHƢƠNG PHÁP THÀNH
PHẦN
Thuộc đề tài: Nghiên cứu ứng dụng các phƣơng
pháp dự báo để dự báo một số chỉ tiêu thống kê xã
hội chủ yếu ở Việt nam











HÀ NỘI, 6/ 2009
DBDS
2
I. MỞ ĐỀ
Số lƣợng dân và cơ cấu theo giới tính và độ tuổi của dân số giữ vai trò
quan trọng trong đời sống kinh tế cũng nhƣ xã hội của một quốc gia nói chung
và của một vùng nói riêng. Lý do rất dễ thấy là dân số và cơ cấu dân số tác
động lên các mặt của đời sống xã hội rất mạnh. Cơ cấu dân số thiên sang trẻ,
đời sống xã hội rất dễ bị mất cân đối về y tế, giáo dục, việc làm và đặc biệt là


định hƣớng các hành vi xã hội. Cơ cấu dân số thiên sang già, đời sống xã hội
rất dễ bị mất cân đối trong khâu nuôi dƣỡng ngƣời già, chăm sóc bệnh tật và
đặc biệt là thiếu nhân lực cho nền kinh tế. Một số nƣớc có dân số già (Nhật
Bản, Cộng Hòa Liên Bang Đức, đã gặp vấn đề này. Với các lý do nhƣ vậy,
việc dự báo dân số chi tiết theo giới tính và nhóm tuổi sẽ có ý nghĩa thực tế rất
lớn. Dự báo dân số theo phƣơng pháp thành phần sẽ giúp có đƣợc thông tin chi
tiết về dân số đáp ứng nhu cầu đó.
II. PHƢƠNG PHÁP LUẬN DỰ BÁO DÂN SỐ THEO PHƢƠNG
PHÁP THÀNH PHẦN
2.1. Lý luận chung
Lôgic thông thƣờng cho thấy là dân số ở một thời điểm nào đó của một
quốc gia hoặc một khu vực chính bằng dân số ở thời điểm gốc trừ đi số ngƣời
chết cộng với số ngƣời mới sinh giữa hai thời điểm (gốc và báo cáo). Mô hình
sau đây mô tả quan hệ trên:
(1)
tttit
OMIMDBPP
,0,0,0,00

, trong đó
t
P
là dân số ở thời điểm t
(thời điểm dự báo),
0
P
là dân số kỳ gốc,
t
B
,0

là số sinh trong kỳ,
t
D
,0
là số chết
trong kỳ,
t
IM
,0
dân nhập cƣ trong kỳ,
t
OM
,0
là dân xuất cƣ trong kỳ.
DBDS
3
Mô hình (1) đƣợc gọi là mô hình cân bằng dân số. Trong thực tế tính
toán dân số ở các thời điểm khác nhau mô hình này thƣờng hay đƣợc sử dụng.
Rõ ràng là nếu nhƣ ta biết đƣợc số trẻ em đƣợc sinh ra, số ngƣời chết và số
ngƣời đến nhập cƣ cũng nhƣ số ngƣời xuất cƣ ra khỏi đất nƣớc (vùng) trong
một thời kỳ nào đó, ta có thể tính đƣợc dân số ở cuối kỳ đó. Các thông tin đó
(sinh, chế và di cƣ) có thể có đƣợc thông qua nguồn đăng ký các sự kiện dân số
thƣờng xuyên. Ở các nƣớc tiên tiến trên thế giới, nhờ hệ thống đăng ký dân số
thƣờng xuyên tốt nên ngƣời ta tính toán dân số dễ dàng cho các quý trong năm
cũng nhƣ cho năm. Ở nƣớc ta cách làm này chƣa thể thực hiện đƣợc do hệ
thống đăng ký hộ tịch, hộ khẩu vẫn còn nhiều khiếm khuyết.
Ngoài việc sử dụng công thức (1) để tính dân số thƣờng xuyên, ngƣời ta
còn sử dụng nó để dự báo dân số. Phƣơng pháp dự báo dân số sử dụng phƣơng
trình này đƣợc gọi là “Phƣơng pháp dự báo dân số theo thành phần” (gọi tắt là
phƣơng pháp thành phần). Để tiến hành dự báo dân số theo phƣơng pháp thành

phần mô hình (1) đƣợc biến đổi về dạng:
(2)
titt
NMBDPP
,0,0,00
)( 
, trong đó các ký hiệu giống nhƣ ở mô hình
(1), duy
t
NM
,0

là biểu thị số ngƣời duy cƣ thuần túy, tức là số ngƣời nhập cƣ
trừ đi số ngƣời xuất cƣ.
Ở mô hình (2), dân số dự báo
t
P
đƣợc biểu diễn bằng ba thành phần
chính: thành phần thứ nhất là (
t
DP
,00

) biểu thị dân số ở thời kỳ gốc còn tồn tại
ở thời kỳ dự báo. Thành phần thứ hai
t
B
,0
biểu thị số ngƣời mới đƣợc sinh ra
trong thời kỳ dự báo sau khi đã loại bỏ các trƣờng hợp trẻ em dƣới 1 tuổi bị

chết trong thời kỳ dự báo. Thành phần thứ ba
t
NM
,0

biểu thị di cƣ thuần túy
trong thời kỳ dự báo.
DBDS
4
Giữa dự báo dân số theo phƣơng pháp thành phần và tính toán dân số
dựa vào nguồn thông tin đăng ký nhân khẩu thƣờng xuyên khác nhau ở chỗ:
một đằng dựa vào nguồn thông tin chi tiết về cơ cấu dân số theo giới tính và độ
tuổi thu đƣợc từ một cuộc điều tra (thƣờng là từ Tổng điều tra) dân số để tính
toán và dự đoán các thành phần của mô hình (2) và một đằng là dựa vào các
thông tin tổng quát thu đƣợc từ đăng ký nhân khẩu thƣờng xuyên.
Để dự báo dân số theo phƣơng pháp thành phần cần có các loại số liệu
sau đây:
+ Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi;
+ Mức độ sinh (thể hiện bằng chỉ tiêu Tỷ lệ sinh tổng cộng (TFR) hoặc
Tỷ lệ sinh thô (CBR));
+ Mức độ chết (thể hiện ở chỉ tiêu Tỷ lệ chết của trẻ em dƣới 1 tuổi hoặc
tuổi thọ kỳ vọng bình quân vào luc sinh (
0
0
e
)).
+ Tỷ lệ di cƣ thuần đặc trƣng theo giới tính và độ tuổi).
2.2. Nội dung cơ bản của phương pháp dự báo thành phần
Phƣơng pháp dự báo thành phần có nội dung cơ bản nhƣ sau:
+ Thứ nhất, xác định số ngƣời còn sống ở các nhóm tuổi vào thời điểm

dự báo. Trong số những ngƣời có mặt vào thời điểm tổng điều tra dân số sẽ có
một số ngƣời không còn nữa vào thời điểm dự báo. Đó là quy luật tự nhiên.
Giữa thời điểm gốc (thời điểm tổng điều tra), có một số ngƣời trong nhóm tuổi
bị ốm và chết, có một số khác có thể bị tai nạn mà chết, vì vậy nếu biết hệ
số sống của các nhóm tuổi, có thể xác định đƣợc số ngƣời thuộc nhóm tuổi còn
sống vào thời điểm dự báo. Lẽ tất nhiên những ngƣời này đã chuyển lên một
độ tuổi khác. Tuổi của họ lúc này bằng tuổi ở thời điểm tổng điều tra cộng với
DBDS
5
khoảng cách giữa thời điểm tổng điều tra với thời điểm dự báo. Do nội dung
nhƣ vậy nên công việc xác định số ngƣời còn sống ở thời điểm dự báo đƣợc
gọi là “chuyển tuổi” cho dân số. Bằng cách chuyển tuổi ta có đƣợc thành phần
thứ nhất trong công thức (2). Nhƣ vậy, để chuyển tuổi cần phải dự báo đƣợc
hệ số sống theo giới tính và nhóm tuổi của dân số trong thời kỳ dự báo. Chỉ
tiêu này giúp cho chúng ta xác định đƣợc số ngƣời ở các độ tuổi còn sống khi
họ chuyển sang nhóm tuổi khác (dự báo thành phần thứ nhất). Chỉ tiêu này
thƣờng đƣợc dự báo dựa vào chỉ tiêu tuổi thọ kỳ vọng vào lúc sinh của dân số
(
0
0
e
). Khi đã dự báo đƣợc chỉ tiêu
0
0
e
rồi ngƣời ta sử dụng bảng sống mẫu Coal
Demeny để xác định hệ số sống cho từng nhóm tuổi vào thời kỳ dự báo.
+ Thứ hai, xác định số trẻ em sinh ra trong thời kỳ dự báo hiện còn sống
ở thời điểm dự báo. Muốn làm đƣợc điều này cần biết các thông tin nhƣ tỷ lệ
sinh đặc trƣng của dân số theo nhóm tuổi, số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15-

49) bình quân trong thời kỳ dự báo. Có đƣợc các thông tin này sẽ có đƣợc số
trẻ em sinh ra sống đƣợc trong thời kỳ dự báo và nhân nó với hệ số sống của
trẻ em dƣới một tuổi sẽ có đƣợc thành phần thứ hai trong công thức (2).
Tỷ lệ sinh đặc trƣng theo nhóm tuổi của dân số thu đƣợc thông qua các
cuộc điều tra chuyên sâu về sinh đẻ. Từ các cuộc điều tra này xác định đƣợc tỷ
lệ sinh đặc trƣng theo nhóm tuổi và từ đó có đƣợc hai thông tin quan trọng: mô
hình sinh để và tỷ lệ sinh tổng cộng (TFR). Các thông tin này đƣợc sử dụng để
dự báo mức sinh trong thời kỳ dự báo làm căn cứ cho việc xác định số trẻ em
đƣợc sinh ra trong thời kỳ này.
Số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bình quân trong thời kỳ dự báo là thành
phần thứ hai tham gia vào việc xác định số trẻ em sinh ra trong thời kỳ dự báo.
Giai đoạn chuyển tuổi dân số cho phép tính toán số phụ nữ này.
DBDS
6
+ Thứ ba, xác định số ngƣời di cƣ thuần túy trong thời kỳ dự báo. Thông
thƣờng số ngƣời di cƣ thuần túy đƣợc xác định dựa vào tỷ lệ di cƣ thuần túy
theo giới tính và nhóm tuổi. Các thông tin này thƣờng đƣợc lấy từ các cơ quan
chức năng của Nhà nƣớc nhƣ Hải quan, bộ nội vụ, bộ tƣ pháp, và đƣợc dự
đoán mức độ di cƣ này cho tƣơng lai.
Đối với dự báo dân số của các tỉnh, thành phố việc dự báo tỷ lệ di cƣ
thuần túy theo giới tính và độ (nhóm) tuổi là rất quan trọng vì nó quyết định tới
mức độ sát thực của kết quả dự báo. Đối với dự báo dân số cho toàn quốc thì
thành phần này không giữ vai trò quan trọng. Lý do dễ thấy là hầu hết các nƣớc
trên thế giới đều có chính sách đóng cửa với di cƣ quốc tế vì vậy tỷ lệ di cƣ
quốc tế rất thấp và có thể coi nó bằng không (với mức độ dân số đông nhƣ
nƣớc ta giả thuyết này càng đúng).
2.3. Điều kiện đẻ tiến hành dự báo theo phương pháp thành phần
Mục 2.2 cho thấy muốn tiến hành dự báo dân số theo phƣơng pháp
thành phần cần phải có các điều kiện sau đây:
+ Thứ nhất, phải có cơ cấu dân số theo giới tính và độ (nhóm) tuổi ở tại

một thời điểm nào đó. Thông thƣờng các cuộc tổng điều tra dân số cung cấp
cơ sở dữ liệu này.
+ Thứ hai, phải có đƣợc tuổi thọ bình quân lúc sinh ở một thời kỳ nào
đó để có thể cho phép từ nó xác định ra hệ số sống giúp cho quá trình chuyển
tuổi. Trong thực tế, tuổi thọ bình quân lúc sinh có thể ƣớc lƣợng đƣợc bằng
nhiều phƣơng pháp khác nhau, tuy nhiên chính xác hơn cử là dự vào kết quả
của các điều tra y tế và nhân khẩu học (DHS). Trên cơ sở kết quả của các cuộc
điều tra này có thể dự báo đƣợc tuổi thọ bình quân kỳ vọng vào lúc sinh cho
dân số để xác định hệ số sống.
DBDS
7
+ Thứ ba, mức sinh và dạng sinh đẻ (tỷ lệ sinh đặc trƣng theo nhóm
tuổi) của dân số trong một thời kỳ nào đó. Chỉ tiêu này cho phép dự báo đƣợc
mức sinh của dân số trong thời kỳ dự báo làm cơ sở để dự báo số trẻ đƣợc sinh
ra trong thời kỳ dự báo (dự báo thành phần thứ hai: số trẻ em sinh ra trong kỳ).
+ Thứ ba, tỷ lệ di cƣ thuần túy theo giới tính và nhóm tuổi ở một thời kỳ
nào đó. Chỉ tiêu này cho phép dự báo số ngƣời di cƣ thuần của dân số.
Đối với dự báo dân số cho các tỉnh, thành phố chỉ tiêu này quan trọng.
Bởi dự báo đƣợc nó chính xác sẽ giúp cho dự báo chung sát với thực tế hơn. Lý
do rất dễ thấy là hiện tƣợng di cƣ giữa các tỉnh thành phố rất phổ biến và nó
chính là nguyên nhân dẫn đến việc có sự khác nhâu lớn về tốc độ tăng dân số
giữa các tỉnh thành phố.
Đối với dự báo cho cấp toàn quốc, thƣờng di cƣ quốc tế có tỷ lệ rất nhỏ
nên thƣờng coi nó bằng 0, vì vậy việc dự báo dân số cho cấp toàn quốc thƣờng
đơn giản hơn so với dự báo cho cấp tỉnh, thành phố hoặc thấp hơn.
2.4. Quy trình dự báo theo phương pháp thành phần
Các bƣớc khi tiến hành dự báo dân số theo phƣơng pháp thành phần nhƣ
sau:
+ Bước 1: Nhƣ đã biết để tiến hành dự báo dân số của một nƣớc theo
phƣơng pháp thành phần đòi hỏi phải có các loại số liệu cơ bản là cơ cấu dân

số theo giới tính và nhóm 5 độ tuổi ở thời điểm xuất phát, bảng sống của nam
và nữ, tỷ lệ sinh đặc trƣng theo 7 nhóm tuổi sinh đẻ của phụ nữ và nếu có tình
trạng di cƣ quốc tế mạnh thì cần có cả tỷ lệ di cƣ thuần túy theo giới tính và
nhóm tuổi. Vì vậy bƣớc đầu tiên của phƣơng pháp dự báo thành phần là thu
thập thông tin theo các yêu cầu trên.
DBDS
8
Tuy nhiên, một điều cũng cần đƣợc lƣu ý ở bƣớc này là do nhiều nƣớc
đóng cửa với di cƣ quốc tế, do vậy nếu tiến hành dự báo dân số theo phƣơng
pháp thành phần cho toàn quốc thì có thể coi nhƣ di cƣ quốc tế không xuất hiện.
Bước 2: Sau khi đã thu thập thông tin cần tiến hành đánh giá chất lƣợng
số liệu và hiệu chỉnh chúng nếu thấy cần thiết. Đánh giá chất lƣợng số liệu bao
gồm:
+ Đánh giá mức độ dồn tuổi của dân số. Tức là đánh giá xem ngƣời dân
thích báo cáo ở độ tuổi nào. Việc làm này cần thiết bởi nếu có sự báo cáo dồn
tuổi sẽ phải sử dụng phƣơng pháp thích hợp để hiệu chỉnh. Có hai loại đánh giá
hiện tƣợng dồn tuổi. Thứ nhất, nếu số liệu là dân số theo giới tính và độ tuổi thì
sử dụng chỉ số Myer; nếu số liệu là dân số theo giới tính và nhóm tuổi theo 5
độ tuổi một thì sử dụng chỉ số UN Joint Score. Cách tính toán hai chỉ số này
đƣợc trình bày trong phần phụ lục.
Chỉ số Myer nhỏ hơn 30 chứng tỏ có hiện tƣợng dồn tuổi không nặng nề
và nhƣ vậy số liệu không cần phải hiệu chỉnh. Chỉ số UN Joint Score nhỏ hơn
100 đƣợc coi là chất lƣợng số liệu về dân số theo giới tính và nhóm tuổi chấp
nhận đƣợc.
+ Đánh giá mức độ thiếu/ thừa của dân số. Một trong các phƣơng pháp
giúp đánh giá mức độ thiếu hụt của dân số là sử dụng tỷ lệ giới tính. Thông
thƣờng, tỷ lệ giới tính có đồ thị theo hình vòng cung đi xuống đều đặn theo
chiều tăng của độ tuổi. Nếu đồ thị biểu diễn tỷ lệ giới tính bị hẫng hụt ở một
độ tuổi nào đó thì chứng tỏ có sự thiếu hụt về dân số nam ở độ tuổi đó, còn nếu
đồ thị này lại bị vồng lên một các quá đáng thì chứng tỏ có sự dôi thừa của nam

giới ở độ tuổi đó (tất nhiên trong bối cảnh không có di cƣ).
DBDS
9
Bước 3: Xác định mức độ tử vong và sinh cho dân số (đại diện là tuổi
kỳ vọng vào lúc sinh) và dự báo xu thế của nó trong tƣơng lai. Đây là công
việc quan trọng bởi vì khi xác định đƣợc chỉ tiêu mức độ tử vong của dân số và
dự báo tƣơng lai phát triển của nó sẽ xác định đƣợc hệ số sống của các nhóm
tuổi theo giới tính là cơ sở cho việc chuyển tuổi của dân số sau này.
Bước 4: Xác định mức sinh và dự báo mức sinh (đại diện là chỉ tiêu tỷ lệ
sinh tổng cộng (TFR)) và xu thế của nó trong tƣơng lai. Đây là công việc quan
trọng khác trong quá trình dự báo. Bởi vì biết đƣợc mức sinh hiện tại và xu thế
của nó trong tƣơng lai sẽ cho phép dự báo số sinh ở các thời kỳ dự báo, một
yếu tố quan trong trong phƣơng pháp dự báo theo thành phần của dân số.
2.4. Xây dựng các phương án dự báo
Trong dự báo dân số theo phƣơng pháp thành phần, ngƣời ta có thể xây
dựng nhiều phƣơng án dự báo khác nhau. Có thể xây dựng các phƣơng án dự
báo dân số theo một trong hai tiêu chí (hoặc theo cả hai) sau:
+ Xây dựng phƣơng án dựa vào giả thiết về sự thay đổi về mức tử vong.
+ Xây dựng phƣơng án dựa vào giả thiết về sự thay đổi về mức độ sinh.
Trong trƣờng hợp mức độ tử vong của dân số cao và tiềm lực kinh tế của
quốc gia tốt, ngƣời ta xây dựng các phƣơng án dự báo theo mức độ tử vong.
Trong trƣờng hợp mức sinh cao và có sự quan tâm của Nhà nƣớc về kế hoạch
hóa dân số, ngƣời ta xây dựng các phƣơng án dự báo dân số theo mức độ sinh.
Thông thƣờng, dù chọ tiêu chí nào để xây dựng phƣơng án dự báo ngƣời ta đều
hay đƣa ra ba phƣơng án:
+ Phƣơng án thấp: ứng với mức độ sinh thấp (hoặc mức độ chết cao);
+ Phƣơng án cao: ứng với mức độ sinh cao (hoặc mức độ chết thấp) và
DBDS
10
+ Phƣơng án trung bình: là phƣơng án nằm giữa phƣơng án thấp và

phƣơng án cao.
Cũng có những trƣờng hợp ngƣời ta sử dụng cả hai tiêu chí mức tử vong
và mức sinh làm cơ sở để xây dựng các phƣơng án dự báo.
2.5. Triển khai thực hiện dự báo các thành phần của mô hình (2)
a. Chuyển tuổi cho dân số gốc (“dự báo”
1
thành phần thứ nhất của mô
hình (2))
Sau khi đã dự báo đƣợc tuổi thọ bình quân lúc sinh của dân số nam và
nữ, tiến hành xác định hệ số sống cho các nhóm tuổi dựa vào bảng sống mẫu
của Coale Demeny. Thông thƣờng, tuổi thọ của dân số dự báo không bằng với
tuổi thọ của bảng sống mẫu do vậy để có hệ số sống cần sử dụng phép nội suy
để tính. Công thức nội suy nhƣ sau:
)(
))((
0
0,0
0
1,0
01
0
0,0
0
,0
0
ee
SSee
SS
t
t




, trong đó
0
,0 t
e
là tuổi kỳ vọng sống bình quân
vào lúc sinh ở thời kỳ dự đoán,
0
0,0
e

0
1,0
e
là tuổi kỳ vọng sống bình quân vào
lúc sinh ở cận dƣới và cận trê trong bảng sống mẫu;
t
S
là hệ số sống cần tìm
cho công việc chuyển tuổi;
0
S
,
1
S
là cận dƣới và cận trên của hệ số sống trong
bảng sống mẫu.
Sau khi xác định đƣợc hệ số sống, xây dựng bảng tính nhƣ sau (ví dụ,

sử dụng kết quả Tổng điều tra dân số nam 1/ 4/ 1999 dự báo cho dân số nam 1/
4/ 2009):



1
Bản chất không phải là dự báo nên chúng tôi để chữ dự bao trong ngoặc kép
DBDS
11
Nhóm tuổi
Dân số Nam
1/4/1999
Hệ số sống
1999-2004
Dân số Nam
1/4/2004
Hệ số sống
2004-2009
Dân số Nam
1/4/ 2009






0-4
1
P


1
S

-
1
'S

-
5-9
2
P

2
S

'
2
P
=
1
P
x
1
S

2
'S

-
10-14

3
P

3
S

'
3
P
=
2
P
x
2
S

3
'S

''
3
P
=
'
2
P
x
2
'S


15-19
4
P

4
S

'
4
P
=
3
P
x
3
S

4
'S

''
4
P
=
'
3
P
x
3
'S


20-24
5
P

5
S

'
5
P
=
4
P
x
4
S

5
'S

''
5
P
=
'
4
P
x
4

'S

25-29
6
P

6
S

'
6
P
=
5
P
x
5
S

6
'S

''
6
P
=
'
5
P
x

5
'S







80-84





85+





Tổng






b. Xác định xu thế sinh đẻ, dạng sinh đẻ và số trẻ đƣợc sinh ra trong thời
kỳ dự báo

Dựa vào kết quả của các cuộc điều tra về dân số và nhân khẩu học xác
định mức sinh của dân số. Trong dự báo dân số bằng phƣơng pháp thành phần,
cần phải dự báo xu thế sinh của dân số. Chỉ tiêu đƣợc sử dụng để dự báo mức
sinh là TFR. Trên cơ sở các TFR có đƣợc nghiên cứu và dự đoán TFR cho thời
kỳ dự đoán. Để làm tốt đƣợc việc này, thƣờng ngƣời ta xem xét xu thế của
TFR và dự đoán xem bao giờ nó đạt đƣợc mức sinh thay thế (TFR=2,06). Khi
đã xác định đƣợc thời điểm TFR đạt mức thay thế rồi ngƣời ta sẽ dựa vào đánh
giá tình hình thực tế và mức độ quan tâm của Nhà nƣớc về kế hoạch hóa dân số
để xác định TFR cho từng thời kỳ dự báo.
Để dự báo số sinh cho sát thực, cần phải biết dạng sinh đẻ của dân số.
Điều này đồng nghĩa với việc cần phải biết tỷ lệ sinh đặc trƣng theo nhóm tuổi
của phụ nữ. Nếu tỷ lệ sinh đặc trƣng trải rộng, số trẻ em đƣợc sinh ra sẽ nhiều
hơn, còn nếu tỷ lệ sinh đặc trƣng thu gọn vào một hoặc hai nhóm tuổi số trẻ
em đƣợc sinh ra sẽ ít hơn. Tuy nhiên, khi mức độ sinh thấp (TFR gần với mức
DBDS
12
sinh thay thế), dạng sinh rộng hay hẹp không tác động lớn đến số lƣợng trẻ
đƣợc sinh ra.
Khi đã có tỷ lệ sinh đặc trƣng theo nhóm tuổi sẽ sử dụng chúng để tính
số trẻ đƣợc sinh ra trong thời kỳ dự báo. Dân số nữ trung bình ở các nhóm tuổi
sinh đẻ (15-19, 20-14, , 45-49) của thời kỳ dự báo đƣợc nhân với tỷ lệ sinh
đặc trƣng của nhóm tuổi để có số trẻ em đƣợc phụ nữ của nhóm sinh ra. Tổng
số trẻ đƣợc phụ nữ ở các nhóm tuổi sinh ra là số sinh trong kỳ dự báo.
2.6. Xây dựng các phương án dự báo
Thông thƣờng khi làm dự báo dân số theo phƣơng pháp thành phần
ngƣời ta xây dựng thành các phƣơng án dự báo khác nhau. Các phƣơng án này
đƣợc đặt ra dựa trên một số giả thiết nhất định. Tùy theo từng điều kiện cụ thể
mà ngƣời ta đặt giả thiết theo yếu tố nào. Tuy nhiên, nguyên tắc thƣờng thấy là
trong ba thành phần: chuyển tuổi (có liên quan đến tuổi thọ), sinh đẻ và di cƣ,
thành phần nào đƣợc đánh giá là có tác động lớn nhất thì sẽ đƣợc lấy làm căn

cứ để đề ra giả thiết. Trong điều kiện hiện nay của các quốc gia, phần lớn
ngƣời ta lấy mức sinh làm (đại diện là chỉ tiêu TFR) căn cứ để xây dựng các
phƣơng án dự báo. Trong trƣờng hợp lấy mức sinh làm căn cứ xây dựng các
phƣơng án dự báo ngƣời ta thƣờng đƣa ra ba phƣơng án tƣơng ứng với ba giả
thiết: mức sinh cáo, mức sinh thấp và mức sinh trung bình.
+ Giả thiết mức sinh cao: TFR giữ nguyên nhƣ trƣớc đây;
+ Giả thiết mức sinh trung bình: TFR đi theo xu hƣớng giảm nhƣ đã phát
hiện;
+ Giả thiết mức sinh thấp: TFR thấp hơn so với mức sinh trung bình.
DBDS
13
Trong trƣờng hợp của chúng tôi, do chỉ là để giới thiệu phƣơng pháp nên
chúng tôi chỉ lấy một phƣơng án: phƣơng án mức sinh trung bình: TFR giảm
theo xu hƣớng đã phát hiện.
2.7. Trình bày kết quả dự báo
Sau quá trình tính toán và có đƣợc kết quả dự báo dân số ở thời kỳ dự
báo, ngƣời ta tiến hành trình bày kết quả dự báo thu đƣợc. Thông thƣờng, kết
qủa tổng quát của các phƣơng án dự báo đƣợc đƣa ra trong một bảng. Các số
đƣợc công bố trong bảng này bao gồm: tổng số dân số chia ra tổng số nam và
tổng số nữ, tốc độ tăng của dân số. Ngoài ra kết quả dự báo của phƣơng án dự
báo trung bình đƣợc trình bày một cách chi tiết. Kết quả dự báo chi tiết của tất
cả các phƣơng án đƣợc đƣa ra trong phần phụ lục.













DBDS
14
PHỤ LỤC
a. Phương pháp tính chỉ số Mayer
Để đánh giá xem có nhiều ngƣời dân cùng thích báo cáo tuổi của mình ở
một độ tuổi nào không học giả Mayer, nhà nhân khẩu học nổi tiếng, đã đƣa ra
phƣơng pháp tính mộ chỉ số sau này đƣợc mang tên ông. Phƣơng pháp tính của
chỉ số này nhƣ sau:
Bƣớc 1: tính các tổng và tạo quyền số (W):
P10+
W
Tích 1
P20+
W
Tích 2
(1)
(2)
(3)=(1)*(2)
(4)
(5)
(6)=(4)*(5)
P10+P20+ +P70+P80
1

P20+P30+ +P70+P80
9


P11+P21+ +P71+P81
2

P21+P31+ +P71+P81
8







P19+P29+ +P79+P89
10

P29+P39+ +P79+P89
0


Bước 2: Tính tích của cột thứ 1 và cột thứ 2 của bảng; tính tích của cột
thứ 4 và cột thứ 5.
Bước 3: Tính tổng ở các hàng tƣơng ứng của các tích trên sau đó cọng
tất cả lại để có tổng số.
Bước 4: Tính tỷ trọng phần trăm của kết quả tính đƣợc ở bƣớc 3.
Bước 5: Lấy 10 trừ đi kết quả tính đƣợc ở từng hàng và lấy giá trị tuyệt
đối của các kết quả này.
Bước 6: cộng tất cả các kết quả tính đƣợc ở bƣớc 4 để có chỉ số Mayer
Chỉ số Mayer đƣợc tính riêng cho từng giới tính.




DBDS
15
Thí dụ, tính chỉ số Mayer cho dân số nam 1/ 4/ 1999

10+
10+
20+
20+
Tổng
chung của
các tích
(bƣớc 3)
Proportio
n
Pr-10

(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(1)*(2)
+ (3)*(4)
(6)
(7)=10-
(6)
(8)=ab(7
)
3282970

1
2372329
9
24633931
9.9
-0.1
0.15
3201040
2
2257710
8
24463760
9.8
-0.2
0.21
3070642
3
2159032
7
24325150
9.7
-0.3
0.27
3026138
4
2102169
6
24717566
9.9
-0.1

0.11
3056066
5
2091301
5
25736835
10.3
0.3
0.30
2870002
6
1931759
4
24947048
10.0
0.0
0.02
2900836
7
1984675
3
26259877
10.5
0.5
0.51
2480228
8
1689815
2
23221454

9.3
-0.7
0.71
2733465
9
1975131
1
26576316
10.6
0.6
0.63
2509140
10
1771233
0
25091400
10.0
0.0
0.04




249973337
100.0

2.94
Chỉ số Mayer nhỏ hơn 30 là có thể coi ngƣời dân không có sự thích báo
cáo tuổi ở mộ độ tuổi nào đó.
b. Phương pháp tính chỉ số UN Joint Score

Chỉ số UN Joint Score đƣợc sử dụng để đánh giá mức độ báo cáo sai
tuổi của dân số. Nó bao gồm có ba thành phần: thành phần thứ nhất phản ánh
sự báo cáo sai giới tính (Isex); thành phần thứ hai là báo cáo sai tuổi của nam
giới (Im) và thành phần thứ ba là sự báo cáo sai tuổi của nữ giới (If). Từ mỗi
thành phần sẽ cho ra đƣợc một chỉ số và từ ba chỉ số thành phần này sẽ cho ra
đƣợc chỉ số chung đó là chỉ số UN Joint Score. Công thức tổng hợp chung ba
chỉ số này nhƣ sau:
UN Joint Score= 3xIsex + Im + If (a)
Sau đây là phƣơng pháp cụ thể tính từng chỉ số:
b1. Tính chỉ số báo cáo sai giới tính
DBDS
16
Bước 1: tính tỷ lệ giới tính của từng nhóm tuổi theo công thức: tổng số
nam của nhóm tuổi chia cho tổng số nữ trong nhóm tuổi, kết quả này nhân với
100.
Bước 2: tính chênh lệch của tỷ lệ giới tính giữa nhóm tuổi cao so với
nhóm tuổi thấp kế trên.
Bước 3: cộng giá trị tuyệt đối của các chênh lệch này với nhau.
Bước 4: tính giá trị trung bình của tổng giá trị tuyệt đối trên để có chỉ số
giới tính Isex.
b2. Tính chỉ số báo cáo tuổi sai của nam giới
Bước 1: tính tỷ số giữa số nam giới ở nhóm tuổi cao với số nam giới ở
nhóm tuổi thấp kế trƣớc. Kết quả thu đƣợc nhân với 100.
Bước 2: tính chênh lệch của tỷ số này với 100
Bước 3: cộng giá trị tuyệt đối của các chênh lệch này với nhau.
Bước 4: tính giá trị trung bình của tổng giá trị tuyệt đối trên để có chỉ số
báo cáo sai tuổi nam Im.
b3. Tính chỉ số báo cáo tuổi sai của nữ giới
Bước 1: tính tỷ số giữa số nữ giới ở nhóm tuổi cao với số nữ giới ở
nhóm tuổi thấp kế trƣớc. Kết quả thu đƣợc nhân với 100.

Bước 2: tính chênh lệch của tỷ số này với 100
Bước 3: cộng giá trị tuyệt đối của các chênh lệch này với nhau.
Bước 4: tính giá trị trung bình của tổng giá trị tuyệt đối trên để có chỉ số
báo cáo sai tuổi nữ If.
DBDS
17
Cuối cùng, để có đƣợc chỉ số UN Joint Score áp các kết quả tính đƣợc ở
trên vào công thức (a) và tính.
Dƣới đây là ví dụ tính chỉ số UN Joint Score cho dân số của tổng điều
tra dân số 1999.
Bảng 4: Bảng tính chỉ số UN Joint Score (thử nghiệm cho KQ TĐTDS
1999)
Nhóm
tuổi
Nam
Nữ
Sex ratio
Chênh
lệch liên
tiếp
Tỷ số tuổi
của nam
Chênh lệc
so với
100
Tỷ số tuổi
của nữ
Chênh lệc
so với
100

0-4
3682743
3489499
105.5
-




5-9
4634400
4398762
105.4
-0.2
125.8
25.8
126.1
26.1
10-14
4654315
4412247
105.5
0.1
100.4
0.4
100.3
0.3
15-19
4141058
4081222

101.5
-4.0
89.0
-11.0
92.5
-7.5
20-24
3430084
3495303
98.1
-3.3
82.8
-17.2
85.6
-14.4
25-29
3281300
3286874
99.8
1.7
95.7
-4.3
94.0
-6.0
30-34
3003421
3030285
99.1
-0.7
91.5

-8.5
92.2
-7.8
35-39
2726540
2860080
95.3
-3.8
90.8
-9.2
94.4
-5.6
40-44
2180363
2369697
92.0
-3.3
80.0
-20.0
82.9
-17.1
45-49
1465289
1671969
87.6
-4.4
67.2
-32.8
70.6
-29.4

50-54
964240
1140076
84.6
-3.1
65.8
-34.2
68.2
-31.8
55-59
782143
1004864
77.8
-6.7
81.1
-18.9
88.1
-11.9
60-64
759708
987600
76.9
-0.9
97.1
-2.9
98.3
-1.7
65-69
725600
921175

78.8
1.8
95.5
-4.5
93.3
-6.7
70-74
500522
710582
70.4
-8.3
69.0
-31.0
77.1
-22.9
75-79
307069
514680
59.7
-10.8
61.3
-38.7
72.4
-27.6
80-84
144203
274041
52.6
-7.0
47.0

-53.0
53.2
-46.8
85-89
64672
146412
44.2
-8.4
44.8
-55.2
53.4
-46.6
90-94
16075
43107
37.3
-6.9
24.9
-75.1
29.4
-70.6
95-99
4487
12767
35.1
-2.1
27.9
-72.1
29.6
-70.4

100+
885
2814
31.4
-3.7
19.7
-80.3
22.0
-78.0

37469117
38854056
96.4
81.4*

595.1*

529.0*

TB


4.1

29.8

26.4
* Tổng giá trị tuyệt đối
Chỉ số UN Joint Score= 3x4,1+29,8+26,4= 68,4



DBDS
18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục Thống kê (Dự án VIE/ 93/ P03): Tài liệu giảng dạy những kiến
thức cơ bản về nhân khẩu học.
2. Ủy Ban Dân số và Kế hoạch hóa gia đình: Cẩm nang số X, các kỹ thuật gián
tiếp về ƣớc lƣơng nhân khẩu học, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội 1996.
3. Ban Chỉ đạo Tổng Điều tra Dân số Trung ƣơng: Tổng Điều tra Dân số và
Nhà ở Việt Nam 1999, Kết quả điều tra mẫu; NXB Thế giới, Hà Nội 2000.
4. Tổng cục Thống kê, Tổng Điều tra dân số Việt Nam 1989: Phân tích kết quả
điều tra mẫu; Hà Nội 1991
































DBDS
19
MỤC LỤC
I. MỞ ĐỀ 2
II. PHƢƠNG PHÁP LUẬN DỰ BÁO DÂN SỐ THEO PHƢƠNG PHÁP THÀNH PHẦN . 2
2.1. Lý luận chung 2
2.2. Nội dung cơ bản của phƣơng pháp dự báo thành phần 4
2.3. Điều kiện đẻ tiến hành dự báo theo phƣơng pháp thành phần 6
2.4. Quy trình dự báo theo phƣơng pháp thành phần 7
2.4. Xây dựng các phƣơng án dự báo 9
2.5. Triển khai thực hiện dự báo các thành phần của mô hình (2) 10
2.6. Xây dựng các phƣơng án dự báo 12
2.7. Trình bày kết quả dự báo 13
PHỤ LỤC 14
a. Phƣơng pháp tính chỉ số Mayer 14
b. Phƣơng pháp tính chỉ số UN Joint Score 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18











×