Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Thực trạng và phương pháp tính dư thừa lao động nông nghiệp nông thôn ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 25 trang )

TỔNG CỤC THỐNG KÊ








BÁO CÁO TỔNG HỢP


THUỘC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Thực trạng và phƣơng pháp tính dƣ thừa lao động
nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam

Đề tài: Nghiên cứu và thử nghiệm phƣơng pháp tính chỉ
tiêu dƣ thừa lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ë ViÖt
Nam



Ngƣời thực hiện: Cử nhân. Lê Trung Hiếu,
Đỗ Thái Sơn và Trần Thị Minh
Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản









HÀ NỘI - 2011


1



MỤC LỤC


Trang
PHẦN I. TÌNH TRẠNG DƢ THỪA LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
2
I. Khái niệm, nội dung về dƣ thừa lao động trong nông nghiệp,
nông thôn
2
1. Về kết quả nghiên cứu lao động dƣ thừa trong nông nghiệp, nông
thôn ở nƣớc ngoài
2
2. Về kết quả nghiên cứu lao động dƣ thừa trong nông nghiệp, nông
thôn ở Việt Nam
4
II. Tình trạng dƣ thừa lao động nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
5
PHẦN II. CÁC PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN DƢ THỪA LAO
ĐỘNG TRONG NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
10

I. Một số cách tính toán lao động dƣ thừa trong nông nghiệp, nông
thôn ở nƣớc ngoài
10
II. Các phƣơng pháp tính toán dƣ thừa lao động nông nghiệp, nông
thôn ở Việt Nam
13
1. Một số thuật ngữ liên quan đến các phƣơng pháp tính toán lao
động, việc làm và dƣ thừa lao động nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam
13
2. Các phƣơng pháp tính toán dƣ thừa lao động nông nghiệp, nông
thôn ở Việt Nam
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24









2

TÌNH TRẠNG DƢ THỪA LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP,
NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
I. Khái niệm, nội dung về lao động dư thừa trong nông nghiệp, nông thôn
Cho đến nay khái niệm, nội dung về dư thừa lao động trong nông nghiệp,

nông thôn còn rất nhiều ý kiến tranh luận của các nhà kinh tế nghiên cứu về lao
động - việc làm. Để có thể đánh giá đƣợc tình trạng lao động dƣ thừa trong nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam trong những năm đổi mới vừa qua, cần nghiên
cứu tìm hiểu quan niệm của một số nhà kinh tế trong và ngoài nƣớc về vấn đề
này.
1. Về kết quả nghiên cứu lao động dƣ thừa trong nông nghiệp, nông
thôn ở nƣớc ngoài:
) đến nay
hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới đã tổ chức điều tra
, việc làm và xây dựng c
-
1963,…). Về
phạm vi, đối tƣợng của cuộc điều tra lao động - việc làm hiện nay ở các nƣớc
đều tập trung vào các hộ và lao động thuộc 2 khu vực (thành thị và nông thôn).
Đối với ngành nông nghiệp do nhiều nguyên nhân (chủ quan và khách quan)
nhƣ: Hoạt động nông nghiệp mang tính thời vụ cao; trình độ học vấn, kỹ năng
tay nghề của lao động nông nghiệp còn thấp; gia tăng dân số, lao động khu vực
này quá nhanh; diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi phục vụ cho quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa ngày càng nhiều; sản xuất nông nghiệp lại bị lệ thuộc rất
lớn vào các điều kiện tự nhiên (địa hình, đất đai, khí hậu, thời tiết, thiên tai bão
lụt hạn hán, sâu bệnh, dịch bệnh,…), nên kết quả sản xuất nông nghiệp thƣờng
bấp bênh, hiệu quả kinh tế và năng suất lao động thấp và không ổn định. Tình
trạng phổ biến ở các nƣớc đang phát triển (trong đó có Việt Nam) là lao động
nông nghiệp tuy vẫn có việc làm nhƣng lại theo kiểu chia nhau việc để làm,
năng suất lao động thấp kém, thu nhập và đời sống khó khăn, sản phẩm quốc nội
ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọ
- hiện đại hóa, bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững và
xóa đói giảm nghèo ở nhiều nƣớc đang phát triển.

3

Bởi vậy, một câu hỏi đƣợc đặt ra từ nhiều năm nay cho ILO và các nhà
kinh tế thế giới là: Bằng cách nào để có thể nhận biết và tính toán đƣợc số lao
động dư thừa trong ngành nông nghiệp (hiện chƣa đƣợc đề cập tới trong cuộc
điều tra lao động - việc làm hoặc các cuộc điều tra khác). Phải chăng ngành
nông nghiệp đang tồn tại một nghịch lý là có tình trạng lao động dƣ thừa (tính
bằng ngƣời/năm) ngay đối với những lao động đang hoạt động sản xuất trong
ngành?
Theo hƣớng nghiên cứu mới này, Robinson (1936) có thể là ngƣời đầu
tiên đƣa ra khái niệm “thất nghiệp trá hình” liên quan tới nh÷ng ng-êi tuy có
việc làm nhƣng ngƣời đông, việc ít, không sử dụng hết quỹ thời gian hoặc kỹ
năng nghÒ nghiÖp với năng suất lao động rất thấp và đóng góp rất ít hoặc không
đáng kể vào phát triển sản xuất. Eckaus (1955) khi lập hệ thống phân tích quan
hệ giữa tiêu chuẩn kỹ thuật và lao động cũng chỉ ra rằng: “thất nghiệp trá hình”
tồn tại với trình độ kỹ thuật hiện tại không thay đổi khi rút ra một số lao động
của nông trại vẫn không làm giảm sản lượng. Nurkse (1953) thì lại cho rằng có
dƣ thừa lao động mỗi khi tiến hành những thay đổi trong một tổ chức. A.Lewis
(1954) trong lý thuyết nhị nguyên có thể là nhà kinh tế học đầu tiên đƣa ra “khái
niệm lao động dư thừa” (surplus labour). Lý thuyết này cho rằng các nền kinh tế
có hai khu vực kinh tế song song tồn tại: khu vực truyền thống, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp có đặc trƣng là rất trì trệ, năng suất lao động rất thấp (nhất là ở
những nƣớc kém phát triển); khu vực công nghiệp hiện đại ở khu vực thành thị
có đặc trƣng năng suất lao động, tiền công và tích lũy cao. Từ quy tắc sản phẩm
cận biên của lao động (marginal product of labour), trong mối tƣơng quan giữa
vốn, đất đai, công nghệ,… lao động đƣợc sử dụng nhiều sẽ làm giảm năng suất
biên của lao động tới không, ông đƣa đến khái niệm: “nếu một số lao động từ
khu vực truyền thống có thể được giải phóng mà không làm giảm tổng sản lượng
nông nghiệp, phần này của lực lượng lao động là lao động dư thừa”. Lý thuyết
nhị nguyên đƣợc nhiều nhà kinh tế nổi tiếng (nhƣ G. Ranis, J Fei, Harris) tiếp
tục nghiên cứu. Luận cứ của họ xuất phát từ khả năng phát triển và tiếp nhận lao
động của khu vực công nghiệp hiện đại. Khu vực này có nhiều khả năng lựa

chọn công nghệ sản xuất, trong đó có công nghệ sử dụng nhiều lao động nên về
nguyên tắc có thể thu hút hết lƣợng lao động dƣ thừa của khu vực nông nghiệp.
Một hƣớng phân tích khác dựa trên lý thuyết nhị nguyên là phân tích khả
năng di chuyển lao động từ khu vực nông thôn (chủ yếu là lao động nông
nghiệp) ra thành thị (khu vực công nghiệp) mà Todaro là một điển hình. Các tác
giả khác: Amaresh Dubey, trƣờng đại học tổng hợp NorthEastern Hill, Shillong,
India, Richard PalmerJones và Kunal Sen, trƣờng đại học tổng hợp East Anglia;
Norwich trong nghiên cứu “Dƣ thừa lao động, cấu trúc xã hội và di cƣ nông
thôn - thành thị của Ấn Độ” đã sử dụng một bộ dữ liệu vi mô của các cá nhân
ngƣời di cƣ từ nông thôn đến các khu vực đô thị cùng với những ngƣời không di
cƣ để kiểm định dự đoán của A.Lewis rằng di cƣ nông thôn - thành thị là sự di
chuyển chủ yếu của lao động nông nghiệp dƣ thừa đến các thành phố.

4
Trong hơn 30 năm cải cách và mở cửa của Trung Quốc, khá nhiều học giả
trong và ngoài nƣớc Trung Quốc [Chenery và Syrquin (1975); Yang & Tisdell
(1991); Taylor (1993); Wang (1994); Cook (1996); Hu (1997);

Rawski & Mead
(1998); Chen (2004); Wang và Ding (2006); Dr. Yinhua MAI and Dr. Xiujian
Peng (2009);…] đã nêu lên các quan điểm về dƣ thừa lao động trong nông
nghiệp ở Trung Quốc. Nhìn chung quan niệm đƣa ra của các học giả Trung
Quốc không khác nhiều với khái niệm lao động dƣ thừa ở khu vực truyền thống
của A.Lewis.
Trong tài liệu: “Manual on labour market analysis and policy, Bangkok:
ILO/EASMAT” (Phân tích thị trƣờng lao động và chính sách) của ILO có đƣa ra
khái niệm: “Lao động dư thừa có nghĩa là, về mặt kỹ thuật mà nói, có quá nhiều
lao động so với số cần thiết để sản xuất ra cùng một sản lượng nhƣ hiện tại.
Hàm ý ở đây là nếu có lao động dƣ thừa nhƣ vậy, là có một tiềm năng dự trữ ẩn
dấu: số ngƣời dƣ thừa có thể đƣợc đƣa ra khỏi hoạt động hiện tại mà không ảnh

hƣởng gì đến kết quả sản xuất và đƣa họ vào làm việc cho các loại dự án phát
triển khác nhau.”
Nhƣ vậy, có thể nhận thấy phần lớn các nhà kinh tế trên thế giới đều đƣa
ra quan niệm về lao động dƣ thừa giống với khái niệm, nội dung trong khu vực
truyền thống của A.Lewis và ILO.
2. Về kết quả nghiên cứu lao động dƣ thừa trong nông nghiệp, nông
thôn ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, cuộc điều tra lao động - việc làm lần đầu đƣợc tổ chức vào
năm 1994 theo quyết định số 71/TTg ngày 24/02/1994 của Thủ tƣớng Chính phủ
và giao cho Bộ Lao động - Thƣơng binh - Xã hội chủ trì với sự tham gia phối
hợp của Tổng cục Thống kê. Từ năm 2007 cuộc điều tra này đƣợc chuyển từ Bộ
Lao động - Thƣơng binh - Xã hội sang Tổng cục Thống kê chủ trì và tổ chức
điều tra cho đến nay.
Trong công tác thống kê lao động - việc làm: khái niệm về lao động dƣ
thừa nông nghiệp, nông thôn ở nƣớc ta cho đến nay vẫn chƣa đƣợc hiểu một
cách thống nhất và cũng chƣa đƣợc nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học theo
cách tiếp cận mới mà chúng tôi đã nêu ở mục 1.1. Trên thực tế, cuộc điều tra lao
động - việc làm do Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thực hiện trong thời
kỳ (1996 - 2006), bên cạnh thu thập các chỉ tiêu về số lƣợng, chất lƣợng lực
lƣợng lao động, việc làm của ngƣời lao động đối với khu vực nông thôn có thu
thập chỉ tiêu: Tỷ lệ (%) thời gian lao động đƣợc sử dụng của những ngƣời từ đủ
15 tuổi trở lên. Quan niệm về dƣ thừa lao động thời kỳ này đƣợc hiểu là thời
gian lao động còn nhàn rỗi không đƣợc sử dụng của lao động nông thôn đƣợc
tính toán bằng cách -
lực lƣợng lao động nông thôn trong năm điều tra.
Từ năm 2007 cuộc điều tra lao động - việc làm đƣợc chuyển sang Tổng
cục Thống kê thực hiện thì chỉ tiêu tỷ lệ (%) thời gian lao động đƣợc sử dụng
của lực lƣợng lao động ở khu vực nông thôn bị loại bỏ và thay vào đó là 2 chỉ

5

tiờu: T l tht nghip v t l thiu vic lm cho c 2 khu vc thnh th v nụng
thụn. Khỏi nim v d tha lao ng trong nụng nghip theo cỏch tip cn mi
nờu trờn trong phng ỏn iu tra hin hnh ca Tng cc Thng kờ cha cp
ti.
II. Tỡnh trng d tha lao ng nụng nghip, nụng thụn Vit Nam
i vi Vit Nam, trc nhng nm i mi (1986), nn kinh t hot
ng theo c ch k hoch húa tp trung v bao cp, hu nh mi ngi n tui
lao ng t
, c quan ca Nh nc hoc hot ng
trong cỏc hp tỏc xó thuc s hu tp th. Nn kinh t húa hot ng ch yu
mang tớnh cht t cung, t cp, th trng hng húa cha phỏt trin, th trng
lao ng cha hỡnh thnh. Do ú, vn d tha lao ng trong nụng nghip,
nụng thụn thi k ny khụng c nghiờn cu v iu tra tt c cỏc cp, cỏc
ngnh t Trung ng ti cỏc a phng.
Tuy vy, trong quỏ trỡnh chuyn i nn kinh t nc ta t c ch k
hoch húa tp trung, bao cp sang nn kinh t th trng vo nhng nm 90 ca
th k trc, Nh nc ó thc hin ci cỏch hnh chớnh , sp xp li cỏc doanh
nghip quc doanh v thc hin tinh gin biờn ch. S lao ng d tha khụng
cú vic lm lỳc ú khu vc nh nc (th hin l có quá nhiều công nhân viờn
trong mối t-ơng quan với số ngi cần có để sản xuất các sản phẩm mức hiện
tại trong nhiu doanh nghip nh nc) ó lờn ti hng triu ngi. S lao ng
d tha ny (cũn gi l s lao ng dụi d) c Nh nc gii quyt cho ngh
vic vi mt khon tin tr cp mt ln theo Ngh nh s 176/N-CP ca
Chớnh ph. Theo s liu thng kờ thi k ú, n nm 1995 s doanh nghip
quc doanh nc ta t hn 13.000 doanh nghip trc ú ó gim xung cũn
hn 6.000 doanh nghip, s lao ng trong cỏc doanh nghip nh nc t 2,6
triu ngi gim xung cũn 1,78 triu ngi (s ngi b ct gim chim
khong 30% lc lng lao ng doanh nghip nh nc) v s cụng nhõn viờn
chc khu vc hnh chớnh cụng (qun lý nh nc v phc v cụng ớch) cng
gim 114.000 ngi.

Trong hn 25 nm i mi va qua (1986 - 2011), trong quỏ trỡnh cụng
nghip húa, hin i húa t nc bng nhiu ch trng, chớnh sỏch, chng
trỡnh, d ỏn phỏt trin kinh t, xó hi thớch hp ca ng v Nh nc t nhiu
ngun lc trong nc v quc t, khu vc nụng nghip v nụng thụn nc ta ó
phỏt trin rt ngon mc. T mt nc thiu úi lng thc trin miờn vo din
nhúm nc nghốo nht th gii ó vn lờn tr thnh nc cú mc thu nhp
trung bỡnh (GDP bỡnh quõn u ngi hn 1000 USD/nm) v xut khu go
ng th 2 th gii (ch sau Thỏi Lan); mt s nụng sn khỏc (c phờ, ht tiờu,
cao su, iu, thy sn,) cng ng vo nhúm cỏc nc xut khu hng u th
gii. S phỏt trin ca sn xut nụng nghip theo kinh t th trng ó thỳc y
quỏ trỡnh hỡnh thnh th trng hng húa (trong ú cú th trng hng húa sc
lao ng) to iu kin thu hỳt thờm hng chc triu lao ng cú vic lm, s
dng tt hn thi gian lao ng nụng nghip trong cỏc h nụng thụn. Mi nm

6
cả nƣớc đã giải quyết việc làm cho hơn 1 triệu lao động, riêng năm 2010 là 1,6
triệu ngƣời (trong đó phần lớn là lao động nông nghiệp ở khu vực nông thôn).
Tuy vậy, trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ở nƣớc ta cùng với quá trình phát triển kinh tế, lại xuất hiện tình trạng
lao động dƣ thừa trong nông nghiệp, nông thôn ngày càng nhiều. Theo số liệu
điều tra của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội: Thời gian lao động không
đƣợc sử dụng của lực lƣợng lao động (từ đủ 15 tuổi trở lên) ở khu vực nông thôn
nƣớc ta qua các năm (1996 - 2006) nhƣ sau:
Đơn vị tính: %
1996
1998
2000
2001
2003
2005

2006
27,89
29,12
26,12
25,63
22,06
19,35
18,61
Từ nguồn số liệu này, có thể tính ra số lao động dƣ thừa của lực lƣợng lao
động nông thôn năm 2003 tƣơng đƣơng là hơn 6,6 triệu ngƣời (xem cách tính
trong báo cáo chuyên đề 2 “Các phƣơng pháp tính toán dƣ thừa lao động nông
nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”).
Theo Thạc sĩ Đặng Tú Lan (Tạp chí Lý luận chính trị, 12 - 2002) cho biết:
“Chỉ có 18% lao động nông nghiệp làm việc 210 ngày/năm, còn lại là làm dƣới 200
ngày/năm, trong đó 21% chỉ làm việc 90 ngày/năm (mỗi ngày làm bình quân từ 4 -
5 giờ, nếu căn cứ vào quỹ đất và thời gian làm thuần nông thì lao động nông thôn
dƣ thừa ít nhất là 30%, tƣơng đƣơng 8 - 9 triệu ngƣời ”.
Thực tế trên cho thấy, tình trạng dƣ thừa lao động trong nông nghiệp,
nông thôn ở nƣớc ta đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn trên các
khía cạnh sau đây:
1) Quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động ở khu vực nông nghiệp,
nông thôn còn mất cân đối lớn (cung > cầu):
Nhƣ chúng ta đã biết: Nguồn cung lao động phụ thuộc rất lớn vào qui mô
và tốc độ tăng dân số của mỗi nƣớc. Đối với nƣớc ta nhờ thực hiện tốt chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình tốc độ tăng dân số qua các thời kỳ đã giảm
dần: từ 3,8% (1955 - 1960); xuống 2,2% (1979 - 1989); 1,8% (1989 - 1999) và
1,2% (1999 - 2009); 2010/2009 tăng 1,05%; 2011/2010 tăng 1,04%. Theo kết
qu D N 2009 qui mô cả nƣớc là 85,8
triệu ngƣời, trong đó dân số
dân). Mật độ dân số cả nƣớc là 259 ngƣời/km2, cao gấp 5,1 lần mật độ

dân số thế giới (51 ngƣời/km2). Lực lƣợng lao động khu vực nông thôn là 35,9
triệu ngƣời (chiếm 73,1% lực lƣợng lao động cả nƣớc) và l
50,3% t
quốc dân) và chiếm 68,4% lực lƣợng lao động ở khu vực nông thôn. Do qui mô
và tốc độ tăng dân số nƣớc ta những năm trƣớc lớn nên nguồn cung lao động
khá dồi dào (tăng hơn 2%/năm) lớn hơn tốc độ tăng dân số. Mỗi năm nƣớc ta có
hơn 1 triệu ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao động cần phải giải quyết việc làm (năm

7
2010 so với năm 2009 tăng thêm 1,17 triệu ngƣời, + 2,17%). Nguồn cung lao
động lớn hơn cầu lao động (chỗ làm việc mới có thể tạo ra) đang tạo nên sức ép
lớn giải quyết tình trạng lao động dƣ thừa ở khu vực nông thôn hiện nay (trong
đó chủ yếu là lao động dƣ thừa trong nông nghiệp).
2) Nguồn cung lao động dồi dào nhưng chất lượng nguồn nhân lực
khu vực nông nghiệp, nông thôn ở nước ta còn rất thấp:
Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 chất lƣợng lực
lƣợng lao động ở khu vực nông thôn nƣớc ta nhƣ sau:
- Lực lƣợng lao động ở khu vực nông thôn nƣớc ta chia theo trình độ văn
hóa: có 5,7% chƣa bao giờ đi học; số chƣa tốt nghiệp tiểu học (15,9%) và số tốt
nghiệp tiểu học (29,9%); số tốt nghiệp trung học cơ sở là 30,7% và số tốt nghiệp
trung học phổ thông là 17,8%. Nhƣ vậy trong lực lƣợng lao động ở khu vực
nông thôn số lao động đạt tiểu học trở xuống còn chiếm tỷ trọng lớn: 45,8%
- Lực lƣợng lao động ở khu vực nông thôn nƣớc ta chia theo trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ thuật: có tới 91,2% chƣa qua đào tạo. Số ngƣời đạt trình độ sơ
cấp là 2%, trung cấp: 3,7%; cao đẳng nghề: 1,4%; đại học trở lên: 1,7%.
Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ nêu trên cộng
với ít hiểu biết về pháp luật, tính kỷ luật lao động chƣa cao, chƣa quen vớí tác
phong làm việc theo dây truyền sản xuất công nghiệp đã tạo nên một nghịch lý là
nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài đang rất thiếu lao động (nhất là công nhân lành nghề), trong khi đó lao

động nông nghiệp vẫn dƣ thừa không đáp ứng đƣợc yêu cầu của các nhà tuyển
dụng.
3) Đất nông nghiệp bình quân đầu người thấp nhưng lại đang bị thu
hẹp dần trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa:
Đối với nƣớc ta với ¾ địa hình lãnh thổ là đồi núi, nên diện tích đất nông
nghiệp tính bình quân đầu ngƣời so với các nƣớc là rất thấp. Theo kết quả kiểm
kê đất của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng: Năm 2010 cả nƣớc có hơn 10 triệu ha
đất nông nghiệp, nếu tính bình quân đầu ngƣời thì chỉ có 0,1 ha/ngƣời và bình
quân cho 1 lao động nông nghiệp thì chỉ có 0,4 ha/lao động nông nghiệp. Theo
số liệu thống kê của nƣớc ngoài, bình quân diện tích đất nông nghiệp trên 1 lao
động nông nghiệp khu vực châu Âu là 15 - 17 ha, châu Mỹ là 45 - 50 ha, châu Á
- Thái Bình Dƣơng 4 - 4,5 ha. Nếu so sánh với các nƣớc thì Việt Nam thuộc
nhóm nƣớc có diện tích đất bình quân đầu ngƣời thấp nhất thế giới. Trong khi
đó cùng với qu¸ tr×nh c«ng nghiÖp hãa, hiÖn ®¹i hãa ®Êt n-íc, diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi ngày càng nhiều phục vụ cho việc xây dựng các khu c«ng
nghiÖp, khu ®« thÞ míi, xây dựng các công trình thủy điện, hồ đập thủy lợi, kết

8
cấu hạ tầng nông thôn, Trong vòng 5 n¨m (2001 - 2005) có 366.440 ha (b×nh
qu©n mçi n¨m 73.288 ha) ®Êt nông nghiệp chuyển sang mục đích khác, thì giai
đoạn (2006 - 2010) ®Êt nông nghiệp giảm nhanh hơn (b×nh qu©n mçi n¨m giảm
141.180 ha). Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong 10 năm (2001
- 2011) riêng diện tích đất trồng lúa cả nƣớc giảm 72.000 ha/năm, diện tích bị
thu hồi để xây dựng 267 khu công nghiệp cả nƣớc là 72000 ha (theo qui hoạch
đến năm 2020 diện tích bị thu hồi để xây dựng khu công nghiệp còn lên tới
200.000 ha). Với diện tích đất nông nghiệp giảm sút nhanh nhƣ trên theo nghiên
cứu của Hội khoa học đất Việt Nam đã gây áp lực cho lao động nông nghiệp dƣ
thừa lớn và khiến cho 53% hộ dân bị thu hồi đất có thu nhập bị giảm sút, đời
sống gặp nhiều khó khăn hơn trƣớc.
4) Cầu lao động tăng chậm, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế

trong ngành nông nghiệp thấp:
Trong những năm qua, việc tạo ra chỗ làm việc mới trong ngành nông
nghiệp ở khu vực nông thôn tăng rất chậm do quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn và nông nghiệp diễn ra còn chậm. Theo kết quả Tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2011 số hộ nông nghiệp ở nông thôn còn
chiếm 57,7% (năm 2006 chiếm 66,4%), trong khi đó số hộ công nghiệp, dịch vụ
trên địa bàn chỉ chiếm 38% (năm 2006 chiếm 28,3%). Trong cơ cấu giá trị sản
xuất nông nghiệp (theo giá thực tế) giá trị sản xuất ngành trồng trọt vẫn chiếm
73,9% (2010), trong cơ cấu diện tích gieo trồng cây hàng năm: cây lúa vẫn
chiếm 77,8% trong tổng diện tích gieo trồng. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở khu vực nông thôn cũng nhƣ trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển biến
chậm đã dẫn đến tình trạng số lao động nông nghiệp bị ứ đọng ngày càng nhiều
mà không tìm đƣợc việc làm từ các ngành khác (công nghiệp, dịch vụ) ngay trên
địa bàn nông thôn.
Trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, lao động nông
nghiệp năm 2010
quốc dân và chiếm 68,4% lực lƣợng lao động ở khu vực nông thôn nhƣng giá trị
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) do khu vực I (nông, lâm nghiệp,thủy sản) tạo ra
chỉ chiếm 20,9% GDP cả nƣớc; trong khi đó khu vực II, III (Công nghiệp, xây
dựng và dịch vụ) lao động chỉ chiếm 49,7% lại tạo ra giá trị tổng sản phẩm quốc
nội theo giá thực tế chiếm hơn 79,1%. Điều này cho thấy năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế của lao động nông nghiệp còn rất thấp, thu nhập và đời sống
còn gặp nhiều khó khăn, có thể rút bớt lao động dƣ thừa ra khỏi ngành mà vẫn
không ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện tại.

9
5) Những thách thức khác tác động tới lao động dư thừa trong nông
nghiệp, nông thôn ở nước ta:
Bên cạnh những thách thức đã nêu trên, thì đặc điểm sản xuất nông
nghiệp và đặc thù của lao động nông nghiệp cũng nhƣ điều kiện tự nhiên (địa

hình, khí hậu, thời tiết, thiên tai, bão lụt, sâu bệnh, dịch bệnh,…) của nƣớc ta
cũng tác động không nhỏ đến kết quả sản xuất, năng suất lao động và thu nhập
đời sống của lao động nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta. Ngoài ra, từ năm 2008
đến nay tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính thế giới đã ảnh hƣởng
không nhỏ tới nền kinh tế nƣớc ta: Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam từ 8
- 9% vào những năm 90 đã giảm xuống chỉ còn 5,32% (2009); 6,78% (2010) và
5,98% (2011) khiến cho nhiều doanh nghiệp trong nƣớc bị phá sản hoặc sản
xuất cầm chừng, hoạt động của nhiều làng nghề bị đình đốn, giải quyết việc làm
cho số lao động dƣ thừa trong nông nghiệp, nông thôn càng thêm khó khăn
trong tình hình suy thoái kinh tế thế giới hiện nay.

















10

CÁC PHƢƠNG PHÁP TÍNH TOÁN DƢ THỪA LAO ĐỘNG TRONG

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM
I. Một số cách tính toán lao động dƣ thừa trong nông nghiệp, nông
thôn ở nƣớc ngoài
Các nhà kinh tế ở các nƣớc tuy khá thống nhất khái niệm, nội dung về lao
động dƣ thừa trong nông nghiệp, nông thôn (xem Chuyên đề khoa học: “Tình
trạng dƣ thừa lao động nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam”), nhƣng khi đề xuất
về phƣơng pháp tính thì lại đƣa ra khá nhiều cách đo lƣờng khác nhau bao gồm
các phƣơng pháp:
Phƣơng pháp kinh nghiệp (experience method); Phƣơng pháp ƣớc tính
(estimation method); Phƣơng pháp định mức lao động (labour norm method)
đƣợc sử dụng để tính dƣ thừa lao động ở Trung Quốc vào những năm 90 của thế
kỷ trƣớc (theo Fung KWAN - 2008).
Ngoài ra còn nhiều phƣơng pháp khác đƣợc các nhà kinh tế đƣa ra nhƣ:
Phƣơng pháp cổ điển (classcal method). Phƣơng pháp so sánh cấu trúc theo
chuẩn quốc tế (International standard structure comparison method). Phƣơng
pháp tỷ lệ đất gieo trồng/lao động (Sown land to labour ratio method). Phƣơng
pháp tỷ lệ đất canh tác/lao động (Arable land to labour ratio method)
Trong tài liệu của ILO “Manual on labour market analysis and
policy, Bangkok: ILO/EASMAT, 1998” (phân tích thị trƣờng lao động và chính
sách) có khuyến nghị một số phƣơng pháp tính lao động dƣ thừa trong nông
nghiệp nhƣ sau:
- “Cách tiếp cận thông thƣờng để đo lƣờng lao động dƣ thừa, trong trƣờng
hợp của ngành nông nghiệp, nói chung nhƣ sau: Lƣợng dƣ thừa lao động nông
nghiệp có thể chuyển đi đƣợc (tính bằng giờ-ngƣời) đƣợc xác định là sự chênh
lệch giữa lao động sẵn có (labour available) và lao động theo yêu cầu cần có
(labour required); trong đó lao động sẵn có đƣợc tính bằng tổng số nhân khẩu
nông nghiệp, trừ những ngƣời quá già hoặc quá trẻ, ngƣời nội trợ, sinh viên học
sinh, tù nhân, nhân với số ngày làm việc nông nghiệp cả ngày (the number of
full working days) trong thời gian đó (cho phép tính cả ngày nghỉ cuối tuần và
ngày nghỉ lễ), nhân với số giờ làm việc trong một ngày thông thƣờng; và lao

động theo yêu cầu cần có để tạo ra một sản lƣợng nông nghiệp nhất định (to
produce a given agricultural output) đƣợc tính bằng cách áp dụng các hệ số lao
động so với số sản lượng hoặc diện tích”.

11
- “Một cách tiếp cận khác (dựa vào Mehra 1966), cách này không cần đặt
các tiêu chuẩn đặc biệt, chỉ cần so sánh việc sử dụng lao động của các trang trại
thuê lao động trả tiền công và việc sử dụng lao động của các trang trại không
thuê mƣớn lao động. Mấu chốt của phƣơng pháp là việc điều hành các trang trại
thuê lao động trả tiền công thì không thể có lao động gia đình dƣ thừa (nếu
không thì họ không cần thuê thêm lao động). Từ các trang trại thuê lao động
không có lao động dƣ thừa:
Trong đó: R
w
- -
g.
N
w -
động.

. Nghĩa là:

f
f
w
w
L
R
=
L

N
(2)

Trong đó:
L
f
- Tổng số giờ - ngƣời của lao động sử dụng/héc-ta/năm tại các trang
trại gia đình;
L
w
- Tổng số giờ - ngƣời của lao động sử dụng/héc-ta/năm tại các trang
trại thuê lao động; Từ công thức (2) => R
f
(số lao động theo yêu cầu cần
có trên 1 héc-ta tại các trang trại gia đình):

f w
f
w
R
=
N
.
L
L
(3)

Thay thế R
f
vào công thức (4) tính ra số lao động nông nghiệp dƣ thừa

trên
1 ha của các trang trại gia đình:



f f f f w
f
w
S
=
N
-
R
=
N
-
N
.
L
L
(4)
Trong đó: S
f
- Số lao động dƣ thừa trên 1 héc-ta tại các trang trại gia đình”.

w w
R
=
N
(1)


12
Có thể mô tả khái niệm và phƣơng pháp tính về dƣ thừa lao động trong
nông nghiệp của ILO (dựa vào Mehra 1966) qua

sơ đồ thu thập thông tin nhƣ
sau:








Dân số (nhân khẩu thƣờng trú)






Dân số từ đủ 15 tuổi trở lên









Lao động có việc làm
Lao động không có việc làm







Nông nghiệp
Phi nông nghiệp
Có khả năng lao
động và đang tìm
việc làm
Không tìm kiếm
việc làm






Thất nghiệp

Tự làm
Thuê
làm









Giờ
công
Giờ
công







Dƣ thừa lao động







Lực lƣợng lao động
Ngoài lực lƣợng
lao động

13

II. Cỏc phng phỏp tớnh toỏn d tha lao ng nụng nghip, nụng
thụn Vit Nam
1. Mt s thut ng liờn quan n cỏc phng phỏp tớnh toỏn lao
ng, vic lm v d tha lao ng nụng nghip, nụng thụn
tớnh toỏn c ch tiờu d tha lao ng trong nụng nghip, nụng thụn
s liờn quan n rt nhiu cỏc ch tiờu cn thu thp (s lng, cht lng lao
ng, s dng thi gian lao ng, iu kin, kt qu, hiu qu kinh t ca sn
xut,). Do ú, ra c phng phỏp tớnh d tha lao ng nụng nghip,
nụng thụn cho phự hp vi iu kin thc tin ca nc ta cn tỡm hiu mt s
khỏi nim liờn quan di õy.
Th trng lao ng
Lao ng c coi l yu t u vo ca sn xut. Trong nn kinh t th
trng, sc lao ng tr thnh hng húa. Do ú, th trng lao ng c hỡnh
thnh nh l mt b phn tt yu ca th trng yu t sn xut. Về nguyên tắc,
đây là một thị tr-ờng nh- mọi thị tr-ờng khác, trong đó những cá nhân (hoặc
những thành viên của hộ gia đình) bán những dịch vụ lao động của họ và những
ng-ời chủ sử dụng lao động mua những dịch vụ đó. Th-ờng là cung lao động
trực tiếp thay đổi cùng với tiền l-ơng thực tế (khi tiền l-ơng thực tế tăng lên, số
l-ợng của những dịch vụ lao động mà các hộ gia đình muốn cung cấp cũng tăng
thêm), trong khi đó cầu lao động thay đổi ng-ợc lại cùng với tiền l-ơng thực tế
(khi tiền l-ơng thực tế tăng lên, những ng-ời chủ sử dụng lao động muốn mua ít
dịch vụ lao động hơn). Nh- trong mọi thị tr-ờng, sự cân bằng xuất hiện khi cầu
cân bằng với cung, nu ngun cung lao ng > cu s xy ra tỡnh trng d tha
lao ng.
Ngun lao ng
Ngun lao ng l b phn dõn s trong tui lao ng theo quy nh ca
Phỏp lut cú kh nng lao ng, cú nguyn vng tham gia lao ng v nhng ngi
ngoi tui lao ng (trờn tui lao ng) ang lm vic trong cỏc ngnh kinh
t quc dõn.
nc ta, theo quy nh ca B Lut lao ng

84/2007/QH11) ngun lao ng bao gm:
- Dõn s 15 tui tr lờn cú vic lm
- Dõn s trong tui lao ng (
15 tu ) cú kh nng lao ng nhng ang tht nghip, ang
i hc, ang lm cụng vic ni tr gia ỡnh, khụng cú nhu cu lm vic v

14
nhng ngi thuc tỡnh trng khỏc. Khụng bao gm nhng ngi tn tt, mt
kh nng lao ng.

-
:
-
(VL);
-
.
Cụng thc tớnh: LLL = VL + TN
Qua õy chỳng ta thy ngun lao ng ln hn khỏi nim lc lng lao
ng, vỡ nú bao gm c nhng ngi khụng tham gia hot ng kinh t (ngoi
lc lng lao ng) nhng vn cũn trong tui lao ng v cú kh nng lao
ng nh hc sinh, sinh viờn, hay nhng ngi ni tr cho gia ỡnh mỡnh v.v

Theo nh ngha ca ILO, dõn s hot ng kinh t là bộ phận dân số trên
độ tuổi tối thiểu quy định và họ tham gia hoặc sẵn sàng tham gia vào nguồn cung
lao động để sản xuất ra các loại hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế. ở n-ớc ta
dân số hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những ng-ời từ 15 tuổi trở lên có
việc làm và những ng-ời thất nghiệp trong thời gian quan sát.
Cụng thc tớnh: DSHĐKT
15
= DS

15
- DSKHĐKT
Trong ú: - DSHĐKT
15
là dân số hoạt động kinh tế từ đủ 15 tuổi trở lên.
- DS
15
l dân số từ đủ 15 tuổi trở lên
- DSKHĐKT dân số không hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế ngi trong tui lao ng: ch c tớnh cho
.
Dân số hoạt động kinh tế chia ra 2 loại:
- Dân số hoạt động kinh t th-ờng xuyên: đ-ợc tính đối với những ng-ời
từ đủ 15 tuổi trở lên có số ngày làm việc và số ngày có nhu cầu làm thêm không
ít hơn 183 ngày trong năm.
- Dân số hoạt động hiện tại: đ-ợc tính trong thời gian ngắn hơn nh- 1 tuần.

15

Bao gồm toàn bộ số ng-ời từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có
việc làm và không có việc làm trong thời gian quan sát. Những ng-ời này không
hoạt động kinh tế vì các lý do: đang đi học; hiện đang làm công việc nội trợ cho
bản thân gia đình; về h-u hay già cả; tàn tật, hay không có khả năng lao động;
Cụng thc tớnh: DSKHĐKT
15
= DS
15
- DSHĐKT
Trong ú: - DSKHĐKT l dân số không hoạt động kinh tế.
- DS

15
l dân số từ đủ 15 tuổi trở lên
- DSHĐKT
15
là dân số hoạt động kinh tế từ đủ 15 tuổi trở lên.

.
- m nc ta: Dõn s cú vic lm/lm
vic bao gm nhng ngi t 15 tui tr lờn trong khong thi gian tham chiu
(1 tun), vi hot ng kinh t hin ti, thi gian ti thiu l trong 7 ngy qua
phi cú ớt nht 01 gi lm vic to ra thu nhp chớnh ỏn
vic th 2 tr i);
Cụng thc tớnh: VL = VL
tc
+ VL
tl

Trong ú: - VL là tổng số ng-ời có việc làm lên.
- VL
tc
là số ng-ời có việc làm đ-ợc trả công bao gồm công nhân đang
làm việc và đã từng có việc nh-ng tạm thời không làm việc và có gắn bó hình
thức với công việc làm cũ.
- VL
tl
là những ng-ời tự làm việc bao gồm chủ doanh nghiệp, công
nhân làm việc vì lợi ích của bản thân, những ng-ời làm việc gia đình.

Tht nghip l nhng ngi cú kh nng lao ng nhng khụng cú vic
lm v mong mun lm vic v ang i tỡm vic (k c nhng ngi mi bc


16
vo tui lao ng cha tng lm vic) v h sn sng lm vic khi tỡm c
vic lm.
- m nc ta: Ngi tht nghip l
nhng ngi t 15 tui tr lờn m trong tun tham chiu ó hi t cỏc yu
t sau:
- Khụng lm vic nhng sn sng v mong mun cú vic lm; v
- ang i tỡm vic lm cú thu nhp, k c nhng ngi trc ú cha bao
gi lm vic.
Cụng thc tớnh: TN = LLLĐ - VL
Trong ú: - TN là số ng-ời thất nghiệp.
- LLLĐ là lực l-ợng lao động.
- VL là số ng-ời có việc làm.
Tht nghip c chia ra:
- Thất nghiệp tích cực: là những ng-ời , không có việc làm, có khả năng
làm việc và đang đi tìm việc.
- Thất nghiệp không tích cực: là những ng-ời không làm việc, có khả năng
làm việc nh-ng không đi tìm việc trong hoàn cảnh các ph-ơng tiện tìm kiếm việc
làm bị hạn chế xác đáng.

Thiếu việc làm bao gồm tất cả những ng-ời có việc làm thoả mãn 3 tiêu
chuẩn sau trong tuần lễ tr-ớc điều tra:
(a) Muốn làm việc thêm giờ, có nghĩa là muốn làm bổ xung thêm công
việc khác so với công việc hiện tại để tăng thêm tổng số giờ làm việc của mình;
thay thế công viêc hiện tại của mình bằng công việc khác với giờ làm việc đ-ợc
tăng thêm; tăng thêm giờ làm việc của công việc hiện tại; hay kết hợp những việc
kể trên.
(b) Có khả năng làm thêm giờ, có nghĩa là đã sẵn sàng làm thêm giờ trong
thời gian tiếp sau đ-ợc chỉ rõ làm khi có cơ hội làm việc thêm.

(c) Làm việc ít hơn ng-ỡng d-ới của thời giờ làm việc, có nghĩa là giờ làm
việc thực tế trong tất cả các công việc của mình thấp hơn ng-ỡng này trong thời
gian liên quan. Ng-ỡng thời giờ làm việc này có thể đ-ợc xác định nh- giới hạn
giữa việc làm đầy đủ và việc làm không trọn ngày trọn giờ, giờ làm việc định
mức nh- đ-ợc chỉ rõ trong luật lao động, thoả -ớc tập thể, thoả thuận về giờ làm
việc của ng-ời lao động.

17
,
năm điều tra
nông nghiệp, nông thôn so với số thời gian lao động hợp lý của lao động nông
nghiệp, nông thôn trong một năm.
2. Các phƣơng pháp tính toán dƣ thừa lao động nông nghiệp, nông
thôn ở Việt Nam
Đối với Việt Nam, cuộc điều tra lao động - việc làm lần đầu tiên đƣợc tổ
chức vào năm 1994 theo quyết định số 71/TTg ngày 24/02/1994 của Thủ tƣớng
Chính phủ và giao cho Bộ Lao động - Thƣơng binh - Xã hội chủ trì với sự tham
gia phối hợp của các Bộ ngành liên quan (trong đó có Tổng cục Thống kê).
Phạm vi, đối tƣợng, đơn vị điều tra năm 1994 chỉ bao gồm các hộ gia đình, lực
lƣợng lao động thuộc địa bàn khu vực thành thị.
Năm 1996 theo quyết định số 98/TTg ngày 9/02/1996 của Thủ tƣớng
Chính phủ cuộc điều tra lao động - việc làm do Bộ Lao động - Thƣơng binh - Xã
hội chủ trì có sự phối hợp chặt chẽ của Tổng cục Thống kê phạm vi, đối tƣợng,
đơn vị điều tra đƣợc mở rộng bao gồm cả 2 khu vực (thành thị và nông thôn)
trên địa bàn cả nƣớc.
Từ năm 2007 cuộc điều tra này đƣợc chuyển từ Bộ Lao động - Thƣơng
binh - Xã hội sang Tổng cục Thống kê chủ trì điều tra cho đến nay.
Để có thể đề xuất phƣơng pháp tính toán dƣ thừa lao động nông nghiệp,
nông thôn ở Việt Nam, theo chúng tôi trƣớc hết cần tìm hiểu diễn biến, thực
trạng, đánh giá đƣợc ƣu, nhƣợc điểm của các cuộc điều tra lao động - việc làm

đã triển khai trƣớc đây ở nƣớc ta từ năm 1994 đến nay.
1. Mục đích cuộc điều tra
Trong những năm qua, cuộc điều tra lao động - việc làm tuy có những bổ
sung thay đổi
vẫn nhƣ sau:
- , tình tr
, giải pháp về giải quyết việc làm cho ngƣời lao động;
-
nhân lực và đánh giá tì
.

18
2. Phạm vi, đơn vị và đối tượng điều tra
Phạm vi cuộc điều tra lao động - việc làm từ năm 1996 đến nay không
những bao gồm khu vực thành thị mà còn mở rộng gồm khu vực nông thôn
thuộc các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ƣơng trên địa bàn cả nƣớc.
Đơn vị điều tra là các hộ gia đình thƣờng trú tại các xã/phƣờng, địa
phƣơng trong cả nƣớc.
xuyên ăn ở tại hộ
tính đến thời điểm điều tra đã đƣợc 6 tháng trở lên và những ngƣời mới chuyển
đến ở ổn định tại hộ, không phân biệt họ đã hay chƣa đƣợc đăng ký hộ khẩu
thƣờng trú.
3. Nội dung điều tra
Nội dung điều tra đƣợc thiết kế trong 2 loại phiếu sau:
Phiếu 01: Phiếu hộ gồm: Những thông tin chung về nhân khẩu thƣờng trú
(họ và tên, quan hệ với chủ hộ; giới tính: nam/nữ; ngày, tháng, năm sinh/tuổi;
dân tộc;…).
Phiếu 02: Phiếu cá nhân gồm: Những thông tin (việc làm; nghề nghiệp;
nơi làm việc; trình độ học vấn; thất nghiệp, thiếu việc làm; di cƣ;…) của số nhâu
khẩu từ đủ 15 tuổi trở lên thực tế thƣờng trú tại hộ.

Nội dung điều tra, bao gồm một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Đặc điểm chung của hộ (những thông tin định danh, địa chỉ,…) và
những thông tin về nhân khẩu thực tế thƣờng trú tại hộ (họ và tên, quan hệ với
chủ hộ; giới tính: nam/nữ; ngày, tháng, năm sinh/tuổi; tình trạng hôn nhân; dân
tộc; …);
- Chất lƣợng của lực lƣợng
, nghiệp vụ đƣợc đào tạo; …);
-
; nă
; di cƣ trong nƣớc/quốc tế;…);
- ,
;
- ,…);
- ; thời gian lao động
đƣợc sử dụng ở khu vực nông thôn;

19
-
; tình trạng khác;…);
điều tra
- , ngay từ cu
qui mô dân số cả nƣớc và từng địa phƣơng. Từ năm 1996 đến năm 2006 dƣới
sự chủ trì của Bộ Lao động - Thƣơng binh - xã hội, số hộ mẫu cả nƣớc vào
khoảng 110.000 hộ gia đình đại diện cho cả nƣớc. Cuộc điều tra lao động - việc
làm năm 1996 có qui mô mẫu là 125.090 hộ gia đình với 2.894 địa bàn điều tra
mẫu, trong đó khu vực nông thôn là 65.450 hộ gia đình.
Với qui mô dân số thuộc khu vực nông thôn - số địa bàn mẫu và hộ mẫu
đại diện cho mỗi tỉnh/thành phố nhƣ sau:
Số dân nông thôn
Số địa bàn điều

tra cho
tỉnh/thành phố
Số hộ nông thôn
điều tra cho
tỉnh/thành phố
(40 hộ/địa bàn)
< 600.000 ngƣời
18
720
600.000 - < 1.000.000
20
800
1.000.000 - < 2.000.000
22
880
< 2.000.000
24
960
Việc phân bổ mẫu khu vực nông thôn cho các địa phƣơng dựa vào số liệu
dân số trong niên giám thống kê của Tổng cục thống kê. Số địa bàn điều tra sử
dụng địa bàn đã đƣợc phân định trong cuộc Tổng điều tra Dân số và nhà ở ngày
01/4/1999.
Tầng chọn mẫu thứ nhất (chọn địa bàn điều tra mẫu):
Để chuẩn bị cho bƣớc chọn địa bàn điều tra mẫu, mỗi tỉnh/thành phố cần
lập danh sách các địa bàn điều tra cho khu vực nông thôn. Cách chọn áp dụng
phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo khoảng cách K nhƣ sau:
Bước 1: Tính khoảng cách (K) bằng cách:
Tổng số địa bàn nông thôn chung của tỉnh
K =
Số địa bàn điều tra mẫu


20
Bước 2: Chọn địa bàn điều tra mẫu đầu tiên một cách ngẫu nhiên nằm
trong khoảng cách đầu (giả sử là địa bàn X). Các địa bàn điều tra mẫu tiếp theo
cần chọn là: X+K, X+2K,… cho đến khi chọn đủ số địa bàn mẫu cần điều tra.
Tầng chọn mẫu thứ hai (chọn hộ điều tra mẫu):
Bước 1: Tính khoảng cách chọn (H) bằng cách:
Tổng số hộ của địa bàn điều tra
H =
Số hộ mẫu của địa bàn điều tra
Bước 2: Chọn hộ mẫu đầu tiên cần điều tra một cách ngẫu nhiên nằm
trong khoảng cách đầu (giả sử là hộ V). Các địa bàn điều tra mẫu tiếp theo cần
chọn là: V+H, V+2H,… cho đến khi chọn đủ số hộ mẫu cần điều tra của địa bàn.
-
liên quan trong hộ.
- việc làm do Tổng cục Thống kê chủ trì: Qui mô
hộ mẫu điều tra trong phƣơng án điều tra số 034/QĐ - TCTK ngày 07/12/2010
của Tổng cục Thống kê qui định: mỗi quý điều tra cả nƣớc 76.320 hộ và mỗi
tháng là 25.440 hộ gia đình

- việc (mỗi năm điều tra 1 lần do Bộ Lao động -
Thƣơng bin -
- việc làm từ khi chuyển sang Tổng cục Thống kê chủ trì,
thời kỳ điều tra chuyển dần sang điều tra theo quý, năm 2011 chuyển sang điều
tra theo tháng với thời điểm điều tra là ngày 01 tháng 01 hàng tháng.
- việc làm ở nƣớc ta từ năm
1994 đến nay cho thấy: Phạm vi điều tra từ cuộc điều tra đầu tiên (1994) chỉ
điều tra thực trạng lao động - việc làm ở khu vực thành thị đã chuyển sang điều
tra sang khu vực nông thôn từ năm 1996. Nội dung chỉ tiêu điều tra đã có nhiều
nghiên cứu cải tiến, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với chuẩn mực và thông

lệ quốc tế và thực tiễn đặc thù lao động - việc làm của Việt nam. Thời kỳ điều
tra ngày càng đƣợc rút ngắn theo hƣớng chuyển dần từ điều tra theo cả năm sang
điều tra theo quý, tháng. Về phƣơng pháp điều tra lao động - việc làm đã đƣợc
nghiên cứu cải tiến nhiều lần theo phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tầng

21
nhằm đảm bảo tính khoa học, khách quan của cuộc điều tra, phù hợp với điều
kiện kinh phí và khả năng tổ chức chỉ đạo điều tra của Việt Nam.
Tìm hiểu về cách tính dƣ thừa lao động nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam cho thấy: Từ năm 1996 đến năm 2006 cuộc điều tra lao động - việc làm do
Bộ Lao động - Thƣơng binh - Xã hội triển khai có 2 chỉ tiêu là: Tỷ lệ (%) lực
lao động thất nghiệp (thời gian tham chiếu là trong 7 ngày qua) và tỷ lệ (%) thời
gian lao động đƣợc sử dụng của lực lƣợng lao động nông thôn từ đủ 15 tuổi trở
lên trong năm điều tra là có liên quan đến đánh giá về dƣ thừa lao động ở khu
vực nông thôn. Trên thực tế, từ chỉ tiêu tỷ lệ (%) thời gian lao động đƣợc sử
dụng của lực lƣợng lao động nông t
-
tính đƣợc chỉ tiêu tỷ lệ (%) thời gian lao động không đƣợc sử dụng (thời gian
nhàn rỗi không có việc làm) của lao động nông thôn. Trong phân tích, đánh giá
và tính toán về số lao động dƣ thừa ở khu vực nông thôn, một số cơ quan nghiên
cứu, Tổ chức trong nƣớc hoặc quốc tế và một số nhà nghiên cứu thƣờng tính
toán theo công thức sau:

nông thôn

=
g
nông thôn



x

trong năm
(1)
Theo kết quả điều tra lao động - việc làm của Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội công bố thì tỷ lệ (%) thời gian lao động đƣợc sử dụng của lực lƣợng
lao động từ đủ 15 tuổi trở lên ở nông thôn nƣớc ta từ năm 1996 -
2006 nhƣ sau:
Biểu 1:
Tỷ lệ (%) thời gian lao động không đƣợc sử dụng của lực lƣợng lao động
từ đủ 15 tuổi trở lên ở nông thôn nƣớc ta nhƣ sau:
Đơn vị tính: %
1996
1998
2000
2001
2003
2005
2006
72,11
70,88
73,88
74,37
77,94
80,65
81,39
Bằng cách tính ngƣợc lại đã nêu ở trên ta có:
Biểu 2:
Tỷ lệ (%) thời gian lao động không đƣợc sử dụng của lực lƣợng lao động
từ đủ 15 tuổi trở lên ở nông thôn nƣớc ta nhƣ sau:



22
Đơn vị tính: %
1996
1998
2000
2001
2003
2005
2006
27,89
29,12
26,12
25,63
22,06
19,35
18,61
Minh họa cho phƣơng pháp tính nêu trên, bằng cách lấy số liệu cuộc điều
tra lao động - việc làm khu vực nông thôn của Bộ Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội năm 2003: Số lao động có việc làm ở khu vực nông thôn là 30,051 triệu
ngƣời và tỷ lệ (%) thời gian lao động chƣa đƣợc sử dụng của lực lƣợng lao động
nông thôn là 22,06%. Theo công thức (1) nêu trên sẽ tính đƣợc số lao động dƣ
thừa năm 2003 của lực lƣợng lao động nông thôn là: 30.051.000 ngƣời x 0,2206
= 6.629.251 ngƣời.
Một số nhà nghiên cứu trong cách tính của mình còn cộng thêm cả số lao
động đang thất nghiệp ở khu vực nông thôn (năm 2003 là 378.338 ngƣời) thì
tổng số lao động dƣ thừa ở nông thôn năm 2003 theo cách tính này lên tới
6.667.089 ngƣời.
Cuộc điều tra lao động - việc làm từ năm 2007 chuyển sang Tổng cục

Thống kê: Nội dung và phƣơng pháp điều tra cùng với thu thập chỉ tiêu số lƣợng,
chất lƣợng lao động, việc làm còn thu thập, tính toán phân tích tình trạng thất
nghiệp và bán thất nghiệp ở khu vực nông thôn qua 2 chỉ tiêu: Tỷ lệ (%) lực
lƣợng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên (trong đó có số lao động trong độ tuổi lao
động) thất nghiệp và chỉ tiêu tỷ lệ (%) lực lƣợng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên
(trong đó có số lao động trong độ tuổi lao động) thiếu việc làm. Theo kết quả điều
tra lao động - việc làm của Tổng cục Thống kê năm 2010 : “Tỷ lệ thất nghiệp
năm 2010 của lao động trong độ tuổi là 2,88%, trong đó khu vực nông thôn là
2,27% (Năm 2009 các tỷ lệ tƣơng ứng là: 2,9%; 2,25%). Tỷ lệ thiếu việc làm năm
2010 của lao động trong độ tuổi là 4,50%, trong đó khu vực nông thôn là 5,47%
(Năm 2009 các tỷ lệ tƣơng ứng là: 5,61%; 6,51%)”.
Ngoài các cách tính nêu trên, trong các bài viết đăng tải trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng (báo chí, truyền hình, đài phát thanh, internet, ) có khá nhiều
các tin, bài phân tích đánh giá về tình trạng dƣ thừa lao động nông nghiệp, nông
thôn (qua số liệu lao động di cƣ từ nông thôn vào các thành phố, khu công nghiệp
tìm kiếm việc làm, số lao động mất việc làm khi bị thu hồi đất nông nghiệp, số liệu
sử dụng lao động nông nghiệp, ). Ví dụ:
- Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, trong vòng 5 năm (2001 -
2005) tổng diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi chuyển sang đất phi nông nghiệp
366.440 ha (chiếm 3,9% đất nông nghiệp đang sử dụng của cả nƣớc). Theo tính
toán của Cục Hợp tác xã - Phát triển Nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn), mỗi ha thu hồi đất ảnh hƣởng tới việc làm của 10 lao động nông
nghiệp. Nhƣ vậy, việc thu hồi đất nông nghiệp trong 5 năm qua đã ảnh hƣởng tới
hơn 3,6 triệu lao động nông nghiệp.
- Trong bài viết “Những nhân tố tác động đến vấn đề giải quyết việc làm ở
nƣớc ta hiện nay” của Thạc sĩ Đặng Tú Lan (Tạp chí Lý luận chính trị, 12 - 2002)

23
có nêu một dẫn chứng điều tra cho biết: “Chỉ có 18% lao động nông nghiệp là 210
ngày/năm, còn lại là làm dƣới 200 ngày/năm, trong đó 21% chỉ làm việc 90

ngày/năm (mỗi ngày làm bình quân từ 4 - 5 giờ. Theo tính toán, nếu căn cứ vào quỹ
đất và làm thuần nông lao động nông thôn dƣ thừa ít nhất 30%, tƣơng đƣơng 8 - 9
triệu ngƣời ”. vv
Tóm lại: Có thể thấy một nhƣợc điểm lớn nhất trong các cuộc điều tra lao
động - việc làm thời gian qua là chƣa tính đƣợc số lao động dƣ thừa trong nông
nghiệp. Trong khi d lại
các
tất cả
các ). Việc không có số liệu
này dẫn đến nhiều khó khăn cho công tác hoạch định các kế hoạch, chính sách
cũng nhƣ đánh giá thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giải quyết việc
làm cho lao động nói chung và lao động trong nông nghiệp nói riêng. Thực tế
này đang đòi hỏi cần xây dựng một phƣơng án điều tra và cách tính toán dƣ thừa
lao động trong nông nghiệp một cách đầy đủ, thực tiễn và khoa học. Phƣơng
pháp này theo đề xuất của các học giả trong và ngoài nƣớc hoàn toàn khác so với
các chỉ tiêu mà cuộc điều tra lao động - việc làm hiện đang triển khai. Nó đòi hỏi
không chỉ thu thập số liệu về thời gian lao động (giờ, ngày công lao động) đã sử
dụng của lực lƣợng lao động trong từng thời kỳ (tháng, quý, năm) mà còn phải
thu thập đầy đủ số liệu cần thiết liên quan đến các chỉ tiêu về điều kiện sản xuất
nông nghiệp (Diện tích đất nông nghiệp, diện tích gieo trồng cây nông nghiệp, số
đầu vật nuôi,…), kết quả đầu ra của sản xuất nông nghiệp (số lƣợng và giá trị
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp), giữa các hộ có thuê mƣớn
lao động (số lao động, số giờ, ngày công thuê mƣớn,…) và các hộ gia đình tự
làm trong nền kinh tế thị trƣờng để làm căn cứ tính toán số lao động nông nghiệp
dƣ thừa gắn với năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.


















24
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Fung KWAN (2008): Agricultural labour and the incidence of surplus
labour: experience from China during reform, University of Nottingham Jubilee
Campus Wollaton Road, Nottingham.
2. Furong Jin and Keun Lee (2009): Surplus Labor, Openness and the Urban-
Rural Inequality in China, Department of Economics, Seoul National
University, Korea.
3. Manual on labour market analysis and policy, Bangkok: ILO/EASMAT,
1998.
4. Website: www. gso.gov.vn của Tổng cục Thống kê (về Dân số - lao động;
Nông nghiệp, Nông thôn Việt Nam; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Việt
Nam).
5. Phƣơng án điều tra lao động - việc làm của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội (1996 - 2006) và phƣơng án điều tra lao động - việc làm của Tổng cục thống
kê (2007 - 2011).
6. Thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam 1996 - 2003, 2006 (Bộ Lao động -

thƣơng binh và Xã hội), NXB Thống kê, Hà Nội.
7. Niên giám thống kê năm 2009, 2010 của Tổng cục Thống kê, NXB Thống kê,
Hà Nội - 2011.
8. Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Bùi
Quang Bình, trƣờng Đại học Kinh tế, Đà Nẵng.
9. Những nhân tố tác động đến vấn đề giải quyết việc làm ở nƣớc ta hiện nay, Thạc
sĩ Đặng Tú Lan (Tạp chí Lý luận chính trị, 12 - 2002).
10. Lao động nông thôn: Thách thức và xu thế phát triển giai đoạn sau năm 2010
(Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội).
11. Lao động dƣ thừa trong nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng - Thực trạng
và giải pháp. Đề tài khoa học, Nguyễn Thị Kim Ánh, Viện Khoa học, Lao động
và Xã hội.
12. Về chiến lƣợc con ngƣời ở Việt Nam, Vƣơng Liêm, NXB Lao động, Hà nội - 2006.
13. Vƣợt qua thách thức, mở thời cơ phát triển bền vững, TS. Đinh Văn Ân,
Hoàng Thu Hòa, NXB Tài chính, Hà Nội - 2009.

×