Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm sử dụng lao động hiệu quả ở xí nghiệp xây dựng công trình - tổng Công ty xây dựng đường thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.11 KB, 89 trang )

Phần thứ nhất
Đặt vấn đề
1.1. tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau 16 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta có sự phát triển đáng kể và đạt đợc
những thành quả to lớn cả về kinh tế và xã hội. Những thành quả hiện nay đạt đợc phải
kể đến vai trò rất lớn của nguồn lao động. Lao động trớc hết là yếu tốt con ngời cho
nên nó là yếu tố trung tâm của mọi xã hội. Lao động là yếu tố không thể thiếu đợc
trong mọi quá trình sản xuất ra của cải vật chất cũng nh tinh thần phục vụ cho mọi nhu
cầu của xã hội. Lao động có năng suất và hiệu quả là nhân tố quyết định đến sự phát
triển của nền kinh tế. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất con ngời luôn tìm tòi học hỏi
để nâng cao năng suất lao động, cải tiến các công cụ lao động, sáng tạo ra công cụ mới,
t liệu thay thế tốt hơn. Nh vậy, các sản phẩm sản xuất ra ngày càng đa dạng hơn, tiến
bộ hơn cả về số lợng và chất lợng, các công cụ lao động, thiết bị máy móc ngày càng
hiện đại hơn, tinh vi hơn, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng đợc khai thác sủ
dụng có hiệu quả, hữu ích hơn. Bên cạnh đó, lao động còn mang tính chất xã hội sâu
sắc, nó gắn liền với các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về an ninh xã hội,
công bằng và trật tự xã hội. Vì vậy, sự phát triển của xã hội luôn luôn gắn liền với sự
phát triển của lực lợng sản xuất. ở mỗi chế độ xã hội khác nhau sẽ có mối quan hệ lao
động và sở hữu khác nhau. Trong thời đại hiện nay mối quan hệ lao động chủ yếu biểu
hiện dới hình thức, giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động( các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu sử dụng lao động cho các mục đích sản xuất kinh doanh dịch vụ thông qua
hợp đồng lao động.
Việt nam là nớc có dân số đông tốc độ phát triển dân số cao (khoảng 1,8%) dân
số. Mức ra tăng lực lợng lao động bình quân hàng năm là 1,24 triệu lao động (nhịp độ
tăng bình quân 2,8%/năm). Thời kỳ 1996 2000 tính đến 1/7/2000 tổng lao động cả
nớc có 38.643.089 ngời, phần lớn lao động này sống ở nông thôn ( chiếm 78,25%), tỷ
lệ ngời có việc làm thờng xuyên 94,12% và theo dự báo đến năm 2010 tổng số ngời
trong tuổi sẽ lên tới 58 triệu chiếm 60,6%. 1,3 triệu lao động (nhịp độ tăng bình quân
2,5%/năm) của thời kỳ 2001- 2010, càng cho thấy Việt nam vẫn là nớc có nguồn lao
1
động dồi dào, đồng thời cũng đặt ra nhu cầu lớn phải đào tạo tay nghề nghiệp vụ. Thực


trạng trình độ chuyên của lao động còn thấp và đặc biệt tỷ lệ thất nghiệp còn rất cao.
Vì vậy, Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều biện pháp nhằm tạo thêm công ăn việc làm
bằng cách khôi phục các ngành nghề truyền thống, đầu t mở rộng ngành nghề mới,
ngành nghề kỹ thuật đơn giản để sử dụng nhiều lao độngkhuyến khích đầu t quốc tế
vào việt nam, xây dựng vùng kinh tế mới khai hoang, trồng rừng. Đặc biệt để tránh tình
trạng tụt hậu về trình độ lao động Đảng và Nhà nớc đẵ đặt vấn đề giáo dục - đào tạo
nâng cao chất lợng chuyên môn cho ngời lao động là nhiệm vụ hàng đầu trong quá
trình phát triển kinh tế của đất nớc, song song với việc đó là đào tạo cán bộ quản lý,
nâng cao trình độ quản lý để họ bố trí sử dụng lao động ngày càng hiệu quả.
Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích tình hình lao động để tìm ra các giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề lao động, việc làm là vấn đề cấp bách của xã hội hiện nay. Giải
quyết vấn đề này nhằm phân bổ và sử dụng hợp lý nguồn lao động, nâng cao chất lợng
và hiệu quả cho ngời lao động. Việc làm đó không chỉ là vấn đề giải quyết sự phát triển
của nền kinh tế xã hội trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc mà còn
góp phần bình ổn xã hội, giải quyết các mâu thuẫn, các tệ nạn trong xã hội do nạn thất
nghiệp gây ra.
Thực tế Xí nghiệp xây dựng công trình Tổng công ty xây dựng đờng thuỷ là
Xí nghiệp mới thành lập, chế độ quản lý lao động còn gặp nhiều khó khăn, nằm trong
tình trạng chung của các doanh nghiệp thời kỳ đầu phát triển, không tránh đợc những
lúng túng trong sản xuất kinh doanh nói chung và công tác tổ chức quản trị lao động
nói riêng. Nhìn chung, sau khi thành lập đến nay thu nhập của ngời lao động thấp, đời
sống vật chất cũng nh tinh thần của cán bộ công nhân viên cha đợc quan tâm đúng
mức. Sau những nỗ lực to lớn của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Xí
nghiệp, tình hình chung của xí nghiệp có nhiều chiều hớng phát triển. Để tồn tại và
phát triển ổn định thì ban lãnh đạo Xí nghiệp cần tiến hành nhiều đổi mới, đổi mới
cách tổ chức và quản lý lao động, đổi mới cách tiếp cận thông tin hiện đại trong công
tác quản lý lao động và công tác marketing. Xuất phát từ vấn đề trên, sự đồng ý của Bộ
môn Kinh tế lợng Khoa Kinh tế & PTNT Trờng đại học Nông nghiệp I Hà Nội,
sự đồng ý của Xí nghiệp xây dựng công trình Tổng công ty xây dựng đờng thuỷ
2

cùng sự giúp đỡ nhiết tình của thầy giáo hớng dẫn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: Thực trạng và giải pháp nhằm sử dụng lao động hiệu quả ở Xí nghiệp xây
dựng công trình Tổng công ty xây dựng đ ờng thuỷ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Từ việc khảo sát thực trạng sử dụng lao động ở xí nghiệp,qua phân tích các yêu tố
ảnh hởng đến kết quả và hiệu quả lao động, đa ra những nhận xét khoa học, đề tài đề
xuất một số giải pháp nhằm sử dụng lao động, hiệu quả lao động, năng suất lao động
cho Xí nghiệp xây dựng công trình- Tổng công ty xây dựng đờng thuỷ
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Trình bầy hệ thống cơ sở khoa học về các vấn đề lao động
+ Khảo sát thực trạng sử dụng lao động ở Xí nghiệp xây dựng công trình
+ Phân tích những yếu tố ảnh hởng đến kết quả và hiệu quả lao động ở Xí nghiệp
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng lao động hiệu quả cho Xí nghiệp
1.3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.3.1. Đối tợng nghiên cứu của đề tài
Đề tài xác định ngời lao động là đối tợng nghiên cứu. Đối tợng nghiên cứu của
đề tài đợc xét trên các góc độ số lợng, cơ cấu lao động, chất lợng lao động và các vấn
đề có liên quan đến lao động
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Giới hạn về không gian
Đề tài nghiên cứu ở Xí nghiệp xây dựng công trình Tổng công ty xây
dựng đờng thuỷ
* Giới hạn về thời gian
Đề tài thu thập số liệu chủ yếu về lao động ở xí nghiệp trong những năm gần
đây (ít nhất 3 năm)
Phần thứ hai
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
2.1.Cơ sở lý luận

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về lao động
2.1.1.1. Sức lao động
Sức lao động là năng lực lao động của con ngời, là toàn bộ thể lực và trí lực
của con ngời. Sức lao động là yếu tố lao động tích cực nhất, hoạt động nhất trong
quá trình lao động. Nó phát động và đa các t liệu lao động để tạo ra sản phẩm. Nếu
coi sản xuất là một hệ thống gồm 3 phần hợp thành (các nguồn lực, quá trình sản
xuất, sản phẩm hành hoá) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của
sản xuất (đầu vào) để tạo ra sản phẩm hàng hoá đầu ra
Nh vậy, sức lao động là tổng hợp sức thân thể, sức thần kinh, sức bắp thịt có sẵn
trong mỗi con ngời. Nó phản ánh khả năng lao động của con ngời và là điều kiện
kiên quyết của mọi quá trình sản xuất.
Quá trình lao động riễn ra chính là sự kết hợp giữa sức lao động và t liệu sản xuất
trong đó sức lao động là yếu tố chủ thể quyết định, t liệu sản xuất là yếu tố khách
thể không thể thiếu đợc.
2.1.1.2 Lao động
Lao động là hành động của con ngời diễn ra giữa ngời với tự nhiên. Nh
C.Mác đã nói: Lao động trớc hết là một quá trình diễn ra giữa con ngời với tự nhiên,
một quá trình trong đó, bằng hoạt động của chính mình, con ngời làm trung gian điều
tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.
Ngày nay, khái niệm lao động đã đợc mở rộng. Lao động là hoạt động có mục
đích, có ích của con ngời tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm mang lại của cải vật
chất cho bản thân và xã hội. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều
phải không ngừng phát triển sản xuất, điều đó có nghĩa là không thể thiếu lao động.
Lao động là nguồn gốc và động lực phát triển của xã hội. Bởi vậy, xã hội càng văn
minh thì tính chất, hình thức và phơng pháp tổ chức lao động càng tiến bộ.
4
Đối với Việt Nam, khi đất nớc đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc thì lý luận lao động phải đợc đánh giá ở nhiều khía cạnh mới, cụ thể là:
Thứ nhất, lao động vẫn đợc coi là phơng thức tồn tại của con ngời, nhng vấn đề

đặt ra là lợi ích của con ngời phải đợc coi trọng. Bởi vì lao động là biểu hiện bản chất
của con ngời còn lợi ích của ngời lao động là vấn đề nhạy cảm nhất, là nhân tố thấm
sâu, phức tạp trong quan hệ con ngời với con ngời, quan hệ cá nhân với xã hội.
Thứ hai, trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với phơng thức sản xuất
kinh doanh xã hội chủ nghĩa thì lao động đợc xem xét trên các khía cạnh năng suất,
chất lợng và hiệu quả.
Thứ ba là, bất kỳ một hình thức lao động nào của cá nhân, không phân biệt
thuộc thành phần kinh tế nào, nếu đáp ứng đợc nhu cầu xã hội, tạo ra sản phẩm hoặc
công dụng nào đó, thực hiện đợc lợi ích đảm bảo nuôi sống mình, không ăn bám vào
ngời khác và xã hội, lại có thể đóng góp cho xã hội một phần lợi ích thì lao động đó
đợc coi là có ích.
Các.Mác là ngời đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể
và lao động trừu tợng
- Lao động cụ thể:
lao động cụ thể là lao động có ích dới mọi hình thức cụ thể của những nghề
nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục riêng, phơng pháp riêng,
công cụ riêng. Đối tợng vào kết quả lao động riêng. Thí dụ, lao động của ngời xây
dựng, thợ mộc, thợ may là những lao động cụ thể. Kết quả của lao động cụ thể là
tạo ra một dụng cụ nhất định
- Lao động trừu tợng:
Lao động trừu tợng là lao động xã hộicủa ngời sản xuất hàng hoá không kể đến
hình thức cụ thể của nó. Các loại lao động cụ thể có điểm chung giống nhau nh là sự
tiêu hao cơ bắp, thần kinh, bộ óc sau một quá trình lao động. Đó chính là lao động
trừu tợng
5
Ngoài ra ngời ta còn phân biệt lao động thành lao động giản đơn và lao động
phức tạp:
Lao động giản đơn là lao động cụ thể mà mọi ngời bình thờng có thể làm đợc.
Còn Lao động phức tạp là lao động cụ thể phải trải qua huấn luyện chuyên môn.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản

đơn ( lao động phức tạp là lao động giản đơn nhân bội lên). Trong quá trình trao dổi
hàng hoá mọi lao động phức tạp đều đợc quy thành lao động giản đơn trung bình và
đợc thể hiện trên thi trờng.
* Phân biệt sức lao động và lao động
Lao động là hoạt đọng có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm thay đổi những
vật thể trong tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con ngời. Sức lao động là tổng
hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con ngờicó thể vận dụng
trong quá trình lao động sản xuất. Nh vậy, sức lao động chỉ mới là khả năng của lao
động , còn lao động là sự tiêu hao sức lao động trong thực hiện.
2.1.1.3. Năng suất lao động và C ờng độ lao động
* Cờng độ lao động
Cờng độ lao động là mức khẩn trơng về lao động. Trong cùng một thời gian,
mức chi phí năng lợng bắp thịt, trí não, thần kinh của con ngời càng nhiều thì cờng độ
lao động càng cao, C.Mác gọi cờng độ lao động là Khối lợng (lao động) bị ép vào
trong một thừi gian nhất định hoặc còn gọi là những số lợng lao động kkác nhau bị
tiêu phí trong cùng một thời gian. Tăng cờng độ lao động có nghĩa là tăng thêm chi
phí lao động trong một đơn vị thời gian, nâng cao độ khẩn trơng của lao động làm
cho của cải vật chất sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm, nhng không
làm thay đổi giá trị của một đơn vị sản phẩm vì chi lao động cũng đồng thời tăng lên
tơng ứng.
* Năng suất lao động
6
Năng suất lao động (NSLĐ) là Sức sản xuất của lao động cụ thể có ích
(1)
. Nó
nói lên hoạt động sản xuất có mực đích của con ngời trong một đơn vị htời gian nhất
định
Năng suất lao động đợc đo băng số lợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian; bằng lợng thời gian hao phí dể sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Năng suất lao động cá thể là sức sản xuất của một lao động cụ thể. Nó đợc đo

bằng số lợng sản phẩm làm ra của một lao động trong một đơn vị thời gian hoặc bằng
lợng thời gian hao phí của một lao động cụ thể sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm
- Năng suất lao động bình quân là sức sản xuất bình quân một lao động trong một
đơn vị thời gian nhất định
- Vấn đề tăng năng suất lao động :
Tăng năng suất lao động là Sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất lao
động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động, một sự thay
đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một hàng hoá, sao
cho số lợng lao động ít hơn mà lại có sức sản xuất ra nhiều giá thị sử dụng hơn
(2)
.
Tăng năng suất lao động không phải là một hiện tợng kinh tế thông thờng mà là
một quy luật kinh tế chung cho mọi hình thái xã hội. Nhng, điều đó không có nghĩa
là, sự tăng năng suất lao động trong tất cả mọi hình thái xã hội đều giống nhau. Trái
lại do trình độ lực lợng sản xuất khác nhau, nên biểu hiện quy luật tăng năng suất lao
động không giống nhau. Dới chế độ nô lệ, mức năng suất lao động thấp, nguyên nhân
chủ yế là sản xuất chỉ dựa chủ yéu vào sức ngời và sức động vật công cụ còn thô sơ.
Dới chế độ phong kiến, năng suất lao động xã hội tăng lên chậm chạp. Vì lẽ, hệ
thống công cụ lao động chủ yếu vẫn là thủ công, ít có sự biến động. Đến khi xuất
hiện máy móc, năng suất lao động tăng lên gấp bội bỏ xa thời kỳ lao động bằng tay.
Ngày nay nhờ có nhiều thành tựu khoa học, kỹ thuật loài ngời có cả một hệ thống
công cụ lao động hiện đại nên đạt tới năng suất lao động xã hội rất cao so với trớc
đây. Khả năng này không dừng lại mà đang ngày càng tiến xa hơn nữa.
7
* Tăng năg suất lao động khác với cờng độ lao động nh sau:
Tăng năng suất lao động nghĩa là, giảm chi phí lao động cho một đơn vị sản
phẩm. Trong thời gian nh nhau, năng suất lao động càng cao thì số lợng giá trị sử
dụng sản xuất ra càng nhiều, nhng giá trị sáng tạo khong vì thế mà tăng lên. Vì, đi
đôi với năng suất lao động tăng, thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn

vị hàng hoá giảm bớt. Do đó, giá trị của đơn vị hàng hoá thấp xuống. C. Mác viết :
nói chung, sức sản xuất của lao động càng lớn thì thời gian lao động tất yếu để sản
xuất ra một sản phẩm sẽ càng ngắn và khối lợng lao động kết tinh trong vật phẩm đó
càng nhỏ, thì giá trị của vật phảm đó càng ít. Ngợc lại sức lao động sản xuất càng ít
thì htời gian lao động tất yếu để sản xuất ra một sản phẩm sẽ càng dài và giá trị của
nó càng lớn. Nh vậy, số lợng của giá trị đơn vị hàng hoá thay đổi tỷ lê thuận với số l-
ợng lao động thể niện trong hàng hoá đó và thay đổi tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của
lao động đó
(3)
Tăng cờng độ lao động có nghĩa là tăng thêm chi phí lao động trong một đơn vị
thời gian, nâng cao độ khẩn trơng của lao động cho của cải vật chất sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian tăng thêm, nhng không làm thay đỏi giá trị của một đơn vị sản
phẩm vì chi phí lao động cũng đồng thời tăng thêm tơng ứng. Chính vì vậy C. Mác đã
phân biệt kết quả khác nhau do tăng năng suất lao động và do tăng cờng độ lao động
nh sau: nếu năng suất lao động tăng thì trong cùng một thời gian, sẽ tạo ra tạo ra đ-
ợc nhiều sản phẩm hơn , nhng không tạo ra đợng nhiều giá trị hơn, mà cũng tạo ra
nhièu giá trị hơn,vì lúc đó, số sản phẩm trội ra mà có. Nh vậy, ta thấy trong cả hai tr-
ờng hợp mức sản xuất đều tăng lên ; nhng trờng hợp thứ nhất không cần tăng thêm
chi phí lao động, còn trờng hợp thứ hai chính là do tăng thêm các chi phí này.
Tuy nhiên hai khái niệm năng suất lao động và cờng độ lao động không hoàn
toàn tách rời nhau (mặc dù không giống nhau ). Vì rằng, cờng độ lao động cũng là
một nhân tố làm tăng năng suất lao động .
1.1.1.4. Thời gian lao động
Thời gian lao động là lợng lao động cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm (hoặc hoàn thành một công việc), để biểu hiện năng suất lao động, giảm chi phí
8
thời gian lao động trong sản xuất một đơn vị sản phẩm dẫn tới tăng năng suất lao
động
Thời gian lao động là bộ phận quan trọng của thời gian nói chung. Sử dụng thời
gian lao động là vấn đề cốt lõi sử dụng lao động. Sử dụng tốt thời gian lao động là nội

dung cơ bản của vấn đề tổ chức lao động khoa học. Suy cho cùng tổ chức lao động
chính là tổ chức sử dụng thời gian lao động.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian làm việc cần thiết của xã hội để
sản xuất một hàng hoá trong điều kiện sản xuất bình thờng với trình độ kỹ thuật trung
bình.
- ý nghĩa của nó trong sản xuất hàng hoá:
Căn cứ vào thời gian lao động xã hội để tính giá trị của hàng hoá và từ đó đem
trao đổi trên thị trờng.
2.1.1.5. Một số vấn đề có liên quan đến lao động
* Khái niệm việc làm
Việc làm là phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình kinh tế xã hội và lao
động , nó thuộc những vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Tuỳ theo cách
tiếp cận mà ngời ta có những khái niệm khác nhau về việc làm :
Theo H.A. Gorelop thì Việc làm là mối quan hệ sản xuất nảy sinh do sự kết hợp
giữa cá nhân ngời lao động và phơng tiện sản xuất.
Theo Huy- Hanto (Viện Hải ngoại London) thì Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ
hoạt động kinh tế của một xã hội, là tất cả những gì liên quan đến cách thức kiếm
sống của con ngời kể cả quan hệ sản xuất và các tiêu chuẩn hành vi tạo ra khuôn khổ
của quá trình kinh tế .
Đối với Việt Nam, Bộ luật Lao động đầu tiên của Việt Nam đợc Quốc hội thông
qua đã khẳng định: Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị luật pháp ngăn
cấm đều đợc thừa nhận là việc làm.
9
Với một số khái niệm về việc làm cho thấy hoạt động đợc xác định là việc làm
bao gồm:
- Làm các công việc đợc trả công dới dạng bằng tiền hoặc bằng hiện vật.
- Những công việc tự làm để thu lợi cho bản thân hoặc thu nhập cho gia dình mình
nhng không đợc trả công ( bằng tiền hoăc hiện vật ) cho công việc đó.
* Khái niệm Thất nghiệp
- Khái niệm:

Thất nghiệp là tình cảnh của những ngời có khả năng lao động, có nhu cầu lao
động nhng hiện tại không có việc làm, đang tích cực tìm việc hoặc đang chờ đợi trở
lại làm việc. Ngời thất nghiệp, theo khái niệm dùng trong thống kê lao động - việc
làm ở Việt Nam, là ngời đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, mà
trong tuần lễ trớc điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu làm việc:
+ Có hoạt động đi tìm việc trong 4 tuần qua; hoặc không có hoạt động tìm việc
trong 4 tuần qua vì lý do không biết tìm việc ở đâu hoặc tìm mãi mà không đợc;
+ Hoặc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dới 8 giờ,
muốn và sẵn sàng làm thêm nhng không tìm đợc việc.
+ Khi đánh giá về tình hình thất nghiệp, ngời ta thờng dùng chỉ tiêu tỷ lệ thất nghiệp.
Tỷ lệ này tính bằng phần trăm của số ngời thiếu việc làm so với dân số hoạt động
kinh tế (lực lợng lao động), theo công thức sau:
100x
ộngđlaoợngưlLực
nghiệpthấtờiưngsố
=(%)nghiệpthấtlệTỷ
Tỷ lệ thất nghiệp ở mức cao sẽ ảnh hởng xấu đến cả tình hình kinh tế lẫn xã hội.
Chính vì thế, các quốc gia phải thờng xuyên đa ra những chính sách, biện pháp để
giải quyết vấn đề này.
- Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tợng phức tạp cần phải đợc phân loại để hiểu rõ về nó. Thất
nghiệp đợc chia thành các loại sau:
10
+ Phân theo loại hình thất nghiệp
Thất nghiệp là một gánh nặng, nhng gánh nặng đó rơi vào đâu, bộ phận dân c nào,
ngành nghề nào vv Cần biết những điều đó để hiểu rõ ràng về đặc điểm, tính chất,
mức độ tác hại của thất nghiệp trong thực tế. Theo tiêu thức này, ta có:
Thất nghiệp chia theo giới tính (nam, nữ), thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi,
nghề)
thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn ), thất nghiệp chia theo

ngành nghề, thất nghiệp chia theo thành phần kinh tế (quốc doanh, ngoài quốc
doanh)
thất nghiệp chia theo dân tộc , chủng tộc v.v
+ Phân loại theo lý do thất nghiệp
Theo lý do thất nghiệp, ta chia thành các loại sau dây :
Bỏ việc: Tự ý xin thôi việc vì những lý do khác nhau nh cho rằng lơng thấp,
không hợp nghề, hợp vùng
Mất việc: Các công ty cho thôi việc do những khó khăn trong kinh doanh.
Mới vào: Lần đầu bổ sung vào lực lợng lao động nhng cha tìm đợc việc làm
(thanh niên đến tuổi lao động đang tìm việc, sinh viên tốt nghiệp đang chờ công
tác )
Quay lại: Những ngời đã rời khỏi lực lợng lao động nay muốn quay lại làm việc
nhng cha tìm đợc việc làm.
+ Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp
Tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp có ý nghĩa phân tích sâu sắc về thực trạng thất
nghiệp. Theo cách phân loại này, ta có :
Thất nghiệp tạm thời: xảy ra khi có một số ngời lao động đang trong thời gian
tìm kiếm công việc hoặc nơi làm việc tốt hơn hoặc những ngời mới bớc vào thị trờng
lao động đang tìm kiếm việc làm hoặc chờ đợi đi làm.
11
Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi có sự mất cân đối cung, cầu giữa các loại lao
động (giữa các ngành, nghề, khu vực ). Loại này gắn với sự biến động cơ cấu kinh
tế và khả năng điều chỉnh cung của thị trờng lao động (tổ chức đào tạo lại, môi giới
)
Thất nghiệp do thiếu cầu: xảy ra khi mức cầu chung về lao động giảm xuống.
Nguồn gốc chính là ở sự suy giảm tổng cầu. Loại thất nghiệp này thờng gắn với thời
kỳ suy thoái của chu kì kinh doanh nên còn gọi là thất nghiệp chu kì.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trờng: Loại thất nghiệp này xảy ra khi chính
phủ hoặc công đoàn ấn định mức lơng cao hơn mức lơng cân bằng thực tế của thị tr-
ờng lao động

* Tình trạng việc làm và thất nghiệp
- Việc làm đầy đủ
Việc làm đầy đủ là việc làm cho phép ngời lao động có điều kiện sử dụng hết
thời gian lao động theo quy định. Trong thống kê lao động việc làm ở Việt Nam
thì ngời đủ việc làm gồm những ngời có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời
điểm điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ; hoặc những ngời có số giờ nhỏ hơn 40, nhng
không có nhu cầu làm thêm; hoặc những ngời có số giờ làm việc nhỏ hơn 40, nhng
lớn hơn hoặc bằng giờ quy định đối với những ngời làm các công việc nặng nhọc, độc
hại theo quy định hiện hành. Số giờ quy định ở trên có thể đợc thay đổi theo từng
năm hoặc từng thời kỳ.
- Việc làm hợp lý và việc làm hiệu quả
Việc làm hợp lý là sự phù hợp về số lợng và chất lợng của các yếu tố con ngời
và vật chất của sản xuất, là bớc phát triển cao hơn của việc làm đầy đủ. Việc làm hợp
lý có năng suất lao động và hiệu quả kinh tế xã hội cao. Việc làm hợp lý còn là việc
làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng của ngời lao động.
Việc làm hiệu quả là việc làm đem lại mức thu nhập cao cho ngời lao động.
Việc làm không hiệu quả là việc làm đem lại thu nhập thấp, không đủ cho các chi
12
tiêu cơ bản trong đời sống của ngời lao động hoặc mức thu nhập từ việc làm thấp hơn
so với mức thu nhập tối thiểu trong xã hội .
- Thiếu việc làm
Thiếu việc làm là tình trạng việc làm trong đó ngời lao động không sử dụng hết thời
gian quy định và nhận đợc thu nhập thấp từ công việc khiến họ có nhu cầu làm thêm.
Theo khái niệm dùng trong thống kê lao động-việc làm ở Việt Nam, ngời thiếu việc
làm gồm những ngời trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc
dới 40 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định hiện hành của Nhà nớc,
có nhu cầu làm thêm và đã sẵn sàng làm việc nhng cha có việc làm (trừ những ngời
có số giờ làm việc dới 8 giờ, có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc nhng không
tìm đợc việc).
Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Ngời lao động ở trong tình

trạng này thờng là lao động nông thôn, theo mùa vụ, lao động khu vực thành thị
không chính thức (khu vực phi kết cấu), lao động ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh
đang gặp khó khăn, lao động khu vực Nhà nớc dôi d.
Tỷ lệ ngời thiếu việc làm là phần trăm số ngời thiếu việc làm so với dân số hoạt
động kinh tế (lực lợng lao động). Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động là phần trăm của
tổng số ngày công làm việc thực tế so với tổng số ngày công có nhu cầu làm việc
(bao gồm số ngày công thực tế đã làm việc và số ngày có nhu cầu làm thêm) của dân
số hoạt động kinh tế.
* Khái niệm tiền l ơng
Ngời lao động sau quá trình lao động nhận đợc một khoản tiền đó là tiền lơng.
Khi phân tích về nền kinh tế TBCN, C.Mác viết: Tiền công không phải là giá trị hay
giá cả của lao động mà chỉ là hình thái cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động.
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh té xã hội khác nhau. Tiền lơng trớc là số
tiền mà ngời sử dụng lao động (mua sức láo động) trả cho ngời lao độn(ngời bán sức
lao động ). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của
13
loại hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn
là vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ
xã hội.v.v.v..
Trong quá trình hoạt động, nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với các chủ
doanh nghiệp, tiền lơng là phần chi phí cáu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì
vậy, tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động, tiền lơng
là thu nhập từ quá trình lao động củ họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao
động trong xã hội có ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền
lơng là mục đích hết thẩy của ngời lao động. Mục đích này theo động lực để ngời lao
động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình.
Trong các thành phần về khu vực kinh tế quốc doanh, tiền lơng chịu sự tác động,
chi phối rất lớn của thị trờng và thi trờng lao động. Tiền lơng trong khu vực này dù
vẫn nằm trong khuôn khổ luật phát và theo những chính sách của chính phủ, nhng là
những giao dịch trực tiếp giữa Chủ và Thợ, những mặc cả cụ thể giữa một bên làm

thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động có tác dụng trực tiếp đến phơng
thức trả lơng
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc xem xét và đặt trong quan hệ về
phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ trao đổi và do vậy, các
chính sách tiền lơng thu nhập luôn luôn là các chính sách quan trọng của mọi quốc
gia.
Tiền lơng bao gồm tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
+Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho
ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phu thuộc trực tiếp vào năng suất lao động và
hiệu quả của ngời lao động, phụ thuộc và trình độ, kinh nghiệm làm việc... ngay
trong quá trình lao động
+Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền lơng danh
nghĩa của họ.
14
Nh vậy, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa mà
còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoávà các loại dịch vụ cần thiết mà họ
muốn mua. Mối quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu
thông qua công thức sau:

gc
tldn
tltt
I
I
I
=
Trong đó:
I
tltt

: Tiền lơng thực tế
I
tldn
: Tiền lơng danh nghĩa
I
gc
: Chỉ số giá cả
Trong xã hội, tiền lơng thực tế là mục đích trực tiếp của ngời lao động hởng l-
ơng. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu nhập, tiền lơng
và đời sống.
* Khái niệm lạm phát
Lạm phát xảy ra khi mức giá chung thay đổi. Khi mức giá giảm xuống gọi là
giảm phát. Sự tăng lên liên tục của mức giá trung bình theo thời gian gọi là lạm phát.
Vậy lạm phát đặc trng cho chỉ số chung của giá cả, là chỉ số giá cả chung của
toàn bộ cấu thành sản phẩm quốc dân. Nó chính là GNP danh nghĩa /GNP thực tế.
Trong thực tế thờng đợc thay thế bằng một trong hai loại chỉ số thông dụng khác: chỉ
số tiêu dùng hoặc chỉ số giá bán buôn ( còn gọi là chỉ số giá cả sản xuất ).
Chỉ số giá cả tiêu dùng phản ánh sự biến động giá cả của một giả hàngvà dịch vụ
tiêu biểu cho cơ cấu tiêu dùng của xã hội công thức tính nh sau:
diI
pp
=

Trong đó : Ip :chỉ số giá của giỏ hàng
15
i
p
:chỉ số giá của từng loại hàng, nhóm hàng trong giỏ
d :tỷ trọng mức tiêu dùng của từng loại hàng,nhóm hàng trong giỏ
Tỷ lệ lạm phát là thớc đo chủ yếu của lạm phát trong một thời kỳ. Quy mô và sự

biến động của nó phản ánh quy mô và xu hớng lạm phát
Tỷ lệ lạm phát đợc tính nh sau:
1001
I
I
g
1p
p
p
ì








=

Trong đó: g
p
: tỷ lệ lạm phát (%)
I
p
: Chỉ số giá cả của thời kỳ nghiên cứu
I
p-1
: chỉ số giá cả của thời kỳ trớc đó
Quy mô lạm phát: Ngời ta thờng chia lạm phát thành ba loại tuỳ theo mức độ

của nó
+Lạm phát vừa (lạm phát dới 10%): Lạm phát ở mức độ này không gây ra tác hại
đối với nền kinh tế.
+ Lạm phát phi mã khi giá cả tăng tơng đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con số trong
một năm. Loại lạm phát này khi đã đủ vững chắc sẽ gây ra biến dạng cho nền kinh tế.
+ Siêu lạm phát xẩy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vợt xa lạm
phát phi mã.. Siêu lạm phát thờng gây ra những thiệt hại nghiêm trọng và sâu sắc, tuy
nhiên chúng cũng ít xẩy ra.
Tác hại của lạm phát:
+ Tốc độ tăng giá cả thờng không đồng đều với các mặt hàng.
+Tốc độ tăng giá và tăng lơng cũng xẩy ra không đồng đều.
+ Phân phối thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá thể, tập đoàn
và các giai tầng trong xã hội đặc biệt đối với những ngời nhiều tài sản có giá trị danh
nghĩa cố định và những ngời làm công ăn lơng.
16
+ Có những biến động cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế, đặc biệt
khi lạm phát tăng nhanh cùng với sự thay đổi mạnh mẽ của giá cả tơng đối.
Việc làm, thất nghiệp, lạm phát và tiền lơng có quan hệ mật thiết với nhau. Nó
luôn luôn đi với nhau. Nếu việc làm tăng thì thất nghiệp giảm dẫn dến lạm phát tăng
kéo theo phải tăng lơng và ngợc lại
2.1.2.Vai trò của lao động trong kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Nguồn nhân lực và nguồn lao động
2.1.2.1.1.Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực về con ngời và đợc nghiên cứu ở nhiều khía cạnh:
Trớc hết nguồn nhân lực là khả năng cung cấp sức lao động cho xã hội, bao
gồm toàn bộ dân c có cơ thể phát triển bình thờng (không bị khiếm khuyết và bệnh
tật).
Nguồn nhân lực là một yếu tố của sự phát triển xã hội là khả năng lao động của
xã hội, đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm nhóm dân c trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động với cách hiểu này nguồn lực tơng đơng với nguồn lao động.

Nguồn nhân lực phản ánh khả năng huy động những ngời có thể tham gia vào
quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh thần đợc huy động và
quá trình lao động. Nguồng nhân lực không chỉ cho thấy lực lợng lao động hiện tại
mà còn biểu hiện tiềm năng lao động trong tơng lai của xã hội.
Việc xác định quy mô nguồn nhân lực nhằm phản ánh tiềm năng khai thác lao
động của xã hội.
2.1.2.1.2. Nguồn lao động
Nguồn lao động ( hay lực lợng lao động ) là một bộ phận của dân số trong độ tuổi
nhất định theo quy định của pháp luật có khả năng tham gia lao động. Nguồn lao
động đợc biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng. Về số lợng, đó là tổng số ngời
trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể huy động đợc của họ. Việc quy
định cụ thể độ tuổi lao động của mỗi nớc (kể cả cận trên và cận dới) rất khác nhau
17
tuỳ theo yêu cầu của trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội trong từng giai đoạn. ở
Việt Nam, theo quy định của Bộ luật Lao động, dân số trong độ tuổi lao động là
những ngời từ đủ 15 đến 60 tuổi đối với nam và từ đủ 15 đến 55 tuổi đối với nữ. Về
chất lợng nguồn lao động, đó là trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, sức
khoẻ và phẩm chất của ngời lao động.
Nguồn lao động ( hay lực lợng lao động ) là một bộ phận dân số trong độ tuổi
quy định thực tế có tham gia lao động (đang có việc làm) và những ngời không có
việc làm nhng đang tích cực tìm việc làm. Cũng nh nguồn nhân lực, nguồn lao động
đợc biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng. Nh vậy theo khái niệm nguồn lao
động thì trẻ em đang đi học, các thế hệ trong tơng lai phản ánh nguồn nhân lực nhng
không tính vào nguồn lao động. Những ngời lao động không có việc làm nhng không
tích cực tìm việc làm ; những ngời đang đi học, những ngời đang làm nội trợ trong
gia đình mình và những ngời thuộc tình trạng khác (ngời nghỉ hu trớc tuổi theo quy
định v.v...) vẫn đợc tính vào nguồn lao động.
Theo khái niệm mở rộng dùng trong thống kê lao động- việc làm ở Việt Nam
thì lực lợng lao động còn bao gồm những ngời ngoài độ tuổi lao động (lao động cao
tuổi) thực tế đang làm việc trong các ngành kinh tế.

2.12.2.Vai trò của lao động đối với tăng tr ởng và phát triển kinh tế - xã hội
2.1.2.2.1.Lập luận của các trờng phái kinh tế về lao động với tăng trởng và
phát triển kinh tế
Lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất. Nhờ có lao động mà các yếu tố đầu
vào khác đợc kết hợp tạo ra sản phẩm cung ứng trên thị trờng, hình thành nên tổng
cung. Khi các yếu tố đầu vào (trong đó có yếu tố lao động) tăng lên thì sản phẩm tạo
ra nhiều hơn, tổng cung tăng lên. Mặt khác, lao động còn là mục tiêu của sản xuất.
Khi lao động tăng, tiêu dùng cũng tăng lên làm cho tổng cầu tăng lên. Nền kinh tế đạt
điểm cân bằng mới giữa tổng cung và tổng cầu tơng ứng với mức sản lợng thực tế
tăng lên.
18
Từ trớc đến nay, có rất nhiều trờng phái kinh tế đã khẳng định vai trò của lao
động đối với tăng trởng và phát triển kinh tế. Mô hình của Ricardo (trờng phái cổ
điển) đã tính thu nhập quốc dân bao gồm tiền công do lao động làm thuê nhận đợc,
lợi nhuận và địa tô. Mô hình K. Marx cho rằng lao động sống tạo ra nguồn của cải và
giá trị thặng d, là nguồn gốc tái sản xuất xã hội, muốn mở rộng sản xuất cần tăng
năng suất lao động. Lý thuyết tăng trởng kinh tế hiện đại thống nhất với cách xác
định của mô hình tân cổ điển về các yếu tố tác động đến tổng cung. Họ cho rằng tổng
mức cung của nền kinh tế đợc xác định bởi các yếu tố đầu vào của sản xuất, đó là
nguồn lao động ( L ), vốn sản xuất ( K ), tài nguyên thiên nhiên ( R ) và khoa học
công nghệ ( T ). Họ cũng thống nhất với kiểu phân tích của hàm sản xuất Cobb -
Douglas về sự tác động của các yếu tố đến tăng trởng :
Y = T . K

. L

. R


g = t + k + l + r

Trong đó :
g : Tốc độ tăng trởng của GDP
k, l, r : Tốc độ tăng trởng của các yếu tố đầu vào K, L, R
t : Phần d còn lại, phản ánh tác động của khoa học công nghệ (T)
Giữa các yếu tố đầu vào có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việc tạo ra
tăng trởng. Tuy nhiên, cũng tùy từng nớc và từng thời kỳ mà sử dụng nhiều yếu tố lao
động, ít yếu tố vốn hoặc ngợc lại nhiều yếu tố vốn, ít yếu tố lao động phục vụ mục
tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế.
Đối với nớc ta, lao động đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tăng tr-
ởng và phát triển. Bởi vì trong các yếu tố đầu vào, mặc dù tài nguyên của chúng ta là
phong phú, đa dạng nhng nó không phải là vô tận mà đang cạn kiệt dần. Vốn của
chúng ta còn ít, khả năng huy động vốn thấp. Bên cạnh đó thì nguồn lao động nớc ta
lại dồi dào. Do vậy, lao động nớc ta ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá
trình tăng trởng và phát triển.
2.1.2.2.2.Vai trò của nguồn lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
19
- Nguồn lao động là yếu tố hàng đầu, năng động và quyết định sự phát triển
của lực lợng sản xuất
Trong quá trình lao động, con ngời luôn tìm tòi, suy nghĩ , năng động, sáng
tạo, không chỉ sáng chế ra những t liệu lao động có năng suất cao mà còn kết hợp t
liệu lao động với đối tợng lao động nhằm tạo ra những sản phẩm theo mục đích đã
định. Nhờ con ngời mà các t liệu sản xuất đợc hoàn thiện từng bớc và chỉ thông qua
hoạt động của con ngời, các t liệu sản xuất mới phát huy đợc tác dụng, thúc đẩy lực l-
ợng sản xuất và nền kinh tế phát triển .
Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
con ngời đợc đặt vào một quá trình lao động hết sức phức tạp, đòi hỏi năng lực sáng
tạo, trình độ chuyên môn cao, ý thức trách nhiệm lớn cả trong lao động cơ bắp, lao
động kỹ thuật và lao động quản lý. Có nh vậy, lực lợng vật chất to lớn mới đợc sử
dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội ngày càng phát
triển .

- Lợi ích của nguồn lao động là động lực to lớn trong qúa trình phát triển
kinh tế xã hội.
Nhu cầu cuộc sống là động lực cơ bản nhất của con ngời. Bất kỳ hoạt động nào
của con ngời cũng bắt nguồn từ những nhu cầu cuộc sống. Thoả mãn các nhu cầu
chính là bảo đảm lợi ích cuả con ngời. Vì lợi ích mà con ngời hoạt động. Lơi ích của
con ngời bao gồm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, trong đó lợi ích vật chất đóng
vai trò quan trọng. Ngời lao động dù làm việc ở đâu, dới hình thức nào cũng đều
nhằm đạt đợc lợi ích của mình. Lợi ích càng cao, càng tạo nên sức hấp dẫn để con ng-
ời hoạt động có hiệu quả hơn. Nh vậy, chính lợi ích là những nhu cầu trở thành động
cơ của hành động. Thoả mãn lợi ích chính đáng của ngời lao động là động lực kinh tế
trực tiếp thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển .
- Nguồn lao động với t cách lực lợng tiêu dùng luôn là mục đích của sự phát
triển kinh tế xã hội
20
Trong mọi phơng thức sản xuất xã hội, sản xuất cho ai, sản xuất cái gì, sản
xuất nh thế nào suy cho cùng đều để phục vụ con ngời. Ngợc lại, nhu cầu của con ng-
ời là tác nhân kích thích sản xuất, là đơn đặt hàng của xã hội đối với sản xuất và là
động cơ mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nguồn lao động với t cách là một bộ
phận quan trọng của dân số, đồng thời là một lực lợng tiêu dùng mạnh mẽ, luôn đóng
vai trò quyết định là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở mọi thời đại.
Nhận thức đúng đắn về vấn đề lao động không chỉ giúp chúng ta thấy rõ hơn ý
nghĩa và tầm quan trọng của nó mà còn có cơ sở phơng pháp luận để xem xét việc sử
dụng lao động trong thời gian qua,trên cơ sở đó đề ra phơng hớng và giải pháp sử
dụng và phát huy vai trò của nguồn lao động trong giai đoạn mới.
2.1.3.Cơ sở của việc sử dụng lao động hợp lý, hiệu quả
Sử dụng lao động hợp lý là sự bố trí lao động ở từng bộ phận, từng phòng
ban, từng công đoạn của dây chuyền sản xuất phù hợp với trình độ khả năng công
tác, khả năng sáng tạo và nguyện vọng của ngời lao động.
Sử dụng lao động hiệu quả là kết quả của việc sử dụng lao động hợp lý là biết
phát huy tất cả các mặt trong sở trờng của ngời lao động

Quá trình sử dụng lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động.
Sức lao động là năng lực của con ngời, là toàn bộ thể lực , trí lực của con ngời. Sức
lao động là yếu tố tích cực nhất hoạt động nhất trong quá trình lao động, nó phát
động và đa các t liệu lao động vào hoạt động tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là
một hệ thống thì sức lao động là nguồn lực đầu tiên của quá trình sản xuất ra hàng
hoá.
Nh vậy, để phát triển doanh nghiệp, tạo thu nhập cao cho ngời lao động sử
dụng lao động, thì chúng ta phải bố chí sử dụng lao động một cách khoa học thì mới
phát huy đợc trình độ năng lực của ngời lao động trong quá trình sản xuất nhằm tạo
ra sản phẩm tốt và có chất lợng cao.
+ Phơng pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng ngời lao động trong các phòng
ban,
trong từng bộ phận của dây chuyền sản xuất.
21
- Xác định cơ cấu lao động các bộ phận, các phòng ban.
- Đẩy mạnh công tác tạo lực và khuyến khích ngời lao động
- Tuyển dụng, đào tạo và bồi dỡng nhằm nâng cao trình độ cho lao động
2.2.cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng và kinh nghiệm sử dụng lao động của một số nớc tiên tiến
trên thế giới
2.2.1.1. Kinh nghiệm Trung Quốc
(8)

Trung Quốc là một nớc láng giềng có nhiều nét văn hoá và xã hội tơng đồng
với Việt Nam. Đây là một quốc gia có quy mô dân số và lao động lớn nhất trên thế
giới. Chính vì thế, giải quyết việc làm ở Trung Quốc luôn là một vấn đề đợc quan tâm
hàng đầu.
Sau gần hai thâp kỷ cải cách nền kinh tế Trung Quốc đã giành đợc những
thành tựu nổi bật trong công cuộc phát triển kinh tế- xã hội. Với tỷ lệ tăng trởng

GDP bình quân hàng năm (giai đoạn 1978- 1995) đạt xấp xỉ 10%, Trung Quốc trở
thành một nớc có tốc độ phát triển kinh tế cao nhất khu vực Châu á- Thái Bình Dơng.
Nhờ kinh tế phát triển trong cải cách mở cửa, Trung Quốc đã có điều kiện giải
quyết một bớc quan trọng vấn đề lao động và việc làm - một trong những vấn đề khó
khăn, nan giải nhất đối với một quốc gia đang phát triển có số dân khổng lồ khoảng
1,3 tỷ ngời. Theo thống kê, từ khi tiến hành cải cách mở cửa đến năm 1995, Trung
Quốc đã tạo đợc công ăn việc làm cho khoảng 228 triệu ngời, tơng đơng với dân số
của các nớc Anh, Pháp, Đức, ý cộng lại. Và nếu so sánh với toàn bộ thời kỳ 30 năm
trớc cải cách thì số lao động đợc sắp xếp việc làm ở Trung Quốc thời kỳ 1980- 1995
đã nhiều hơn đến 30 triệu ngời, đó thực sự là một kỳ tích có một không hai của lịch
sử hiện đại Trung Quốc và trên thế giới.
Có đợc thành tựu đáng khích lệ này là do Trung Quốc kiên trì thực hiện chính
sách cải cách thể chế kinh tế cả ở nông thôn và thành thị. Trớc hết đó là các chính
sách hỗ trợ nông nghiệp phát triển nh cơ chế khoán hộ trong nông nghiệp, chính sách
về vốn đầu t, tăng giá thu mua lơng thực v.v... Bên cạnh đó, Trung Quốc phát triển
22
các xí nghiệp hơng trấn, một loại hình có nhiều u thế nh sử dụng vốn ít, kỹ thuật đơn
giản, mức lơng tơng đối thấp, thu hút đợc nhiều lao động. Theo các số liệu thống kê,
trong vòng 10 năm (từ 1981 đến 1990), số ngời làm việc trong các xí nghiệp tăng từ
28,28 triệu đến 92,65 triệu. Trung Quốc cũng xây dựng các xí nghiệp nhỏ, phi quốc
hữu hoá ở thành thị, thực thi chính sách phát triển sản xuất kinh doanh đa dạng với
nhiều ngành nghề, nhiều loại sản phẩm, sắp xếp lại cơ cấu kinh tế theo hớng hợp lý,
phát triển dịch vụ ở Trung Quốc đã tăng hơn 3 lần. Lao động công nghiệp cũng tăng
lên theo hớng cân đối và hợp lý hơn. Trên cơ sở đó, Trung Quốc thúc đẩy hình thành
thị trờng trong nớc và hớng ra bên ngoài.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của chế độ "thị trờng hoá việc làm" và do
việc nâng cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp,
Trung Quốc hiện nay vẫn đang phải đối mặt với sức ép ngày càng tăng của vấn đề lao
động việc làm, trớc hết là lực lợng lao động d thừa một cách tiềm tàng của bộ phận
kinh tế dựa trên chế độ công hữu. Theo ớc đoán, tổng số lao động cần việc làm ở

Trung Quốc thời kỳ 1995- 2010 sẽ rất lớn, mỗi năm cần phải tạo ra đợc 7,5 triệu chỗ
làm việc mới.
Trớc tình hình đó, Trung Quốc đã đa ra một số giải pháp chủ yếu để giải quyết
việc làm nh sau:
Thứ nhất, chú trọng phát triển nhanh hơn và nhiều hơn các ngành kinh tế cần
nhiều sức lao động, áp dụng phơng pháp lấy sức lao động thay vốn để giải quyết mâu
thuẫn giữa thiếu nguồn vốn và thừa lao dộng. ở đây, một trong những biện pháp khả
thi là đẩy nhanh sự phát triển các ngành dịch vụ.
Thứ hai, xây dựng mô hình "thành phố nông thôn. Hệ thống "thành phố nông
thôn" này vừa thúc đẩy công nghiệp hoá và đô thị hoá, vừa góp phần phát triển các
ngành sản xuất phi nông nghiệp, nâng cao độ đồng đều trong việc tạo dựng việc làm
trên quy mô toàn quốc, trên cơ sở đó, giảm bớt gánh nặng về đời sống và việc làm
cho các thành phố hiện nay và trong các năm tiếp theo.
Thứ ba, bảo vệ và phát triển một cách hợp lý nhân tố t bản t nhân ở nông thôn,
thực hiện đại chúng hoá t bản. Việc khuyến khích ngời dân tích luỹ t bản sẽ tạo điều
23
kiện thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo việc làm nhiều hơn, giảm tỷ lệ thất nghiệp trên
tầm vĩ mô.
Thứ t, lựa chọn chiến lợc "xuất khẩu việc làm", xuất khẩu hàng tinh chế do
nguồn lao động chủ yếu trong nớc sản xuất, đa lao dộng ra nớc ngoài dới nhiều hình
thức, trong đó chú trọng hình thức đấu thầu các hạng mục kinh tế với nớc ngoài.
Thứ năm, phát triển nguồn nhân lực, tháo gỡ từng bớc vấn đề mâu thuẫn giữa
yêu cầu chất lợng việc làm ngày càng cao với số lợng lao động d thừa ngày càng lớn.
Các giải pháp nêu trên đã và đang có những đóng góp tích cực trong lĩnh vực
giải quyết vấn đề lao động- việc làm ở Trung Quốc. Đó cũng là những gợi ý có ích
đối với Việt Nam trong vấn đề giải quyết việc làm.
2.2.1.2. Kinh nghiệm Đài Loan
(8)
Đài Loan là một vùng lãnh thổ hải đảo với 80 đảo lớn nhỏ, tổng diện tích
36000 km

2
, cách Trung Hoa đại lục 150 km. Dân số Đài Loan đã tăng nhanh từ 8
triệu ngời năm 1952 lên tới 20 triệu ngời hiện nay. Mặc dù vậy, do Đài Loan có
những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, tạo việc làm cho ngời lao động,
thu nhập tính bình quân đầu ngời của họ đã tăng nhanh từ mức 148 USD vào năm
1952 lên 7.726 USD vào năm 1990 và nay đạt trên 10.000 USD.
Trong giai đoạn 1953- 1962, Đài Loan đã đa ra chiến lợc phát triển nông
nghiệp gắn liền với chiến lợc phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và giải quyết việc làm. Đài Loan chú trọng quy mô vừa
và nhỏ, công nghệ không cao, xây dựng nhanh nên thu hồi vốn cũng nhanh, tạo đợc
nhiều chỗ làm việc trong giai đoạn khởi động nền kinh tế. Nhờ vậy, công nghiệp Đài
Loan trong giai đoạn này tăng bình quân hàng năm 11,7%, số lao động công nghiệp
tăng gấp rỡi trong 10 năm (1952- 1962) từ 36 vạn ngời lên 53,4 vạn ngời.
Từ sau năm 1971, Đài Loan luôn giữ ổn định về việc làm cho ngời lao động
bằng một số biện pháp cơ bản sau:
Thứ nhất, phát triển mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp bằng những cách thức cụ
thể nh: tăng vụ cây trồng 2- 3 vụ lúa xen với 1- 2- 3 vụ cây trồng ngắn ngày; đa dạng
24
hoá các hình thức kinh doanh với nhiều ngành nghề; đẩy mạnh cải cách ruộng đất
theo phơng thức: Bán ruộng đất công và thực hiện chính sách ruộng đất thuộc ngời
cày, điều chỉnh lợi nhuận nông phẩm.
Thứ hai, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, gắn liền vấn đề tạo việc làm
với vấn đề công nghiệp hoá.
Th ba, tích cực phát triển các ngành sản xuất cần nhiều lao động để đẩy nhanh
tốc độ tạo ra nhiều việc làm.
Thứ t, tích cực mở rộng mậu dịch đối ngoại và tăng cờng khai thác thị trờng
quốc tế để tạo việc làm cho ngời lao động.
Thứ năm, nâng cao mức tăng tiền gửi tiết kiệm và đầu t để tạo ra sự gia tăng
việc làm.
Thứ sáu, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng việc làm và tăng thu nhập đảm

bảo cho việc làm và thu nhập cùng tăng.
Quá trình công nghiệp hoá đợc thực hiện với nhiều giải pháp nêu trên đã góp
phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội ở Đài Loan. Năm 1952, ở nớc
này, lao động nông nghiệp chiếm 50%, lao động công nghiệp chiếm 16,9%, lao động
dịch vụ chiếm 27%. Đến năm 1992, lao động nông nghiệp đã giảm xuống còn
12,8%, lao động công nghiệp tăng lên 40,2% và lao động dịch vụ tăng lên 46,9%.
Do coi trọng vấn đề phát triển nguồn nhân lực hơn nhiều quốc gia khác trên
thế giới, Đài Loan đã rút ngắn đợc khoảng cách trong thu nhập giữa ngời giàu và ng-
ời nghèo, giữa thành thị và nông thôn. Thu nhập của nông dân Đài Loan hiện nay
bằng 70% thu nhập của công nhân viên chức ở khu vực thành thị. Đặc biệt, tỷ lệ thất
nghiệp của Đài Loan đã đợc duy trì ở mức thấp dới 2%.
2.2.1.3. Kinh nghiệm Nhật Bản
( )
Sau năm 1945, nền kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề do chiến tranh, thiệt
hại về vật chất lên tới 61,3 tỷ yên. Hơn 13 triệu ngời rơi vào tình trạng không có việc
làm. Dòng ngời thất nghiệp từ thành thị đổ về nông thôn làm cho số hộ ở nông thôn
tăng lên nhanh chóng, trớc năm 1945, số hộ ở nông thôn khoảng 5,5 triệu, năm 1960
25

×