BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
ĐẶNG ĐÌNH THOẢNG
DỊCH TỄ HỌC BỆNH VIÊM NÃO NHẬT BẢN
VÀ HIỆU QUẢ TIÊM PHÒNG VẮC XIN
TẠI TỈNH HÀ NAM, NĂM 2001 - 2007
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62.72.70.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội - 2009
LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
- Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hà Nam
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Nguyễn Thị Thu Yến
PGS. TS Phan Thị Ngà
Phản biện 1: GS. TS Lê Đức Hinh
Bệnh viện Bạch Mai
Phản biện 2: PGS. TS Đoàn Huy Hậu
Học viện Quân Y
Phản biện 3: PGS. TS Trịnh Thị Minh Liên
Viện các bệnh Truyền nhiễm và Nhiệ
t đới Quốc gia
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước
họp tại: VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
Vào hồi: 9 giờ 00, ngày 21 tháng 12 năm 2009
CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN ÁN TẠI :
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh viêm não Nhật Bản tại Việt Nam lưu hành rộng rãi ở khu
vực đồng bằng, trung du Bắc bộ; Ở miền Nam số mắc ít và bệnh
thường xuất hiện rải rác quanh năm. Mặc dù đến nay đã có nhiều tiến
bộ trong chẩn đoán và điều trị, đặc biệt là Việt Nam đã sản xuất và
sử dụng vắc xin phòng bệnh từ n
ăm 1995, tuy nhiên viêm não Nhật
Bản vẫn là bệnh có tỷ lệ mắc, tử vong và di chứng còn rất cao. Theo
số liệu của Cục Y tế dự phòng và Môi trường, Bộ Y tế thì tỷ lệ mắc
viêm não Nhật Bản lâm sàng khu vực miền Bắc năm 2006 là
2,15/100.000 dân. Vũ Đức Long nghiên cứu tại Hải Phòng cho thấy
tỷ lệ mắc viêm não Nhật Bản trung bình hàng năm giai đoạn 1990-
2000 là 3,9/100.000 dân. Bùi Vũ Huy nghiên cứu tại Bệnh việ
n Nhi
Trung ương năm 2005 cho thấy tỷ lệ tử vong là 11,23%. Phạm Văn
Dịu nghiên cứu tại Thái Bình năm 2003-2007 cho thấy tỷ lệ di chứng
về tâm thần và vận động do viêm não Nhật Bản tới 61,11%.
Từ trước tới nay, các nghiên cứu và can thiệp phòng bệnh viêm
não Nhật Bản mới tập trung ở những vùng trọng điểm dịch, vì vậy
việc tiếp tục nghiên cứu đặc điểm d
ịch tễ học và đánh giá các biện
pháp đã can thiệp phòng bệnh ở các địa phương là hết sức cần thiết.
Hà Nam nằm trong khu vực lưu hành bệnh viêm não Nhật Bản,
vắc xin được sử dụng từ năm 1995 dưới hình thức dịch vụ, đến năm
2003 vắc xin được tiêm miễn phí trong tiêm chủng mở rộng để
phòng bệnh cho nhân dân. Tuy nhiên từ trước tới nay vẫn chưa có
nghiên cứu
đầy đủ nào về bệnh viêm não Nhật Bản tại Hà Nam, vì
vậy cần tiến hành nghiên cứu, từ đó đề ra các biện pháp phòng chống
bệnh tích cực và hiệu quả hơn. Nghiên cứu này nhằm hai mục tiêu cụ
thể:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm não Nhật Bản tại
tỉnh Hà Nam, năm 2001 - 2007.
2. Đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin viêm não Nhật Bản tạ
i
tỉnh Hà Nam.
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Mô tả khá toàn diện, hệ thống và khoa học những đặc trưng
dịch tễ học bệnh viêm não Nhật Bản ở tỉnh Hà Nam (ổ chứa vi rút,
véc tơ truyền bệnh và khối cảm thụ bệnh), góp phần cập nhật, bổ
sung những tư liệu về dịch tễ học bệnh viêm não Nhật Bản ở Việt
Nam. Đặc biệt là đã phát hiện tỷ lệ cao trẻ dưới 1 tuổi mắc bệnh
viêm não Nhật Bản (4,47/100.000 trẻ cùng nhóm tuổi) mà những
nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến.
2. Xác định tỷ lệ phân lập được vi rút viêm não Nhật Bản ở
muỗi véc tơ và xác định ba chủng vi rút viêm não Nhật Bản phân lập
được từ muỗi véc tơ tại tỉnh Hà Nam thuộc genotyp 1.
3.
Khẳng định hiệu quả tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não
Nhật Bản bằng việc chứng minh sau tiêm vắc xin, tỷ lệ mắc bệnh đã
giảm đi 2,03 lần so với giai đoạn trước tiêm vắc xin và tỷ lệ trẻ có
kháng thể đủ bảo vệ ở nhóm tiêm ba liều vắc xin viêm não Nhật Bản
cao gấp 8,31 lần so với nhóm chưa tiêm vắc xin. Xác định mức độ
tồn lưu kháng thể
viêm não Nhật Bản sau tiêm ba liều vắc xin một
năm, bốn năm và bảy năm. Xác định ở khu vực bệnh viêm não Nhật
Bản lưu hành thì thời gian tiêm vắc xin sớm hay muộn đều cho đáp
ứng miễn dịch như nhau, đây là cơ sở khoa học để tuyên truyền
khuyến cáo nhân dân hưởng ứng tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản với
các liều bổ sung.
CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án dài 138 trang (không kể
tài liệu tham khảo và phụ lục),
gồm 4 chương, 34 bảng, 17 biểu đồ, 4 hình và 6 sơ đồ. Đặt vấn đề 2
trang; Chương 1: Tổng quan (37 trang); Chương 2: Đối tượng, vật
liệu và phương pháp nghiên cứu (27 trang); Chương 3: Kết quả
nghiên cứu (37 trang); Chương 4: Bàn luận (32 trang); Kết luận 2
trang; Kiến nghị 1 trang. Tài liệu tham khảo: 137 tài liệu tham khảo;
10 phụ lục.
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm vi rút viêm não Nhật Bản
Vi rút viêm não Nhật Bản (VNNB) là vi rút Arbo, họ
Flaviviridae, chi Flavivirus, có cấu trúc lõi là ARN sợi đơn, thuộc
phân nhóm vi rút Tây sông Nil (West Nile), nhóm vi rút Tây sông
Nil gồm những vi rút gây hội chứng viêm não cấp tính. Các nghiên
cứu về vi rút học cho thấy vi rút viêm não Nhật Bản có một typ
huyết thanh duy nhất, nhưng có năm genotyp. Ở Việt Nam, trước
những năm 90 của thế kỷ XX chỉ có vi rút viêm não Nhật Bản
genotyp 3 lưu hành, song các nghiên cứu gần đ
ây cho thấy genotyp
1 đã xuất hiện ở một số tỉnh cả miền Bắc, miền Trung, miền Nam
và Tây nguyên. Ở Hà Nam, cho đến nay chưa có công bố nào về sự
lưu hành của vi rút viêm não Nhật Bản genotyp 1, vì vậy cần tiến
hành nghiên cứu về vi rút viêm não Nhật Bản ở Hà Nam.
1.2. Đặc điểm lâm sàng bệnh viêm não Nhật Bản
Thể điển hình có biểu hiện của viêm não-màng não cấp tính: Sốt
cao đột ngộ
t, nhức đầu, đau cơ, buồn nôn, nôn; Tiếp theo có biểu
hiện rối loạn ý thức, rối loạn vận động và rối loạn hô hấp. Chẩn đoán
xác định dựa vào xét nghiệm MAC-ELISA phát hiện kháng thể IgM
từ bệnh phẩm là dịch não-tủy hoặc huyết thanh người bệnh lấy trong
những ngày đầu của bệnh.
1.3. Các đặc điểm dịch tễ học
Nhiều nghiên cứu
đã chứng minh bệnh viêm não Nhật Bản có ổ
chứa vi rút quan trọng là các loài chim và lợn nhà; Ngoài ra trâu, bò,
dê, cừu, chó, khỉ cũng có kháng thể viêm não Nhật Bản với tỷ lệ
dương tính thấp. Ở Việt Nam, Đỗ Quang Hà và Đoàn Xuân Mượu
(1965) đã phân lập được vi rút viêm não Nhật Bản từ nội tạng của
chim liếu điếu. Hồ Thị Việt Thu (2007) nghiên cứu tại một số tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long cho th
ấy có đến 12 trong số 13 loài động
vật được xét nghiệm có kháng thể viêm não Nhật Bản, đó là: Trâu,
bò, heo, dê, chó, vịt, cò trắng, còng cọc, ếch, rắn, chuột, thỏ; Trong
đó tỷ lệ dương tính cao nhất là ở heo (90,0%).
Có trên 30 loài muỗi có khả năng truyền vi rút viêm não Nhật
Bản, trong đó muỗi Culex tritaeniorhynchus và Culex vishnui là véc
tơ có khả năng truyền bệnh cao nhất. Vi rút viêm não Nhật Bản lây
truyền qua muỗi véc tơ hút máu súc vật, do đó những động vật hoang
dại và động vật nuôi trong nhà là vật chủ chính; Chu trình chim-muỗi
cũng quan trọng trong việc duy trì và phát triển vi rút trong tự nhiên.
Người là vật chủ cuối, không có sự lây truyền vi rút viêm não Nhật
Bản từ ngườ
i bị nhiễm vi rút sang người cảm nhiễm khác qua muỗi
véc tơ. Tất cả mọi lứa tuổi nếu chưa có kháng thể miễn dịch đặc hiệu
đều có thể mắc bệnh viêm não Nhật Bản, tuy nhiên ở vùng có bệnh
lưu hành địa phương thì trẻ em bị mắc bệnh là chủ yếu.
1.4. Các biện pháp phòng chống bệnh viêm não Nhật Bản
Về nguyên tắc, phải phối hợp các biện pháp
để cắt đứt một trong
ba mắt xích của quá trình dịch là: Ổ chứa vi rút, véc tơ truyền bệnh và
khối cảm thụ bệnh. Tuy nhiên, bệnh viêm não Nhật Bản có ổ chứa vi rút
bán thiên nhiên và muỗi véc tơ truyền bệnh là các loài muỗi đồng ruộng,
nên biện pháp tác động vào ổ chứa vi rút và véc tơ truyền bệnh đạt hiệu
quả thấp. Vì vậy phòng bệnh cho người cảm nhiễm là biện pháp đạt
hiệu quả
cao, trong đó tiêm vắc xin là biện pháp có hiệu quả nhất.
Vắc xin viêm não Nhật Bản hiện nay được Tổ chức Y tế Thế giới
công nhận là vắc xin bất hoạt chế từ não chuột. Vắc xin này đã được sử
dụng ở Nhật Bản từ năm 1954, sau đó là các nước: Hàn Quốc, Đài
Loan, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam và được chứng minh
là có hiệu lực bảo vệ cao và an toàn cho ngườ
i sử dụng. Yang S.E và
cộng sự theo dõi từ năm 1970 đến 2000, cho thấy hiệu quả bảo vệ ở
nhóm tiêm ba liều vắc xin là 98,51%. Việt Nam đã sản xuất thành công
vắc xin viêm não Nhật Bản bất hoạt chế từ não chuột và triển khai tiêm
phòng bệnh cho nhân dân từ năm 1993 đến nay, hiệu quả bảo vệ sau
tiêm hai liều vắc xin là 97,9% (Nguyễn Thu Yến, nghiên cứu tại Gia
Lương, Bắc Ninh – 2005) và sau tiêm ba liều vắc xin là 98,6% (Phan
Thị
Ngà nghiên cứu tại Bắc Giang, Hà Tây và Thanh Hóa - 2007).
Muốn đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin thì cần điều tra thu
thập đầy đủ các trường hợp mắc bệnh. Đây là việc làm khó, vì bệnh
nhân thường được chuyển vượt tuyến trên để điều trị. Nghiên cứu này
góp phần cập nhật bản đồ dịch tễ bệnh viêm não Nhật Bản và góp
phần đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin ở Việt Nam.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa bàn và thời gian nghiên cứu
- Điều tra b
ệnh nhân viêm não Nhật Bản tại Bệnh viện Nhi
Trung ương, Bệnh viện Đa khoa tỉnh và các bệnh viện huyện, thành
phố của tỉnh Hà Nam. Thời gian từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2007.
- Điều tra sự lưu hành của vi rút viêm não Nhật Bản ở lợn và
muỗi véc tơ tại ba điểm đại diện: Xã Hưng Công (huyện Bình Lục)
đại diện cho vùng nông thôn đồng bằng, xã Tân Sơn (huyện Kim
Bảng) đại diện cho vùng núi bán s
ơn địa và xã Liêm Chính (thành
phố Phủ L ý) đại diện cho vùng ven thành phố. Thời gian điều tra từ
tháng 4/2006 đến tháng 3/2007. Phân lập vi rút viêm não Nhật Bản từ
muỗi véc tơ vào tháng 9/2005, tháng 4, 5, 6, 7/2006 và tháng 4, 5/2007.
- Điều tra đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin trên phạm vi toàn
tỉnh Hà Nam, thời gian từ tháng 1/2001 đến tháng 12/2007. Điều tra tồn
lưu kháng thể sau tiêm vắc xin tại bốn xã, phường: Liêm Chính, Liêm
Chung, Lam Hạ và Hai Bà Trưng thuộc thành phố Phủ Lý; Thời gian
vào tháng 11 và tháng 12 năm 2006.
2.2. Đối t
ượng nghiên cứu: Toàn bộ dân cư hiện đang sinh sống và
làm việc tại tỉnh Hà Nam, trong đó nhóm trọng điểm là các trường
hợp mắc hội chứng viêm não vi rút; Các cá thể muỗi, lợn nhà trên
bốn tháng tuổi tại các điểm nghiên cứu; Toàn bộ trẻ em dưới 15 tuổi
từ năm 2001 đến 2007; 182 trẻ từ 1 đến 15 tuổi đã được tiêm đúng ba
liều vắc xin viêm não Nhật Bản vào các năm 1999, 2002, 2005 và 60
tr
ẻ cùng độ tuổi nhưng chưa được tiêm vắc xin làm nhóm chứng.
2.3. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
Các dụng cụ lấy mẫu máu, chẩn đoán bệnh nhân, giám sát và
định loại muỗi; Hồ sơ bệnh án, phiếu điều tra bệnh nhân; Phiếu, sổ,
báo cáo tiêm chủng. Vắc xin viêm não Nhật Bản bất hoạt từ não chuột
của Công ty Vắc xin và Sinh phẩm Y tế số 1 - Bộ Y tế sản xuất. Các
mẫu dịch não-tủy hoặc huyết thanh người bệnh; Các mẫu huyết thanh
trẻ 1-15 tuổi khỏe mạnh đã tiêm ba liều vắc xin và chưa tiêm vắc xin;
Các mẫu huyết thanh lợn; Muỗi Culex tritaeniorhynchus và Culex
vishnui. Dụng cụ, hóa chất, sinh phẩm phục vụ cho xét nghiệm.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
dịch tễ học mô tả cắt ngang,
hồi cứu và tiến cứu áp dụng cho mục tiêu thứ nhất. Nghiên cứu can
thiệp cộng đồng, tự đối chứng trước tiêm vắc xin và sau tiêm vắc xin
áp dụng cho mục tiêu thứ hai.
2.4.2. Điều tra trường hợp bệnh viêm não Nhật Bản
Phối hợp với các khoa truyền nhiễm của Bệnh viện Đa khoa
tỉnh, bệnh viện đa khoa các huyện, thành ph
ố và Bệnh viện Nhi
Trung ương để điều tra, thu thập các trường hợp bệnh. Chẩn đoán
xác định viêm não Nhật Bản dựa theo tiêu chuẩn tại Quyết định số
1865/1999/QĐ-BYT ngày 21 tháng 6 năm 1999 của Bộ Y tế (bệnh
nhân mắc hội chứng viêm não cấp, xét nghiệm MAC-ELISA dương
tính với viêm não Nhật Bản từ dịch não-tủy hoặc huyết thanh).
2.4.3. Điều tra và lấy mẫu máu lợn
C
ỡ mẫu: 1.791 mẫu huyết thanh lợn, được tính theo công thức tính
cỡ mẫu điều tra cắt ngang. Chọn mẫu: Tại mỗi vùng chọn ngẫu nhiên
một xã, tại mỗi xã (Hưng Công, Tân Sơn, Liêm Chính) chọn ngẫu nhiên
một thôn, tại từng thôn mỗi tháng lấy 50 mẫu huyết thanh lợn; mỗi mẫu
lấy 2 ml ở tai lợn, chắt huyết thanh bảo quản lạnh để xét nghiệm. Thời
gian thu thập mẫu vào gi
ữa tháng, liên tục trong 12 tháng.
2.4.4. Điều tra muỗi véc tơ
Cỡ mẫu: 30 hộ gia đình/đêm x 3 đêm x 3 điểm x 12 tháng =
3.240 lượt hộ gia đình. Điều tra ban đêm, mỗi tháng một lần vào giữa
tháng, kỹ thuật điều tra theo thường quy của Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương. Định loại muỗi tại Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương và
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hà Nam. Muỗ
i đem phân lập vi rút
được chia thành các mẫu, mỗi mẫu khoảng 50 cá thể muỗi.
2.4.5. Điều tra, đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắc xin
Cách tiêm vắc xin: Tiêm dưới da, gây miễn dịch cơ bản hai liều
cách nhau bảy ngày, một năm sau liều thứ hai thì tiêm liều thứ ba,
sau đó nếu có điều kiện thì cứ ba đến năm năm tiêm nhắc lại một
liều. Điều tra kết quả tiêm vắc xin: Dựa vào sổ tiêm chủng, phiếu
tiêm chủng, báo cáo kết quả tiêm chủng và điề
u tra thực tế.
- Đánh giá hiệu quả tiêm vắc xin: Đánh giá sự giảm tỷ lệ mắc
bệnh tương ứng với sự tăng tỷ lệ tiêm vắc xin hàng năm và sự giảm
tỷ lệ mắc bệnh giai đoạn sau tiêm vắc xin so với trước tiêm vắc xin.
- Đánh giá mức độ tồn lưu kháng thể viêm não Nhật Bản sau
tiêm vắc xin: Cỡ mẫu điều tra theo mẫ
u chùm là 182 trẻ từ 1-15 tuổi
đã được tiêm đúng ba liều vắc xin, số trẻ này được chia đều thành ba
nhóm: Nhóm tiêm năm 1999, 2002 và 2005; Đồng thời điều tra 60
trẻ chưa được tiêm vắc xin làm nhóm chứng. Ở mỗi nhóm đều có trẻ
ở phân nhóm 1-4 tuổi, 5-9 tuổi, 10-15 tuổi. Mỗi trẻ lấy 2 ml máu tĩnh
mạch, chắt huyết thanh, bảo quản lạnh và xét nghiệm xác định hiệu
giá kháng thể trung hòa kháng viêm não Nhật Bản.
2.4.6. Các kỹ thuậ
t xét nghiệm sử dụng trong nghiên cứu
- Kỹ thuật MAC-ELISA để chẩn đoán xác định bệnh nhân, kỹ
thuật ngăn ngưng kết hồng cầu và MAC-ELISA xác định sự lưu hành
của vi rút trong quần thể lợn; Nuôi cấy phân lập vi rút và phản ứng
chuỗi polymeraza-sao chép ngược (RT-PCR) để xác định sự lưu hành
của vi rút trong muỗi véc tơ và genotyp vi rút; Kỹ thuật trung hòa
giảm đám hoại tử để đánh giá sự t
ồn lưu kháng thể sau tiêm vắc xin.
Các kỹ thuật xét nghiệm được thực hiện theo thường quy tại Phòng
thí nghiệm vi rút Arbo/Viêm não Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương.
- Hiệu giá kháng thể trung hòa viêm não Nhật Bản được xác
định còn khả năng bảo vệ ở độ pha loãng huyết thanh lớn hơn 1/10
còn khả năng làm giảm 70% số đám hoại tử (tương đương giá trị
logarit > 1).
2.4.7. Xử lý số liệu: Sử d
ụng phần mềm thống kê y học: Epi-info 6.04
và SPSS 11.5 để nhập và xử lý số liệu.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm não Nhật Bản
3.1.1. Đặc điểm phân bố bệnh nhân viêm não Nhật Bản
3.1.1.1. Kết quả điều tra bệnh nhân viêm não Nhật Bản
1,34
1,61
0,61
0,48
1,86
1,73
0,61
0
0,24
0,12
0,25
0
0
0,12
0
0,3
0,6
0,9
1,2
1,5
1,8
2,1
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
N¨m
Tû lÖ /100.000 d©
n
Tû lÖ m¾c/100.000 d©n Tû lÖ tö vong/100.000 d©n
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ mắc và tử vong do viêm não Nhật Bản theo năm
Trong bảy năm thu thập được 160 bệnh nhân mắc hội chứng
viêm não vi rút, tất cả đều được lấy dịch não-tủy hoặc huyết thanh để
xét nghiệm MAC-ELISA chẩn đoán xác định; Kết quả có 67 trường
hợp được xác định mắc viêm não Nhật Bản, tỷ lệ xét nghiệm dương
tính trung bình ở mức cao (41,9%).
Bi
ểu đồ 3.1 cho thầy, từ năm 2001 đến 2007, năm nào cũng có
bệnh nhân xảy ra. Tỷ lệ mắc mới trung bình hàng năm là
1,17/100.000 dân, cao nhất vào năm 2001, sau đó giảm dần đến năm
2004 với tỷ lệ mắc 0,61/100.000 dân, tăng lên vào năm 2005, sau đó
lại giảm dần vào các năm 2006, 2007. Sự khác nhau về tỷ lệ mắc
viêm não Nhật Bản giữa các năm là có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Tỷ lệ tử vong do viêm não Nhậ
t Bản dao động từ 0 đến
0,25/100.000 dân tùy theo từng năm, trung bình là 0,10/100.000 dân.
Số tử vong trên mắc là 6/67, chiếm 8,96%. Sự khác nhau về tỷ lệ tử
vong qua các năm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.1.1.2. Phân bố bệnh viêm não Nhật Bản theo huyện, thành phố
Bệnh viêm não Nhật Bản xảy ra ở tất cả các huyện, thành phố
trong tỉnh. Số mắc hàng năm trong từng huyện không nhiều, thường
chỉ có một vài trường hợp mắc, có nă
m không có trường hợp nào.
Biểu đồ 3. 2. Tỷ lệ mắc và tử vong do viêm não Nhật Bản theo huyện
Biểu đồ 3.2 cho thấy giai đoạn 2001-2007, huyện có tỷ lệ mắc cao
nhất là Duy Tiên, tiếp theo là Thanh Liêm, Bình Lục, Kim Bảng, Lý
Nhân, thành phố Phủ Lý. Tỷ lệ tử vong thấp nhất là Lý Nhân (0 trường
hợp), cao nhất là Thanh Liêm (0,21/100.000 dân). Tuy nhiên sự khác
nhau về tỷ lệ mắc và tử vong do viêm não Nhật Bản giữa các huyện
không có ý nghĩa thố
ng kê (p > 0,05).
3.1.1.3. Phân bố bệnh viêm não Nhật Bản theo vùng sinh thái
Tỉnh Hà Nam có ba vùng sinh thái, vùng nông thôn đồng bằng
gồm các huyện: Bình Lục, Lý Nhân, Duy Tiên; Vùng miền núi bán
sơn địa có hai huyện: Kim Bảng và Thanh Liêm; khu vực thành phố
là thành phố Phủ Lý. Tỷ lệ mắc viêm não Nhật Bản/100.000 dân ở
vùng nông thôn đồng bằng, miền núi bán sơn địa, thành phố lần lượt
là 1,14; 1,24; 0,77; Tỷ lệ tử vong trên 100.000 dân lần lượt là: 0,06;
0,16; 0,19. Sự khác nhau về tỷ lệ mắc và tử vong do VNNB giữa các
khu vự
c không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
3.1.1.4. Phân bố bệnh viêm não Nhật Bản tại Hà Nam theo tháng
Biểu đồ 3. 4. Tỷ lệ mắc viêm não Nhật Bản theo tháng, 2001 - 2007
Tû lÖ
%
0
1,491,49
2,992,99
1,49
2,99
47,76
34,33
1,491,491,49
0
10
20
30
40
50
60
70
123456789101112
Tháng
0
0,77
0,99
1,48
1,52
0,9
1,09
0,19
0,11
0,21
0,11
0,09
0
0,5
1
1,5
2
Bình Lục Lý Nhân Duy Tiên Thanh
Liê m
Kim
Bảng
TP. Phủ
Lý
Huyện
Tỷ lệ /100.000 dân
Tỷ lệ mắc/100.000 dân Tỷ lệ tử vong/100.000 dân
Biểu đồ 3.4 cho thấy, bệnh viêm não Nhật Bản tập trung chủ yếu
vào tháng 5 (23/67 trường hợp) và tháng 6 (32/67 trường hợp), đỉnh
cao là tháng 6. Các tháng khác chỉ một hoặc hai trường hợp mắc.
3.1.1.5. Phân bố bệnh viêm não Nhật Bản theo tuổi và giới tính
Bệnh chủ yếu ở trẻ dưới 15 tuổi (66/67 trường hợp, 98,51%). Số
mắc giai đoạn 2001 - 2007 tương ứng ở các nhóm: Dưới 1 tuổi, 1-4
tuổi, 5-9 tuổi, 10-14 tuổi và
≥ 15 tuổi lần lượt là 4, 18, 27, 17 và 1
trường hợp; Tỷ lệ mắc/100.000 trẻ ở các nhóm tuổi thể hiện ở biểu đồ
3.5. Đáng chú ý, trẻ dưới 1 tuổi có tỷ lệ mắc cao (4,47/100.000 trẻ cùng
nhóm tuổi).
Trong số 67 trường hợp mắc, nam giới có 47 (70,15%), nữ giới
có 20 trường hợp (29,85%); Tỷ số mắc nữ/nam là 1: 2,35.
Biểu đồ 3. 5. Tỷ lệ mắc viêm não Nhậ
t Bản /100.000 trẻ theo
nhóm tuổi, 2001-2007
3.1.1.6. Kết quả điều trị bệnh nhân viêm não Nhật Bản
Bảng 3. 1. Kết quả điều trị bệnh nhân viêm não Nhật Bản tại Hà Nam
Di chứng
Kết quả
điều trị
Khỏi
Tử
vong
Thần
kinh
Tâm
thần
Cả thần
kinh và
tâm thần
Tổng số
di chứng
Tổng số
mắc
Số
lượng
45 6 3 7 6 16 67
Tỷ lệ%
67,16 8,96 4,48 10,45 8,96 23,88 100
Số tử vong trên mắc do viêm não Nhật Bản là 6/67 (8,96%), số
có di chứng tâm thần và hoặc thần kinh là 16/67 (23,88%).
4,47
5,55
2,77
0,024
5,0
0
2
4
6
8
10
< 1 tuổi 1 - 4 tuổi 5 - 9 tuổi10-14 tuổi >= 15 tuổi
Nhóm tuổi
Tỷ lệ mắc/100.000 tr
ẻ
3.1.2. Kết quả điều tra sự lưu hành của vi rút viêm não Nhật Bản
ở quần thể lợn
Bảng 3.10. Tỷ lệ phát hiện kháng thể ngăn ngưng kết hồng cầu ở lợn
theo tháng, toàn tỉnh Hà Nam, 2006-2007
Tháng Số xét nghiệmSố dương tính Tỷ lệ % dương tính
4/2006
150 86 57,33
5/2006
141 115 81,56
6/2006
150 147 98,00
7/2006
150 147 98,0
8/2006
150 134 89,33
9/2006
150 140 93,33
10/2006
150 140 93,33
11/2006
150 131 87,33
12/2006
150 150 100
1/2007
150 146 97,33
2/2007
150 134 89,33
3/2007
150 141 94,00
Tổng số 1791 1611 89,95
Bảng 3. 12. Tỷ lệ phát hiện kháng thể IgM kháng viêm não Nhật Bản
ở lợn bằng kỹ thuật MAC-ELISA, Hà Nam, 2006-2007
Tháng Số xét nghiệmSố dương tính Tỷ lệ % dương tính
4/2006
150 3 2,00
5/2006
141 36
25,53
6/2006
150 43
28,66
7/2006
150 11 7,33
8/2006
150 10 6,66
9/2006
150 17 11,33
10/2006
150 18 12,00
11/2006
150 18 12,00
12/2006
150 17 11,33
1/2007
150 22 14,66
2/2007
150 7 4,66
3/2007
150 17 11,33
Tổng số 1.791 219 12,33
Bằng kỹ thuật xét nghiệm ngăn ngưng kết hồng cầu, bảng 3.10
cho thấy, tỷ lệ phát hiện được kháng thể ngăn ngưng kết hồng cầu
kháng viêm não Nhật Bản rất cao và liên tục trong suốt 12 tháng, dao
động từ 50% đến 100%, trung bình 89,95% và không có sự khác biệt
giữa ba vùng sinh thái cũng như tổng hợp toàn tỉnh.
Bằng kỹ thuật xét nghiệm MAC-ELISA, bảng 3.12 cho thấy tỷ
lệ phát hiện kháng thể IgM kháng vi rút viêm não Nhậ
t Bản không
cao, trung bình hàng tháng là 12,33%, thấp nhất là tháng 4 (2,0%),
tăng cao vào các tháng 5, 6 và đỉnh cao vào tháng 6 (28,66%) trùng
hợp với mùa dịch viêm não Nhật Bản xảy ra ở người.
3.1.3. Kết quả điều tra sự lưu hành của vi rút viêm não Nhật Bản
trong muỗi véc tơ
3.1.3.1. Kết quả điều tra muỗi véc tơ tại Hà Nam
Điều tra suốt 12 tháng từ tháng 4/2006 đến tháng 3/2007 thu
thập được 30.333 cá thể muỗi gồm năm chi và mười lăm loài, trong
đó có ba loài có khả nă
ng truyền bệnh viêm não Nhật Bản cao là
Culex tritaeniorhynchus, Culex vishnui và Culex gelidus. Hai loài
véc tơ chiếm tỷ lệ cao nhất là: Culex tritaeniorhynchus (chiếm
41,20% số cá thể muỗi thu thập được) và Culex vishnui (15,56%).
3.1.3.2. Các chỉ số muỗi Culex tritaeniorhynchus và Culex vishnui
Chỉ số mật độ muỗi trung bình trong nhà toàn tỉnh đối với Culex
tritaeniorhynchus là 0,65 muỗi mỗi nhà và đối với Culex vishnui là
0,47 muỗi mỗi nhà; Mật độ trung bình chuồng gia súc toàn tỉnh đối
với Culex tritaeniorhynchus là 3,21 mu
ỗi mỗi chuồng và Culex
vishnui là 0,98 muỗi mỗi chuồng. Chỉ số mật độ muỗi trung bình ở
chuồng gia súc đối với Culex tritaeniorhynchus cao gấp 4,9 lần so
với trong nhà và đối với Culex vishnui cao gấp hai lần ở trong nhà.
Biểu đồ 3. 9. Sự biến động chỉ số mật độ muỗi véc tơ theo tháng
Cả hai loài muỗi Culex tritaeniorhynchus và Culex vishnui đều
phát triển quanh năm, nhưng mạnh nhất từ tháng 3 đến tháng 8 trong
năm. Có hai thời điểm mật độ muỗi véc tơ tăng cao, đỉnh thứ nhất
vào tháng 4 với mật độ Culex tritaeniorhynchus và Culex vishnui
tương ứng là 9,98 và 2,66 muỗi mỗi chuồng; 1,75 và 1,63 muỗi mỗi
nhà;
Đỉnh thứ hai thấp hơn vào tháng 7 với mật độ hai loài muỗi này
tương ứng là 7,03 và 2,52 muỗi mỗi chuồng; 1,66 và 0,89 muỗi mỗi
nhà.
Chỉ số nhà và chuồng gia súc có muỗi (được tính bằng tỷ lệ %)
cũng tăng cao từ tháng 3 đến tháng 8 trong năm và có hai thời điểm
tăng cao nhất vào tháng 4 và tháng 7 trùng với thời điểm chỉ số mật
độ muỗi véc tơ tăng cao.
3.1.3.3. Kết quả phân lập vi rút viêm não Nhật B
ản từ muỗi véc tơ
Hai loài muỗi Culex tritaeniorhynchus và Culex vishnui chiếm
tỷ lệ cao trong số các loài muỗi thu thập được, đồng thời mật độ của
chúng cũng cao, vì vậy hai loài muỗi này được lưu giữ để phân lập vi
rút viêm não Nhật Bản.
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Culex vishnui trong nh
à
Culex tritaeniorhynchus trong nhà
Culex vishnui chuồng gia súc
Culex tritaeniorhynchus chuồng gia súc
M
ậ
t đ
ộ
muỗi
Bảng 3. 14. Kết quả phân lập vi rút viêm não Nhật Bản từ muỗi véc tơ
Culex tritaeniorhynchus Culex vishnui
Địa điểm
Số mẫu
phân lập
Số cá
thể muỗi
Số mẫu
d
ương tín
h
Số mẫu
phân lập
Số cá
thể muỗi
Số mẫu
dương tính
H
ưn
g
Côn
g
54 2.201 0 7 303 0
Tân Sơn
68 2.787 12 18 555 2
L
iêm Chính
15 585 0 4 142 0
Tổng số 137 5.573 12 29 1.000 2
Đã phân lập được 12 chủng vi rút viêm não Nhật Bản từ 137 mẫu
muỗi Culex tritaeniorhynchus và 2 chủng từ 29 mẫu Culex vishnui. Tỷ
lệ phân lập dương tính đối với Culex tritaeniorhynchus là 8,76% và đối
với Culex vishnui là 6,89%. Các chủng vi rút chủ yếu được phân lập từ
các mẫu muỗi thu thập trong các tháng 4, 5, 6 với tỷ lệ phân lập dương
tính tương ứng lần lượt là 5/56 (8,93%), 7/40 (17,50%) và 2/50 (4,0%).
Việc phân lập được vi rút viêm não Nhật Bản
ở hai loài Culex
tritaeniorhynchus và Culex vishnui, cùng với việc tồn tại của chúng ở
tất cả các tháng trong năm với mật độ cao là bằng chứng khẳng định
vai trò truyền bệnh viêm não Nhật Bản của muỗi Culex
tritaeniorhynchus và Culex vishnui tại Hà Nam.
3.1.4. Đặc điểm di truyền vi rút viêm não Nhật Bản phân lập từ
muỗi véc tơ
Trong số 12 chủng vi rút viêm não Nhật Bản phân lập được, chọn
ngẫu nhiên ba chủ
ng có ký hiệu 06VN137, 06VN155 và 07VN342
tương ứng với các mẫu muỗi TS HN 0506-61, TS HN 05/06-54 và
HN-TS-KB-0407-30 thu thập được ở xã Tân Sơn để nghiên cứu đặc
điểm di truyền; Trong đó hai chủng phân lập được từ Culex
tritaeniorhynchus và một chủng từ Culex vishnui.
So sánh cặp và sắp xếp đa trình tự vùng gen PreM/M (vùng gen
màng) dài 500 bp của ba chủng vi rút viêm não Nhật Bản: 06VN137,
06VN155, 07VN342 với hai chủng vi rút: Chủng 02VN34 phân lập
được từ muỗi tại miền Bắc Việt Nam (2002) và chủng K94P05 phân
lập được từ muỗi ở Hàn Quốc (1994) cho thấy độ tương đồng giữa
các chủng vi rút rất cao, dao động từ 98,0% đến 99,0%.
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ phả hệ di truyền của các chủng vi rút VNNB
Sơ đồ phả hệ di truyền được vẽ theo phương pháp Neibour-
Joining, cho thấy ba chủng vi rút viêm não Nhật Bản trong nghiên cứu
này đều thuộc kiểu genotyp 1, chúng rất gần gũi về mặt di truyền với
các chủng phân lập được trên muỗi tại Hàn Quốc (K94P05) và miền
Bắc Việt Nam (02VN34).
3.1.5. Liên quan giữa sự lưu hành củ
a vi rút viêm não Nhật Bản
trong quần thể lợn, muỗi véc tơ và sự xuất hiện bệnh nhân
Biểu đồ 3. 12. Liên quan giữa tỷ lệ lợn mới nhiễm vi rút
với mật độ muỗi véc tơ và tỷ lệ bệnh nhân theo tháng
JaOArS982
JaGAr 01
Beijing
Nakayama
(Genotyp 3)
FU (Genotyp 2)
KV1899
02VN34
K94P05
Ishikawa
06VN137
06VN155
07VN342
(Genotyp 1)
JKT6468 (Genotyp 4)
Vi rút viêm não
thung lũng Murray
45
43
99
93
53
74
65
53
99
32
35
0.05
0
10
20
30
40
50
60
70
80
123
45678910 11 12
Tháng
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
Tỷ lệ mắc viêm não Nhật Bản (%)
Tỷ lệ lợn mới nhiễm vi rút viêm não Nhật Bản (%)
Mật độ muỗi Culex tritaeniorhynchus (muỗi/chuồng)
Tỷ lệ (%)
Mậ độ muỗi (con/chồng)
Biểu đồ 3.12 cho thấy, chỉ số mật độ muỗi Culex tritaeniorhynchus
tăng cao từ tháng 4 đến tháng 7, tỷ lệ lợn mới nhiễm vi rút tăng cao
vào tháng 5, 6; Tỷ lệ mắc bệnh cũng tăng cao vào tháng 5 và 6. Như
vậy mật độ muỗi véc tơ tăng cao trước khi tỷ lệ lợn nhiễm vi rút tăng
cao và số các trường hợp bệnh tăng cao khoảng một tháng.
3.2. Đánh giá hiệu quả tiêm phòng vắ
c xin viêm não Nhật Bản
3.2.1. So sánh tỷ lệ mắc viêm não Nhật Bản và tỷ lệ tiêm vắc xin
Biểu đồ 3. 15. So sánh sự biến đổi tỷ lệ mắc viêm não Nhật Bản
và tỷ lệ tiêm ba liều vắc xin ở trẻ dưới 15 tuổi, 2001 - 2007
Biểu đồ 3.15 cho thấy, tỷ lệ tiêm ba liều vắc xin ở trẻ dưới 15
tuổi đã tăng lên hàng năm nhưng chưa cao, tuy nhiên đã xác đị
nh có
mối tương quan nghịch rất chặt chẽ giữa tỷ lệ tiêm ba liều vắc xin ở
trẻ dưới 15 tuổi và tỷ lệ mắc viêm não Nhật Bản qua các năm với hệ
số tương quan r = - 0,825 (p < 0,05).
Bảng 3. 24. So sánh tỷ lệ mắc bệnh trước và sau tiêm vắc xin
Thời gian
Số trẻ
dưới 15
tuổi
Số mắc
VNNB
Tỷ lệ mắc
/100.000 trẻ
dưới 15 tuổi
OR
(khoảng tin cậy 95%)
2001-2003 701.720 42 5,99
2004-2007 848.409 25 2,95
2,03
(1,21 < OR < 3,43)
Bảng 3.24 cho thấy, giai đoạn sau tiêm vắc xin đồng loạt cho trẻ
1 đến 5 tuổi (2004 - 2007) nguy cơ mắc viêm não Nhật Bản ở trẻ
dưới 15 tuổi đã giảm đi 2,03 lần so với giai đoạn trước tiêm vắc xin
(2001 - 2003), (p < 0,01).
2.25
5,10
2.41
1.97
5.31
6.01
6.2
18.79
25.35
31.99
60.09
57.51
51.08
43.65
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
N¨m
Tû lÖ m¾c/100.000 tr
Î
d−íi 15 tuæi
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Tû lÖ tiªm 3 liÒu v½c xi
n
VNNB
Tû lÖ m¾c/100.000 trÎ <15 tuæi Tû lÖ tiªm 3 liÒu v¾c xin
(%)
Trong số 67 trường hợp mắc viêm não Nhật Bản có 63 trường
hợp chưa được tiêm vắc xin (chiếm 94,03%), chỉ có 4 trường hợp
(5,97%) đã được tiêm hai hoặc ba liều vắc xin. Như vậy trong số mắc
viêm não Nhật Bản hầu hết là chưa được tiêm vắc xin phòng bệnh.
3.2.2. Đánh giá hiệu giá kháng thể sau tiêm vắc xin
3.2.2.1. So sánh tỷ lệ trẻ còn kháng thể bảo vệ không mắc viêm não
Nhật Bản ở nhóm không tiêm và có tiêm ba mũi v
ắc xin
Trẻ còn kháng thể đủ bảo vệ không bị mắc bệnh (có huyết thanh
dương tính) là những trẻ có hiệu giá kháng thể trung hòa ở huyết
thanh pha loãng lớn hơn 1/10 (tương đương với giá trị logarit lớn hơn
1) với giá trị ngưỡng giảm 70% đám hoại tử.
Bảng 3. 27. Tỷ lệ trẻ còn kháng thể đủ bảo vệ không mắc bệnh ở
nhóm không tiêm và có tiêm ba mũi vắc xin, Hà Nam, 2006
Số
xét nghiệm
Số có
kháng thể
Tỷ lệ
%
OR
(khoảng tin cậy 95%)
Có tiêm vắc xin 182 126 69,23
Không tiêm
V
X
60 5 8,33
8,31
(3,57< OR < 19,34)
Tỷ lệ trẻ có kháng thể đủ bảo vệ ở nhóm tiêm ba liều vắc xin
viêm não Nhật Bản cao gấp 8,31 lần tỷ lệ này ở nhóm không tiêm
vắc xin. Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
3.2.2.2. Sự thay đổi trung bình nhân hiệu giá kháng thể (GMT)
theo thời gian sau tiêm vắc xin
Bảng 3. 29. Sự thay đổi hiệu giá kháng thể theo thời gian
Thời gian sau tiêm
vắc xin
1 năm (tiêm
năm 2005)
4 năm (tiêm
năm 2002)
7 năm (tiêm
năm 1999)
Số mẫu huyết thanh
60 59 63
Số mẫu có kháng thể
bảo vệ trên ngưỡng
48 45 33
Tỷ lệ % trên ngưỡng
80,0 76,27 52,38
GMT (10
n
)
1,72 1,64 1,77
Độ lệch chuẩn
0,24 0,26 0,23
Hiệu giá tối đa
2,20 2,20 2,20
Hiệu giá tối thiểu
1,30 1,30 1,30
Bảng 3.29 cho thấy, tỷ lệ số mẫu có kháng thể trung hòa trên
mức bảo vệ ở nhóm sau tiêm vắc xin một năm cao nhất (80,0%), sau
đó giảm đi ở nhóm sau tiêm bốn năm (76,27%) và thấp nhất ở nhóm
sau tiêm bảy năm (52,38%). Tuy nhiên, trung bình nhân hiệu giá
kháng thể trung hòa (GMT) ở nhóm trẻ sau tiêm một năm là 1,72 sau
đó giảm xuống còn 1,64 ở nhóm trẻ sau tiêm bốn năm và lại tăng lên
1,77 ở nhóm trẻ sau tiêm bảy năm.
Các giá trị của các biế
n nghiên cứu về hiệu giá kháng thể trung
bình sau tiêm vắc xin phân bố gần chuẩn, do đó chúng tôi sử dụng
kiểm định ANOVA đơn yếu tố để so sánh hiệu giá kháng thể trung
bình theo thời gian sau tiêm và theo nhóm tuổi tiêm vắc xin.
3.2.2.3. Sự thay đổi trung bình nhân hiệu giá kháng thể theo tuổi
tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản
Tuổi tiêm vắc xin là tuổi của trẻ tại thời điểm tiêm vắc xin viêm
não Nhật Bản mũi ba. Trong nghiên cứu này, tuổi tiêm vắc xin
được
chia thành ba nhóm: 1 - 4 tuổi, 5 - 9 tuổi và 10 - 15 tuổi.
Sau tiêm vắc xin một năm, tỷ lệ trẻ có kháng thể đủ bảo vệ
phòng bệnh ở trẻ tiêm lúc 1 - 4 tuổi là 75,68%; Tiêm lúc 5 - 9 tuổi là
86,67% và tiêm lúc 10 - 15 tuổi là 87,75%. GMT ở các nhóm tuổi
tiêm tương ứng lần lượt là 1,72; 1,74 và 1,66. Sử dụng kiểm định
ANOVA đơn yếu tố để so sánh hiệu giá kháng thể trung bình theo
các nhóm tuổi tiêm với bậc tự do là (2 - 45), cho giá trị F
2 - 45
= 0,25
(p > 0,05). Như vậy hiệu giá kháng thể trung bình sau tiêm vắc xin
một năm ở các nhóm tuổi tiêm khác nhau là không khác nhau.
Sau tiêm vắc xin bốn năm, tỷ lệ có kháng thể đủ bảo vệ ở trẻ
tiêm lúc 1 - 4 tuổi là 77,42%; Tiêm lúc 5 - 9 tuổi là 80,0% và tiêm
lúc 10 - 15 tuổi là 62,5%. GMT ở các nhóm tuổi tiêm tương ứng lần
lượt là 1,61; 1,66; 1,69. Kiểm định ANOVA đơn yếu tố để so sánh
trung bình nhân hiệu giá kháng thể trung hoà kháng viêm não Nhật
Bản theo các nhóm tuổi tiêm với bậc tự do là (2 - 42), cho giá trị F
2 -
42
= 0,218 (p > 0,05). Như vậy hiệu giá kháng thể trung bình sau tiêm
vắc xin bốn năm theo các nhóm tuổi tiêm là không khác nhau.
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm não Nhật Bản tại tỉnh
Hà Nam
Bệnh viêm não Nhật Bản lưu hành rộng rãi ở các nước châu Á,
trong đó có Việt Nam. Trước đây ở những khu vực bệnh lưu hành
địa phương, hàng năm tỷ lệ mắc dao động từ 10 đến 100/100.000
dân; Những năm gần đây, ở những nước triể
n khai tiêm vắc xin tốt
thì bệnh viêm não Nhật Bản đã giảm đi. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong do
viêm não Nhật Bản vẫn còn rất cao, dao động từ 0,3% đến 60%. Ở
Việt Nam, các số liệu báo cáo về bệnh viêm não Nhật Bản chủ yếu là
chẩn đoán lâm sàng, ít được chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm.
Theo số liệu của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương thì tỷ lệ mắc viêm
não Nh
ật Bản lâm sàng/100.000 dân ở khu vực miền Bắc những năm
2003, 2004, 2005 tương ứng là 2,7; 3,63; 3,0 và tỷ lệ tử
vong/100.000 dân tương ứng là 0,15; 0,09 và 0,08. Vũ Đức Long
nghiên cứu tại Hải Phòng giai đoạn 1990-2000 cho thấy tỷ lệ mắc
mới viêm não Nhật Bản xác định bằng xét nghiệm MAC-ELISA
trung bình hàng năm là 3,9/100.000 dân. Bùi Vũ Huy nghiên cứu các
trường hợp mắc viêm não Nhật Bản điều trị tại khoa Truyền nhiễm
Bệnh vi
ện Nhi Trung ương năm 2005, xác định tỷ lệ tử vong là
11,23%. Nghiên cứu này của chúng tôi cho thấy năm nào cũng có
bệnh nhân viêm não Nhật Bản xảy ra, tỷ lệ mắc mới tại Hà Nam
trung bình hàng năm giai đoạn 2001-2007 là 1,17/100.000 dân, tỷ lệ
tử vong là 0,10/100.000 dân, tỷ lệ chết trên mắc là 8,96% và tỷ lệ có
di chứng là 23,88% số mắc. Như vậy có thể nhận xét, tỷ lệ mắc viêm
não Nhật Bản tại Hà Nam ở mứ
c độ trung bình so với khu vực miền
Bắc, tuy nhiên tỷ lệ tử vong và di chứng còn rất cao.
Theo dõi bệnh viêm não Nhật Bản tại Hà Nam trong nhiều năm
(từ 1992 đến 2007), biểu đồ 4.1 cho thấy có ba đỉnh cao về tỷ lệ mắc
bệnh vào năm 1995, 2000 và 2005. Kết quả này gợi mở cho các
nghiên cứu tiếp theo về tính chu kỳ của bệnh viêm não Nhật Bản tại
tỉnh Hà Nam.
0,61
7,9
7,5
10,2
4,8
0,48
0,61
1,341,61
1,73
1,86
1,6
5,2
4,6
2,9
2,6
0
2
4
6
8
10
12
1
9
92
1993
1
99
4
1995
1
99
6
1997
1
99
8
1999
2
00
0
2001
2
00
2
2
0
03
2
00
4
2
0
05
2
00
6
2
0
07
N¨m
Tû lÖ m¾c/100.000 d©n
Biểu đồ 4. 1. Tỷ lệ mắc viêm não Nhật Bản, Hà Nam, 1992-2007
Hà Nam có ba vùng sinh thái là nông thôn đồng bằng, miền núi
bán sơn địa và thành phố, tuy nhiên đặc điểm tự nhiên và sinh thái
học giữa các vùng là tương đối giống nhau, kinh tế của người dân
vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp với việc trồng lúa nước và
chăn nuôi lợn phát triển (kể cả thành phố Phủ Lý cũng có 6 xã nông
nghiệp, chỉ có 6 ph
ường, diện tích lại hẹp chỉ có 34,3 km
2
). Chính
các đặc điểm này làm cho tỷ lệ mắc viêm não Nhật Bản giữa các
huyện, thành phố và giữa các khu vực là không khác nhau.
Bệnh viêm não Nhật Bản tại Hà Nam có tính chất mùa rõ rệt,
chủ yếu xảy ra vào mùa hè, tập trung cao vào tháng 5 và tháng 6, các
tháng khác có số mắc rất ít. Kết quả này phù hợp với kết quả của các
tác giả khác nghiên cứu ở các tỉnh khu vực miền Bắc Việt Nam.
Nghiên cứu phân bố bệnh viêm não Nhật Bản theo nhóm tuổ
i,
kết quả cho thấy phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
trong nước, tuy nhiên trong nghiên cứu này nhóm trẻ dưới 1 tuổi có
tỷ lệ mắc khá cao (4,47/100.000 trẻ). Đây là phát hiện mới chưa
được đề cập đến trong các nghiên cứu trước đây.
Xét nghiệm 1.791 mẫu huyết thanh lợn cho thấy, tỷ lệ phát hiện
được kháng thể ngăn ngưng kết hồng cầu rất cao và liên tục các
tháng trong nă
m, dao động từ 57, 33% đến 100%. Kết quả này là
bằng chứng xác định lợn là vật chủ quan trọng dự trữ, nhân lên và
lan rộng vi rút viêm não Nhật Bản ở tỉnh Hà Nam. Bằng kỹ thuật
MAC -ELISA cho thấy tỷ lệ phát hiện kháng thể IgM kháng viêm
não Nhật Bản không cao, dao động từ 2,0% đến 28,66% tùy theo
từng tháng, trung bình 12,33%, nhưng cũng lưu hành liên tục các
tháng trong năm, điều này chứng tỏ tại Hà Nam liên tục có sự nhiễm
mới vi rút viêm não Nhật Bản ở quần thể lợn.
Kết quả nghiên cứu đã xác định muỗi Culex tritaeniorhynchus
và Culex vishnui là véc tơ truyền bệnh viêm não Nhật Bản tại Hà
Nam, trong đó Culex tritaeniorhynchus chi
ếm tỷ lệ cao, mật độ cao
và tỷ lệ phân lập dương tính cũng cao nhất trong số các loài muỗi thu
thập được, vì vậy muỗi Culex tritaeniorhynchus được xác định là véc
tơ chính truyền vi rút viêm não Nhật Bản tại Hà Nam. Kết quả
nghiên cứu này phù hợp với kết quả nghiên cứu củaVũ Sinh Nam tại
Hà Nội (Hà Tây cũ-2002) và Nguyễn Thu Yến tại Bắc Ninh (2005).
Kết quả nghiên cứu tại Hà Nam cũng xác đị
nh thời điểm mật độ
muỗi véc tơ tăng cao trước mùa dịch khoảng một tháng, điều này rất
hữu ích trong việc xác định thời điểm diệt muỗi véc tơ khi cần thiết.
Phân tích trình tự vùng gen màng của ba chủng vi rút viêm não
Nhật Bản phân lập được trên muỗi véc tơ tại Hà Nam đã xác định
chúng đều thuộc genotyp 1. Đây là nghiên cứu về đặc điểm di truyền
c
ủa vi rút viêm não Nhật Bản đầu tiên tại Hà Nam, kết quả này đã
góp phần bổ sung bằng chứng khoa học về sự lưu hành của vi rút
viêm não Nhật Bản genotyp 1 tại Việt Nam.
4.2. Hiệu quả tiêm phòng vắc xin viêm não Nhật Bản tại Hà Nam
Việc tiêm phòng vắc xin viêm não Nhật Bản tại Hà Nam thực
hiện dưới cả hai hình thức là tiêm miễn phí trong tiêm chủng mở rộng
và tiêm dịch vụ. Tuy nhiên dù tiêm miễn phí hay tiêm dịch vụ thì chất
l
ượng các mũi tiêm đều được đảm bảo do cả hai hình thức tiêm chủng
đều sử dụng chung cơ sở vật chất, con người và hệ thống quản lý của
Chương trình Tiêm chủng mở rộng Quốc gia. Các số liệu về kết quả
tiêm vắc xin đều được lưu trữ đầy đủ do liên quan đến việc hạch toán
thu chi trong tiêm dịch vụ. Kết quả cho thấy tỷ lệ tiêm ba liều v
ắc xin
cho trẻ từ 1 đến 15 tuổi tại Hà Nam chưa cao (đến năm 2007 mới đạt
60,09%), như vậy tỉnh Hà Nam chưa thể khống chế được bệnh viêm
não Nhật Bản trong một vài năm tới. Tuy nhiên đã có sự tương quan
nghịch rất chặt chẽ giữa tỷ lệ tiêm ba liều vắc xin và tỷ lệ mắc bệnh
qua các năm (r = - 0,825; p < 0,05). Đồng thời nguy cơ mắc viêm não
Nhật Bản ở giai đoạn sau tiêm vắc xin đồng loạt cho trẻ 1 đến 5 tuổi
trong tiêm chủng mở
rộng đã giảm đi 2,03 lần so với giai đoạn trước
tiêm vắc xin và hầu hết (94,03%) số mắc bệnh là chưa được tiêm vắc
xin. Ở nhóm tiêm ba liều vắc xin, tỷ lệ trẻ còn kháng thể đủ bảo vệ
phòng viêm não Nhật Bản cao gấp 8,31 lần tỷ lệ này ở nhóm không
tiêm vắc xin. Những kết quả này khẳng định hiệu quả tốt của việc tiêm
phòng vắc xin viêm não Nhậ
t Bản tại Hà Nam.
Điều tra mức độ tồn lưu kháng thể kháng viêm não Nhật Bản
sau tiêm vắc xin cho thấy, tỷ lệ trẻ có kháng thể trung hòa trên mức
bảo vệ giảm đi theo thời gian, tuy nhiên trung bình nhân hiệu giá
kháng thể giảm xuống ở nhóm sau tiêm bốn năm, sau đó lại tăng lên
ở nhóm sau tiêm vắc xin bảy năm. Kết quả này phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Phan Thị Ngà và cộng sự t
ại Lương Tài-Bắc Ninh
(2004). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tuổi bắt đầu
tiêm vắc xin viêm não Nhật Bản sớm hay muộn không ảnh hưởng
đến khả năng sinh đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin của đối tượng
tiêm, điều này là bằng chứng có tính thuyết phục cao để tuyên truyền
nhân dân tích cực hưởng ứng tiêm vắc xin dưới hình thức dịch vụ.
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh viêm não Nhật Bản tại Hà Nam
2.1. Bệnh viêm não Nhật Bản lưu hành địa phương với tỷ lệ mắc
không cao nhưng hậu quả để lại nghiêm trọng cho sức khỏe người
dân. Bệnh xảy ra ở tất cả các vùng sinh thái, chủ yếu vào mùa hè và ở
trẻ em dưới 15 tuổi, nam giới mắc nhiều hơn nữ:
- Tỷ lệ mắ
c mới trung bình hàng năm giai đoạn 2001-2007 là
1,17/100.000 dân, tỷ lệ tử vong trên mắc là 8,96%, tỷ lệ có di chứng
tâm thần và hoặc vận động là 23,88% số mắc;
- Tỷ lệ mắc trên 100.000 dân vùng nông thôn đồng bằng là 1,14,
miền núi bán sơn địa là 1,24, thành phố là 0,77 (p > 0,05);
- Số mắc tháng 5 chiếm 34,33%; tháng 6 chiếm 47,78%. Có
98,51% số mắc là trẻ dưới 15 tuổi;
- Phát hiện tỷ lệ cao trẻ dưới 1 tuổi mắc viêm não Nhật Bản
(4,47/100.000 trẻ cùng độ tuổi). Nam giới chiếm 70,15%, nữ giới
chiếm 29,85% số mắc.
2.2. Lợn nuôi là vật chủ quan trọng khuếch đại và làm lan rộng vi
rút viêm não Nhật Bản
ở tỉnh Hà Nam, tỷ lệ lợn mới nhiễm vi rút
viêm não Nhật Bản không cao nhưng liên tục các tháng trong năm và
tăng cao vào mùa hè:
- Tỷ lệ lợn có kháng thể ngăn ngưng kết hồng cầu rất cao và liên
tục các tháng trong năm, thấp nhất là 57,33% (tháng 4), cao nhất là
100% (tháng 12), trung bình 89,95%;
- Tỷ lệ lợn có kháng thể IgM trung bình là 12,33%, thấp nhất ở
tháng 4 (2,0%), tăng cao vào tháng 5 (25,53%) và tháng 6 (28,66%).
2.3. Hai loài muỗi Culex tritaeniorhynchus và Culex vishnui là véc
tơ truyền bệnh viêm não Nhật Bản tại t
ỉnh Hà Nam, trong đó Culex
tritaeniorhynchus là véc tơ chính. Muỗi véc tơ phát triển quanh năm
với mật độ cao nhưng mạnh nhất vào mùa mưa và thời vụ giữ nước
cho lúa, từ tháng 4 đến tháng 7 trong năm:
- Chỉ số mật độ muỗi Culex tritaeniorhynchus trung bình là 3,21
và Culex vishnui là 0,98 muỗi mỗi chuồng gia súc; Mật độ Culex
tritaeniorhynchus tháng 4 là 9,98 và tháng 7 là 7,03; Mật độ Culex
vishnui tháng 4 là 2,66 và tháng 7 là 2,52 muỗi mỗi chuồng gia súc.
- Tỷ lệ phân lập được vi rút viêm não Nhật B
ản từ muỗi Culex
tritaeniorhynchus là 8,76% (12/137 mẫu) và từ muỗi Culex vishnui là
6,89% (2/29 mẫu);
- Ba chủng vi rút viêm não Nhật Bản phân lập được từ muỗi véc
tơ thuộc kiểu genotyp 1.
2.4. Có mối liên quan giữa mật độ muỗi véc tơ, tỷ lệ lợn mới
nhiễm vi rút viêm não Nhật Bản và tỷ lệ mắc bệnh ở người: Tỷ lệ lợn