Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

đề tài phương pháp nghiên cứu kinh tế ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đến phát triển bền vững ở việt nam giai đoạn 2001-2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.46 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ
Đề tài

ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP TỪ NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT
TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG Ở VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2001-2014
GVHD. TS. Trần Thị Lan Hương

Nhóm 6
Nguyễn Thị Phương
Hoàng Thị Thu Hồng
Dương Đức Hoàn
Đỗ Thái Hằng
Nguyễn Thị Hương Lan
Nguyễn Anh Thiết
Lưu Văn Anh


ĐỀ CƯƠNG
I.

Phần mở đầu

1. Lý do lựa chọn đề tài
2. Tổng quan nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


5. Nhiệm vụ nghiên cứu (câu hỏi, giả thuyết)
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
II.

Phần nội dung

1. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
2. Chương 2: Ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài tới phát triển
kinh tế bền vững ở Việt Nam
3. Chương 3: Dự báo, giải pháp
III. Phần kết luận


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chon đề tài
Đất nước ta đang trải qua q trình cơng nghiêp hóa hiện đại hóa vươn mình
hội nhập quốc tế một cách mạnh mẽ. Việc mở rộng hợ tác quốc tế, thu hút và sử dụng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tận dụng khai thác những lợi thế to lớn của đất
nước góp phần bảo đảm các yêu cầu cần thiết tham gia vào nền kinh tế thị trường. Với
các nước đang phát triển như Việt Nam thì nguồn vốn FDI là vô cùng quan trọng. Tuy
nhiên, việc sử dụng vốn FDI cần phải phù hợp để không chỉ phát triển kinh tế mà cịn góp
phần bảo vệ mơi trường và sự phát triển đồng đều về mọi mặt xã hội.
Phát triển bền vững (PTKTBV) là 1 chiến lược tiến bộ. Nó đảm bảo các quốc
gia tang trưởng kinh tế cao, ổn định và nâng cao chất lượng cuộc sống cho thế hệ hiện tại
và cả mai sau.
Nguồn vốn FDI vào Việt Nam ngày càng tang mạnh tuy nhiên có những tác
động tiêu cực đến đời sống kinh tế xã hội như mất cân bằng giữa các ngành nghề và gây
ô nhiễm mơi trường. Khai thác tài ngun thiên nhiên lãng phí.
=> Vì vậy, việc thu hút FDI gắn với PTKTBV là nhiệm vụ lâu dài và cấp thiết.

Đó là lí do vì sao tơi chọn đề tài “ Ảnh hưởng của FDI đến phát triển bền vững ở Việt
Nam”.
2. Tổng quan nghiên cứu
- “Doanh nghiệp FDI vẫn là điểm sáng trong xuất khẩu của Việt Nam”, 04/06/2014, Bộ
Công Thương đã nêu ra những ưu điểm và ảnh hưởng tích cực của nguồn vốn FDI tới
việc xuất khẩu hàng hóa ở Việt Nam. FDI giúp thúc đẩy sản xuất, tăng nguồn vốn đầu tư
cho các ngành sản xuất. Cùng với nguồn vốn đầu tư trong nước thì nguồn FDI đang đóng
góp một phần quan trong vào việc tăng cường sản xuất và xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam.
- Theo Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lenin, 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ
ra khái niệm nguồn vốn đầu tư nước ngồi là gì, ảnh hưởng và tác động của vốn đầu tư
nước ngồi tới tình hình phát triển kinh tế trong nước và ngồi nước. Cùng đó giáo trình
cũng nêu ra cách sử dụng nguồn vốn đầu tư nước cho các nước nhận được nguồn vốn
này.
- Báo cáo tổng hợp “Hỗ trợ nghiên cứu cơ chế chính sách thu hút vốn FDI vào đầu
tư bảo vệ môi trường góp phần thay thế vốn ODA sau này” của Bộ kế hoạch và


đầu tư và Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi tại Việt Nam giai đoạn 2000-2013, 07//7/2014 của Tổng cục thống kê đưa ra
những số liệu và thống kê về số vốn đầu tư nước ngoài cho từng vùng từng ngành sản
xuất ở Việt Nam. Bên cạnh là những báo cáo về số vốn đầu tư của các quốc gia tại Việt
Nam. Nêu ra những ảnh hưởng tới môi trường của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi ở Việt Nam.
-Đặng Thị Thu Hoài ,Tài nguyên thiên nhiên với tăng trưởng
bền vững ở Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ mơi trường, số 12/2002.

kinh tế và phát triển

Các tác giả đã nêu ra được khái niệm về phát triển, phát triển bền vững và phát

triển bền vững về kinh tế. Đồng thời, chỉ ra các mục tiêu của phát triển bền vững về kinh
tế đó là: Tăng trưởng cao và ổn định, tạo việc làm và cải thiện mức sống cho người lao
động, bảo vệ môi trường sinh thái,...
- Nguyễn Thị Lan, 2005, Xu hướng chuyển dịch luồng vốn FDI và cơ hội của

Việt Nam, Tạp chí Thuế Nhà nước, 14, tr 32-38.
- Nguyễn Tấn Vinh, 2005, Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngồi tới q trình
phát triển kinh tế Việt Nam, Tạp chí Khoa học chính trị, số 1/2005.
 Các tác giả nêu ra được khái niệm, vai trò và ảnh hưởng của nguồn vốn FDI đối
với nước tiếp nhận đầu tư.
3. Mục Tiêu nghiên cứu
- Chỉ ra thực trạng của FDI với PTBV ở Việt Nam và các giải pháp phù hợp nhằm thu hút
và sử dụng FDI theo hướng PTKTBV.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
_Đối tượng : FDI vào phát triển kin tế bền vững
- Phạm vi
+ Không gian: Việt Nam
+ Thời gian: 2001-2014
5.Nhiệm vụ nghiên cứu
-Biết được thực trạng ảnh hưởng cả tích cực lẫn tiêu của FDI đến tình hình phát triển
kinh tế bền vững ở nước ta


-Đề ra các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả FDI , hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực ,
duy trì phát triển kinh tế bền vững
*Câu hỏi giả thuyết

Câu hỏi

Giả Thuyết


1.Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là gì ?

- Là hoạt động đầu tư nhằm lợi ích lâu dài
- Hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế
khác với nền kinh tế nước chủ đầu tư ,…

2.Đặc Điểm của FDI

- Mang lại hiệu quả kinh tế cao
- FDI đem lại sự tiếp nhận công nghệ kỹ thuật
mới cho nước được đầu tư
- Được thực hiện dưới các hình thức đa dạng ,

-Tác động trực tiếp đến cung cầu,sự ổn định
của nền kinh tế ,làm thay đổi cơ cấu,…
- Tăng khả năng trau dồi khoa học công nghệ…

3.Vai trò của FDI đến phát triển kinh tế

4.Phát triển kinh tế bền vững là gì ?

5.FDI có chỉ đem lại lợi ích cho phát triển kinh tế
bền vững hay khơng ?

- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển
bền v
-Chú trọng đến 3 nhân tố: kinh tế, xã hội, mội
trường
- Khơng

- Ngồi những lợi ích to lớn FDI đem lại cho
phát triển bền vững kinh tế, xã hội ,môi
trường,đi kèm với nó là một số những ảnh
hưởng tiêu cực…

6.Nguyên nhân chủ yếu đem lại những ảnh hưởng - Do cơng tác quy hoạch
tiêu cực đó là gì ?
- Chính sách và năng lực quản lý còn tồn tại
hạn chế…


7.Giải pháp để phát huy tích cực,tối giản hạn chế
và tăng cường thu hút FDI là gì ?

- Cần một định hướng đúng đắn của chính phủ
- Việc thực hiện song song giữa thắt chặt và nới
lỏng một số chính sách …

6.Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích – tổng hợp
- So sánh đối chiếu
- Phương pháp mô tả
7. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Đánh giá thực trạng về việc sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngồi vì phát triển bền vững
ở Việt Nam. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong việc thu hút và sử
dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vì sự phát triển bền vững trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngồi vì
mục tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

PHẦN NỘI DUNG


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN VỮNG
1.1 CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1.1Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI )
Khái niệm
Theo khái niệm của IMF, FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm đạt được
những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền
kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư.
Phân loại FDI:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Doanh nghiệp liên doanh
- Doanh nghiệp chuyển giao công nghệ hoặc doanh nghiệp cổ phần


Đặc điểm của FDI
• FDI mang lại tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao
• Tỷ lệ vốn quyết định phân chia lợi nhuận và nghĩa vụ các
chủ đầu tư
• Thơng qua FDI, nước chủ nhà có thể tiếp nhận công nghệ
kĩ thuật mới, học hỏi kinh nghiệm quản lí
• FDI được thực hiện dưới các hình thức như: Đóng góp vốn để xây dựng xí
nghiệp mới; Mua lại tồn bộ hoặc từng phần xí nghiệp đang hoạt động; Mua
cổ phiếu để thơn tính hoặc sát nhập
Vai trị FDI
• Tác động trực tiếp đến cung cầu
• Tác đơng trực tiếp đến sự ổn định kinh tế
• Tăng khả năng trau dồi khoa học và cơng nghệ
• Góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế

• Đóng vai trị quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế
1.1.2 Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển kinh tế bền vững là khái niệm thể hiện sự tăng trưởng không chỉ đơn
thuần là tăng thu nhập bình quân đầu người mà phải gắn với phát triển bền vững,
chú trọng tới cả 3 nhân tố kinh tế, xã hội và môi trường để duy trì tốc độ tăng
trưởng cao trong dài hạn. Tăng thu nhập phải gắn với tăng chất lượng cuộc sống
hay tăng phúc lợi và xóa nghèo đói .
1.1.3 FDI với phát triển bền vững
1.1.3.1 FDI phát triển bền vững về kinh tế
Cơ cấu kinh tế phải hợp lí, đảm bảo cho tăng trưởng GDP ổn định, lấy hiệu quả
kinh tế làm tiêu chí phấn đâu cho tăng trưởng; cân bằng cán cân thương mại, cơ
cấu đầu tư phát triển toàn diện các ngành; đảm bảo tiếp thu chuyển giao công nghệ.
1.1.3.2 FDI phát triển bền vững về xã hội
Phát triển bền vững về xa hội trong đó chất lượng cuộc sống của dân cư được
nâng cao không ngừng, chất lượng môi trường sống được đảm bảo, hạn chế phần
nào bất bình đẳng trong thu nhập, đem lại sự cơng bằng hơn cho mọi người trong
xa hội


FDI có thể đóng góp quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thu
nhập và giảm đói nghèo; tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao chất lượng lao động;
nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao dân trí, sức khỏe, giảm bớt các tệ nạn xã
hội…
1.1.3.3 FDI phát triển bền vững về mơi trường
FDI cũng đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển bền vững về môi
trường đối với nước nhận đầu tư: Các chủ dự án FDI có cơng nghệ sạch, áp dụng
những chuẩn môi trường cao hơn so với yêu cầu của nước chủ nhà, do vậy khả
năng gáp phần vào quá trình phát triển bền vững mơi trường nước được đầu tư.
Tuye nhiên, quá trình tiến hàn đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng chưa đựng những
bất lợi tiềm tàng về môi trường: Gây ô nhiễm môi trường; làm cạn kiệt tài nguyên

thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học. Do vậy, đạt bền vững môi trường là một
mục tiêu đặc biệt quan trọng của hoạt đơng đầu tư nước ngồi
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
_ Ở những nước đang trong quá trình cơng nghiệp hóa như Việt Nam, khi tỷ lệ tiết
kiệm trong nước không đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư, thì FDI là nguồn vốn
đầu tư quan trọng
_Việt Nam tính đến cuối năm 2013 tỉ lệ đói nghèo vào khoảng 7,6%,về dài hạn
nguồn vốn đầu tư cho kinh tế sẽ gặp nhiều trở ngại do phải tập trung nguồn lực cho
xóa đói giảm nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu, đầu tư vào giáo dục và y tế
và giải quyết sinh kế cho người dân chính vì thế rất cần đến nguồn vốn FDI từ
nước ngồi .
_ Ngân hàng thế giới đánh giá nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế bền
vững như xây dựng, năng lượng, vận tải ở các nước đang phát triển ,trong đó có
Việt Nam có thể lên tới 563 tỷ USD vào năm 2030 ,cùng với 100 tỷ USD để thích
nghi với biến đổi khí hậu ,…
_ Chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới, Chính phủ đã
đề ra định hướng mới là coi trọng hơn cơ cấu, chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã
hội của FDI, ưu tiên các dự án có cơng nghệ và dịch vụ hiện đại, tiết kiệm năng
lượng, ít phát thải khí các-bon và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, có cơng nghệ


thân thiện với môi trường, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần xây
dựng kinh tế phát triển bền vững.
_ Nhà nước đã chú trọng hơn đến yếu tố môi trường trong các dự án xin đầu tư mới
vào Việt Nam . Cụ thể
VD: Bình Dương, nơi có nhiều cơ sở sản xuất của các doanh nghiệp nước
ngoài đang hoạt động, cho biết khoảng 8% số dự án xin đầu tư vào đây bị từ chối
do lo ngại ô nhiễm
VD : Kế hoạch thu hút nguồn vốn FDI năm nay của tỉnh Đồng Nai chỉ
bằng 50% năm 2013 (từ 700 đến 900 triệu USD), bởi lãnh đạo tỉnh chủ

trương
“xanh hóa” dịng vốn từ các dự án thân thiện môi trường,công nghệ cao
Kết Luận : Nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngồi ln ln chiếm vi trí vô
cùng quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế gắn liền với phát triển bền
vững ở Việt Nam .

Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA FDI ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng đầu tư FDI
2.1.1 Quy mô vốn FDI :
Tổng số doanh nghiệp FDI đang hoạt động trên phạm vi toàn quốc thời điểm
31/12/2013 là 9093 doanh nghiệp, gấp 6 lần năm 2000, bình quân giai đoạn 20002013 mỗi năm tăng xấp xỉ 16%.Trong đó doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài chiếm 83% toàn bộ doanh nghiệp FDI , Doanh nghiệp liên doanh chiếm 17%
số doanh nghiệp FDI .
Vốn FDI đầu tư vào Việt Nam ngày càng tăng và đạt kết quả cao. Theo thông báo
của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 31/12/2013, cả
nước có 1.530 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư, với tổng vốn đăng ký
là 14,48 tỷ USD, tăng 66,8% so với cùng kỳ năm 2012.


2.1.2 Cơ Cấu đầu tư
* Cơ cấu theo ngành
Số doanh nghiệp FDI đang hoạt động thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng hiện
chiếm tỷ lệ cao nhất với 73% (riêng ngành công nghiệp chiếm 66,4%). Tiếp đến là
khu vực dịch vụ với 25,7%. Trong khi số doanh nghiệp FDI hoạt động trong khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 1,4%.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tính đến cuối năm 2013 chủ yếu thuộc ngành
công nghiệp chế biến - chế tạo với 16,6 tỉ đô la Mỹ, chiếm 76,9% tổng vốn đăng
ký. Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hịa

khơng khí đạt 2 tỉ đơ la Mỹ, chiếm 9,4%; và các ngành cịn lại đạt 3 tỉ đơ la Mỹ,
chiếm 13,7%
Đây cũng cơ cấu trong phát triển kinh tế mà nước ta đang hướng tới .
* Cơ cấu theo lãnh thổ
FDI ngoài việc tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm thu hút nhiều vốn đầu tư
FDI bấy lâu nay ở phía Nam , Bắc như TP Hồ Chí Minh,Hà Nội , Bình Dương,…
dịng vốn này đã bắt đầu đa dạng dịng chảy đến với các vùng cơng nghiệp khác
VD : Thái Nguyên trở thành địa phương thu hút nguồn vốn FDI cao nhất cả
nước , liền sau là Bình Thuận ; Hải Phịng; Bình Định,…Trong đó chính sách ưu
đãi mới của chính phủ và chính quyền địa phương là một trong những nguyên nhân
chính giúp thu hút được nguồn đầu tư FDI.
* Cơ Cấu đầu tư theo quốc gia
Tính đến cuối năm 2013 thì trong số các quốc gia và cùng lãnh thổ có dự án đầu tư
cấp phép mới tại Việt Nam thì Hàn Quốc có lượng đầu tư lớn nhất , tiếp theo đến
Singapore , Trung Quốc, Nhật Bản, Nga, Mỹ,….

2.2 Ảnh hưởng của FDI đến phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam
2.2.1 Ảnh hưởng tích cực .
2.2.1.1 FDI vì phát triển kinh tế bền vững


_Đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước.
Năm 2013 các doanh nghiệp FDI chiếm tới 45,4% tổng lợi nhuận và 30,5% tổng
số nộp ngân sách nhà nước của toàn bộ khu vực doanh nghiệp.
Do tăng trưởng nhanh hơn các khu vực kinh tế khác nên khu vực FDI đóng góp tỷ
trọng ngày càng tăng vào GDP. Đóng góp 15,2% năm 2000 và tăng lên 19,6%
năm 2013
_FDI không để lại gánh nặng nợ cho nước tiếp nhận ,hạn chế được rủi roc ho các
doanh nghiệp trong nước khi liên doanh.
_Thông qua tiếp nhận FDI ,Việt Nam có thể mở rộng thị trường quốc tế ,mở rộng

thị trường xuất khẩu và thích nghi nhanh hơn với thị trường quốc tế ,giúp thúc đẩy
q trình hơi nhập .
Khu vực FDI tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp chủ yếu cho tăng
trưởng xuất khẩu. KNXK 5 tháng đầu năm 2014 của cả nước ước đạt 58,5 tỷ USD,
tăng thêm 7,8 tỷ USD so với cùng kỳ, trong đó kim ngạch của khu vực FDI (không
kể dầu thô) ước đạt 36,39 tỷ USD, tăng khoảng 5,7 tỷ USD (đóng góp khoảng 73%
kim ngạch tăng thêm).
_Giúp giải quyết vấn đề về vốn lâu dài cho các nước đang phát triển mà cụ thể ở
đây là Việt Nam

2.2.1.2 FDI vì phát triển xã hội :
_ Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và chất lượng nguồn nhân lực,
xóa đói giảm nghèo.
Lao động làm việc trong các doanh nghiệp FDI tại thời điểm 31/12/2013 trên 3,2
triệu người, gấp gần 8 lần năm 2000, bình quân mỗi năm thu hút thêm 216,5 nghìn
lao động, góp phần đáng kể vào giải quyết việc làm của nền kinh tế. Khu vực công
nghiệp và xây dựng hiện thu hút lao động khu vực FDI đạt tỷ lệ cao nhất với 91%
(riêng ngành công nghiệp 90,2%).
_ Đóng góp ngân sách của khu vực FDI tăng, góp phần đưa mức chi cho y tế, giáo
dục, bảo hiểm và an sinh xã hội cũng tăng theo nhằm nâng cao chất lượng đời
sống cho con người .


2.2.1.3 FDI vì phát triển bền vững mơi trường :
_ Quá trình đầu của doanh nghiệp FDI thường gắn liền với q trình chuyển giao
cơng nghệ mới và hiện đại .
Báo cáo từ các sở khoa học và công nghệ và đơn vị làm công tác thẩm định
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy tổng số hợp đồng chuyển giao công
nghệ đăng ký và được cấp giấy chứng nhận hoặc phê duyệt từ năm 1999 đến tháng
6/2012 trên tồn quốc là 838 hợp đồng. Trong đó, số hợp đồng chuyển giao công

nghệ thuộc các dự án FDI chiếm trên 50%,….
_Việc chuyển giao cơng nghệ từ nước ngồi thơng qua FDI đã hạn chế đến mức tối
đa nhập khẩu nhiều loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực dầu khí, sản xuất vật liệu xây
dựng mới, hàng điện tử gia dụng, phương tiện giao thơng,…
_Các doanh nghiệp FDI cịn có tác động đến quản lý môi trường ở Việt Nam thông
qua việc hỗ trợ, tư vấn về hệ thống quản lý môi trường hoặc giải pháp xử lý môi
trường mà các doanh nghiệp FDI đã làm. Các doanh nghiệp FDI có thể trở thành
“mơ hình mẫu”, giới thiệu các kiến thức quản lý môi trường hiện đại vào Việt Nam
như ISO 14001.
_Trình độ cơng nghệ FDI nhìn chung ln cao hơn hoặc bằng trình độ cơng nghệ
trong nước .
2.2.2 Ảnh hưởng tiêu cực :
2.2.2.1 Ảnh hưởng đến kinh tế :
_ Có thể gây mất cân đối trong cơ cấu đầu tư giữ vốn trong nước và vốn nước
ngoài
_Áp lực cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp trong nước .
_Chính quyền địa phương để thu hút đầu tư nước ngoài thi nhau thực hiện các
chính sách ưu đãi áp dụng tràn lan từ chính sách thuê đất,đến đánh thuế,..làm ảnh
hưởng đến việc thu hồi vốn của nhà nước, hay một số doanh nghiệp nước ngoài
huy động vốn tại Việt Nam
_Tạo nên sự không đồng đều giữa các khu vực trong cả nước.


2.2.2.2 Ảnh hưởng đến xã hội :
Bất bình đẳng gia tăng giữa các nhóm thu nhập, giữa các vùng miền và FDI đã
làm trầm trọng thêm chênh lệch; Khoảng cách giữa các vùng trọng điểm và các
vùng có điều kiện khó khăn ngày càng giãn rộng ra về nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã
hội

Như vậy, FDI cũng làm trầm trọng thêm tình trạng bất bình đẳng giữa các

vùng, miền, tầng lớp. Đây là điều cần khắc phục trong thời gian tới.

2.2.2.3 Ảnh hưởng đến môi trường .
_Bên cạnh các mặt tích cực khi các doanh nghiệp nước ngồi mang đến Việt Nam
những công nghệ và dây chuyền hiện đại thì cũng tồn tại những doanh nghiệp nước
ngồi đến Việt Nam mang theo công nghệ lạc hậu và thâm dụng lao động, những
công nghệ này đa phần tạo ra những chất thải trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường.
VD : Trong khi Trung Quốc cũng đã nói khơng với ngành gây ơ nhiễm mơi
trường trầm trọng là dệt nhuộm thì Nam Định trong mấy tháng đầu năm nay cũng
được dự báo là cơng xưởng của ngành dệt nhuộm khi có hàng loạt dự án dệt
nhuộm “khủng” từ Hồng Kông, Trung Quốc như: Luenthai, Foshan Sanshui
Jialida, Yulun Giang Tô đặt vấn đề đầu tư.
_FDI ảnh hưởng tới đa dạng sinh thái. Bên cạnh những đóng góp quan trọng cho
ngành Du lịch Việt Nam thì sự đầu tư quá lớn và liên tục gia tăng trong những năm
gần đây đã đặt môi trường tự nhiên Việt Nam trước những thách thức lớn. Nguy cơ
ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học, tài ngun nước, thuỷ sản, khí hậu và gia
tăng ơ nhiễm các lưu vực sông. Các khu công nghiệp mở rộng làm diện tích rừng
bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư trú của các động vật hoang dã, thực vật đã bị xáo
trộn, phá hủy.,…

2.3 Nguyên Nhân :
_Nguyên nhân chủ yếu của những tác động này thuộc về công tác quy hoạch chưa
phù hợp : Nguồn vốn FDI phân bổ vào Việt nam còn chưa hợp lý, chưa đạt được


tính định hướng và chiến lược lâu dài.Một số văn bản pháp quy điều chỉnh những
vấn đề đặc thù này chưa được ban hành.
_ Mặt khác, chính sách cơng nghệ của nước ta còn nhiều hạn chế, thiếu giám sát
của một số cán bộ trong liên doanh.
_Chính sách điều tiết chưa hiệu quả; Năng lực quản lý của Nhà nước và phân cấp

còn hạn chế. Cụ thể là:
Kể từ khi ban hành lần đầu tiên vào năm 1987, Luật Đầu tư tnước ngoài đã được
sửa đổi tới 4 lần vào các năm 1990, 1992, 1996, 2000. Đến năm 2005, với việc
ban hành luật đầu tư chung đã sáp nhập Luật Đầu tư nước ngồi với Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước. Qua 5 năm thi hành luật mới - được xem là đánh dấu
phát triển đặc biệt của hệ thống pháp luật của Việt Nam, song đã sớm bộc lộ nhiều
khiếm khuyết : Mục đích khơng rõ rằng, nhiều khái niệm mù mờ, khơng ít quy định
trùng lặp, mâu thuẫn với chun ngành khác.
_ Ngồi ra, một số luật, chính sách liên quan đến FDI cũng thay đổi nhiều. Nhiều
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện liên quan đến phạm vi điều chỉnh
của các luật, quy định chuyên ngành như đất đai, quản lý ngoại hối, môi trường…
chậm được sửa đổi.
_ Năng lực quản lý của nhà nước cịn hạn chế.
Có một thực trạng các doanh nghiệp FDI báo lỗ trong khi vẫn xin mở rộng sản
xuất. Tình trạng "lỗ giả" do xuất nhập khẩu với công ty mẹ ở nước ngoài xảy ra tại
khá nhiều doanh nghiệp FDI,…
Chương 3
GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ FDI VÀO VIỆT NAM
3.1. Dự báo dòng chảy FDI vào Việt Nam trong thời gian tới
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào Việt Nam trong thời gian tới có xu
hướng tiếp tục tăng.
- Dòng chảy FDI ngày càng đa dạng theo lãnh thổ


- Các quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản… vẫn sẽ là những nước có nguồn
vốn đầu tư trực tiếp tăng nhiều nhất vào Việt Nam.

3.2. Giải pháp
3.2.1. Định hướng của chính phủ (Trích Nghị Quyết số 103/NQ-CP ngày
29/8/2013 của Chính phủ)

- Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về thu hút FDI theo hướng chọn lọc các dự
án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng cơng nghệ hiện đại, thân
thiện với môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và công nghệ
sinh học phục vụ nông nghiệp; phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển, dịch vụ hiện đại...
- Tăng cường thu hút các dự án quy mơ lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao,
tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đồn xun quốc gia, từ đó xây
dựng, phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; khuyến khích các dự án
cơng nghiệp chuyển dần từ gia cơng sang sản xuất; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có
uy tín đầu tư phát triển thị trường tài chính; đồng thời, chú trọng đến các dự án có
quy mơ vừa và nhỏ phù hợp với từng ngành kinh tế, từng địa phương.
- Khuyến khích, tạo điều kiện và tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp
FDI với nhau và với các doanh nghiệp trong nước.
- Quy hoạch thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi thế của
từng vùng, từng ngành để phát huy hiệu quả đầu tư của từng địa phương,
từng vùng, phù hợp với quy hoạch chung, đảm bảo lợi ích tổng thể quốc gia và
tái cấu trúc nền kinh tế theo mơ hình tăng trưởng mới.
3.2.2. Các giải pháp khác
- Cụ thể hóa và nâng cao hiệu lực của Luật bảo vệ môi trường.
- Sử dụng các công cụ kinh tế để duy trì phát triển kinh tế xanh: Hỗ trợ một mơi
trường thân thiện thơng qua các tín dụng xanh; khuyến khích việc chuyển giao
cơng nghệ sạch; …


- Phát triển bền vững một số ngành sử dụng vốn FDI có tác động đặc biệt tới mơi
trường như năng lượng, khai thác mỏ, xây dựng, giao thông vận tải, du lịch, chú
trọng tới việc ứng dụng những công nghệ khai thác và chế biến tiên tiến cho phép
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm lượng phát thải và ô nhiễm, cải thiện môi
trường sinh thái ở những khu vực khai thác tài nguyên.
- Các cơ quan nhà nước cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của

doanh nghiệp FDI từ đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm, yếu kém
trong công tác đảm bảo vệ sinh mơi trường.
KẾT LUẬN
Khái qt hóa lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài vì phát triển bền
vững ; đề tài chỉ ra ảnh hưởng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vì phát triển bền
vững ở Việt Nam trên các mặt kinh tế , xã hội và mơi trường từ đó thấy được
những thành tựu mà nguồn vốn FDI mang lại cho nền kinh tê ́nước nhà trong thời
gian qua : Góp phần thúc đẩy tăng trưởn g kinh tê ́ ; Tạo việc làm và nâng cao thu
nhập cho ngươi dân ... Bên canh đó, cũng chỉ ra những hạn chê ́ mà FDI đem lại
như : Tình trạng phát triển khơng đồng đều giữa các vùng, các ngành ; Gây ô
nhiễm môi trương tại các khu vực có dự án FDI; Làm gia tăng bất bình đẳng giữa
các nhóm thu nhập ; Khoảng cách giữa các vùng trọng điểm và vùng có điều kiện
khó khăn ngày càng giãn rộng về các chỉ tiêu kinh tế – xã hội.
Việt Nam đang đứng trước thực trạng là việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài, ngoài tác động tích cực vẫn cịn những ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển bền vững của đất nươc. Vì vậy, điều cần thiết trong thời gian trước mắt chúng
ta cần phải có những định hướng và biện pháp thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp
nước ngồi thích hợp đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
Đề tài đã đề xuất những giải pháp cơ bản để tăng cường sử dụng và thu
hút FDI vì mục tiêu PTBV. Đó là nhóm giải pháp thu hút FDI vì phát triển kinh tế
bền vững nhóm giải pháp thu hút FDI vì phát triển xã hội bền vững; nhóm giải
pháp thu hút FDI vì mơi trường bền vững bền vững.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương, 04/06/2014, Doanh nghiệp FDI vẫn là điểm sáng trong xuất
khẩu của Việt Nam.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2004, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin,
Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011, Báo cáo tổng hợp “Hỗ trợ nghiên cứu cơ chế

chính sách thu hút vốn FDI vào đầu tư bảo vệ môi trường góp phần thay thế vốn
ODA sau này”.
4. Đặng Thị Thu Hoài, Tài nguyên thiên nhiên với tăng trưởng kinh tế và
phát triển bền vững ở Việt Nam, Tạp chí Bảo vệ môi trường, số 12/2002.
5. Nghị Quyết số 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ
6. Nguyễn Thị Lan, 2005, Xu hướng chuyển dịch luồng vốn FDI và cơ hội của
Việt Nam, Tạp chí Thuế Nhà nước, (14), tr32-38.
7. Nguyễn Tấn Vinh, 2005, Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngồi tới q
trình phát triển kinh tế Việt Nam, Tạp chí Khoa học chính trị, số 1/2005.
8. Tổng cục thống kê, 07/07/2014, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam giai đoan 2000-2013.



×