Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

KINH TẾ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.17 KB, 21 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội dến năm 2020 và những năm tiếp theo,
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính Phủ đa ra chỉ tiêu tăng trởng kinh tế trong những năm
tới của Việt Nam là 9-10% /năm và phấn đấu đến 2020 đa mức GDP bình quân /ngời tăng
lên gấp 8-10 lần so với hiện nay, tơng đơng với mức 8000-10000 USD/ngời/năm. Để thực
hiện mục tiêu tăng trởng đó ,yêu cầu về vốn là một trong những thách thức lớn nhất và khó
khăn nhất đối vơí nền kinh tế Việt Nam. Theo tính toán sơ bộ , để duy trì tốc dộ tăng trởng
trên , trong giai đoạn 2006-2010 Việt nam cần khoảng 140 tỷ USD .So với năng lực tiết
kiệm nội điạ hiện tại của Việt Nam thì con số này thực sự là khổng lồ . Vì vậy ,chúng ta
chúng ta phảI tính đến khả năng huy động các vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu đầu t .
Về nguyên tắc , muốn tích luỹ vốn chúng ta cần phảI tăng cờng sản xuất và thực hành
tiết kiệm .Nhng thu hút đấu t nớc ngoài là một cách tạo vốn nhanh mà các nớc đI sau có
thể làm đợc.
Việt Nam là một nớc lạc hậu đI lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN , chúng ta bớc vào
thời kỳ quá độ lên CNXH với đặc điểm cơ bản xuyên suốt và bao trùm là sự tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần , thì đầu t nớc ngoài có vai trò hết sức quan trọng . Nó là nguồn
bổ sung vốn cho đầu t , là một kênh chuyển giao công nghệ , là một giảI pháp tạo việc làm
và thu nhập cho ngời lao động , tạo nguồn thu cho ngân sách Đặc biệt ,trong xu thế
quan hệ hoá đời sống kinh té hiện nay thì không có một quốc gia nào trên thé giới có thể
phát triển tách biệt khỏi quĩ đạo chung của nền kinh tế thé giới .Đầu t nớc ngoài vừa là
một hoạt động cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại ,vừa là một nhân tố thúc đẩy quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
Vì vậy , trong một phạm vi nhất định , bài tiểu luận này đề cập tới vai trò , tác động
của khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam , thực trạng phát
triển hiện nay của khu vực kinh tế này, và một sồ giảI pháp tăng cờng thu hút đầu t nớc
ngoài .
Cuối cùng , toi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của giảng viên lớp kinh tế
chính trị , cảm ơn trung tâm th viện ĐH KTQD đã tạo điều kiện cho tôI đợc tham khảo tài
liệu , cảm ơn các webside đã cung cấp những thông tin bổ ích để tôI hoàn thành đề án này.
Chơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế có vốn đầu


T nớc ngoài trong thời kỳ quá độ ở việt nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Nguồn gốc ,bản chất phát triển khu vực kinh tế có vốn đầu t nuớc ngoài
I.1 Nguồn gốc ,bản chất của đầu t nớc ngoài (ĐTNN)
Trong lịch sử thế giới ,đầu t nớc ngoài đã từng xuất hiện ngay từ thời tiền t bản. Các
công ty Anh, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha là những công ty đI đầu trong lĩnh vực
này.Trong thế kỉ19 ,do quá trình tích tụ ,tập trung t bản tăng lên mạnh mẽ ,các nớc công
nghiệp lúc bấy giờ đã tích luỹ đợc những khoản t bản khổng lồ ,đó là tiền quan trọng cho
việc xuất khẩu t bản. Theo Lê-nin, chủ nghĩa đế quốc-giai đoạn tột cùng của chủ nghĩa t
bản thì việc xuất khẩu t bản nói chung đã trở thành đặc trng cơ bản của sự phát triển mới
nhất về kinh tế trong thơì kỳ đế quốc chủ nghĩa.Thực chất vấn đề đó là một hiện tợng
kinh tế mang tính tất yếu khách quan, khi mà quá trình tích tụ và tập trung đã đạt đến một
mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu t ra nớc ngoài. Đó chính là quá trình phát triển
của sức sản xuất xã hội, đã đến đọ vợt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của một quốc gia , hình
thành nên qui mô sản xuất trên phạm vi quốc tế. Thông thờng , khi nền kinh tế ở các nớc
công nghiệp đã phát triển , việc đầu t trong nớc không còn đem lại nhiều lợi nhuận cho các
nhà t bản , vì các lợi thế so sánh ở trong nớc không còn nữa . Để tăng lợi nhuận , các nhà
t bản ở các nớc tiên tiến đã thực hiện đầu t ra nớc ngoài (các nớc lạc hậu hơn) vì ở đó do
các yếu tố đầu vào của sản xuất còn rẻ hơn nên lợi nhuận thu đợc thờng cao hơn.
Theo Lê-nin thì Xuất khâu t bản là một trong năm đặc điểm kinh tế của chủ nghiã
đế quốc .Thông qua xuất khẩu t bản các nớc t bản phát triển bóc lột các nớc lạc hậu . Nh-
ng cũng chính Lê-nin đa ra Chính sách kinh tế mới dẫ nói rằng:Ngời Cộng sản phảI biết
lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kĩ thuật của CNTB thông qua hình thức
CNTB Nhà Nớc .Theo quan điểm này ,nhiều nớc đãchấp nhận phần nào sự bóc lột của
CNTB để phát triển kinh tế , nh thế có thể còn nhanh hơn là tự thân vận động hay đI vay
vốn để mua lại những kĩ thuật của các nớc công nghiệp phát triển.
Mặt khác, mức độ bóc lột của các nớc t bản cũng còn tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế
chính trị của các nớc đầu t t bản .Nếu trớc đây ,hoạt động xuất khẩu TB của các nớc đế
quốc chỉ phảI tuân theo pháp luật của chính họ ,thì ngày nay ,các nớc nhận đầu t đã là các
quốc gia có chủ quyền ,hoạt động đầu t nớc ngoài phảI tuân theo pháp luật , sự quản lý của

Chính Phủ sở tại và thông lệ quốc tế .Nếu các Chính Phủ của các nớc chủ nhà không phạm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sai lầm về quản lý vĩ mô thì có thể hạn chế đợc những thiệt hại của hoạt động đầu t nớc
ngoài.
I.2.Cơ sở thực tiến đảm bảo phát triển khu vực kinh tế có vốn ĐTNN ở
Việt Nam.
Trong suốt hơn 20 năm đổi mới đất nớc , khu vực kinh tế có vốn ĐTNN không ngừng
phát triển ,trở thành bộ phận hữu cơ ngày càng quan trọng trong nền kinh tế , góp phần
vào thành công của công cuộc đổi mới đất nớc. Nhận thức đúng vị trí , vai trò của ĐTNN ,
Chính Phủ Việt Nam coi vấn đè huy động và sử dụng có hiệu quả ĐTNN trong tổng thể
chiến lợc phát triển và tăng trởng kinh tế ở nuớc ta hiện nay là một trong những nhiệm vụ
chiến lợc trọng yếu nhất .Đảng và Nhà Nớc đã khẳng định : Chúng ta coi nguồn lực trong
là quyết định , nguồn lực bên ngoài là quan trọng đối với sự phát triển lâu dài của nền kinh
tế .Thực hiuện chủ trơng đó , Nhà Nớc Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu
hút ĐTNN.
Pháp luật về ĐTNN là bộ phận quan trọng của pháp luật Việt Nam .Kỳ họp thứ 2 Quốc
hội khoá7 nớc CHXHCN Việt Nam đã chính thức thông qua và ban hành Luật Đầu t nớc
ngoài vào Việt nam ngày 29/12/1987, đến nay đã có sửa chữa ,bổ sung nhiều lần vào các
năm 1990, 1992,1996,2000 và đặc biệt là Luật Đầu t 2005 qui định một cách cụ thể nhất
các vấn đề cơ bản đối với hoạt dộng ĐTNN. Sauk hi ban hành luật và một loạt các văn bản
pháp qui khác để cụ thể hoá và hớng dẫn thi hành luật , Chính Phủ Việt Nam đã cố gắng
hết sức nhắm tạo môI trờng và điều kịên thuận lợi cho các nhà đầu t.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II.Các hình thức và nội dung của ĐTNN
II.1. Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
1.1. KháI niệm:(trớc đây Lê-nin gọi là xuất khẩu TB hoạt động ) là hình thức đầu t
mà quyền sở hữu và quyền sử dụng quản lý vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là
ngời có vốn đầu t trực tiếp tham gia vào việc tổ choc ,quản lý và điều hành dự án đầu t,
chịụ trách nhiệm về kết quả , rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận .
ĐTNN là hình đầu t dài hạn cuẩ của các nhà đầu t nớc ngoài thiết lập những cơ sở kinh

doanh tại các nớc khác. ĐTNN và là một hoạt động cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại ,
vừa là một nhân tố thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế của các nớc nhận đầu t vào nền
kinh tế thế giới. Nguồn vốn FDI là nhân tố tạo ra nối kết và phát huy các nguồn lực tăng
trởng kinh tế (vốn ,công nghệ , năng lực kinh doanh) , là hình thức đầu t ít lệ thuộc vào
điiêù kiện chính trị, có tính khả thi và hiệu quả cao , không dẵn đến nợ quốc tế và tạo cơ
hội thuận lợi tiếp cận ,thâm nhập thị trờng quốc tế .
1.2 Các hình thức đẩu t trực tiếp nớc ngoài (ĐTTTNN)
* Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Hình thức này không cần thành lập một
pháp nhân mới .
* Xí nghiệp liên doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỷ lệ nhất định để hình thành
xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban điều hành chung .
* Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài
* Hợp đồng xây dng kinh doanh chuyể giao (BOT)
II.2 Đầu t gián tiếp
2.1 KháI niệm :(Lê-nin gọi là xuất khẩu TB cho vay) là loại hình đầu t mà quyền sở hữu
tách rời quyền sử dụng vốn đầu t , tức là ngời có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ
chức , điêù hành dự án mà thu lợi nhuận dới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho
vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu là vốn cổ phần)
Chủ thể của đầu t gián tiếp rất đa dạng có thể là Chính Phủ, các tổ chức quốc tế , các tổ
chức phi Chính Phủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.Các hình thức đầu t gián tiếp
* Viện trợ hoàn lại (cho vay ), viện trợ không hoàn lại, cho vay u đãI hoặc không u đãi
* Mua cổ phiếu và các chứng khoán theo mức quy định của từng nớc .
Trong các nguồn vốn đầu t gían tiếp , một bộ phận quan trọng là viện trợ phát triển chính
thức (ODA)của Chính Phủ một số nớc có nền kinh tế phát triển. Bộ phận này có tỷ trọng
lớn và thờng đI kèm với các điều kiện u đãI. ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn
lại , các khoản tín dụng u đãI khác do các hệ thống trong tổ chức Liên hợp quốc, các chính
phủ các tổ chức kinh tế quốc dân dành cho các nớc chậm phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng2: Tình hình đầu t nớc ngoài ở Việt Nam
I. Đầu t trực tiếp nớc ngoài
I.1 CáI nhìn tổng quan về tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài
(ĐTTTNN)vào Việt Nam

Qua hơn 20 năm thực hiện Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam , chúng ta đã thu hút đợc
những kết quả đáng kể , số lợng vốn ĐTTTNN ngày càng tăng , tốc độ trung bình hằng
năm tăng 50% quy mô ,cơ cấu đầu t tập trung chủ yếu vào các ngành : công nghiệp ,dầu
khí ,dịch vụ . Các dự án ĐTTTNN quy mô ngày càng lớn ; các nớc ,vùng lãnh thổ lớn
(Mỹ, Nhật,Hàn Quốc, Tây Âu )đầu t vào Việt Nam ngày càng nhiều hơn .Sự gia tăng
nhanh của dòng vốn ĐTTTNN có tác động mạnh tới sự phát triển của nền kinh tế trên tất
cả các phơng diện : ổn định tăng trởng, nâng cao trình độ khoa học-kĩ thuật,công nghệ
;mở rộng sức cạnh tranh và lợi thế của Việt Nam trên thế giới ,tạo đà và thế cho những bớc
tiến lớn hơn trong những giai đoạn tiếp theo.

1.1 Qui mô và nhịp độ thu hút vốn ĐTTTNN tăng mạnh :
Theo thống kê của Bộ Ké hoạch và Đầu t ,tính đến năm 2000,nớc ta có 2300 dự án
còn hiệu lực đầu t vào Việt Nam , vốn dăng kí trên 36 tỷ USD , thì tính đến tháng 9/2007
đả có tổng cộng 8.057 dự án có vốn ĐTTTNN đợc cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận
đầu t tại Việt Nam với tổng số vốn đầu t đăng ký là 73 tỷ USD (tính cả cấp mới vầ tăng
thêm ).
Năm 2006 ,vốn đầu t nớc ngoài đổ vào Việt Nam là 10,2tỷ USD, với 833 dự án ,tăng
45% so với năm 2005 ,vợt 32% kế hoạch đề ra(6,5tỷ USD). Riêng tháng 9/2007 ,cả nớc có
231dự án đợc cấp giấy chứng nhận đầu t ,với tổng vốn đăng kí là 1187 triệu USD ,đ a
tổng số dự án trong 9 tháng đầu năm 2007 lên 1045 dự án ,với tổng vốn đầu t là 8,29 tỷ
đầu t , tăng 33% về số dự án và 60,2% về vốn đăng ký so với thời kỳ 2006 . Đa năm 2007
trở thành năm kỉ lục về thu hút vốn FDI với tổng số vốn đăng ký lên tới 20,3 tỷ USD ,
bằng 25% tổng đầu t trực tiếp nứơc ngoài trong 15 năm qua (84 tỷ USD) bao gồm cả dự
án đăng kí mới và tăng vốn , tăng 69,1 % so với cùng kì năm 2006 và vợt 58% kế hoạch
đề ra , là một kết quả tốt trong tình hình cạnh tranh gay gắt về thu hút FDI trên thị trờng

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thế giới , đó là điều đáng dể chúng ta tự hào trong 1năm gia nhâp WTO . Và theo thống kê
mới nhất của cục Đầu t nớc ngoài Bộ Kế hoạch và Đầu t , tính đến năm 2007 , sau 20
năm (1987-2007)thực thi Luật Đầu t ,Việt Nam nhận đợc gần 98tỷ USD với 9500 dự án.
* Quy mô dự án ngày càng lớn :
Số lợng dự án có quy mô trên 1tỷ USD không còn hiếm . Năm 2006 ,dự án trên 1 tỷ
USD đầu tiên vào Việt Nam đợc cấp phép của Tập đoàn Posco đầu t vào nhà máy cán
nguội và cán nóng tại Bà Rịa- Vũng Tàu ;Tập đoàn Intel-Products Việt Nam trên 1 tỷ
USD .Năm 2007 , dự án xây dựng khu công nghệ kỹ thuật cao của Tập đoàn Foxcom (Đài
Loan) ở Bắc Ninh và Bắc Giang với số vốn 80 triệu USD trên tông số vốn dự kiến đầu t
vào Việt Nam là 5 tỷ USD ; Dự án nhà máy nhiệt điện than Vân Phong Khánh Hoà do
Tập đoàn Sumitomo-Nhật Bản đầu t 3,5 tỷ USD ; Dự án nhiệt điện than miền Nam do
công ty lới điện Vân Nam CSG Trung Quốc làm chủ đâu t 1,4 tỷ USD tại Bình Thuận ;
Dự án xây dựng khách sạn-căn hộ cao cấp Kcangnam của Hàn Quốc đầu t 1,1 tỷ USD ,dự
án xây dung máy tính xách tay trị giá 500 triệu USD Compag- ở Vĩnh Phúc
*Tăng vốn đầu t ,mở rộng sản xuất :
Trong tháng 9/2007 , có 27 lợt dự án bổ sung với tổng số vốn đầu t dăng ký tăng thêm
là 96 triệu USD , đa tổng số lợt dự án tăng vốn trong 9 tháng đầu năm 2007 tăng 274 lợt
dự án với tổng vốn tăng thêm là 1.316 triệu USD , bằng 82% về dự án và 73,6% về vốn bổ
sung so với cùng kỳ năm 2006 . Trong 2 tháng đầu 2008 gộp cả vốn mới và tăng thêm , cả
nớc thu hút thêm 2.650 triệu USD vốn đăng ký đầu t , tăng 39% so với cùng kỳ năm
2007 . Trong đó , tổng vốn đầu t đăng ký cấp mới của 72 dự án đợc cấp Giấy chứng nhận
đầu t là 2.529 triệu USD bằng 58% số dự án và 56% về vốn so với cùng kỳ năm trớc .
Theo số liệu mới nhất của cục Đầu t nớc ngoài , bốn tháng đầu năm 2008 , có 210 dự án
ĐTTTNN đợc cấp mới, với tổng số vốn đăng ký 7,22 tỷ đồng , tăng gần 53% so với cùng
kỳ năm trớc .Thêm vào đó ,có 64 lợt dự án tăng thêm vốn đầu t , nâng tổng số ĐTNN vào
Việt Nam xấp xỉ 7,6 tỷ USD .
1.2 Hình thức và các đối tác đầu t:
* Hình thức đầu t :
Tính đến hết tháng9/2007, vốn đầu t dăng kí tiếp tục tập trung đầu t theo hình thức

100% vốn nớc ngoài so với vốn đăng kí trong 9 tháng đầu năm 2007 là 6,3 tỷ USD ,chiếm
76,9% tổng vốn đầu t đăng kí. Tiếp đén là hình thức liên doanh với số vốn dăng kí 1,5 tỷ
USD ,chiếm 18,4% tổmg vốn đầu t đăng kí. Số vốn đầu t đăng ký còn lại thuộc hình thức
hợp doanh và công ty cổ phần.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo HTĐT 1988-2007
(tính đến tháng 8/2007-chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Loại hình đầu t Số dự án Vốn đầu t Vốn điều lệ Đầu t thực hiện
100% vốn nớc
ngoài
6054 44.002.952.783 18.133.419.611 12.67.591.354
Liên doanh 1514 21.772.405.907 8.343.964.312 11.574.913.087
Hợp đồng hợp tác
kinh doanh
210 4.487.031.369 3.039.887.166 6.351.274.259
Công ty cổ phần 43 673.155.947 322.530.611 367.220.332
Hợp đồng
BOT,BT,BTO
4 440.125.000 147.530.000 71.800.000
Công ty Mẹ-Con 1 98.008.000 82.958.000 73.738.000
Nguồn: Bộ Kế hoạch và đầu t
*Đối tác đầu t:
Năm 2006,có sự xuất hiện hàng loạt các dự án đầu t có quy mô lớn của các Tập
đoàn ,công ty lớn trên thế giớicủ Mý, Nhật Bản, và một số đối tác truyền thống nh Hàn
Quốc, Hồng Kông, Singapore, Đài Loan. Điều này cho thấy các nhà đầu t lớn đã và đang
đặc biệt để mắt tới Vịêt Nam .Hết năm 2006 có 47 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu t vào
Việt Nam .Tính đến hết năm 2007, Hàn Quốc là nhà ĐTNN lớn nhất tại Việt Nam với
khoảng 369 dự án và tổng số vốn 3,68 tỷ USD , bằng 1/5 tổng số vốn ĐTTTNN vào Việt
Nam


×