Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Ứng dụng CNTT trong việc giảng dạy môn TNXH lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.26 KB, 11 trang )

Là một giỏo viờn tốt nghiệp chuyờn ngành Tiểu học, với nhiều năm
gắn bó với môi trường sư phạm. Tỏc giả đó khụng ngừng học tập, nghiờn
cứu để theo kịp thời đại CNTT và nâng cao chất lượng dạy học. Việc sử
dụng các phần mềm để thiết kế bài giảng đó giỳp tỏc giả cú những kết quả
khả quan trong giảng dạy của giỏo viờn và học tập của học sinh, đặc biệt là
việc soạn giáo án điện tử cho những tiết dạy TNXH ở lớp 3. Đó chính là lý
do tỏc giả chọn và nghiên cứu đề tài “Ứng dụng CNTT trong việc giảng
dạy mụn TNXH lớp 3”.
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
1. Một số khái niệm cơ bản .
b) Mụn Tự nhiờn xó hội:
- TNXH là môn học nhằm giúp các en có được những kiến thức cơ
bản ban đầu về.:
+Con người và sức
+Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xó hội.
- Bước đầu hỡnh thành và phỏt triển những kĩ năng:
+ Tự chăm sóc sức khỏe bản thân; ứng xử hợp lí trong đời sống để
phũng chống một số bệnh tật và tai nạn.
+ Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, biết cách diễn đạt
những hiểu biết của mỡnh về cỏc sự vật và hiện tượng đơn giản trong tự
nhiờn và xó hội.
- Hỡnh thành và phỏt triển những thỏi độ và hành vi:
+ Cú ý thức thực hiện cỏc quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thõn,
gia đỡnh và cộng đồng.
+ Yêu thiên nhiên, gia đỡnh, trường học, quê hương.
b) MicroSoft PowerPoint:
1
- Là cụng cụ tạo bài trỡnh chiếu giỳp học sinh quan sỏt và dễ dàng
nhận biết, tiếp thu bài học nhanh hơn, hiểu được những điều mà giáo viên
truyền đạt.
c)Phần mềm Violet:


- VIOLET là phần mềm công cụ giúp cho giáo viên có thể tự xây
dựng được các bài giảng điện tử theo ý tưởng của mỡnh một cỏch nhanh
chúng. So với cỏc phần mềm khỏc, Violet chỳ trọng hơn trong việc tạo ra
các bài giảng có âm thanh, hỡnh ảnh, chuyển động và tương tác rất phù
hợp với học sinh cấp phổ thông các cấp.
- Bài tập trắc nghiệm, ghép đôi, bài tập ô chữ, bài tập kéo thả chữ,
điền khuyết, vẽ đồ thị hàm số bất kỳ v.v •Nhiều giao diện khác nhau
2. Mục tiờu của đề tài.
- Mục tiờu chớnh nhất của đề tài là hỗ trợ trực tiếp cho các nhà
trường Tiểu học trong việc giảng dạy môn TNXH theo sỏch giỏo khoa có
được những kinh nghiệm trong việc thiết kế và ứng dụng CNTT vào giảng
dạy.
- Tất cả cỏc bài soạn trên giáo án điện tử thiết kế để được sử dụng
thay thế cho sách TNXH và được sử dụng trên lớp như những bài giảng
điện tử hoàn chỉnh dành cho giáo viên giảng dạy trên lớp cũng như cha mẹ
học sinh dùng tại gia đỡnh.
a)Yêu cầu của một bài giảng điện tử
- Giáo án điện tử: phải đảm bảo chuẩn kiến thức của môn TNXH lớp
3. Giáo án điện tử dễ sử dụng và có giao diện đẹp mắt, hỡnh ảnh minh hoạ
chớnh xác và sinh động. PM có thể hiển thị thông tin dưới dạng văn bản,
ký hiệu, đồ thị, bản đồ, hỡnh vẽ, ảnh chụp, đoạn phim, Với các hỡnh
thức hoạt động đơn giản như bấm phím, di chuyển và kích chuột để lựa
chọn và ra các lệnh theo chủ định, HS sẽ rất hứng thỳ khi thấy yờu cầu của
mỡnh đề ra được thực hiện liền ngay tức thời, điều này có tác dụng kích
2
thích hứng thú rất mạnh mẽ trong hoạt động tự học. Những hỡnh ảnh đẹp,
rừ ràng, nhiều màu sắc sinh động, kèm theo các đoạn văn bản, giọng nói
nhạc đệm tác động đồng thời hoặc kế tiếp nhau lên các giác quan giúp
cho HS tự thao tác tay làm, mắt thấy, tai nghe, trí óc suy nghĩ trong khi
học và luyện tập, nhờ đó dễ dàng hiểu rừ, nắm vững kiến thức . PM cho

phộp giỏo viờn lựa chọn cỏc tài liệu trực quan cần cho từng phần của bài
học và sử dụng chỳng rất thuận tiện trong giảng dạy.
b) đối tượng vận dụng.
Giáo viên: Giáo viên phải chuẩn bị kỹ bài giảng, thiết kế giờ dạy,
lường trước các tỡnh huống để chủ động tổ chức giờ dạy có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trũ. Đội ngũ giáo
viên cần được chuẩn hoá, bản thân người giáo viên phải năng động, học
hỏi, tích cực đổi mới
- Học sinh: học sinh cần chăm đều, chuẩn bị bài kỹ ở nhà trước khi
đến lớp và phải mạnh dạn, tự tin bộc lộ ý kiến, quan điểm trong giờ học.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Đặc điểm chung của trường, lớp.
Giỏo viờn: biết sử dụng mỏy vi tớnh và cú thể thiết kế, chỉnh sửa
giỏo ỏn trờn Powerpoint và Violet. GV tích cực đổi mới, không ngừng học
tập phương pháp hiệu quả, tự rốn luyện nõng cao trỡnh độ tin học, sử dụng
các trang thiết bị hiện đại. Đặc biệt GV luôn chuẩn bị kĩ bài giảng trước khi
đến lớp. Tuy nhiên cơ sở vật chất của nhà trường cũn chưa được hoàn
thiện: Trường có máy projecter, máy tính nhưng chưa có phũng chức năng
riêng nên việc sử dụng các phương tiện dạy học cũn hạn chế. Khi giỏo viờn
muốn sử dụng thỡ phải thỏo và lắp đặt tại lớp học của mỡnh Việc thiết kế
3
1 bài giỏo ỏn trờn Powerpoint hay Violet cũng mất rất nhiều thời gian (ớt
nhất là 2 giờ) nờn việc đưa giáo án điện tử vào giảng dạy các tiết học nói
chung cũng như tiết học TNXH núi riờng cũn nhiều hạn chế và bất cập.
Học sinh: HS cũn học tập ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên các
em đều ham thích một giờ học với nhiều õm thanh, hỡnh ảnh minh hoạ,
được làm chủ những kiến thức của bài học.
2. Những ưu điểm và bất cập khi ứng dụng CNTT vào giảng dạy.
a) Những ưu điểm khi ứng dụng CNTT:
- Tụi đó từng tham gia lớp học CNTT tại trung tõm Tin học nờn cú

sẵn trong mỡnh những hiểu biết về Powerpoint và Violet. Đồng thời tôi
cũng là một giỏo viờn Tiểu học có nhiều năm công tác và kinh nghiệm
trong giảng dạy nên nắm chắc các bước lên lớp và kĩ năng, phương pháp sư
phạm cần thiết.
- Trong thời gian qua nhà trường đó tạo điều kiện cho tôi đi tập huấn lớp
học về CNTT do phũng Giỏo dục và Đào tạo quận Hoàng Mai tổ chức.
Đồng thời tôi cũng không ngừng học tập, tỡm hiểu về những phần mềm đồ
họa khác để lấy kiến thức cũng như sưu tầm hỡnh ảnh đẹp phục vụ cho
việc thiết kế.
- Bên cạnh đó, tôi cũng rất may mắn được sự đồng tỡnh và giỳp đỡ,
động viên nhiệt tỡnh của Ban giỏm hiệu nhà trường và của bạn bè đồng
nghiệp.
- Thời gian sống và làm việc trong môi trường giáo dục, gắn bó với
đồng nghiệp, thương yêu học sinh, thực sự đó mang lại cho tụi cảm hứng
và nhiệt huyết để nâng cao chất lượng giảng dạy trong từng tiết học nói
chung và giời học môn TNXH nói riêng.
b) Những bất cập khi thiết kế:
4
- Không phải là người học chuyên Tin nên trong khi áp dụng những
bài giảng điện tử vào giảng dạy tôi không thể tránh được những điều bất
cập, có ý tưởng nhưng không thiết kế được theo ý mỡnh.
- Nắm được tỡnh cảm, thỏi độ của học sinh trong việc học tập môn
TNXH cũng hết sức khó khăn. Tôi phải tiếp xúc, trao đổi với học sinh sau
nhiều thời gian mới thấy được.
- Việc tỡm kiếm những tư liệu phục vụ cho việc soạn giáo án điện tử
cũng mất nhiều thời gian, tụi phải tỡm tũi trờn sỏch bỏo, mạng Internet…
CHƯƠNG 3:BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẦN ĐỀ
- Ứng dụng CNTT vào giảng dạy nhằm đổi mới phương pháp dạy học
môn TNXH, tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong các giờ giảng dạy ở trên
lớp cũng như chuẩn bị bài ở nhà. Với những hỡnh ảnh, õm thanh sinh động,

HS là chủ thể của giờ học.Cỏc hỡnh thức hoạt động đơn giản như bấm
phím, di chuyển và kích chuột để lựa chọn và ra các lệnh theo chủ định,
HS sẽ rất hứng thú khi thấy yêu cầu của mỡnh đề ra được thực hiện liền
ngay tức thời, điều này có tác dụng kích thích hứng thú rất mạnh mẽ trong
hoạt động tự học
Tôi ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH ở một số mảng như sau:
1. Ứng dụng minh họa.
- Theo kinh nghiệm học tập của các nước ở Châu Âu trẻ chỉ phải học
hai môn học: Tiếng Mẹ đẻ và Toán. Nhưng thời lượng ngoại khoá là 60%.
Tại các buổi ngoại khoá, trẻ học cách tỡm hiểu về cuộc sống cỏc loài hoa,
cỏc con vật. Vẽ hỡnh và mụ tả sự hiểu biết đó.
- Hiểu biết về cuộc sống, mối quan hệ giữa các thành viên gia đỡnh, cỏc
vấn đề xó hội. Cỏc nghề nghiệp cú trong xó hội. Cỏch thức sản xuất.v v
- Bé học làm các vật dụng thủ công khó như đóng bàn ghế, mối hàn,
làm bỏnh…
- Bộ tập làm quen với vịờc lao động nhóm, lao động cá nhân, theo tập
5
thể.
- Các bé được tham gia ngoại khoá vài ngày hoặc vài tuần tại nước
ngoài. Đi cá nhân hoặc theo tập thể lớp.
Ở Thái Lan: chương trỡnh phõn theo 3 chủ đề:
Kinh nghiệm sống: Sinh học, Vật lý, Hoá học, Địa lý, Lịch sử.
Phát triển tính cách: Đạo đức, Âm nhạc, Thể dục.
Định hướng lao động: Nữ công, Kỹ thuật nông nghiệp, Mỹ thuật.
Tại Malayxia, các môn học cuộc sống được phân theo 2 giai đoạn như
sau:
Giai đoạn 1: hiểu biết môi trường TN – XH gần gũi, bao quanh thông
qua môn tiếng Malai.
Giai đoạn 2: Tích hợp các kiến thức môn Sinh học, Vật lý, Hoá học, Địa
lý, Lịch sử, Đạo đức, Sức khoẻ thành môn Con người và Môi trường.

Khỏc hẳn với điều kiện học tập ở nước ta, thời gian chủ yếu của trẻ là
học tại nhà trường và thông qua sách vở. Môn Toán, Tiếng Việt được chú
trọng hơn nên những hiểu biết về thực tế của học sinh cũn nhiều hạn chế.
Chớnh vỡ vậy tụi thiết nghĩ để học tập bộ môn TNXH được tốt và cho phù
hợp với điều kiện học tập ở nước ta, ứng dụng CNTT vào giảng dạy là vô
cùng quan trọng. Hỡnh ảnh và õm thanh minh họa giỳp trẻ gần với thực tế
và thờm những kinh nghiệm trong vốn sống.
Để làm được việc này, trong quá trỡnh soạn giỏo ỏn điện tử giỏo viờn
ngoài việc nghiên cứu sách giáo khoa, sách tham khảo để đảm bảo nội
dung và kiến thức trong bài dạy, GV cần tỡm hiểu những phần mềm liờn
quan đến việc thiết kế.
Sỏch giỏo khoa TNXH 3 có 3 chủ đề gồm 70 bài ứng với 70 tiết của 35
tuần thực học. Trong đó có 63 bài học mới và 7 bài ôn tập, được phân phối
như sau:
+ Con người và sức khỏe: HS được nhận biết một số cơ quan trên sơ
đồ, cách giữ vệ sinh và phũng bệnh cho những cơ quan này.
6
+ Xó hội: Thể hiện mối quan hệ gia đỡnh, nhà trường, vốn hiểu biết
và ý thức về tỉnh, thành phố nơi đang sống.
+ Tự nhiờn: Nói về Thực vật và động vật – Mặt trời và trái đất.
Trong năm học này, tôi đó khụng ngừng học tập và phấn đấu để nâng
cao chất lượng dạy và học. Tôi đó mạnh dạn tham gia một tiết dạy mụn
TNXH cấp thành phố. Nội dung bài dạy được thiết kế trên nền Powerpoint
sinh động và đẹp mắt, hỡnh ảnh minh họa phự hợp, phong phỳ kết hợp với
những õm thanh, bài hỏt. Giờ học của tụi đó thực sự trở lờn hiệu quả và
được xếp loại xuất sắc cấp Thành phố năm học 2010-2011. Tụi cũng xin
đưa vào SKKN này để minh trứng cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy
bộ môn TNXH lớp 3 của tôi.
2. Ứng dụng vào phần bài tập.
Theo M.A.Đanilov “Kiến thức sẽ được nắm vững thật sự, nếu học sinh

có thể vận dụng thành thạo chúng hoàn thành vào những bài tập lớ thuyết
hay thực hành”. Bài tập nhằm ôn tập những kiến thức đó học, củng cố kiến
thức cơ bản của bài giảng. Một đơn vị kiến thức mới, học sinh chỉ có thể
ghi nhớ khi được luyện tập nhiều lần.
Một điểm mạnh đáng kể của Violet so với các phần mềm thiết kế bài
giảng khác là khả năng tạo ra các bài tập rất phong phú, sinh động và đặc
biệt là rất đơn giản. Ví dụ trong Powerpoint ta phải mất cả buổi mới có thể
tạo ra 1 bài tập trắc nghiệm hoặc bài tập ô chữ thỡ đối với Violet chỉ cần
vài phút là đó làm xong. Những bài tập này cũng đặc biệt rất thích hợp
trong việc củng cố kiến thức trong môn học TNXH. Chính vỡ vậy tụi
thường sử dụng phần mềm Violet để thiết kế phần bài tập cho bài giảng
TNXH của mỡnh.
Một số vớ dụ Bài tập trắc nghiệm được tạo bằng Violet
a) dạng nhiều lựa chọn trong đó có một đáp án đúng:
HS sẽ có cơ hội giao tiếp trực tiếp với máy tính để chọn ra đáp án
đúng và kiểm tra kết quả. Thay vỡ việc GV và HS nhận xột thỡ cỏc em sẽ
nhỡn thấy kết quả bài làm của mỡnh ngay trờn mỏy. Mỏy tớnh sẽ có những
lời động viên khuyến khích hoặc nhắc nhở.
7
Dạng 2 Bài tập kộo thả chữ:
Với giao diện này sẽ có trường hợp HS trả lời đúng ngay. Nhưng nếu
trường hợp HS trả lời sai thỡ HS khỏc cú thể lờn bảng thao tỏc lai để chọn
ra đáp án đúng. Như vậy sẽ thu hút HS hướng lên màn hỡnh theo dừi kết
quả bài làm của bạn và cung khụng quờn suy nghĩ đáp án cho riêng mỡnh
vỡ cỏc bạn vẫn cũn lượt trả lời.
C). Ứng dụng vào phần trũ chơi.
Bài tập dạng ô chữ cũng được thiết kế trên nền của Violet rất nhanh
chúng và tiện lợi. Tuy nhiờn về giao diện thỡ Powerpoint lại chiếm ưu thế
hơn ở tính thẩm mỹ và độ tương tác. Do đó tôi thường thiết kế bài tập ô chữ
trên nền Powerpoint. Đây là một dạng bài tập thú vị. Nó không những tổng

hợp được những kiến thức trong giờ học mà cũn gây hứng thú cho HS rất
nhiều. Tôi không ngần ngại trong việc biến đổi dạng bài tập này sang hỡnh
thức của một trũ chơi ô chữ để giờ học thêm sôi nổi, hào hứng.
Trũ chơi “Đoán tên môn học” được thể hiện dưới dạng các ô chữ
HS cú thể chọn ngẫu nhiờn 1 trong 9 cõu hỏi
Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 30 giây. HS đưa ra đáp án.
Kích chọn vào phần ô chữ đáp án sẽ xuất hiện và đồng thời ngôi sao lựa
chọn câu hỏi cũng biến mất
Các chữ cái của từ khóa được xắp xếp không theo trật tự. Khi đó trả lời
hết từ hàng ngang hoặc bạn nào tỡm ra từ khúa trước thỡ đưa ra đáp
án và phần đáp án sẽ hiển thị ở phía dưới
Đây là một trong những là một trũ chơi lý thỳ mà cũn đưa ra được
cho các em những kiến thức tổng hợp mà tôi thường xuyên áp dụng
trong giờ học TNXH
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM KHOA HỌC VÀ KẾT QUẢ THỰC
NGHIỆM
1. Thực nghiệm khoa học:
- Một đề tài sẽ chỉ là lí thuyết nếu như nó không được thực nghiệm.
Là GV chủ nhiệm lớp 3 tôi đó thực nghiệm PM của mỡnh trờn chính đối
8
tượng là HS của mỡnh
- Quỏ trỡnh thực nghiệm được diễn ra vào thời điểm bắt đầu năm
học 2010-2011 đến cuối học kỡ I. Tôi đó tiến hành giảng dạy nhiều bài
TNXH trờn nền giỏo ỏn điện tử mà phần mềm hỗ trợ là violet và
powerpoint.
- Chuẩn bị về cơ sở vật chất: Một máy tính có cài đặt phần mềm
Violet và Powerpoint, mỏy projecter, màn chiếu, bài soạn điện tử của tiết
dạy.
- Do điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và trỡnh độ Tin học có
hạn nên tôi không thiết kế được hết các bài giảng môn TNXH để đưa vào

giảng dạy. Tuy nhiên tôi đó cố gắng sử dụng thật hiệu quả những bài soạn
do mỡnh đó thiết kế để đưa vào giảng dạy
2. Kết quả thực nghiệm:
- Sau quỏ trỡnh thực nghiệm đối với HS lớp 3, tôi thu được kết quả
thực nghiệm như sau:
a) Đối với giáo viên:
Trỡnh độ và phương pháp sư phạm giảng dạy nói chung và bộ môn
TNXH nói chung ngày càng nâng cao. Tôi đó lờn nhiều chuyên đề cấp
trường và cấp Quận phân môn TNXH để chia sẻ những kinh nghiệm trong
giảng dạy.
Tiết dạy thành cụng nhất là bài “Thực vật”. Qua tiết dạy này tôi đó đạt giải
xuất sắc và dành danh hiệu “ Giỏo viờn dạy giỏi Tiểu học cấp Thành phố
năm học 2010-2011”.
b) Đối với học sinh:
- So với vốn hiểu biết về TNXH của cỏc em khi mới vào lớp 3 thỡ
cỏc em giờ đây đó cú một vốn hiểu biết mới phong phỳ hơn và đặc biệt là
vốn hiểu biết đó sát thực. HS biết áp dụng vào trong thực tế cuộc sống hàng
ngày của minh (giữ vệ sinh cá nhân để tranh mắc bệnh, có ý thức tham gia
giao thông đúng luật…)
- Kết quả học tập mụn TNXH cuối kỡ I như sau:
Xếp loại A A
+
Cuối kỡ I 61% 39%
KẾT LUẬN
Việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy TNXH lớp 3 đó mang lại thành
cụng bước đầu trong công tác đổi mới phương pháp giảng dạy. Với phương
pháp mới này, người thầy không cũn giữ vai trũ trung tõm mà chuyển sang
vai trũ là người hướng dẫn học sinh khám phá và tiếp nhận kiến thức…
9
Dùng phần mềm, giáo viên có sẵn những bài giảng điện tử nên tiết

kiệm được thời gian chuẩn bị bài ở nhà cũng như chuẩn bị những đồ dùng
dạy học cho một tiết TNXH nên khắc phục được tỡnh trạng thiếu đồ dung.
Hiệu quả bài giảng vẫn đạt tiêu chuẩn cao vỡ giỏo viờn cú thể chỉnh sửa
giỏo ỏn cho phự hợp với đối tượng học sinh của mỡnh. Giỏo viờn có nhiều
thời gian để giảng bài, đồng thời có thể linh hoạt tổ chức cho học sinh học
nhóm, kết hợp học tập hay tổ chức trũ chơi.
Về phía học sinh, qua việc được xem nhiều hỡnh ảnh minh họa sống
động, kể cả xem các đoạn phim hoặc nghe nhạc, sẽ hiểu bài kỹ và nhớ lâu
hơn. Các hỡnh thức trắc nghiệm kiến thức, đố vui để học hay trũ chơi giúp
học sinh phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện đang là vấn đề để nâng cao chất
lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải
cách giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, việc kết hợp ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy
học là một công việc lâu dài, khó khăn đũi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở
vật chất, tài chính và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh
việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong dạy học trong thời
gian tới có hiệu quả, không cú gỡ khỏc hơn là được đầu tư để không ngừng
nâng cao, hoàn thiện và hiện đại hoá thiết bị, công nghệ dạy học; đồng thời
hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông để mọi trường học
đều có thể kết nối vào mạng Internet. Bên cạnh đó, có sự chỉ đạo đầy đủ,
đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính pháp quy để các trường có
cơ sở lập đề án, huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này, góp phần
làm thay đổi nội dung, phương pháp, hỡnh thức dạy học và quản lý giỏo
dục, tạo nờn được sự kết hợp giữa nhà trường, gia đỡnh, xó hội thụng qua
mạng, làm cơ sở tiến tới một xó hội học tập.
Trên đây là những điều mà tôi đó nghĩ và đó làm về một vấn đề mà
tôi tâm đắc: “Ứng dụng CNTT vào giảng dạy mụn Tin học lớp 3”.
Vỡ thời gian và năng lực cũn cú hạn, nờn không thể tránh khỏi
những sai sót trong khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. Rất mong được

sự góp ý bổ sung của các đồng chí và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi
ngày càng hoàn thiện hơn.
Trên đây chúng tôi giới thiệu một số kinh nghiệm của tác giả đó ỏp
dụng thành cụng trong quỏ trỡnh giảng dạy năm học 2010 - 2011. Chúng
tôi huy vọng sáng kiến này sẽ giúp một phần nào trong dạy học đối với cấp
tiểu học núi chung và bộ mụn tự nhiờn xó hội núi chung. Trong quỏ trỡnh
ỏp dụng cỏc bạn cú thể trao đổi thêm kinh nghiệm với tỏc giả Bùi Nguyệt
10
Thu giáo viên trường Tiểu học Đề Lừ để có phương pháp áp dụng tốt hơn
góp phần thành công trong nền giáo dục của thủ đô.
11

×