Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

luận án tiến sỹ nghiên cứu các phương thức cho vay phù hợp với hộ nông dân tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện lương tài tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.58 KB, 129 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
LÊ ĐỨC CÔNG
NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG THỨC CHO VAY PHÙ HỢP
VỚI HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
LƯƠNG TÀI - TỈNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ QTKD
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ TÂM
HÀ NÔI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả
các nguồn số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề
được dùng để bảo vệ một học vị khoa học nào. Các thông tin trích dẫn trong
luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Đức Công
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
và sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện để tôi
hoàn thành bản luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm là cô
giáo trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Kế toán & Quản trị
kinh doanh, Bộ môn Kế toán tài chính đã giúp tôi hoàn thành quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ngân hàng Nông


nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lương Tài đã tạo điều kiện cho tôi thu
thập số liệu, những thông tin cần thiết để hoàn thành luận văn.
Cảm ơn gia đình cùng toàn thể bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Đức Công
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ HỘP
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu về nội dung
1.3.2 Phạm vi không gian nghiên cứu
1.3.3 Phạm vi thời gian nghiên cứu
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC PHƯƠNG
THỨC CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VỚI HỘ NÔNG DÂN
2.1 Tín dụng và các phương thức cho vay vốn của Ngân hàng
2.1.1 Tín dụng, bản chất và chức năng của tín dụng
2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng với phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn

2.1.3 Đặc điểm chủ yếu của thị trường tín dụng nông thôn
2.1.4 Lãi suất tín dụng
2.1.5 Các phương thức cho vay tại ngân hàng hiện nay
2.2 Cơ sở thực tiễn về phương thức cho vay với hộ nông dân
2.2.1 Phương thức cho vay hộ nông dân của các ngân hàng nước ngoài
và ngân hàng liên doanh trong nước
2.2.2 Phương thức cho nông dân vay của các ngân hàng Việt Nam
iii
2.2.3 Bại học kinh nghiệm về các phương thức cho vay của Ngân hàng
rút ra từ thực tiễn trong và ngoài nước
Phần 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Giới thiệu về huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Lương Tài
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3 Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Lương Tài
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu
3.2.2 Phương pháp thống kê mô tả
3.2.3 Phương pháp phân tích tài chính
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thực trạng cho hộ nông dân vay theo các phương thức tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lương Tài tỉnh
Bắc Ninh
4.1.1 Khái quát chung về doanh số cho vay theo các phương thức tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài
4.1.2 Thực trạng cho hộ nông dân vay theo các phương thức tại
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài
4.1.3 Thực trạng cho hộ nông dân vay theo thời hạn tín dụng của các

phương thức tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài
4.1.4 Thực trạng cho vay hộ nông dân theo khu vực địa lý của các
phương thức tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài
4.1.5 Thực trạng cho vay hộ nông dân theo mục đích kinh tế của các
phương thức tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Lương Tài
4.1.6 Khảo sát thực tế sử dụng vốn vay theo các phương thức của hộ
nông dân vay vốn tại NHNo&PTNT Lương Tài
iv
4.1.7 Nhận xét chung về sự phù hợp của các phương thức cho hộ nông
dân vay tại địa bàn nghiên cứu
4.2 Định hướng - giải pháp nhằm đáp ứng các phương thức cho vay phù
hợp với hộ nông dân tại Ngân hàng NN&PTNN huyện Lương
Tài
4.2.1 Định hướng của Ngân hàng NN&PTNN huyện Lương Tài
4.2.2 Mục tiêu cho vay hộ nông dân của Ngân hàng NN&PTNN huyện
Lương Tài đến 2015 - 2020
4.2.3 Một số giải pháp nhằm đáp ứng các phương thức vay phù hợp với
hộ nông dân tại Ngân hàng NN&PTNN huyện Lương Tài
4.2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
Phần V
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị
PHẦN PHỤ LỤC
v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN-XDCB : Công nghiệp - Xây dựng cơ bản
DN : Doanh nghiệp
GTSX : Giá trị sản xuất

HMTD : Hạn mức tín dụng
NHNNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHCSXHVN : Ngân hàng Chính sách XH Việt Nam
NHTM : Ngân hàng Thương mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TM-DV : Thương mại - Dịch vụ
TD : Tín dụng
vi

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các phương thức cho vay nông nghiệp, nông thôn - tiêu chí
phân biệt
Bảng 2.2. Ưu nhược điểm của các phương thức vay vốn Ngân hàng
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài
Bảng 3.2. Dân số và lao động huyện Lương Tài
Bảng 3.3. Nguồn vốn huy động tại Ngân hàng NN& PTNT
huyện Lương Tài
Bảng 3.4. Mẫu điều tra chung
Bảng 3.5. Mẫu điều tra sâu các hộ điển hình
Bảng 4.1. Doanh số cho vay theo các phương thức
tại NHNo&PTNT Lương Tài
Bảng 4.2. Doanh số cho hộ nông dân vay theo các phương thức tại
Ngân hàng NN và PTNT Lương Tài
Bảng 4.3. Cơ cấu giá trị cho vay hộ nông dân theo các phương thức vay

Bảng 4.4. Số hộ nông dân được vay theo các phương thức tại Ngân
hàng
Bảng 4.5. Doanh số cho hộ ND vay theo các phương thức & thời hạn
TD

Bảng 4.6. Doanh số hộ nông dân vay theo các phương thức & từng khu
vực
Bảng 4.7. Doanh số cho hộ ND vay theo phương thức & mục đích kinh
tế
Bảng 4.8. Số hộ vay vốn theo các phương thức và mục đích kinh tế
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả điều tra hộ nông dân về tình hình áp dụng
phương thức đi vay
vii
Bảng 4.10. Kết quả điều tra hộ nông dân về sử dụng vốn theo các
phương thức đi vay
Bảng 4.11. Dòng tiền thu chi của hộ theo các tháng năm 2013
Bảng 4.12. Kết quả thu - chi của hộ vay vốn từng lần cả năm 2013
Bảng 4.13. Dòng tiền thu - chi của hộ khá theo các tháng năm 2013
Bảng 4.14. Kết quả thu chi của hộ khá năm 2013
Bảng 4.15. Toàn bộ dòng tiền theo quý của hộ gia đình ông Nam năm
2013
Bảng 4.16. Gíá trị tương lai của khoản vay giả định theo phương thức
vay hạn mức tín dụng của hộ gia đình ông Nam
Bảng 4.17. Ý kiến hộ nông dân về điều kiện vay của các phương thức
Bảng 4.18. Đánh giá của hộ nông dân về sự tiện ích theo từng phương
thức cho vay của Ngân hàng NN& PTNT huyện Lương Tài
Bảng 4.19. Dự kiến cơ cấu giá trị cho vay hộ nông dân theo các phương
thức vay trong tương lai
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VÀ HỘP
Trang
Biểu đồ 4.1. Doanh số cho vay theo từng phương thức qua 3 năm
Biểu đồ 4.2. Doanh số hộ nông dân vay theo các phương thức vay
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu giá trị cho vay hộ nông dân theo các phương thức
vay

Sơ đồ 2.1. Sự hình thành và quá trình vận động của vốn tín dụng
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng NN& PTNT Lương Tài
Sơ đồ 4.1. Phương thức tiếp cận khách hàng của Ngân hàng
Hộp 4.1
Tôi chỉ hiểu được cách vay theo món nợ từng lần
Hộp 4.2
Không có khả năng viết dự án thì chào thua…
ix
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh,
đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai
đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát
triển kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư ở
nông thôn. Việt Nam đã xây dựng chiến lược quốc gia cho tăng trưởng và
phát triển nông thôn cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển
kinh tế, tạo được sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ổn định chính trị, thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Rất nhiều nỗ lực
của Chính Phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế đang được tập trung cho
nông nghiệp nông thôn, trong đó tín dụng được coi là một trong những giải
pháp cơ bản không những ở Việt Nam mà còn nhiều quốc gia đang phát triển
khác thực hiện. Trong những năm vừa qua, chính sách tín dụng đã có tác dụng
to lớn trong việc phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo, hơn một nửa số hộ
nông dân được vay vốn cho rằng vốn vay có tác dụng tích cực tới thu nhập và
nâng cao đời sống.
Theo cam kết gia nhập WTO, năm 2010 Việt Nam thực hiện mở cửa
hoàn toàn thị trường dịch vụ Ngân hàng. Điều đó đã căn bản loại được các rào
cản tiếp cận thị trường dịch vụ Ngân hàng trong nước cũng như các giới hạn
hoạt động Ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài. Các Ngân
hàng thương mại Việt Nam phải trực tiếp đương đầu với sự cạnh tranh của

các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam có công nghệ hiện đại, tiềm lực vốn
mạnh, cơ chế hoạt động linh hoạt và năng lực của đội ngũ nhân viên cao.
Trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế, việc nâng cao chất lượng và
tăng cường tiếp cận đối tượng khách hàng là một giải pháp cần thiết mang
tính chiến lược. Hoạt động Ngân hàng phải cạnh tranh không chỉ diễn ra
1
giữa các Ngân hàng trong nước mà cũng phải cạnh tranh với Ngân hàng
nước ngoài.
Được coi là lĩnh vực nhạy cảm, là trung tâm tài chính cực kỳ quan
trọng, ngành ngân hàng đã có những bước đi thận trọng, đảm bảo nâng cao
trình độ, năng lực quản lý, điều hành của ngành đồng thời giữa được vai trò
điều tiết, ổn định cho nền kinh tế. Có thể nói chưa khi nào ngành ngân hàng
Việt Nam đứng trước cơ hội phát triển và thách thức lớn như hiện nay.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá phụ thuộc rất nhiều vào chính sách đầu tư và dịch
vụ, trong đó các dịch vụ tài chính - tín dụng có ý nghĩa trực tiếp và quan
trọng. Dịch vụ tín dụng của Ngân hàng đã chú trọng nhiều tới đối tượng
khách hàng là các hộ nông dân. Dưới con mắt của các nhà ngân hàng, cho vay
các hộ nông dân thường có độ rủi ro tương đối cao. Tuy nhiên, các hộ nông
dân lại được đánh giá là đối tượng khách hàng có tiềm năng lớn hiện nay.
Trong những năm gần đây Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Lương Tài – Bắc Ninh đã không ngừng hoàn thiện và cung ứng nhiều
sản phẩm dịch vụ dành riêng cho đối tượng khách hàng này. Việc hướng các
sản phẩm dịch vụ vào hộ nông dân, đặc biệt là các sản phẩm cho vay hộ nông
dân đã đem lại cho các ngân hàng doanh số hoạt động không nhỏ, góp phần
nâng cao vị thế cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại trên thị trường
tài chính. Trong bất kỳ thời kỳ nào thì hoạt động cho vay vẫn chiếm vị trí
quan trọng đối với hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lương Tài – Bắc Ninh nói
riêng. Do vậy Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lương

Tài – Bắc Ninh đã chú trọng đầu tư cả về thị trường sản phẩm và chất lượng
kinh doanh.
Với xu hướng phát triển mở rộng đối tượng khách hàng, cung cấp các
sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu các hộ nông dân thì tín dụng ngày càng
được sử dụng phổ biến trong nông thôn. Trên phương diện vĩ mô, tín dụng tạo
2
ra dòng chuyển vốn vào nông thôn, mặt khác thúc đẩy tăng tốc độ luân
chuyển của những nguồn vốn hiện có trong nông thôn theo hướng đạt hiệu
quả cao. Dưới tác động của các chính sách hiện hành ở nước ta, trong nông
thôn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh đã xuất hiện nhiều hộ có nhu cầu vay
vốn lớn như các hộ trang trại, các hộ sản xuất hàng hoá, các hộ có ngành nghề
dịch vụ,… Các hộ trên không chỉ sử dụng vốn vay từ ngân hàng thương mại
mà có xu hướng sử dụng nhiều nguồn vốn tín dụng trên địa bàn. [2]
Trong phạm vi chính sách và thị trường, các hộ nông dân là đối tượng
vay vốn được tiếp cận với nhiều tổ chức cho vay và nhiều phương thức cho
vay khác nhau. Đây là cơ sở để khai thác có hiệu quả các phương thức tín
dụng trong nông thôn cũng như tăng tính cạnh tranh trong thị trường tín dụng.
Điều đó góp phần tạo lãi suất đi vay phù hợp, tiết kiệm chi phí tín dụng, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong hộ nông dân. Ngân hàng Nông nghiệp &
PTNT Lương Tài Bắc Ninh đã chú trọng mở rộng đối tượng khách hàng nông
dân, mở rộng các phương thức cho vay phù hợp để phục vụ nhu cầu các hộ
nông dân vay vốn được thuận lợi, tiết kiệm và hiệu quả.
Theo các quy định hiện hành, các đối tượng vay vốn trong nông thôn
có thể tiếp cận với nhiều phương thức cho vay: cho vay từng lần; cho vay
theo hạn mức tín dụng; cho vay theo dự án đầu tư; cho vay hợp vốn; cho vay
trả góp; cho vay theo hạn mức dự phòng; cho vay qua nghiệp vụ thẻ tín dụng;
cho vay hạn mức thấu chi; cho vay lưu vụ;…). Trên thực tế trong nông
nghiệp, nông thôn mỗi phương thức khác nhau phù hợp cho từng đối tượng
vay khác nhau. Vì vậy cần nghiên cứu tìm ra những phương thức cho vay phù
hợp với hộ nông dân là cần thiết.

Đó là các lý do chính chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu các phương thức cho vay phù hợp với hộ nông dân tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lương Tài
tỉnh Bắc Ninh”.
3
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
- Các hộ nông dân có nhu cầu vay vốn trong nông thôn đã thực sự biết
khai thác và sử dụng lựa chọn phương thức vay vốn phù hợp trong bối cảnh
có nhiều phương thức vay vốn trên địa bàn hay chưa?
- Các hạn chế trong vay vốn ở mỗi phương thức vay vốn là gì?
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lương Tài
tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện cho hộ nông dân tiếp cận các phương thức
vay sao cho phù hợp với từng loại hộ nông dân chưa?
- Giải pháp nào để phát huy khả năng tiếp cận và sử dụng nhiều phương thức
vay vốn đến hộ nông dân một cách phù hợp?
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng các phương thức cho vay tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Lương Tài với hộ nông dân
trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng các phương
thức cho vay phù hợp đến hộ nông dân huyện Lương Tài – Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về các phương thức vay vốn
đối với hộ nông dân.
- Đánh giá thực trạng và sự phù hợp của các phương thức cho vay tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Lương Tài
với hộ nông dân.
- Đề xuất giải pháp nhằm đáp ứng các phương thức cho vay phù hợp
đến hộ nông dân huyện Lương Tài – Bắc Ninh.
1.3 Phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Phạm vi nghiên cứu về nội dung.
- Nghiên cứu các phương thức cho vay đến hộ nông dân tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lương Tài – Bắc Ninh.
4
- Tập trung xem xét các hộ nông dân tiếp cận được với các phương
thức vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Lương Tài – Bắc Ninh
- Nghiên cứu các phương thức cho vay có ưu thế từ Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lương Tài – Bắc Ninh phù hợp với các
đối tượng đi vay trong hộ nông dân.
1.3.2 Phạm vi không gian nghiên cứu
- Trên địa bàn huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh.
1.3.3 Phạm vi thời gian nghiên cứu
Các nội dung đánh giá chủ yếu nghiên cứu từ 2011 - 2014. Các đề xuất
chủ yếu cho những năm 2015- 2020.
5
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG VỚI HỘ NÔNG DÂN
2.1 Tín dụng và các phương thức cho vay vốn của Ngân hàng
2.1.1 Tín dụng, bản chất và chức năng của tín dụng.
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng .
Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình
thức khác nhau. vậy tín dụng là gì ?
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người.
Tín dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát
từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho
người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho
vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng vv. Trong quan hệ đó người cho vay tin
tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận,
làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn .

Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta
có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc
hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay .
Có thể định nghĩa tín dụng như sau :
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay
vừa là người cho vay.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau nhưng nhìn chung, các khái
niệm đều thể hiện được hai nội dung chủ yếu (Hình 2.1):
- Thứ nhất, người sở hữu một số tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho
người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
- Thứ hai, người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hoá đó cho
người sở hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là lợi
tức hay tiền lãi. [4]
6
Sơ đồ 2.1. Sự hình thành và quá trình vận động của vốn tín dụng
Như vậy, tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay
(người sở hữu) và người đi vay (người sử dụng) thông qua sự vận động của
giá trị, vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá.
Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ
chức kinh tế, và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã
góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có
thêm vốn để bổ sung vào hạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm
ăn tăng lợi nhuận cho chính mình.
Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hồi vốn
từ các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân hàng đáp
ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần
được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này,
tín dụng ngân hàng đó thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng

yêu cầu của sản xuất xã hội - cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân
phối lại vốn tiền tệ cuả tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong
quá trình tái sản xuất xã hội đó thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời
thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có
nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời
gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân
trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng
thương mại đó không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức
chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân
hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. [6]
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm:
7
Người sở hữu
Cho vay
Người sử
dụng
Người đi vayNgười cho vay
Hoàn trả
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư.
+ Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong, ngoài nước.
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ
trong nền kinh tế thị trường.
Tín dụng là một hiện tượng kinh tế nảy sinh trong điều kiện nền sản
xuất hàng hoá. Sự ra đời và phát triển của tín dụng không chỉ nhằm thoả mãn
nhu cầu điều hoà vốn trong xã hội mà còn là một động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Có thể thấy thực chất của tín dụng qua một số điểm sau:
Thứ nhất, có sự thoả thuận: sự thoả thuận thể hiện qua lượng vốn vay,
lãi suất hay điều kiện kèm theo, thời hạn vay, mức độ tín nhiệm (sự tin tưởng,

chỗ quen biết - xa lạ, lượng thông tin thu thập được) của người cho vay đối
với người đi vay sẽ quyết định đến nội dung thoả thuận giữa hai bên.
Thứ hai, yếu tố thời gian: khái niệm tín dụng luôn gắn liền với yếu tố
thời gian. Sau một khoảng thời gian nhất định người đi vay phải trả cho người
cho vay lượng vay ban đầu cùng với thực thi các điều kiện đã thoả thuận. Như
vậy, yếu tố thời gian gắn với các điều kiện mà bên đi vay có nghĩa vụ phải
thực hiện với bên cho vay.
Thứ ba, giá trị của khoản vay thay đổi: giá trị của khoản vay sẽ thay
đổi do phụ thuộc vào diễn biến nền kinh tế, phụ thuộc vào điều kiện thoả
thuận của hai bên đi vay và cho vay. [8]
2.1.1.2 Bản chất của tín dụng.
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng ở bất
cứ phương thức nào tín dụng cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm
thời một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá
trị của hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi. Để vạch rõ bản
8
chất của tín dụng cần thiết phải nghiên cứu liên hệ kinh tế trong quá trình hoạt động
của tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình tái sản xuất.
* Sự vận động của tín dụng Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho
vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị
vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận
động đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:+ Thứ nhất: Phân phối tín dụng dưới
hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được
chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín
dụng được chuyển sang người đi vay, đây là một đặc điểm cơ bản khác với việc
mua bán hàng hoá thôn thường. Mác viết “… Trong việc cho vay, chỉ có một bên
nhận được giá trị, vì cũng chỉ có một bên nhượng đi giá trị mà thôi”.
+ Thứ hai: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn
một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị

đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định.
+ Thứ ba: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở
về hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Như vậy sự
hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu
ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác.
* Hoạt động của tín dụng trong phạm vi vĩ mô
Sau năm 1930 lý thuyết cho vay đã được thừa nhận và sử dụng để phân tích
hoạt động của tín dụng và lãi suất trong nền kinh tế thị trường. Quỹ cho vay được
hình thành và vận động giữa các chủ thể tham gia quá trình tái sản xuất, bao gồm
các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông; các tổ chức tài chính - tín
dụng; Nhà nước và công dân. [6]
2.1.1.3 Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng thực hiện các chức năng sau:
9
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có
hoàn trả: Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và
phân phối lại chúng dưới hình thức cho vay để bổ sung cho các cá nhân, các
doanh nghiệp, các tổ chức có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Hoạt động tín dụng phát triển thúc đẩy
việc thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toàn bù trừ giữa các đơn vị kinh
tế. Điều này làm giảm đáng kể lượng giấy bạc trong lưu thông, giảm chi phí
lưu thông, cho phép Nhà nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hoá
phát triển.
- Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: Trong quá trình thực hiện
hai chức năng trên, tín dụng có khả năng phản ánh tổng hợp và nhạy bén tình
hình hoạt động của nền kinh tế, do đó tín dụng được coi là công cụ quan trọng
của Nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược hoạch

định phát triển kinh tế. Đồng thời tín dụng có thể phản ánh và kiểm soát quá
trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế trong khi thực hiện chức
năng tiết kiệm tiền mặt.
- Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính
nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài
nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng. Phân phối tín dụng được
thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa
sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó là kinh doanh và tiêu dùng. Phương
pháp phân phối này được thực hiện trong quan hệ tín dụng thương mại và việc phát
hành trái phiếu của Nhà nước và các công ty.
+ Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian, như ngân hàng, HTX tín dụng, Công ty Tài chính
10
Trong nền kinh tế hiện đại, phân phối vốn tín dụng qua các tổ chức trung gian
chiếm vị trí quan trọng nhất. Một mặt các tổ chức trung gian tập trung vốn tiền tệ
của các doanh nghiệp và cá nhân để làm nguồn vốn cho vay, mặt khác chúng phân
phối nguồn vốn đó dưới hình thức cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, cá nhân và
một phần cho kho bạc Nhà nước. Giữa phân phối qua tín dụng và phân phối qua
Ngân sách có những điểm khác nhau: Đối với tín dụng phân phối trên cơ sở hoàn
trả, phân phối vốn liên quan đến thu nhập quốc dân, và tổng sản phẩm xã hội, phân
phối chủ yếu cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trong khi ngân sách phân phối vốn
mang tính chất cấp phát, phân phối chủ yếu liên quan đến thu nhập quốc dân và
phân phối chủ yếu cho lĩnh vực phi sản xuất.
- Tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu trị giá (tiền không đủ giá).
Trong thời kỳ đầu lưu thông là hoá tệ, nhưng khi các quan hệ tín dụng phát triển,
các giấy nợ đó thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Lợi dụng đặc điểm
này, các ngân hàng đó bắt đầu phát hành tiền giấy vào lưu thông. Lúc đầu tiền giấy
phát hành trên cơ sở có dự trữ quí kim (vàng), nhưng dần dần tiền giấy phát hành

vào lưu thông tách rời với dự trữ vàng của ngân hàng.
Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tiền tệ do ngân hàng tạo ra gồm:
+ Tiền tệ: Tiền giấy và tiền kim loại không đủ giá trị.
+ Bút tệ :
Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lưu thông hàng hoá nhanh hơn và do vậy,
hàng hoá đi từ hình thức tiền tệ vào sản xuất và ngược lại được thúc đẩy mạnh mẽ hơn.
Nói cách khác, tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển kinh tế. [10]
2.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng với phát triển kinh tế nông nghiệp,
nông thôn
Ở nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển đều có tình trạng chung là
thiếu vốn, đặc biệt là khu vực nông nghiệp nông thôn. Thực tế cho thấy đại bộ phận
số hộ ở khu vực nông thôn có nhu cầu vay vốn cho sản xuất - kinh doanh. Chính vì
vậy, tín dụng luôn giữ một vị trí đặc biệt trong sự phát triển nông nghiệp và trợ giúp
11
đối với phát triển kinh tế hộ. Vai trò tín dụng đối với hộ nông dân được thể hiện ở
các mặt sau:
Thứ nhất, Đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, thúc đẩy kinh tế
nông thôn phát triển. Tín dụng cung cấp vốn cho đầu tư thâm canh (mua các
yếu tố đầu vào như phân bón, giống, bảo vệ thực vật…) làm tăng sản lượng
nông nghiệp, tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, từ đó làm tăng thu nhập cho
hộ nông dân. Tín dụng còn góp phần tạo ra trang thiết bị máy móc, tài sản cố
định, năng lực sản xuất cho các hộ. Ngoài ra, vốn tín dụng còn là điều kiện để
mở rộng ngành nghề nông thôn, đa dạng hoá nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho những lao động nông thôn.
Thứ hai, tín dụng góp phần tác động đến hạch toán kinh tế trong các hộ
sản xuất. Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và
có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có
hiệu quả. Sản xuất nông nghiệp vốn thường xem nhẹ công tác hạch toán kinh
tế, vấn đề này xuất phát từ đặc thù của sản xuất nông nghiệp là khó hạch toán

cụ thể từng khoản thu, chi. Trong nhiều trường hợp vốn sản xuất là vốn tự có,
nhân lực tự có (lao động gia đình) nên vấn đề hạch toán thường bỏ qua các
loại chi phí đó, các hộ ít ý thức được rằng phải hạch toán đầy đủ các loại chi
phí. Tuy nhiên, trong khi sử dụng vốn vay, các hộ sản xuất phải tôn trọng hợp
đồng tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng hạn cùng với các
khoản lãi phải trả theo quy định.
Bằng các tác động như vậy đòi hỏi các hộ sản xuất phải quan tâm đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay
của vốn, tạo điều kiện để nâng cao thu nhập.
Thứ ba, tín dụng thúc đẩy phát triển thị trường tài chính - tín dụng
trong nông thôn. Các quan hệ tín dụng phát triển kéo theo sự phát triển của
giao lưu hàng hoá, từ đó phát triển các quan hệ giao dịch, mua bán, thuê, góp
vốn, tạo ra dòng chuyển vốn từ bên ngoài vào khu vực nông nghiệp, nông
12
thôn và quan trọng hơn là tạo ra sự luân chuyển vốn trong nội bộ vùng nông
nghiệp nông thôn. Điều đó thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính nói
chung, thị trường vốn tín dụng nói riêng. [5]
Trong cơ chế thị trường, TD đã thể hiện rõ các vai trò:

Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất
cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở
rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức
kinh tế, Khi có đủ vốn ho có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu
tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp
khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi ho cũng mất chi
phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm
nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy
nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền
kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi

như là một công cụ để kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người
thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các
quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động
một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng,
vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng
của ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển, đặc biệt với các ngành kinh tế mũi nhọn ở nông thôn.
Trong nền kinh tế thường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập
nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển
tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số
ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát
triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những
ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kếm phát triển để có kế hoạch
13
đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp -nông nghiệp - dịch vụ. Muốn
thực hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp
ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều
rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh
tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín
dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ
dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn.

Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần
vốn đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ tín dụng ngân hàng
đáp ứng được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi; nếu vi phạm
hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao,

mất quyền sử dụng tài sản thế chấp do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu
quả sản xuất, cạnh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả
nợ cho ngân hàng. [8]
2.1.3 Đặc điểm chủ yếu của thị trường tín dụng nông thôn
a) Đặc điểm về cung - cầu tín dụng: Do đặc điểm sản xuất nông
nghiệp nông thôn có những đặc thù riêng nên vấn đề về cung, cầu tín dụng
khu vực này cũng có những đặc điểm riêng.
Cung tín dụng trong khu vực nông thôn được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, nhưng được tập trung chủ yếu từ nguồn cung bên ngoài và
nguồn cung bên trong khu vực nông nghiệp nông thôn. Lượng cung chủ yếu
là nguồn cung bên ngoài nhưng với nguồn này lại gặp phải một vấn đề là hầu
hết các tổ chức tín dụng không muốn cung cho nông nghiệp. Các lý do là:
Thứ nhất bản chất của sản xuất nông nghiệp thường có thời gian thu hồi vốn
chậm, thị trường đầu ra nhiều biến động làm giảm hiệu qủa đầu tư, dễ bị thâm
hụt vốn.
14
Thứ hai lĩnh vực cho vay đối với hộ nông dân thường dùng vào sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng, chế biến. Các đối tượng này dễ bị ảnh hưởng mạnh của
tính thời vụ, thời tiết, dịch bệnh nên rủi ro cao.
Nguồn cung bên trong lại bị ảnh hưởng trực tiếp từ đặc thù của sản xuất
manh mún, nguồn vốn khó tập trung nên không tạo ra sức mạnh tín dụng.
Về cầu: Đối tượng vay vốn của tín dụng nông thôn chủ yếu là các hộ
nông dân, không phải là doanh nghiệp. Tính chất đặc thù của hộ biểu hiện đầy
đủ tính chất của cầu cho phát triển kinh tế hộ.
b) Đặc điểm về chủ thể: Chủ thể trong tín dụng nông nghiệp nông thôn
cũng rất đa dạng. Về tổ chức, các chủ thể tín dụng trong hệ thống gồm tổ chức
chính thống và không chính thống, bao gồm các đối tượng sau:
* Các ngân hàng nông nghiệp: Đây là các tổ chức thương mại được
chuyên môn hoá trong việc cung cấp tín dụng cho nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Các ngân hàng này là tổ chức tín dụng chủ yếu trong nông thôn,

với tư cách là trung gian tài chính giữa những người tiết kiệm và những người
vay vốn. [7]
* Hợp tác xã tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân: Đây là tổ chức tín dụng
trên địa bàn nông thôn, mang tính chất kinh tế hợp tác. Với chức năng là trung
gian tài chính, các tổ chức này tham gia vào cả cung và cầu vốn tín dụng trên
thị trường nông thôn.
* Các tổ chức đa mục tiêu như tổ chức phát triển nông thôn, chương
trình dự án hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn của các tổ chức quốc tế
như FAO, WB… Trong các chương trình phát triển, các tổ chức này cung vốn
tín dụng trong các dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn.
* Hợp tác xã nông nghiệp, các tổ chức đoàn thể và các hiệp hội trong
nông thôn: Các tổ chức này là người cho vay cuối cùng tới người nông dân
trong cơ chế phân phát tín dụng, là người bảo lãnh, tín chấp cho các hộ nghèo
vay vốn ở các tổ chức tín dụng chính thống.
15

×