ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT NUÔI CÁ CHẼM
(Lates calcarifer) TRONG RUỘNG, AO VÀ LỒNG
Ở VÙNG NƯỚC LỢ VÀ NGỌT TỈNH HẬU GIANG
Cơ quan chủ trì: KHOA THỦY SẢN-TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Chủ nhiệm đề tài: PGS. Ts. Trần Ngọc Hải
HẬU GIANG – 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI CẤP TỈNH
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT NUÔI CÁ CHẼM
(Lates calcarifer) TRONG RUỘNG, AO VÀ LỒNG
Ở VÙNG NƯỚC LỢ VÀ NGỌT TỈNH HẬU GIANG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
CHỦ NHIỆM
(Ký và ghi rõ họ tên)
Danh sách thành viên ban chủ nhiệm:
1. PGs. Ts. Trần Ngọc Hải
2. Ts. Lý Vă n Khánh
3. Ts. Lê Quốc Việt
4. Ths. Cao Mỹ Án
5. Ths. Đinh Minh Trường
HẬU GIANG - 2013
ii
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1. Tên đề tài: Nghiên cứu phát triển kỹ thuật nuôi cá chẽm (Lates calcarifer)
trong ruộng, ao và lồng ở vùng nước lợ và ngọt Tỉnh Hậu Giang
2. Chủ nhiệm đề tài: PGs. Ts. Trần Ngọc Hải
3. Tổ chức chủ trì: Khoa Thủy sản-Trường Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Khu 2, Đường 3/2, Phường Xuân Khánh, Quận Ninh kiều, Thành
phố Cần Thơ
Số điện thoại: 07103830246
4. Danh sách cán bộ tham gia chính:
TT Học hàm, học vị, họ và tên Đơn vị công tác
1 PGs. Ts. Trần Ngọc Hải Khoa Thủy sản-Trường Đại học Cần Thơ
2 Ts. Lý Văn Khánh Khoa Thủy sản-Trường Đại học Cần Thơ
3 Ts. Lê Quốc Việt Khoa Thủy sản-Trường Đại học Cần Thơ
4 Ths. Cao Mỹ Án Khoa Thủy sản-Trường Đại học Cần Thơ
5 Ths. Đinh Minh Trường Chi Cục Thủy sản Hậu Giang
5. Thời gian thực hiện đã được phê duyệt:
Năm bắt đầu : 08/2007 Năm kết thúc: 08/2008
6. Thời gian kết thúc thực tế (thời điểm nộp báo cáo kết quả): 03/2013
7. Kinh phí thực hiện đề tài: 188 triệu đồng
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI
1. Kết quả nghiên cứu:
1.1. Ý nghĩa khoa học của kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thông tin khoa học và kỹ thuật
quan trọng cho cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, sinh viên, người nuôi
thủy sản vốn còn rất ít thông tin về ương nuôi cá chẽm, góp phần phục vụ
công tác nghiên cứu và giảng dạy.
Góp phần cung cấp thông tin kỹ thuật quan trọng cho các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất và kinh doanh để liên kết, ương nuôi và kinh doanh đối tượng
này
iii
Góp phần vào việc phát triển kỹ thuật ương và thuần dưỡng cá chẽm
giống nhằm cung cấp giống cho nghề nuôi. Kết quả đề tài cũng sẽ góp phần
phát triển nuôi cá chẽm thâm canh trong nước mặn, lợ hay ngọt và mật độ
nuôi cao đang được chú ý phát triển trong ao qui mô gia đình hay công ty, cho
xuất khẩu.
Đối với cơ quan chủ trì đề tài, thành công của đề tài sẽ cung cấp nhiều
kinh nghiệm cũng như cơ sở khoa học và kỹ thuật của việc nuôi cá chẽm cho
cán bộ giảng dạy, góp phần quan trọng vào việc nghiên cứu, giảng dạy, đào
tạo sinh viên ngành nuôi trồng thủy sản. Thành công của đề tài cũng cung cấp
kinh nghiệm và kỹ thuật cho các cơ quan phối hơp thực hiện, làm cơ sở thúc
đẩy cho công tác khuyến ngư, khuyến nông. Người dân tham gia thực hiện đề
tài hay tham quan, tập huấn mô hình nuôi cũng sẽ có nhiều kinh nghiêm để
ứng dụng vào sản xuất.
1.2. Ý nghĩa thực tiễn và khả năng ứng dụng kết quả khoa học
Cá chẽm rất rộng muối, có khả năng sống và tăng trưởng tốt ở vùng nước
lợ đến nước ngọt nên rất thuận lợi cho phát triển nghề nuôi. Hậu Giang là tỉnh
vừa có nước ngọt vừa có nước lợ, có nhiều sông rạch, ao ruộng thuận lợi cho
việc phát triển nuôi cá chẽm. Vì thế, đây là điều kiện rất tốt để phát triển nghề
nuôi cá chẽm, góp phần đa dạng hóa đối tượng nuôi, mô hình nuôi và đa dạng
hóa sản phẩm xuất khẩu.
Sự thành công của đề tài sẽ góp phần đa dạng hóa đối tượng và mô hình
nuôi, giảm rủi ro, tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo cho người dân vùng
nước lợ và ngọt ở Hậu Giang cũng như những nơi khác có điều kiện sinh thái
tương tự, đảm bảo kinh tế xã hội và nghề nuôi thủy sản phát triển bền vững ở
Hậu Giang và ĐBSCL nói chung. ĐBSCL có tiềm năng diện tích rất lớn cho
nuôi cá chẽm. Việc đa dạng hóa đối tượng nuôi và mô hình nuôi, trong đó có
cá chẽm là rất cần thiết hiện nay.
Đây là đề tài nghiên cứu kết hợp với nông dân làm cơ sở phát triển, nhân
rộng kỹ thuật đồng thời cũng khuyến khích người dân tham gia thực hiện.
TT
Tên sản phẩm và chỉ
tiêu chất lượng
Đơn vị đo
Theo kế
hoạch
Thực tế đạt
được
1 Tỷ lệ sống của cá thu hoạch:
- Mô hình nuôi trong bể % 14,4-94,7
- Mô hình nuôi ruộng % 1,80-17,6
iv
- Mô hình nuôi lồng % 0
- Mô hình nuôi ao % 1,80-81,7
2 Năng suất của cá thu hoạch:
- Mô hình nuôi trong bể kg/m
3
0,62-2,83
- Mô hình nuôi ruộng kg/ha 150 31,7-371
- Mô hình nuôi lồng kg/m
3
4 0
- Mô hình nuôi ao kg/ha 3.000 266-8.905
2. Các sản phẩm khoa học
Báo cáo khoa học: Nghiên cứu phát triển kỹ thuật nuôi cá chẽm (Lates
calcarifer) trong ruộng, ao và lồng ở vùng nước lợ và ngọt tỉnh Hậu Giang
Qui trình kỹ thuật: Qui trình Kỹ thuật nuôi cá chẽm trong ao
Bài báo khoa học: Lý Văn Khánh, Cao Mỹ Án và Trần Ngọc Hải
(2010). Ảnh hưởng của các loại thức ăn lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá
chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1970). Tạp chí Khoa học - Đại học Cần Thơ
2010:16a 81-90.
Đào tạo: Luận văn tốt nghiệp đại học của 3 sinh viên ngành Nuôi trồng
thủy sản và Quản lý nghề cá
3. Kết quả tham gia đào tạo
Số
TT
Họ và tên học viên Tên luận văn
Cấp
đào tạo
Ghi chú *
1 Lê Thúy Nguyên Ảnh hưởng của
các loại thức ăn
khác nhau đến
tốc độ tăng
trưởng và tỷ lệ
sống của cá
chẽm (Lates
calcarifer,
Bloch 1790)
Đại
học
CBHD: Ts. Trần Ngọc
Hải và Ths. Lý Văn
Khánh.
Bảo vệ năm 2008, đạt kết
quả Tốt
2 Nguyễn Thanh Hiếu Thực nghiệm
nuôi cá chẽm
(Lates
calcarifer)
trong bể ở các
Đại
học
CBHD: Ts. Lý Văn
Khánh và PGs. Ts. Trần
Ngọc Hải.
Bảo vệ năm 2012, đạt kết
quả Tốt
v
độ mặn khác
nhau
3 Nguyễn Thị Xuân
Biểu
Thử nghiệm
nuôi cá chẽm
(Lates
calcarifer
Bloch, 1790)
trong bể với
các loại thức ăn
khác nhau
Đại
học
CBHD:
PGs. Ts. Trần Ngọ c Hải
và Ts. Lý Văn Khánh
Bảo vệ năm 2012, đạt kết
quả Tốt
Cần Thơ, ngày 29 tháng 07 năm 2013
Xác nhận của tổ chức chủ trì Chủ nhiệm đề tài
(Ký tên và đóng dấu)
vi
TÓM LƯỢC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu phát triển kỹ thuật nuôi cá chẽm (Lates calcarifer) trong
ruộng, ao và lồng ở vùng nước lợ và ngọt Tỉnh Hậu Giang được thực hiện từ
tháng 08/2007 đến tháng 12/2012. Mục tiêu của đề tài xác định loại thức ăn,
loại hình nuôi cá chẽm hiệu quả và thích hợp ở Hậu Giang. Nhằm phát triển
kỹ thuật nuôi cá chẽm, để đa dạng hóa đối tượng nuôi, mô hình nuôi và sản
phẩm xuất khẩu, góp phần phát triển nuôi thủy sản bền vững ở Hậu Giang
Nghiên cứu tìm loại thức ăn thích hợp cho nuôi cá chẽm được bố trí với
5 nghiệm thức (i) ốc bươu vàng (ốc); (ii) TACN 1 + ốc bươu vàng; (iii) thức
ăn công nghiệp 1 (TNCN 1); (iv) TACN 1 + cá tạp và (v) cá tạp. Cá chẽm
giống có khối lượng 1,30 g/con được nuôi trong hệ thống lọc tuần hoàn với
mật độ 150 con/m
3
ở độ mặn 5‰. Kết quả cá chẽm tăng trưởng nhanh và đạt
tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức cho ăn bằng cá tạp sau 6 tuần nuôi cá đạt
khối lượng 6,992 g và tỷ lệ sống đạt 40%. Cá chẽm cho ăn ốc tăng trưởng
chậm hơn so với cá tạp, nhưng cũng có khả năng để làm thức ăn cho cá chẽm.
Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong bể với các loại thức ăn khác nhau được
bố trí với 3 nghiệm thức (i) TACN 2 + cá tạp, (ii) cá tạp và (iii) thức ăn công
nghiệp 2 (TACN 2). Cá chẽm giống có khối lượng 3,02 g/con được nuôi trong
nước ngọt với mật độ 20 con/m
3
. Sau 3 tháng nuôi, khối lượng cá đạt lớn nhất
ở nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp (84,0 g/con), tỷ lệ sống của
nghiệm thức sử dụng thức ăn công nghiệp đạt cao nhất (87,5%).
Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong bể lọc tuần hoàn ở độ mặn khác nhau
được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 nghiệm thức độ mặn 0 và 10‰ Cá
chẽm giống có khối lượng 2,89 g/con được nuôi ở mật độ 50 con/m
3
, cá được
cho ăn thức ăn công nghiệp 2. Sau 3 tháng nuôi cá chẽm tăng trưởng tốt ở cả
độ mặn 0 và 10‰ với khối dao động ở mức 52,1±8,64 g/con (10‰),
59,8±6,81 (0‰). Tỷ lệ sống ở độ mặn 0‰ (94,7%) cao hơn ở độ mặn 10‰
(61,3%).
Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong ruộng kết hợp với cá rô phi được thực
hiện ở vùng nước ngọt và vùng nước lợ nhạt, cá rô phi sẽ là nguồn thức ăn
cho cá chẽm, không cần bổ sung thức ăn cho cá chẽm. Cá chẽm giống có khối
lượng 1,30 g/con được nuôi với mật độ 1 con/10 m
2
kết hợp với thả cá rô phi
có kích cỡ 50-100 g/con với mật độ 0,5 con/m
2
. Kết quả sau 8 tháng nuôi ở
vùng nước ngọt cá chẽm có khối lượng trung bình là 348 g/con, tỷ lệ sống
vii
trung bình 5,55% và năng suất trung bình 95,8 kg/ha. Ở vùng nước lợ nhạt cá
chẽm có khối lượng trung bình là 301 g/con, tỷ lệ sống trung bình 16,3% và
năng suất trung bình 249 kg/ha.
Nuôi cá chẽm trong lồng được thực hiện ở vùng nước lợ nhạt. Cá chẽm
giống có khối lượng 1,30 g/con được nuôi trong lồng 4 m
3
với mật độ 80
con/m
3
. Cá chẽm được cho ăn thức ăn công nghiệp 1 kết hợp với cá tạp và ốc.
Do nhiều trở ngại về vị trí và môi trường nước nên không đem lại kết quả
trong nuôi cá chẽm trong lồng ở Hậu Giang cho thấy khó có thể phát triển mô
hình này ở địa phương.
Nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao được thực hiện ở vùng nước ngọt
và vùng nước lợ nhạt. Cá chẽm giống có khối lượng 1,30 g/con được nuôi với
mật độ 3 con/m
2
. Cá chẽm được cho ăn thức ăn công nghiệp 1 kết hợp với cá
tạp và ốc. Sau 8 tháng nuôi ở vùng nước ngọt cá chẽm đạt khối lượng 293
g/con, tỷ lệ sống 4,35% và năng suất 650 kg/ha. Ở vùng nước lợ nhạt khối
lượng cá đạt 287 g/con, tỷ lệ sống 10,0% và năng suất trung bình 1.433 kg/ha.
Nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao được thực hiện ở vùng nước lợ
nhạt. Cá chẽm giống có khối lượng trung bình 2,94 g/con được thả nuôi với
mật độ 5 con/m
2
. Cá chẽm được cho ăn thức ăn công nghiệp 2 kết hợp với cá
tạp và ốc. Kết quả sau 5 tháng nuôi, khối lượng cá chẽm đạt 218 g, tỷ lệ sống
đạt 81,7% và năng suất đạt 8.905 kg/ha.
Kết quả thí nghiệm cho thấy cá chẽm có thể sống tốt trong môi trường
nước ngọt hay lợ. Bên cạnh chất lượng nước thì vấn đề thức ăn và con giống
rất quan trọng, quyết định tăng trưởng, tỷ lệ sống và năng suất của mô hình
nuôi. Thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein cao phù hợp với nhu cầu
tăng trưởng của cá chẽm có thể thay thế hoàn toàn thức ăn tươi sống (cá tạp,
ốc) trong nuôi cá chẽm, tuy nhiên trong những điều kiện nhất định có thể sử
dụng thức ăn tươi sống (cá tạp, ốc). Cá chẽm giống phải đã được tập thức ăn
nhân tạo và đã được thuần hóa độ mặn phù hợp nơi nuôi là rất cần thiết. Hoàn
toàn có thể phát triển tốt mô hình nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao nước
ngọt và nước lợ ở địa phương.
viii
MỤC LỤC
Trang
TRANG BÌA PHỤ i
THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ii
TÓM LƯỢC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vi
MỤC LỤC viii
DANH SÁCH BẢNG xii
DANH SÁCH HÌNH xiii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGOÀI NƯỚC VỀ CÁ CHẼM 4
1.1. Sơ lược về một số đặc điểm sinh học của cá chẽm 4
1.1.1. Phân loại 4
1.1.2. Đặc diểm hình thái 4
1.1.3. Đặc điểm phân bố 5
1.1.4. Đặc điểm sinh sản 5
1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng 6
1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng 8
1.1.7. Đặc điểm môi trường 8
1.2. Tình hình nghiên cứu và nuôi thương phẩm cá chẽm 9
1.2.1 Nuôi cá chẽm trên thế giới 9
1.2.2 Nuôi cá chẽm ở Việt Nam 9
1.2.3 Các mô hình nuôi cá chẽm 10
1.3 Điều kiện tự nhiên, xã hội của tỉnh Hậu Giang 13
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 15
2.2. Vật liệu nghiên cứu 15
2.2.1. Nguồn cá chẽm giống 15
2.2.2. Nguồn thức ăn công nghiệp 15
2.2.3. Nguồn nước 15
2.2.4. Một số phương tiện khác 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu 16
2.3.1. Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong bể 16
2.3.1.1. Nghiên cứu nuôi cá chẽm với các loại thức ăn khác nhau trong hệ
thống bể lọc tuần hoàn nước lợ 16
ix
2.3.1.2. Nghiên cứu nuôi cá chẽm với các loại thức ăn khác nhau trong bể
nước ngọt 18
2.3.1.3. Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong bể lọc tuần hoàn ở các độ mặn
khác nhau 19
2.3.2. Nghiên cứu nuôi cá chẽm kết hợp với cá rô phi trong ruộng nước
ngọt (ở xã Phú An huyện Châu Thành) và nước lợ (ở xã Vĩnh Viễn
huyện Long Mỹ) 20
2.3.3. Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong lồng 21
2.3.4. Nghiên cứu nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao 22
2.3.4.1. Nghiên cứu nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao nước ngọt ở xã
Phú An huyện Châu Thành và trong ao nước lợ ở xã Vĩnh Viễn
huyện Long Mỹ 22
2.3.4.2. Nghiên cứu nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao nước lợ ở xã
Hỏa Tiến thành phố Vị Thanh 22
2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi cá nuôi 24
2.4. Tập huấn kỹ thuật nuôi cá chẽm 25
2.5. Phân tích và xử lý số liệu 25
Chương 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 26
3.1. Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong bể 26
3.1.1. Nghiên cứu nuôi cá chẽm với các loại thức ăn khác nhau trong bể
lọc tuần hoàn nước lợ 26
3.1.1.1. Các yếu tố môi trường 26
3.1.1.2. Tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá chẽm
nuôi trong bể 27
3.1.1.3. Tỷ lệ sống của cá chẽm sau 6 tuần nuôi trong bể 29
3.1.2. Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong bể ở nước ngọt với các loại thức ăn
khác nhau 30
3.1.2.1. Các yếu tố môi trường 31
3.1.2.2. Tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng về khối lượng của cá chẽm
nuôi trong bể với các loại thức ăn khác nhau 32
3.1.2.3. Tỷ lệ sống của cá chẽm nuôi trong bể với các loại thức ăn 33
3.1.2.4. Sinh khối và hệ số thức ăn của cá chẽm nuôi trong bể với các loại
thức ăn 34
3.1.2.5. Sự phân cỡ của cá sau 3 tháng nuôi 34
3.1.3. Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong bể lọc tuần hoàn ở các độ mặn khác
nhau 36
x
3.1.3.1. Các yếu tố môi trường 36
3.1.3.2. Tăng trưởng về khối lượng của cá chẽm nuôi trong bể tuần hoàn
với các độ mặn khác nhau 37
3.1.3.3. Tỷ lệ sống của cá chẽ m nuôi trong bể tuần hoàn với các độ mặn
khác nhau 38
3.1.3.4. Sinh khối và hệ số thức ăn của cá chẽm nuôi trong bể tuần hoàn
với các độ mặn khác nhau 39
3.1.3.5. Sự phân cỡ của cá chẽm sau 3 tháng nuôi ở độ mặn khác nhau 39
3.2. Nghiên cứu nuôi cá chẽm kết hợp với cá rô phi trong ruộng nước ngọt
(ở xã Phú An, huyện Châu Thành) và trong ruộng nước lợ (ở xã Vĩnh
Viễn, huyện Long Mỹ) 41
3.2.1. Các yếu tố môi trường ruộng nuôi 41
3.2.1.1. Các yếu tố nhiệt độ, pH, độ trong và độ mặn 41
3.2.1.2. Các yếu tố thủy hóa 42
3.2.2. Tăng trưởng về khối lượng của cá chẽm nuôi trong ruộng lúa 43
3.2.3. Tỷ lệ sống và năng suất của cá nuôi trong ruộng lúa 44
3.2.4. Hiệu quả kinh tế 46
3.3. Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong lồng nước lợ ở xã Lương Tâm, huyệ n
Long Mỹ 46
3.4. Nghiên cứu nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao 47
3.4.1. Nghiên cứu nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao nước ngọt ở xã
Phú, An huyện Châu Thành và trong ao nước lợ ở xã Vĩnh Viễn,
huyện Long Mỹ 47
3.4.1.1. Các yếu tố môi trường ao nuôi cá chẽm 48
3.4.1.2. Tăng trưởng về khối lượng của cá chẽm trong ao nuôi 49
3.4.1.3. Tỷ lệ sống và năng suất của cá trong ao nuôi 51
3.4.2. Nghiên cứu nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao nước lợ ở xã Hỏa
Tiến thành phố Vị Thanh 52
3.4.2.1. Các yếu tố môi trường ao nuôi cá chẽm 53
3.4.2.2. Tăng trưởng của cá chẽm sau 5 tháng nuôi 54
3.4.2.3. Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số CV của cá trong ao nuôi 54
3.4.2.4. Hiệu quả kinh tế 55
3.5. Thảo luận chung 56
3.6. Những khó khăn, thuận lợi và giải pháp 58
3.6.1. Khó khăn và thuận lợi 58
3.6.2. Giải pháp 59
xi
3.7. Tập huấn kỹ thuật nuôi cá chẽm 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
Phụ lục 1: KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 77
Phụ lục 2: DANH SÁCH CÁC HỘ NUÔI CÁ CHẼM Ở HẬU GIANG 78
Phụ lục 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG NUÔI CÁ CHẼM 79
SẢN PHẨM ĐỀ TÀI 92
- Qui trình kỹ thuật ương nuôi cá chẽm
- Tạp chí khoa học
- Luận văn tốt nghiệp đại học
xii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Nhu cầu về vitamin của cá chẽm (Ambasankar, 2009) 7
Bảng 1.2: Nhu cầu dinh dưỡng của cá chẽm cần đáp ứng khi nuôi
(Ambasankar, 2009) 8
Bảng 2.1: Thành phần sinh hóa của các loại thức ăn thí nghiệm 23
Bảng 3.1 Các yếu tố thủy lý hóa 27
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng của cá chẽm sau 6 tuần nuôi 28
Bảng 3.3: Biến động các yếu tố môi trường 31
Bảng 3.4: Tăng trưởng của cá chẽm nuôi trong bể với các loại thức ăn 32
Bảng 3.5: Sinh khối và hệ số thức ăn của cá chẽm nuôi trong bể với các
loại thức ăn 34
Bảng 3.6: Hệ số phân cỡ (CV) về khối lượng của cá sau 3 tháng nuôi 34
Bảng 3.7: Biến động các yếu tố môi trường 36
Bảng 3.8: Tăng trưởng của cá chẽm nuôi trong bể tuần hoàn với các độ
mặn khác nhau 37
Bảng 3.9: Sinh khối và hệ số thức ăn của cá chẽm nuôi trong bể tuần
hoàn với các độ mặn khác nhau 39
Bảng 3.10: Hệ số phân cỡ của cá chẽm sau 3 tháng nuôi 40
Bảng 3.11: Các yếu tố thủy lý trong thời gian nuôi cá trong ruộng lúa 42
Bảng 3.12: Các yếu tố thủy hóa trong thời gian nuôi cá trong ruộng lúa 43
Bảng 3.13: Tăng trưởng của cá chẽm trong ruộng lúa sau 8 tháng nuôi 44
Bảng 3.14: Tỷ lệ sống và năng suất của cá trong ruộng lúa 45
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá chẽm trong ruộng lúa 46
Bảng 3.16: Các yếu tố thủy lý trong thời gian nuôi cá trong ao 48
Bảng 3.17: Các yếu tố thủy hóa trong thời gian nuôi cá trong ao 50
Bảng 3.18: Tăng trưởng của cá trong ao sau 8 tháng nuôi 51
Bảng 3.19: Tỷ lệ sống và năng suất của cá trong ao sau 8 tháng nuôi 52
Bảng 3.20: Các yếu tố môi trường trong thời gian nuôi 53
Bảng 3.21: Tăng trưởng của cá chẽm trong ao sau 5 tháng nuôi 54
Bảng 3.22: Tỷ lệ sống, năng suất và hệ sô thức ăn của cá trong ao sau 5
tháng nuôi 55
Bảng 3.23: Hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá chẽm trong ao 55
xiii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1.1: Hình thái bên ngoài cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790) 4
Hình 1.2: Bản đồ hành chính tỉnh Hậu Giang (www.haugiang.gov.vn
) 13
Hình 2.1: Hệ thống bể nuôi cá chẽm ở các loại thức ăn khác nhau ở
ĐHCT 17
Hình 2.2: Bể nuôi cá chẽm với các loại thức ăn khác nhau ở ĐHCT 19
Hình 2.3: Hệ thống bể nuôi cá chẽm ở các độ mặn khác nhau ở ĐHCT 20
Hình 2.4: Ruộng nuôi cá chẽm kết hợp với cá rô phi ở Long Mỹ 21
Hình 2.5: Lồng nuôi cá chẽm giai đoạn đầu 22
Hình 2.6: Ao nuôi cá chẽm bán thâm canh ở xã Hỏa Tiễn, Vị Thanh 23
Hình 2.7: Cá tạp cắt khúc (a) và thịt ốc bươu vàng (b) 24
Hình 2.8: Thức ăn công nghiệp 1 (a) và thức ăn công nghiệp 2 (b) 24
Hình 3.1: Khối lượng của cá sau 6 tuần nuôi 28
Hình 3.2: Tỷ lệ sống của cá chẽm sau 6 tuần nuôi 29
Hình 3.3: Tỷ lệ sống của cá chẽm nuôi trong bể với các loại thức ăn 33
Hình 3.4: Sự phân cỡ về khối lượng của cá sau 3 tháng nuôi 35
Hình 3.5: Tỷ lệ sống của cá chẽm nuôi trong bể tuần hoàn với các độ mặn
khác nhau 38
Hình 3.6: Sự phân cỡ của cá chẽm sau 3 tháng nuôi ở độ mặn 40
1
MỞ ĐẦU
Nuôi trồng thủy sản (NTTS) là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn
ở nước ta và vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). NTTS Việt Nam
hiện đang được xếp thứ ba thế giới, thứ ba Châu Á và thứ nhất ở Đông Nam
Á. Sản lượng thủy sản của cả nước liên tục tăng trong các năm qua và đạt hơn
5,1 triệu tấn năm 2011. Kim ngạch xuất khẩu đạt 6 tỉ USD năm 2011, trong
đó từ tôm sú và cá da trơn hơn 3,5 tỉ USD. ĐBSCL với tổng diện tích mặt
nước trên 1 triệu ha và chiều dài bờ biển trên 700 km là tiềm năng to lớn cho
NTTS nước ngọt, nước lợ và nuôi biển. Trong nhữnng năm qua, nghề NTTS
ở ĐBSCL luôn phát triển nhanh cả về diện tích, mức độ thâm canh hóa và đa
dạng đối tượng nuôi và mô hình nuôi. Năm 2010, diện tích nuôi thủy sản của
ĐBSCL đạt 769.048 ha, chiếm trên 70% tổng diện tích nuôi của cả nước, và
sản lượng nuôi thủy sản đạt 1.945.930 tấn, chiếm 71% sản lượng của cả nước.
Các đối tượng nuôi chủ lực cho xuất khẩu là cá tra, tôm sú, tôm càng xanh,
nghêu; các đối tượng quan trọng cho nuôi trồng và tiêu thụ nội địa như các
lòai cá đồng, cá rô phi… Tuy nhiên, nghề nuôi cá nước lợ/mặn ở ĐBSCL còn
nhiều hạn chế và mới ở giai đoạn đầu phát triển. Trước những khó khăn lớn
đang găp phải như ô nhiễm môi trường, dịch bệnh và thị trường bất ổn do tập
trung quá mức cho nuôi tôm và cá tra xuất khẩu, đòi hỏi cần phải cấp bách
nghiện cứu, phát triển đa dạng đối tượng nuôi, mô hình nuôi, góp phần phát
triển bền vững nghề nuôi thủy sản trong vùng và cả nước. Trong số các đối
tượng tiềm năng cho nuôi thủy sản thì cá chẽm là một trong những đối tượng
rất quan trọng.
Cá chẽm (Lates calcarifer) là loài cá có giá trị kinh tế cao, rộng muối,
sống cả ở nước mặn, lợ hay ngọt, lớn nhanh, và thích hợp cho nhiều mô hình
nuôi khác nhau từ nuôi ao hay nuôi lồng bè, nuôi đơn hay kết hợp, là loài cá
ăn thịt nhưng có thể sử dụng tốt thức ăn viên nhân tạo, và đặc biệt là nguồn
giống nhân tạo đã sản xuất giống thành công dễ hơn so với các loài cá biển
khác. Hiện nay, cá chẽm là một trong những đối tượng nuôi thủy sản phổ biến
và quan trọng ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Đông nam Á,
như Thái Lan, Indonesia, Malaysia… Ở Việt Nam, nghề nuôi cá chẽm còn
khá mới mẻ và chưa phát triển rộng rãi. Sản xuất giống cá chẽm nhân tạo
trong những năm gần đây đang góp phần thiết thực cho phát triển nghề nuôi
cá chẽm trong vùng và cả nước.
2
Đối với tỉnh Hậu Giang, tỉnh có nhiều vùng sinh thái đa dạng và đặc
trưng khác nhau, nghề NTTS cũng được xem là một trong những ngành quan
trọng trong tỉnh. NTTS ở Hậu Giang cũng khá đa dạng về đối tượng nuôi, mô
hình nuôi, qui mô nuôi khác nhau tùy điều kiện đặc thù.
Để nhằm phát huy tốt tiềm năng của địa phương, góp phần đa dạng hóa
đối tượng nuôi và mô hình nuôi thủy sản ở tỉnh Hậu Giang và ĐBSCL nói
chung đề tài “Nghiên cứu phát triển kỹ thuật nuôi cá chẽm (Lates
calcarifer) trong ruộng, ao và lồng ở vùng nước lợ và ngọt Tỉnh Hậu
Giang” đã được thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu:
• Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm phát triển kỹ thuật nuôi cá chẽm,
để đa dạng hóa đối tượng nuôi, mô hình nuôi và sản phẩm xuất khẩu,
góp phần phát triển nuôi thủy sản bền vững ở Hậu Giang
• Mục tiêu cụ thể của đề tài là xác định loại thức ăn và loại hình nuôi cá
chẽm hiệu quả và thích hợp ở Hậu Giang.
Nội dung nghiên cứu:
Nuôi cá chẽm trong bể
- Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong bể lọc tuần với các loại thức ăn khác
nhau trong môi trường nước lợ
- Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong bể với các loại thức ăn khác nhau trong
môi trường nước ngọt
- Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong bể lọc tuần hoàn ở các độ mặn khác
nhau
Nuôi cá chẽm trong ruộng kết hợp với cá rô phi
- Nghiên cứu nuôi cá chẽm kết hợp với cá rô phi trong ruộng nước ngọt
ở xã Phú An huyện Châu Thành
- Nghiên cứu nuôi cá chẽm kết hợp với cá rô phi trong ruộng nước lợ ở
xã Vĩnh Viễn huyện Long Mỹ
Nuôi cá chẽm trong lồng
- Nghiên cứu nuôi cá chẽm trong lồng nước lợ ở xã Lương Tâm huyện
Long Mỹ
3
Nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao
- Nghiên cứu nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao nước ngọt ở xã Phú
An huyện Châu Thành
- Nghiên cứu nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao nước lợ ở xã Vĩnh
Viễn huyện Long Mỹ
- Nghiên cứu nuôi cá chẽm bán thâm canh trong ao nước lợ ở xã Hỏa
Tiến thành phố Vị Thanh
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
VỀ CÁ CHẼM
1.1. Sơ lược về một số đặc điểm sinh học của cá chẽm
1.1.1. Phân loại
Theo FAO (1974) cá chẽm có hệ thống phân loại như sau:
Ngành: Chordata
Ngành phụ: Vertebrata
Lớp: Pisces
Bộ: Perciformes
Họ: Centroponidae
Giống: Lates
Loài: Lates calcarifer (Bloch, 1790)
Hình 1.1: Hình thái bên ngoài cá chẽm (Lates calcarifer Bloch, 1790)
1.1.2. Đặc diểm hình thái
Cá chẽm là loài cá lớn, có thể đạt chiều dài khoảng 2m, kích cỡ thường
thấy khoảng 1,5 m, trọng lượng tối đa có thể đạt 55 kg, cá có thân hình thon
dài, dẹp bên, cuống đuôi khuyết sâu. Đầu nhọn, miệng rộng hơi so le, hàm
trên kéo dài đến phía dưới sau hốc mắt, răng dạng lông nhung, không có răng
nanh. Mép dưới của xương nắp mang có gai cứng. Vây lưng có 2 vi, vi trước
có 7-9 gai cứng, vi sau có 10-11 tia mềm. Vi hậu môn có 3 gai cứng và 7-8 tia
mềm, vi đuôi tròn và có hình quạt, vẩy lược, có 61 vẩy đường bên kéo dài đến
5
vây đuôi (Kungvankii et al, 1986).
Khi cá còn nhỏ, trên mặt lưng có màu nâu, với ba sọc màu trắng trên đầu
và đốm trắng rải rác ở những nơi khác, mặt bên và bụng có màu bạc khi sống
trong môi trường nước biển, màu nâu vàng khi sống trong môi trường nước
ngọt. Khi cá ở giai đoạn trưởng thành có màu xanh lục hay vàng nhạt ở trên
lưng và màu vàng bạc ở mặt bụng. Các dấu hiệu có thể bị mờ đi hoặc có thể
biến mất theo thời gian. Đôi mắt có màu nâu đỏ (Trần Ngọc Hải và Nguyễn
Thanh Phương, 2006).
1.1.3. Đặc điểm phân bố
Cá chẽm là loài cá rộng muối có vùng phân bố tương đối rộng, chúng
sống được ở tất cả các thủy vực nước ngọt, lợ và mặn ven bờ biển các nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương. Tuy nhiên cá
chẽm cũng xuất hiện ở vùng Bắc Châu Á và Nam Đại Dương (Kungvankii et
al, 1986), từ bờ phía đông của Ấn Độ đến Indonesia, Philipines, Thái Lan,
Trung Quốc đến Đài Loan và nam Nhật Bản, về phía nam đến Pupua New
Guinea và bắc Australia. Theo Mai Đình Yên (1979), ở Việt Nam cá chẽm
phân bố ven biển từ Móng Cái đến mũi Cà Mau và các thủy vực nước ngọt có
dòng chảy thông ra biển. Cá chẽm được nuôi nhiều ở các nướ c như Malaysia,
Indonesia, Trung Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Philipines và Việt Nam.
1.1.4. Đặc điểm sinh sản
Phần lớn thời gian sinh trưởng của cá chẽm ở các thủy vực nước ngọt
như sông, hồ. Cá chẽm có tốc độ tăng trưởng nhanh, sau 2-3 năm cá có thể đạt
trọng lượng 3-5 kg. Khi thành thục (3-4 năm tuổi), cá chẽm di cư ra vùng cửa
sông, ven biển có độ mặn thích hợp 30-32‰ để sinh sản. Ấ u trùng sau khi nở
sẽ trôi dạt vào vùng cửa sông, ven bờ và lớn lên. Cá con sẽ dần di cư vào các
thủy vực nước ngọt phát triển thành cá thể trưởng thành (FAO, 1999; Moore,
1982; Webster, 2002; Pender, 1996; Russel, 1985)
Cá chẽm là loài lưỡng tính, cá đực đạt đến kích cỡ trưởng thành ở 37 đến
72 cm và thay đổi thành cá cái bắt đầu từ 73 cm, thời gian thành thục khoảng
3-5 năm, hoặc 6-8 năm tùy điều kiện (Moore, 1979, FAO, 1999 ; Guiguen,
1993). Theo Guiguen (1993) con đực trưởng thành sau 3-5 năm, nhưng
nghiên cứu này được tiến hành ở cá nuôi lồng, có thể có thời gian trưởng
thành sớm hơn so với cá ngoài tự nhiên. Một số mẫu cá thể đực thu được lớn
hơn 73 cm. Việc chuyển đổi từ cá đực thành cá cái thường ngắn, kéo dài
6
khoảng một tuần, và có thể không xảy ra đối với tất cả cá đực (Moore, 1979;
Guiguen, et al, 1993)
Theo Smith (1965), một số loài cá chẽm sống cả đời trong nước ngọt,
tuy nhiên tuyến sinh dục không phát triển. Theo Moore (1982) trứng cá chẽm
không nở trong môi trường nước ngọt. Tuy nhiên, theo Pender và Griffen
(1996) cá chẽm sống trong nước ngọt, cửa sông, hoặc các môi trường nước
mặn trong suốt vòng đời.
Theo Moore (1982), cá chẽm sinh sản vào cuối mùa khô và đầu mùa
mưa. Cá cái mang từ 2,3 đến 32,2 triệu trứng và có thể đẻ rốc hoặc ít nhất là
10% tại một thời điểm. Mùa vụ sinh sản thay đổi theo vị trí địa lý. Cá chẽm ở
miền bắc Australia đẻ trứng giữa tháng chín và tháng ba. Cá chẽm ở Philippin
đẻ trứng từ cuối tháng sáu đến cuối tháng mười. Ở Thái Lan cá chẽm đẻ trứng
khi có gió mùa: gió mùa đông bắc (tháng 8-10) và gió mùa tây nam (tháng 2-
6). Cá chẽm đẻ trứng vào chu kỳ trăng và hoạt động sinh sản thường liên quan
đến thủy triều (Moore, 1982; Pender và Griffin, 1996; Webster và Lim, 2002)
1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá chẽm là loài cá dữ điển hình. Cá chẽm di chuyển bắt mồi chủ yếu ở
tầng mặt và tầng giữa vào ban ngày, ít săn mồi vào ban đêm. Cá chẽm bắt mồi
rất dữ và có thể bắt cả mồi có kích cỡ bằng cơ thể chúng. Thức ăn chủ yếu là
cá, giáp xác. Chúng thích ăn mồi di động. Vì thế, trong nuôi cá có thể nuôi kết
hợp cá rô phi làm mồi cho cá chẽm.
Khi cá chẽm còn nhỏ, thức ăn là phiêu sinh thực vật chiếm 20%, thức ăn
là cá tôm nhỏ chiếm 80%. Khi cá lớn hơn 20cm thức ăn hoàn toàn là động
vật. Cá lớn khẩu phần ăn gồm 100% là động vật, trong đó 70% là tôm cua và
30% là cá nhỏ (Wongsomnuk, 1969 và Bhatia, 1971).
Nhu cầu protein
Hầu hết các nghiên cứu nhằm xác định nhu cầu protein của các chẽm
đều đề xuất chế độ ăn với hàm lượng protein cao (45-55%) nhằm phù hợp với
đặc tính ăn thịt của cá chẽm. (Catacutan and Coloso, 1995).
Phần lớn các loài cá biển đều có nhu cầu về 10 loại acid amin thiết yếu
(Arginine, Histidine, Isoleucine, Leucine, Lysine, Methionin, Phenylalanine,
Threonine Tryptophan, Tyrosine hoặc Valine). Đã có một vài nghiên cứu xác
định nhu cầu các axit amin đặc biệt của cá chẽm. Coloso et al. (1993) ước
tính cá chẽm có nhu cầu về Tryptophan khoảng 0,5% protein. Các nhu cầu về
7
Methionine, Lysine và Arginine cũng đã được xác định là khoảng 2,2%, 4,9%
và 3,8% Protein (Millamena et al 1994). Tuy nhiên, khẩu phần ăn chứa quá
nhiều Tyrosine có thể gây ra rối loạn chức năng thận ở cá chẽm
(Boonyaratpalin, 1997).
Nhu cầu lipid
Lipid là một nguồn năng lượng quan trọng trong chế độ ăn của cá chẽm
và cũng là một nguồn axit béo thiết yếu. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành
để xác định nhu cầu lipid của cá chẽm. Theo Sakaras et al. (1988, 1989), khi
thành phần protein trong thức ăn ở mức 45% đến 50% , thì hàm lượng lipid
thích hợp là 15% đến 18%. Các nghiên cứu cũng cho thấy một sự tăng trưởng
tương tự từ cá chẽm ăn thức ăn có chứa 9% - 13% lipid, nhưng tỷ lệ chuyển
đổi thức ăn thấp hơn đáng kể với mức độ lipid cao hơn (15-18%). Catacutan
and Coloso (1995) đã kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá chẽm ở ba mức độ
lipid 5%, 10% và 15% với ba mức độ protein (35%, 42,5% và 50%). Kết quả
cho thấy, tốc độ tăng trưởng cao nhất ở mức độ lipid 15%, protein cũng ở
mức cao nhất (50%). Theo Glencross et al. (2003) cho cá ăn thức ăn có hàm
lượng protein tương tự, nhưng khác nhau về hàm lượng lipid (16% và 22%)
cá tăng trưởng tương đương nhau (555 g/con), nhưng ở mức độ lipid 22% thì
hệ số FCR thấp.
Nhu cầu vitamin
Nhu cầu vitamin của cá chẽm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Nhu cầu về vitamin của cá chẽ m (Ambasankar, 2009)
Vitamin
Nhu Cầu
(mg/kg thức ăn)
Dấu hiệu thiếu hụt
Thiamine Ít Cá bị stress, tăng trưởng chậm, tỉ lệ chết cao
Riboflavin Ít Bơi lội lờ đờ
Pyridoxine 5 – 10 Bơi lội lờ đờ, tỷ lệ tử vong cao
Pantothenic acid 15 – 90 Tỷ lệ tử vong cao
Nicotinic acid Chưa xác định Xuất huyết và mòn vây, loét mang, tỷ lệ chết cao
Inositol Ít Tăng trưởng chậm, bị dị tật
Ascorbic acid 25 – 30a (700b) Xuất huyết mang, mắt lồi, cong vẹo cột sống,
Lordosis, Gan nhiễm mỡ, thoái hóa cơ, tăng trưởng
chậm, dị tật
Vitamin E
Ít Loét cơ, nhạy cảm với mầm bệnh
8
Nhu cầu carbohydrates
Cá chẽm không có nhu cầu carbohydrate cụ thể trong khẩu phần ăn. Nó
có thể lấy năng lượng từ một số nguồn carbohydrate. Kết quả nghiên cứu cho
thấy rằng carbohydrate trong bột mì (dùng làm chất kết dính trong thức ăn) đủ
để cung cấp năng lượng cho cá chẽm trong khẩu phần ăn. Khẩ u phần ăn chứa
isolipidic và isoproteic với 20% carbohydrate sẽ cho tăng trưởng tốt
(Ambasankar et al, 2009).
Bảng 1.2: Nhu cầu dinh dưỡng của cá chẽm cần đáp ứng khi nuôi
(Ambasankar, 2009)
Chất dinh dưỡng Nhu cầu trong khẩu phần ăn
Protein 45 - 55%
Lipid 6 - 18%
Acid béo không no, thiết yếu (n-3 HUFA) 1,72%
Carbohydrate 10 - 20%
Tỷ lệ Protein/Năng lượng 128 mg protein/kcal
Vitamin C 700 mg/kg
1.1.6. Đặc điểm sinh trưởng
Cá chẽm có sự phân đàn nhanh và có tính ăn nhau, nên trong kỹ thuật
nuôi thường xuyên phân cỡ cá và cho ăn đầy đủ. Cá chẽm nuôi đạt cỡ 10 g có
chiều dài khoảng 8-10 cm. Cá chẽm sau khoảng 90 ngày tuổi cá tăng trưởng
nhanh cho đến khi trưởng thành và thành thục, sau đó tăng trưởng chậm lại.
Cá chẽm giống 4-5 cm, sau 1 năm có thể đạt trọng lượng 1,5 - 3,0 kg/cá thể.
Cá chẽm có thể sống trên 20 năm và đạt trọng lượng trên 50 kg (Shaklee et al,
1993). Trong môi trường nước lợ, ở vùng biển Indonesia - Úc đã tìm thấy cá
chẽm đạt chiều dài 170 cm nặng trên 50 kg (Weber và Beaufort, 1936).
1.1.7. Đặc điểm môi trường
Cá chẽm có thể sống trong các độ mặn khác nhau, từ biển, đầm phá và
sông. Độ mặn phù hợp để ương nuôi ấu trùng của cá chẽm (1-30 ngày tuổi) là
20 ‰, tuy nhiên có thể tìm thấy cá chẽm lớn ở độ mặn 0‰. Độ mặn thích hợp
nhất cho nuôi cá chẽm khoảng 15‰. Khi thay đổi độ mặn, cá có thể thích
nghi bằng cách điều hòa áp suất thẩm thấu (Barnabe et al, 1976.;
Maneewongsa và Tattanon, 1982; Kelley 1988; Pickett và Pawson 1994;
Bone et al, 1995; Jensen et al, 1998 Evans et al, 1999; Saillant et al, 2003).
9
1.2. Tình hình nghiên cứu và nuôi thương phẩm cá chẽm
1.2.1 Nuôi cá chẽm trên thế giới
Nghề sản xuất giống và nuôi cá chẽm trên thế giới bắt đầu từ những năm
1970, đặc biệt là ở Thái Lan (Wongsomnuk và Manevonk, 1973). Thái Lan
sản xuất hơn 100 triệu cá bột cá chẽm hàng năm (Anon, 1985), và phát triển
nghề nuôi thành quy mô lớn. Năm 1983, đã có 1.000 trang trại cá chẽm ở
Thái Lan (Sirikul et al, 1988). Theo FAO (1995), sản lượng cá chẽm thế giới
đạt trong năm 1995 đạt 14.895 tấn, trong đó 11.456 tấn (77%) có nguồn gốc
từ Đông Nam Á (Indonesia, Thái Lan, Malaysia). Theo FAO, (2012) sản
lượng cá chẽm ở Malaysia là 11.705 tấn trong năm 2008 và 20.022 tấn trong
năm 2010.
Sản lượng cá chẽm nuôi thế giới đạt trên 70.000 tấn năm 2010. Cá chẽm
nuôi được bán trên thị trường có kích cỡ vào khoảng 500-800 g.
Cá chẽm được thả nuôi với nhiều hình thức khác nhau, như trong lồng
biển với năng suất 15-40 kg/m
3
hay nuôi trong hệ thống tuần hoàn với năng
suất 15 kg/m
3
. Cá chẽm cũng được nuôi trong ao đất hoặc ao lót bạt với năng
suất 10-20 tấn/ha/vụ
( />)
1.2.2 Nuôi cá chẽm ở Việt Nam
Việt Nam bắt đầu nuôi cá biển từ năm 1995-1996 và được coi là quốc
gia có tiềm năng phát triển về nuôi biển, với chiều dài bờ biển hơn 3.200 km
có nhiều eo, vịnh, đầm phá và vùng triều ven biển là điều kiện thuận lợi cho
phát triển nuôi cá biển. Hiện nay, nước ta đang nuôi 7 loài cá biển có giá trị
kinh tế như cá vược (Lates calcarifer), cá giò, cá song chấm nâu, cá hồng mỹ,
cá hồng bạc, cá chim vây vàng và cá dìa (Trần Thế Mưu, 2013).
Hiện nay, công nghệ nuôi bán thâm canh, thâm canh cá biển ở quy mô
ao, nuôi lồng nhỏ, lồng lớn đang được hoàn thiện. Sản lượng cá biển nuôi
năm 2012 đạt khoảng 32.000 tấn, chủ yếu là cá chẽm (Trần Thế Mưu, 2013).
Việc sản xuất giống nhân tạo cá chẽm thành công đã giải quyết vấn đề
quan trọng về con giống cho nghề nuôi. Hiện nay, ở nước ta, một số nơi đã
sản xuất và cung cấp giống quan trọng như ở Nha Trang và Vũng Tàu, tuy
nhiên vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu con giống cho nghề nuôi, và phần lớn cá
giống được nhập từ Thái Lan.
10
Ở ĐBSCL có tổng diện tích nuôi và sản lượng nuôi thủy sản chiếm trên
70% cả nước. ĐBSCL có tiềm năng diện tích rất lớn cho nuôi cá chẽm, tuy
nhiên, nghề nuôi vẫn còn hạn chế.
Một số tỉnh ở ĐBSCL đã bắt đầu nuôi cá chẽm trong những năm qua.
Năm 2008, tỉnh Trà Vinh có một số hộ đã tiến hành nuôi thí nghiệm cá chẽm
bằng giống sinh sản nhân tạo, đến năm 2012 đã có trên 100 hộ nuôi.
Ở Bến Tre, mô hình nuôi cá chẽm công nghiệp cho thấy nuôi cá chẽm
thâm canh bằng thức ăn công nghiệp có hiệu quả cao hơn khi dùng thức ăn
tươi sống (
). Theo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh
Bến Tre (2009), với diện tích 5.000 m
2
, nuôi 7.500 con cá chẽm giống kích cỡ
8 cm, cho cá ăn hoàn toàn bằng thức ăn viên. Sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng
lượng 0,4 đến 0,7 kg/con, tỷ lệ sống đạt trên 80%. Tỷ lệ cá có trọng lượng
trên 0,4 kg khoảng 70%. Năm 2011, mô hình nuôi cá chẽm thâm canh của
Công ty Cổ phần Vĩnh Hoàn tại huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre gồm 22 ao nuôi,
tổng diện tích trên 11 ha mặt nước. Sau 8 tháng nuôi, thu hoạch cá vớo trọng
lượng trung bình 1 kg/con, năng suất trên 40 tấn/ha (theo báo Đồng Khởi,
06/2011).
Năm 2010, tỉnh Sóc Trăng đ ã tiến hành thí điểm mô hình nuôi cá chẽm
công nghiệp, đạt 70 tấn/ha. ().
Năm 2012, huyện Quãng Điền- Thừa Thiên Huế đã đưa vào thả nuôi 14
ha cá chẽm với 50 hộ tham gia nuôi. Hình thức nuôi cá chẽm theo kiểu gối vụ,
thả nuôi quanh năm. Sản lượng thu hoạch trung bình trên 11 tấn/ha/năm, thu
trên 18 tỷ đồng/năm.
Theo Phan Thị Liên (2007) cá chẽ m được nuôi trong ao với mật độ 0,8
con/m
2
sau 6 tháng nuôi đạt khối lượng trung bình 1 kg/con, tỷ lệ sống đạt
60% và năng suất là 4,8 tấn/ha.
1.2.3 Các mô hình nuôi cá chẽm
Nuôi đơn
Ở vùng Đông Nam Á, cá chẽm được nuôi trong ao chủ yếu theo mô hình
nuôi bán thâm canh. Ao nuôi thường có diện tích từ 1,5-2 ha, sâu 1,2- 1,5m,
mật độ nuôi 16 con/m
2
, sau 9-12 tháng nuôi là có thể thu hoạch, kích cỡ cá đạt
khoảng 250-700 g. Thức ăn sử dụng chủ yếu là cá tạp (khoảng 70%) hoặc có
bổ sung thêm cám gạo trong khẩu phần ăn (30%).
11
Edward Danakusumah, (1987) đã thử nghiệm nuôi cá chẽm trong ao đất
ở Indonesia, mật độ thả nuôi là 10 con/m
2
(80-85 g/con), cá chẽm giống được
cho ăn bằng cá tạp, thời gian nuôi khoảng 5 tháng. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống
dao động từ 72-85,5%, tốc độ tăng trưởng khoảng 3,58 g/ngày, FCR =3.
Nuôi ghép
Nuôi ghép là hình thức nuôi rất triển vọng, không phụ thuộc vào nguồn
cá tạp. Phương pháp này được thực hiện đơn giản bằng cách nuôi cá chẽm kết
hợp với một loài cá đóng vai trò làm thức ăn trong ao. Các loài cá thường
được chọn là cá rô phi Oreochromis mossambicus, Oreochromis niloticus.
Trong mô hình nuôi cá chẽm kết hợp với cá rô phi ở Thái Lan, Rimmer
(1998) đã thử nghiệm nuôi kết hợp theo tỷ lệ 5.000-10.000 cá rô phi (tỷ lệ đực
cái là 1:3) kết hợp với 3.000-5.000 cá chẽm (8-10 cm). Cá rô phi được thả
nuôi trước từ 1-2 tháng trước khi thả cá chẽm giống, không cần bổ sung thức
ăn, định kỳ thay nước 3 ngày lần, mỗi lần thay khoảng 50%. Năng suất thu
được khoảng 2 tấn cá chẽm/ha. Tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 1
kg/năm với tỉ lệ sống từ 80 đến 90%.
Theo Jerome, (1987), ở Philippin, cá chẽm được nuôi ghép với cá rô phi
với tỷ lệ thả ghép là 1 cá chẽm : 15 cá rô phi giống cho hiệu quả cao nhất với
tỷ lệ sống của cá chẽm rất cao dao động từ 92,5-97,7% sau 3 tháng nuôi, tốc
độ tăng trưởng của cá chẽm đạt 0,5 g/ngày, sản lượng cá rô phi thu được trong
mô hình nuôi kết hợp với cá chẽm là 831 kg/ha.
Nuôi Lồng
Ở Malaysia, Philippines và Thái Lan, mật độ nuôi lồng thường gặp
khoảng 12 - 30 cá giống/m
2
, tùy thuộc vào chất lượng nước và điều kiện môi
trường của vùng nuôi. Cá được nuôi trong lồng nổi đặt ở những vùng nước
sâu, độ mặn ít biến động, và nước đảm bảo lưu thông tốt. Cá tạp là nguồn
thức ăn chủ yếu cho cá chẽm ở các nước Đông Nam Á (Aldon 1997).
Lồng nổi bằng lưới thường được sử dụng để nuôi cá chẽm. Kích thước
của lồng thường là 5×5×3 m, 10×10×3 m. Mắt lưới là 2,5 cm thích hợp cho
giống có kích cỡ 10-15 cm. Mật độ nuôi từ 10-15 con/m
2
. Năng suất thu được
khoảng 8-15 kg/m
2
lồng.
Ở Thái Lan, mô hình nuôi cá chẽm trong lồng với mật độ cao cũng đã
được thực hiện. Cá chẽm kích cỡ 10-15 cm được nuôi với mật độ thả 100
con/m
2
. Cá được cho ăn bằng cá tạp băm nhỏ hai lần một ngày và cá được cho