Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Mô hình lý thuyết phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi tỷ giá hối đoái và kim ngạch xuất nhập, khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.81 KB, 50 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
môc lôc
Ph¹m ViÖt Hïng Líp: To¸n Kinh tÕ K46
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đặt vấn đề
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong xu hớng quốc tế hoá các hoạt động ngoại thơng ngày càng
phát triển các quốc gia trên thế giới phải chú trọng vào sự hội nhập
kinh tế khu vực, các tổ chức kinh tế thế giới. Trên bình diện quốc tế,
tỷ giá hối đoái của một quốc gia (tỷ giá hối đoái trong sự liên quan
của đồng tiền quốc gia mình và ngoại tệ) có vai trò rất quan trọng mà
ảnh hởng trớc tiên là hoạt động xuất, nhập khẩu của quốc gia đó. Tỷ
giá hối đoái tác động trực tiếp đến hoạt động ngoại thơng của quốc
gia có thể mở rộng đến khu vực kinh tế thế giới. Đồng tiền nội tệ tăng
giá hay sụt giá (sự biến động của tỷ giá hối đoái) sẽ ảnh hởng đến
xuất, nhập khẩu từ đó ảnh hởng đến cán cân thơng mại của quốc gia,
ảnh hởng đến cán cân thanh toán và từ đó ảnh hởng đến ổn định kinh
tế, tốc độ phát triển kinh tế và dự trữ của quốc gia đó.
Nớc ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
vì vậy việc tìm hiểu và giải quyết các mối quan hệ có liên quan tới tỷ
giá hối đoái. Đặc biệt là chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam sẽ
đóng góp tích cực tạo môi trờng ổn định và phát triển kinh tế bền
vững.
Chuyên đề thực tập của em tập trung xem xét mối quan hệ giữa
thay đổi tỷ giá hối đoái và biến động của kim ngạch xuất, nhập khẩu
trong thời kỳ qua cả về mặt định tính và mặt định lợng.
2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Vấn đề nghiên cứu không phải là vấn đề mới và đã có rất nhiều
bài viết cũng nh công trình nghiên cứu về nó nhằm mục đích định l-
ợng ảnh hởng của thay đổi tỷ giá hối đoái đến kim ngạch xuất nhập
khẩu nói riêng, cán cân vãng lai nói chung và khái quát hơn là nền
kinh tế quốc dân, từ đó làm cơ sở xây dựng và điều hành một chính
sách tỷ giá có hiệu quả nhất. Chuyên đề thực tập của em cũng không
nằm ngoài mục đích chung đó tuy nhiên do giới hạn của khả năng
bản thân cũng nh giới hạn về mặt thời gian và các điều kiện khác em
chỉ hy vọng rằng chuyên đề của mình góp một phần hết sức nhỏ bé
vào những công trình nghiên cứu đó. Hơn nữa thông qua chuyên đề
thực tập này em đợc vận dụng kiến thức chuyên ngành vào công việc
thực tế một cách khoa học và đó là cơ hội để em kiểm nghiệm khả
năng của mình trớc khi ra trờng.
3. Cơ cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài phần đặt vấn đề ra chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
bao gồm các phần sau:
Chơng I: Trình bày một cách tổng quát về lý thuyết tỷ giá hối
đoái và về xuất khẩu, nhập khẩu của nớc ta.
Chơng II: Trình bày mô hình lý thuếyt phân tích mối quan hệ
giữa sự thay đổi tỷ giá hối đoái và kim ngạch xuất, nhập khẩu.
Chơng III: Trình bày mô hình áp dụng vào Việt Nam phân tích
mối quan hệ giữa sự thay đổi tỷ giá hối đoái và kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu thông qua bộ số liệu thực thu thập đợc trong giai đạon
1992 - 2001.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần kết luận: Rút ra một số kết luận từ các kết quả của mô
hình và liên hệ thực tế của Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Bà Phi đã tận tình

giúp đỡ, định hớng cho em trong quá trình thực tập nói chung và làm
chuyên đề thực tập nói riêng.
Mặc dù nhận đợc sự giúp đỡ tận tình nh vậy tuy nhiên đây là lần
đầu tiên em là một chuyên đề mang tính thực tế nh vậy nên không
tránh khỏi thiếu sót về nhiều mặt, em rất mong sự chỉ bảo, góp ý của
các thầy, các cô chú ở cơ quan và các bạn đọc để chuyên đề của em
đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Lý thuyết về vấn đề xuất khẩu khẩu và
tỷ giá hối đái của Việt Nam
I. Lý thuyết về tỷ giá hối đoái
1. Khái niệm chung
1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Có thể có nhiều khái niệm về tỷ giá hối đoái (gọi tắt là tỷ giá), ở
đây em xin nêu ra hai khái niệm thờng dùng:
Khái niệm 1: Tỷ giá hối đoái là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ nớc
này thể hiện bằng số lợng đơn vị tiền tệ nớc kia.
Ví dụ: Một loại xe hơi Mỹ bán đợc với giá 25.000 USD, nhng có
thể thanh toán bằng đồng tiền của Việt Nam. Một nhà nhập khẩu Việt
Nam đã sử dụng 250.000.000 VND để thanh toán với nhà xuất khẩu
Mỹ khi mua chiếc xe loại này. Nh vậy 1 USD có giá trị tơng đơng
10.000 VND hay tỷ giá hối đoái giữa USD và VND là /10.000.
Khái niệm 2: Tỷ giá hối đoái là sự so sánh tơng quan giá trị giữa
hai đồng của hai quốc gia, đây là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của
hai nớc.
Ví dụ: Trong chế độ lu thông tiền giấy, tỷ giá hối đoái là so sánh

sức mua của hai tiền tệ với nhau hay còn gọi là ngang giá sức mua -
PPP (Purchassing Power parity). Chẳng hạn, một chiếc áo sơ mi ở
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việt Nam có giá là 100.000 VND; cũng chiếc áo nh vậy ở nớc Mỹ có
giá 10USD trong cùng thời điểm. Trờng hợp này tỷ giá hối đoái theo
cách PPP là: USD/VND = 10/100.000 = 1/10.000.
Từ khái niệm trên đây cho thấy: tỷ giá hối đoái cho biết tơng qua
sức mạnh kinh tế của các quốc gia.
1.2. Hai phơng pháp yết giá
Phơng pháp yết giá gián tiếp: là phơng pháp lấy đồng nội tệ làm
đơn vị để so sánh với đồng tiền ngoại tệ. Hiện nay một số nớc trên
thế giới sử dụng phơng pháp này là: Mỹ, Anh, úc, Ireland, New
Zealeand.
( )
/ 1. 1R j i j
nội tệ = x ngoại tệ. Trong đó:
Đồng j: đồng tiền nội tệ, còn gọi là đồng tiện yết giá
Đồng i: đồng tiền ngoại tệ, còn gọi là đồng tiền yết giá
Đồng i: đồng tiền ngoại tệ, còn gọi là đồng tiền định giá
Phơng pháp yết giá trực tiếp: là phơng pháp lấy đồng tiền ngoại
tệ làm đồng yết giá còn đồng nội tệ làm đồng định giá. Hầu các nớc
còn lại sử dụng phơng pháp này.
( )
/ 1. . 1R j i i x j =
ngoại tệ = x nội tệ
Theo điều 4, Nghị định số NĐ 63/1998 của Chính phủ Việt
Nam thì: tỷ giá hối đoái là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ nớc ngoài
tính bằng tiền tệ của Việt Nam. Nh vậy Việt Nam sử dụng phơng

pháp yết giá trực tiếp.
2. Các loại tỷ giá
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, tỷ giá hối đoái biểu hiện ở nhiều tên
gọi khác nhau, bản chất kinh tế khác nhau. Điều đó không có gì ngạc
nhiên bởi tỷ giá hối đoái ở các thị trờng khác nhau thì phụ thuộc
những đặc tính vốn có của những thị trờng đó chi phối cũng nh mục
đích kinh doanh khác nhau. Ngoài ra tỷ giá hối đoái còn chịu sự chi
phối, can thiệp của các lực lợng thị trờng và Chính phủ.
Tỷ giá hối đoái chính thức: là tỷ giá hối đoái do ngân hàng
trung ơng thông báo chính thức, nó phản ánh chính thức về giá trị của
đồng nội tệ. Tỷ giá này là cơ sở cho các ngân hàng thơng mại xác
định tỷ giá kinh doanh và tính toán các quan hệ trao đổi nh thuế xuất
nhập khẩu, trả nợ nớc ngoài.
Tỷ giá hối đoái doanh nghĩa: là tỷ giá hối đoái đợc sử dụng
hàng ngày trong các hoạt động giao dịch. Tỷ giá này chỉ phản ánh tỷ
lệ trao đổi tuyệt đối giữa các đồng tiền mà không đề cập đến tơng
quan sức mua hàng hoá và dịch vụ giữa chúng.
Tỷ giá hối đoái thực: là tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa hai đồng
tiền đợc điều chỉnh bởi chỉ số giá cả giữa hai nớc. Tỷ giá thực phản
ánh tơng quan sức mua hàng hoá và dịch vụ giữa chúng.
E
PPP
= E. P
f
/P
h
. Trong đó:

E: tỷ giá hối đoái danh nghĩa đồng nội tệ trên đồng ngoại tệ.
P
f
: giá cả hàng hoá trung bình ở nớc ngoài thông thơng lấy chỉ số
giá - CPI.
P
h
: giá cả hàng hoá trung bình ở trong nớc thông thơng lấy chỉ số
giá - CPI.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
E
PPP
: tỷ giá hối đoái thực.
Tỷ giá hối đoái trung bình danh nghĩa: là chỉ tiêu phản ánh sự
thay đổi giá trị danh nghĩa của một đồng tiền đối với các đồng tiền
khác mà nó có quan hệ thơng mại.
Tỷ giá hối đoái kinh doanh: là tỷ giá hối đoái do các ngân hàng
thơng mại công bố áp dụng trong các hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Tỷ giá này có hai loại: tỷ giá mua (Buying rate), tỷ giá bán (Selling
rate). Các tỷ giá này có sự phân biệt giữa các hình thức tiền tệ.
Tỷ giá hối đoái chéo: Về cơ bản đây là kỹ thuật tính toán các
loại tỷ giá mà đồng tiền của nớc đó cha chuyển đổi trên thị trờng
ngoại hối quốc tế thông qua một đồng tiền khác làm trung gian. Bằng
phơng pháp này chúng ta có thể tính toán một cách trực tiếp các loại
tỷ giá trao đổi cũng nh dự đoán đợc xu hớng vận động của tỷ giá
thông qua tơng quan cung cầu ngoại tệ và hoạt động kinh doanh
chênh lệch ngoại hối.
Tỷ giá hối đoái xuất khẩu và nhập khẩu: là tỷ giá hối đoái

dùng trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu để các nhà kinh doanh
xuất, nhập khẩu tính toán tỷ giá sao cho có lợi nhất.
Tỷ giá hối đoái thị trờng tự do hay tỷ giá hối đoái" chợ đen":
là tỷ giá hối đoái không chính thức hình thành trên thị trờng tự do. Có
thể nói những nghiên cứu đã chỉ rõ tỷ giá hối đoái thị trờng tự do là
tỷ giá hối đoái phản ánh sát thực quan hệ cung - cầu trên thị trờng.
3. Các nhan tố tác động lên quá trình hình thành tỷ giá.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lạm phát: là nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái theo chênh
lệch lạm phát. Lý thuyết ngang giá sức mua - PPP chỉ ra sự vận động
trong trung, dài hạn của tỷ giá. Về cơ bản, nếu chênh lệch lạm phát
giữa hai quốc gia (Việt Nam và Mỹ) tăng (giảm) thì tỷ giá hối đoái
tăng (giảm) tơng ứng với các yếu tố khác không đổi.
*
/
/
/
E
VND USD
I I E
VND
USD
VND USD
E
VND USD
= +
Trong đó:
,

I I
VND
USD
là lạm phát của VND, USD.
*
/
E
VND USD
là tỷ giá kỳ vọng trong tơng lai
/
E
VND USD
là tỷ giá hối đoái
Lãi suất: là yếu tố tác động trực tiếp trên nhiều loại thị trờng
nh: thị trờng tiền tệ, thị trờng vốn. Đặc biệt thị trờng ngoại hối sẽ cân
bằng khi các khoản tiền gửi của mỗi loại tiền đều có tỷ suất sinh lời
kỳ vọng nh nhau. Lý thuyết ngang bằng lãi suất (IRP - Interest rate
rarity) đã chứng minh mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và tỷ giá
hối đoái thông qua công thức:
*
/
/
/
E
VND USD
r R E
VND
USD
VND USD
E

VND USD
= +
Trong đó:
,r r
NVD
USD
là lãi suất của USD, VND.
Về cơ bản, nếu chênh lệch lãi suất giữa hai quốc gia (Việt Nam
và Mỹ) tăng (giảm) thì tỷ giá hối đoái tăng (giảm) tơng ứng với các
yếu tố khác không đổi.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tốc độ tăng trởng kinh tế: khi tốc độ tăng trởng của nền kinh tế
tăng thì ngời dân có xu hớng thích dùng hàng ngoại hơn làm cho nhu
cầu ngoại tệ tăng cao lúc đó tỷ giá hối đoái sẽ có xu hớng tăng tơng
đối. Nhng tỷ giá tăng bao nhiêu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nữa
nh: sự can thiệp của các lực lợng thị trờng và Chính phủ.
Trạng thái của cán cân thanh toán: Nếu cán cân thanh toán của
một nớc thăng d thì cầu ngoại tệ có xu hớng giảm so với cung nên tỷ
giá hối đoái có xu hớng giảm trong điều kiện các yếu tố khác không
đổi.
Hiệu ứng "bầy đàn" - một biểu hiện của quy luật tâm lý: tỷ giá
hối đoái có những bớc đi ngẫu nhiên mà các quy luật kinh tế khó có
thể nghiên cứu chính xác. Hiệu ứng "bầy đàn" tác động liên tục đến
sự hình thành tỷ giá, nó tạo lên công cụ cho ngời dầu cơ ngoại tệ.
Lòng tin của các nhà đầu t, các nhà kinh doanh ngoại tệ và ngời dân
sẽ quyết định đến sự hình thành tỷ giá.
4. Các chế độ tỷ giá hối đoái
Chế độ tỷ giá hối đoái cố định: là chế độ tỷ giá hối đoái theo đó

ngân hàng trung ơng can thiệp vào thị trờng ngoại hối nhằm giữ cho
tỷ giá hối đoái ở mức mà họ cho là phù hợp với các nền tảng cơ bản
của nền kinh tế.
Chế độ tỷ giá hối đoái hả nổi: là chế độ tỷ giá hối đoái theo đó
ngân hàng trung ơng không can thiệp vào thị trờng ngoại hối và tỷ giá
hối đoái đợc xác định và vận động một cách tự do trên thị trờng.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý: là chế độ tỷ giá hối
đoái theo đó các lực lợng thị trờng quyết định sự hình thành và vận
động của tỷ giá hối đoái, đồng thời ngân hàng trng ong có can thiệp
vào thị trờng nhng không làm thay đổi xu hớng vận động quá mức
của tỷ giá.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Lý thuyết về xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Khái quát về xuất khẩu
Xuất khẩu là những hoạt động sản xuất xuất khẩu hàng hoá và dịch
vụ trong nớc để bán ra nớc ngoài, xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu
và là hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phơng tiện thúc
đẩy phát triển kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều
kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng.
1.1. Tầm quan trọng và nhiệm vụ của xuất khẩu
* Tầm quan trọng của xuất khẩu đố với quá phát triển kinh tế
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho xuất khẩu: Công nghiệp hoá
đất nớc đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị,
kỹ thuật, vật t và công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn đẻ nhập khẩu có thể đ-
ợc hình thành từ các nguồn khác nhau trong đó nguồn quan trọng nhất

là từ sản xuất. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ của nhập khẩu.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế h-
ớng ngoại: thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất,
đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nớc ta là
phù hợp với xu hớng phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự tác động
của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc nhìn
nhận theo các hớng sau:
* Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và
xuất khẩu những sản phẩm mà các nớc khác cần. Điều đó có tác động
tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát
triển thuận lợi.
* Xuất khẩu toạ ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp
đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
* Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và
hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng
sản phẩm, hạ giá thành.
* Xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn kỹ thuật, công nghiệp tiên tiến
từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nớc
ta.
Xuất khẩu tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân:
trớc hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo nguồn
vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của
nhân dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta.

* Hạn chế và nhiệm vụ của xuất khẩu
Hạn chế xuất khẩu của nớc ta: Xuất khẩu Việt Nam mặc dù đã đạt
đợc những thành tựu quan trọng cả về kim ngạch và cơ cấu cũng nh thị
trờng song còn nhiều vấn đề phải khắc phục. Có thể nêu ra một số nhận
định nh sau:
* Tốc độ xuất khẩu tăng nhanh nhng quy mô còn nhỏ bé, cha đáp
ứng đợc nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Cơ cấu xuất khẩu thay đổi rất chậm, phần lớn xuất khẩu hàng hoá
dạng nguyên liệu ở dạng sơ chế. chất lợng hàng hoá xuất khẩu của nớc
ta thấp nên khả năng cạnh trnah rất yếu.
* Hàng xuất khẩu còn manh mún, cha có mặt hàng xuất khẩu chủ
lực.
* Kim ngạch xuất khẩu thấp, nhng lại có quá nhiều doanh nghiệp
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, tạo điều kiện cho thơng nhân nớc
ngoài chèn ép giá.
Nhiệm vụ xuất khẩu: để khắc phục hiện trạng trên trớc hết hoạt
động xuất khẩu cần hớng vào thực hiện các nhiệm vụ sau:
* Phải mở rộng thị trờng, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất
khẩu nhằm tạo thành cao trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột
phá cho sự giàu có.
* Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nớc nh
đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, kỹ thuật - công
nghệ chất xám, theo hớng khai thác lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh.
* Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối l -
ợng và kim ngạch xuất khẩu.
1.2 Quản lý xuất khẩu
Việc quản lý xuất khẩu đợc thực hiện bằng cơ chế giấy phép xuất

khẩu, hạn ngạch xuất khẩu và bằng các quy chế quản lý ngoại tệ.
Không phải lúc nào Nhà nớc cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi
vì quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài dạng xuất khẩu . Nhà nớc
quản lý xuất khẩu bằng: Thủ tục hải quan - xuất khẩu hàng hoá, hạn
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngạch xuất khẩu , quản lý ngoại tệ.
2. Các yếu tố ảnh hởng đến kết quả xuất khẩu
Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến kết quả xuất khẩu có yếu tố
khách quan, yếu tố chủ quan, ở đây xin nêu ra một số yếu tố khái quát
cơ bản:
- Kỹ năng của lực lợgn sản xuất .
- Định hớng phát triển kinh tế - xã hội
- Chính sách ngoại thơng trong nớc
- Thị trờng tiêu thụ nớc ngoài
- Môi trờng pháp luật của Nhà nớc can thiệp
- Quan hệ ngoại thơng giữa các nớc với nhau
- Chính sách ngoại thơng của các nớc nhập khẩu
- Các xu hớng biến động của nền kinh tế thế giới
3. Khái quát về nhập khẩu
3.1 Vai trò và nhiệm vụ của nhập khẩu
Nhập khẩu là những hàng hoá và dịch vụ sản xuất ở nớc ngoài đợc
nhân dân trong nớc mua vào, nhập khẩu là hoạt động của thơng mại
quốc tế. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp vào quyết định đến sản
xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, hiện đại cha sản xuất và các hàng hoá cho tiêu
dùng mà trong nớc không sản xuất ra đợc hoặc sản xuất không đáp ứng
nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu những thứ mà
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuấ trong nớc sẽ không có lựoi bằng nhập khẩu. Làm đợc nh vậy sẽ
tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế
mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài
nguyên và khoa học kỹ thuật.
Trong điều kiện nớc ta hiện nay, vai trò và nhiệm vụ của nhập khẩu
đợc thể hiện ở khía cạnh sau đây:
* Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá đát nớc.
* Bổ sug kịp thời những mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo một
sự phát triển cân đối ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.
* Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất , tạo việc làm cho ngời
lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
* Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng
cao chất lợng sản xuất hàng xuất khẩu tạo mội trờng thuận lợi cho xuất
khẩu hàng Việt Nam ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc nhập khẩu.
3.2 Quản lý nhập khẩu
Mỗi quốc gia có đặc trng riêng trong quản lý hoạt động nhập khẩu
của mình. Một số nớc tập trung vào công cụ thuế, nhng nớc khác lại
quản lý nhập khẩu qua giấy phép, hạn, ngạch, ngoại tệ, phi thuế quan
v.v....
Thông qua các công cụ trên nhằm mục đích là nhập khẩu phải đảm
bảo phát triển kinh tế và ổn định đời sống nhân dân. Các nhà kinh
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nhập khẩu phải hiểu đợc những chính sách quản lý nhập khẩu

của Nhà nớc. Đối với nwocs ta những chính sách quản lý nhập khẩu chủ
yếu bao gồm: Thuế nhập khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhập
khẩu, quản lý ngoại tệ, tỷ giá hối đoái.
4. Các yếu tố ảnh hởng đến kết quả nhập khẩu
Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến kết quả nhập khẩu có yếu tố
khách quan, yếu tố chủ quan, ở đây xin nêu ra một số yếu tố khái quát
cơ bản:
* Định hớng phát triển kinh tế - xã hội
* Khả năng cung ứp của nớc xuất khẩu
* Chính sách ngoại thơng trong nớc
* Sự biến động của thị trờng nớc ngoài
* Năng lực của các chính sách xuất nhập khẩu
* Các xu hớng biến động của nền kinh tế thế giới
III - Mối quan hệ giữa tỉ giá và xuất khẩu, nhập khẩu
1. Khi tỷ giá tăng hay giảm giá nội tệ:
Giảm giá nội tệ sẽ làm cho giá hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu tính
bằng nội tệ tăng lên tức là cùng với một khoản tiền nh trớc ngời tiêu
dùng trong nớc mua đợc ít hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu hơn vì vậy
ngời tiêu dùng có xu hớng hạn chế mua hàng nhập khẩu, khiến cho
hàng nhập khẩu bị ế thừa. Nh vậy nhập khẩu bị hạn chế.
Ngợc lại, giảm giá nội tệ sẽ có lợi cho xuất khẩu vì nhà xuất khẩu
sẽ ảnh hởng lợi qua chênh nội tệ do số lợng nọi tệ đổi lấy một đồng
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngoại tệ tăng. Nh vậy xuất khẩu sẽ tăng lên.
2. Khi tỷ giá giảm hay tăng giá nội tệ:
Khi tăng giá nội tệ thì ngời tiêu dùng nớc ngoài ( ngời nhập khẩu )
cũng với một khoản tiền nh trớc sẽ mua đợc ít hàng hoá và dịch vụ xuất
khẩu của ta hơn tức là giá hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu tính bằng

ngoại tệ tăng lên, ngời tiêu dùng nớc ngoài có xu hwosng hạn chế mua
hàng xuất khẩu của ta, khiến cho hàng xuất khẩu bị ế thừa. Nh vậy xuất
khẩu bị hạn chế.
Ngợclại, tăng giá nội tệ sẽ làm cho nhập khẩu tăng lên vì ngời tiêu
dùng trong nớc thấy hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu rẻ hơn trớc.
Tóm lại, kim ngạch xuất khẩu có quan hệ cùng chiều với tỷ giá hối
đoái và kim ngạch nhập khẩu có quan hệ nghịch với tỉ giá hối đoái.
Ngoài ra, với việc sử dụng mô hình hệ số co giãn thì lỹ thuyết nói
rằng với một nền kinh tế ở vị trí có cán cân vãng lai cân bằng, khi tỉ giá
hối đoái tăng ( đồng nội tệ giảm ) sẽ có tác động làm cải thiện cán cân
vãng lai nếu điều kiện Marshall-Lerner thoả mãn nghĩa là tổng các hệ
số co giãn của xuất khẩu và hệ số co giãn của nhập khẩu theo tỷ giá hối
đoái có giá trị lớn hơn một. Dây là một kết luận khá quan trọng để đánh
giác tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến tình hình cán cân vãng
lai thông qua việc phân tích ảnh hởng của thay đổi tỷ giá hối đoái đến
tình hình xuất, nhập khẩu.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Mô hình lý thuyết phân tích sự ảnh hởng của tỷ
giá đến xuất nhập khẩu
I- Đề xuất dạng hàm lý thuyết
Xuất phát từ cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các biến kinh tế vĩ
mô theo lý thuyết kinh tế vĩ mô, dự kiến hàm xuất khẩu và hàm nhập
khẩu lý thuyết có dạng:
Các biến:
EX: Giá trị xuất khẩu
GDP: Thu nhập quốc dân.
Pb: Chỉ số giá tiêu dùng trong nớc.

Pex: Chỉ số giá xuất khẩu.
Er: Tỷ giá hối đoái thực.
IM: Giá trị nhập khẩu.
Pim: Chỉ số giá nhập khẩu.
Trong đó:
Các biến nội sinh (biến đợc giải thích): Đó là cácbiến mà về bản
chất chúng phản ánh, thể hiện trực tiếp sự kiện, hiện tợng kinh tế và giá
trị của chúng phụ thuộc vào giá trị của các biến khác có trong mô hình.
Trong mô hình trên thì biến nội sinh bao gồm: EX, IM.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các biến ngoại sinh (biến giải thích): Đó là các biến độc lập với
các biến khác trong mô hình, giá trị của chúng đợc xem là tồn tại bên
ngoài mô hình. Trong mô hình trên thì biến ngoại sinh bao gồm: GDP,
Pd, Er, Pim, Pex. Biến ngoại sinh bao gồm cả các biến trễ.
1. Hàm xuất khẩu lý thuyết
EX = EX (GDP, Pd, Pex, Er)
Tức là ta có:
X = (x
1
, x
2
, x
3
,...,x
n
): Véc tơ biến ngoại sinh.
Hệ số co giãn riêng của biến y theo biến
( 1 )

i
x i n= ữ
tại X, ký hiệu

( )
y
xi
E X
đợc định nghĩa nh sau: Gọi sự thay đổi của y là

y
i
khi x
i
thay đổi một lợng

x
i
, ta có

y
i
/y và

x
i
/x là tỷ lệ thay đổi tơng đối
của y và x
i
(tỷ lệ % thay đổi 1%, chuyển qua giới hạn khi

0
i
x
ta có
công thức:
( ) ( ) / / ( )
y
xi i i
E X F X x x x F X=
Để đo tỷ lệ của sự thay đổi tơng đối (%) của biến nội sinh với sự
thay đổi tơng đối của tất cả các biến ngoại sinh, ngời ta dùng hệ số co
giãn toàn phần.
( ) ( )
y y
xi
E X E X=

Nếu y, x>0 khi đó hệ số co giãn riêng có thể tính theo công thức:
( ) ln ( ( )) / ln( )
y
xi i
E X F X x=
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. ý nghĩa kinh tế.
* Hệ số co giãn riêng
( )
y
xi

E X
cho biết tại X xác định (cụ thể), khi
biến x
i
thay đổi 1% còn các biến khác không đổi thì y thay đổi bao
nhiêu %. Nếu
( ) 0
y
xi
E X >
thì x
i
, y thay đổi cùng hớng, ngợc lại
( ) 0
i
y
x
E X <
thì x
i
, y thay đổi ngợc hớng.
* Hệ số co giãn toàn phần
( )
y
E X
cho biết tại X, khi tất cả các biến
x
i
thay đổi 1% thì y thay đổi bao nhiêu %. Xu hớng thay đổi của y phụ
thuộc vào dấu và độ lớn của các hệ số co giãn riêng

( ).
i
y
x
E X
Nói chung hệ số co giãn của y (riêng hoặc toàn phần) phụ thuộc
vào điểm chúng ta tính (điểm
1 2 3
( , , ,..., )
n
X x x x x=
tức là phụ thuộc các
biến ngoại sinh.
III -Phân tích mô hình lý thuyết.
Với mô hình.
0 1 2 3 4
0 1 0 3 4
5
* ( ) * ln( ) * ln( ) * ln( ) *ln(Er)+U
* ( ) *ln ( ) *ln ( ) * ln ( ) * ( )
* ln( )
Ln EX a a GDP a Pd a Pex a
Ln IM b b GDP b Pd b Pim b In Er
a EX V
= + + + +
= + + + + +
+
Ta có một số phân tích dựa trên kết quả ớc lợng mô hình với số liệu
thực.
1. Kỳ vọng về dấu đối với các hệ số của phơng trình ớc lợng.

Theo lý thuyết thì kỳ vọng về dấu của các hệ số của phơng trình
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hồi quy hàm xuất khẩu sẽ là:
1 2 3 4
0; 0; 0; 0a a a a> < > >
và kim ngạch xuất khẩu dự kiến có quan
hệ cùng chiều với thu nhập quốc dân, chỉ số giá xuất khẩu và tỷ giá hối
đoái. Còn dự kiến quan hệ với chỉ số giá tiêu dùng trong nớc (Pd) là
quan hệ nghịch (a
2
<0).
*
1 2 3 4
0; 0; 0; 0b b b b> < < <
tức là nhập khẩu có quan hệ nghịch với
chỉ số giá tiêu dùng trong nớc, chỉ số giá nhập khẩu và tỷ giá hối đoái
quan hệ thuận với thu nhập quốc dân (b
1
>0).
2. ý nghĩa kinh tế.
Theo công thức tính hệ số co giãn vì các biến đều là dơng nên công
thức tính hệ số co giãn là:
( ) ln( ( )) / ln( )
y
xi i
E X F X x=
Nh vậy:
EX

1 3 4
0; 0; 0
EX EX
GDP Pex Er
E a E a E a= > = > = >
: Lần lợt cho biết khi
GDP, Pex, Er tăng (giảm) 1% thì EX tăng (giảm), a
1
, a
3
, a
4
%.
2
0
EX
Pd
E a= <
. Cho biết khi Pd tăng (giảm) 1% thì EX giảm (tăng) a
2
%).
2 3 4
0; 0; 0 :
IM IM IM
Pd Pim Er
E a E b E b= < = < = <
Lần lợt cho biết khi Pd,
Pim, Er tăng (giảm) 1% thì IM giảm (tăng), b
1
, b

2
, b
4
, %.
1
0;
IM
GDP
E b= >
Cho biết khi GDP tăng (giảm) 1% thì IM tăng (giảm) b
3
%.
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng III
Mô hình phân tích ảnh hởng của tỷ giá đến
xuất nhập khẩu của Việt Nam
I - Bức tranh tỷ giá hối đoái và xuất, nhập khẩu
của Việt Nam trong giai đoạn 1992 - 2002.
Trớc khi đo vào tính toán chi tiết mô hình hồi quy trên, việc xem
xét quá trình vận động của tỷ giá và hoạt động xuất, nhập khẩu của Việt
Nam trong thời gian vừa qua là cần thiết, cho phép chúng ta có đợc bức
tranh ban đầu về mối quan hệ giữa chúng. Bảng dới đây cho thấy sự vận
động của tỷ giá và hoạt động xuất, nhập khẩu.
Bảng 1: Tốc độ tăng của một số chỉ tiêu, thời kỳ 1992 - 2002 (%)
Nguồn: Thời báo Kinh tế 2003 - 2004
Năm GDP Xuất khẩu Nhập khẩu Tỷ giá thực
1992 8.7 23.7 8.7 -36.8
1993 0.08 15.7 54.4 -4.6

1994 8.83 35.8 48.5 -11.1
1995 9.54 34.4 40 -11.8
1996 9.34 33.2 36.6 -3.1
1997 8.15 26.6 4 10.2
1998 5.76 1.9 -0.8 0.3
1999 4.77 23.3 2.1 0.9
2000 6.79 25.5 33.2 4.2
2001 6.89 3.8 3.4 2.3
2002 7.04 11.2 21.7 2.53
1- Xuất khẩu.
Bảng 2: Tốc độ tăng xuất khẩu (XK), thời kỳ 1992 -2002 (%)
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: Thời báo kinh tế 2003 -2004
Năm 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
XK 23.7 15.7 35.8 34.4 33.2 26.6 1.9 23.3 25.5 3.8 11.2
Xem bảng 2 ta thấy xuất khẩu của nớc ta đạt mức tăng khá cao,
năm 1992 đạt 23,7% năm 1993 đạt 15,7% so với năm 1991 là -13,2%.
Sở dĩ xuất khẩu có sự phục hồi nhanh nh vậy là vì sau khi thị trờng xuất
khẩu truyền thống ở Đông Âu hầu nh không còn nữa (Liên Xô cũ sụp
đổ) Nhà nớc ta đã có những thay đổi kịp thời về mặt chính sách quan hệ
thơng mại quốc tế. Vì vậy mà kim ngạch xuất khẩu phục hồi rất nhanh,
cao nhất vào năm 1994 với tăng là 35.8% và liên tục tăng ở mức cao
trong ba năm tiếp theo 34.4% (1995); 33.2% (1996) và 26.6% (1997).
Điều này phần nào giải thích cho việc tốc độ tăng GDP của nớc ta trong
ba năm đó cao nhất trong thời kỳ này, năm 1994 là 8.83%; 1995 là
9.54%; 1996 là 9.34%. Có hai yếu tố chính giải thích cho sự tăng trởng
ổn định của xuất khẩu trong thời gian này là: thứ nhất, năng suất lao
động tăng. Thứ hai, dòng đầu t nớc ngoài kích thích tăng trởng kinh tế

và gia tăng xuất khẩu. Đến năm 1997 dấu hiệu xuất khẩu sụt giảm bắt
đầu xuất hiện và quả thật ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính
Châu á (1997) mặc dù nớc ta không bị ảnh hởng trực tiếp và lớn nh một
số nớc trong khu vực (Thái Lan; Inđônêxia; Malaisia) tuy nhiên hiệu
ứng khủng hoảng sau đó đã làm cho kim ngạch xuất khẩu của nớc ta
giảm xuống một cách kinh khủng 1,9% (1998) (giảm 24,7% so với năm
trớc) và tất nhiên là GDP cũng sụt giảm đáng kể, tốc độ chỉ còn 5.76%
vào năm 1998 và 4,77% (mức thấp nhất trong thời kỳ này) vào năm
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1999. Sau đó với nhiều sự điều chỉnh chính sách vĩ mô trong đó có
chính sách phá giá đồng nội tệ (tỷ giá hối đoái tăng) thì tình hình
xuất khẩu đợc cải thiện đáng kể năm 1999 tăng 23,3%; năm 2000 là
25%. Tuy nhiên sau đó thì tình hình xuất khẩu lại xấu đi rõ rệt nguyên
nhân chính là do sự tăng trởng kinh tế thế giới có phần chậm lại cùng
với tình chính trị bất ổn ở một số khu vực là thị trờng xuất khẩu chủ yếu
của Việt Nam mà điển hình là Mỹ (vụ khủng bố lịch sử ngày 11/9/2001
vào toà nhà trung tâm thơng mại thế giới- WTO) tốc độ tăng chỉ là 3,8
% (2001) và 11.2 % (2002).
Nh vậy có thấy là tình hình hoạt động xuất khẩu của nớc ta trong
thời kỳ 1992 - 2002 có nhiều biến động và phụ thuộc vào nhiều tình
hình kinh tế chính trong trong khu vực cũng nh chính sách kinh tế vĩ mô
của nhà nớc tuy nhiên nhìn chung thì kim ngạch xuất khẩu trung bình
vẫn đạt mức khá cao (21,273%/năm).
Phạm Việt Hùng Lớp: Toán Kinh tế K46
28

×