Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả cổ phần hóa tại Hacime

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.4 KB, 58 trang )


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Nớc ta sau cổ sau khi dành độc lập phát triển đất nớc theo đinhh h-
ớng Xã hội chủ nghĩa, kinh tế nớc ta chủ yếu phát triển thành phần kinh
tế Nhà nớc, sau khi tiến hành cải cách kinh tế, ta chủ trơng phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng dới sự
chỉ đạo của Nhà nớc, với vai trò chủ đạo vẫn là thành phần kinh tế Nhà
nứơc.
Ngày nay, chúng ta đang trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đó là làm thế nào cho nền kinh tế hoạt
động hiệu quả hơn, muốn vậy trớc tiên phải làm cho các doanh nghiệp
Nhà nớc(DNNN) hoạt động hiệu quả hơn.
Cổ phần hoá DNNN là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc,
một nội dung quan trọng của chơng trình cải cách sắp xếp lại DNNN.
Mục tiêu của chơng trình này là: Đa dạng hoá hình thức sở hữu trong
các DNNN nhằm huy động thêm các nguồn vốn trong xã hội vào việc
phát triển sản xuất, kinh doanh tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý
năng động để sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của Nhà nớc, nâng cao
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trìnhh hội nhập quốc
tế.
Cổ phần hoá ở nớc ta chỉ đợc bắt đầu vào năm 1992 bằng việc thí
điểm cổ phần hoá một vài doang nghiệp. Cổ phần hoá chỉ Thực sự đợc
triển khai ở các bộ ngành, địa phơng từ giữa 1998 sau khi Chính phủ ban
hành Nghị định 44/NĐ-CP

4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhận thức đợc tầm quan trọng và vai trò to lớn của viêc cổ phần
hoá, em đã chọn đề tài này nhằm tìm ra các nguyên nhân và trên cơ sở


đó đề ra một số giải pháp và kiến nghị để đẩy nhanh tiến trình cổ phần
hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động tại công ty Thơng mại xuất nhập
khẩu Hà Nội.
Nội dung của chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng I: Nội dung cơ bản về hiệu quả và cổ phần hoá doanh
nghiệp
Chơng II: Thực trạng cổ phần hoá tại công ty HACIMEX
Chơng III: Một số kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả cổ phần
hoá tại HACIMEX
Là sinh viên cha tham gia nhiều vào quá trình viết chuyên đề, vì
vậy em không tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự giúp đỡ và đóng
góp của cô giáo và các cô chú trong công ty HACIMEX
Em xin chân thành cám ơn cô giáo Đỗ Hải Hà và các cô chú anh
chị trong phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 4 của công ty
HACIMEX đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập và viết
chuyên đề này.


5

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I :Những nội dung cơ bản về
hiệu quả và cổ phần hoá
I. Khái niệm và đặc điểm cổ phần hoá
1. Khái niệm cổ phần hoá
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là chủ trơng của Đảng và
Nhà nớc ta nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu trong doanh nghiệp nhà
nớc, nâng cao hiệu quả của loại hình doanh nghiệp này. Để thực hiện
chủ trơng đó Nhà nớc ta đã ban hành khá nhiều văn bản hớng dẫn thi
hành. Đó là Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng

bộ trởng về tiếp tục làm thí điểm chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc
thành công ty cổ phần; chỉ thị số 84/TTg ngày 3/4/1993 của Thủ tớng
Chính phủ về xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nớc và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp
Nhà nớc: Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển
một số doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty cổ phần .Thông t số
50/TCDN ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính hớng dẫn thực hiện Nghị
định 28/CP của Chính phủ theo các văn bản trên, cổ phần hoá ở nớc ta là
cách nói tắt của chủ trơng chuyển đổi một số doanh nghiệp Nhà nớc
thành công ty cổ phần. Điều 1 Thông t số 50/TCDN ngày 30/8/1996 của
Bộ tài chính quy định: doanh nghiệp nhà nớc chuyển thành công ty cổ
phần là một biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà nớc sang
hình thức sở hữu nhiều thành phần, trong đó tồn tại một phần sở hữu
nhà nớc(hay còn gọi là cổ phần hoá DNNN .
1
Vậy cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là việc chuyển đổi hình
thức sở hữu từ DNNN sang công ty cổ phần, đồng thời chuyển doanh
1
Tạp Chí Luật học só 4-2001 Bàn về khái niệm cổ phần hoá DNNN Nguyễn Thị Vân Anh
Trang 3

6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp từ chỗ hoạt động theo Luật DNNN sang doanh nghiệp hoạt động
theo các quy định về công ty cổ phần trong Luật doanh nghiệp. Do vậy,
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng có chuyển biến từ Nhà nớc độc
quyền sang nguyên tắc thị trờng (cung cầu, cạnh tranh...)
Trong cổ phần hoá, tài sản của DNNN đợc bán lại cho nhiều đối t-
ợng khác nhau bao gồm: các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân trong

và ngoài doanh nghiệp, giữ lại một tỉ lệ cổ phần cho Nhà nớc trong
chính doanh nghiệp cổ phần đó. Nh vậy, hình thức sở hữu tại doanh
nghiệp đã chuyển từ Nhà nớc duy nhất sang hỗn hợp.
2. Đặc điểm cổ phần hoá
Từ khái niệm trên ta thấy cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc ở n-
ớc ta có những đặc điểm sau:
2
- Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ
doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần. Có nghĩa là toàn bộ
các vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, từ bản chất
pháp lý, quyền và nghĩa vụ, cơ chế quản lý đến quy chế pháp lý về
thành lập, giải thể, phá sản đều phải chịu sự điều chỉnh của Luật
công ty, đặc biệt là những quy định về công ty cổ phần.
- Cổ phần hoá là biện pháp chuyển doanh nghiệp từ sở hữu nhà n-
ớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần.Trớc khi cổ phần hoá,
toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc. Doanh
nghiệp không phải là chủ sở hữu mà chỉ là ngời có quyền quản lý
và sử dụng tài sản nhà nớc đã đầu t để thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội do nhà nớc giao. Khi cổ phần hoá, sau khi xác định giá
trị doanh nghiệp, xác định số lợng cổ phiếu phát hành, nhà nớc
bán cổ phiếu cho các cá nhân, tổ chức thuộc mọi thành phần kinh
2
Tạp Chí Nghiêm Kinh tế số 314 Tháng 7/2004- Cổ Phần Hoá : Phân tích kinh tế Nguyễn ái
Đoàn (Trang18)

7

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tế. Những ngời mua cổ phiếu trở thành thành viên của công ty cổ
phần, có quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tơng ứng với

phần vốn góp đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với các khoản
nợ của công ty tơng ứng với phần vốn góp vào công ty.
- Cổ phần hoá là biện pháp duy trì sở hữu nhà nớc đối với t liệu
sản xuất dới hình thức công ty cổ phần. Theo Nghị định số
28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ và Thông t số 50/TCDN
ngày 30/8/1996 của Bộ tài chính, khi tiến hành cổ phần hoá một
DNNN thì tuỳ thuộc vào vị trí và vai trò của nó, Nhà nớc xác
định tỷ lệ cổ phần cần nắm nhng một điều lu ý là trong bất cứ
DNNN, khi cổ phần hoá, Nhà nớc cũng luôn luôn là một cổ
đông (giữ một số cổ phiếu nhất định trong công ty cổ phần).
3
- Trờng hợp DNNN cổ phần hoá mà Nhà nớc có cổ phần chi phối
trong doanh nghiệp (cổ phần của Nhà nớc chiếm trên 50% tổng số cổ
phần của doanh nghiệp hoặc cổ phần của Nhà nớc ít nhất gấp hai lần
cổ phần của cổ đông lớn nhất khác trong doanh nghiệp) thì những
doanh nghiệp đó thực chất vẫn ở trong sự kiểm soát của Nhà nớc và
thông qua cơ chế bỏ phiếu, Nhà nớc vẫn quyết định khá nhiều công việc
quan trọng liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, xét về
tính chất và mục tiêu hoạt động, doanh nghiệp trong trờng hợp này vẫn
là doanh nghiệp của Nhà nớc.
3. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc là một xu hớng phát
triển tất yếu, hợp quy luật trong quá trình phát triển nền kinh tế
thị trờng theo định hớng XHCN
4
3
Tạp Chí Nghiêm Kinh tế số 314 Tháng 7/2004- Cổ Phần Hoá : Phân tích kinh tế Nguyễn ái
Đoàn (Trang 18)
4
Tạp Chí Khoa Học Xã Hội số 1-2001- Cổ phần hoá DNNN lý luận và thực tiễn Nguyễn Thị Kim
Phơng (Trang 46)


8

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc xét về bản chất kinh tế là quá
trình chuyển đổi hình thức sở hữu một phần tài sản của Nhà nớc thành
sở hữu của các cổ đông, tạo ra dạng sở hữu hỗn hợp, trong đó Nhà nớc
có thể giữ một tỷ vốn nhất định - hình thành các công ty cổ phần.
Sở hữu là hình thức nhất định đợc hình thành trong lịch sử về
chiếm hữu của cải vật chất của xã hội, là quan hệ giữa ngời với ngời
trong sự chiếm hữu tự nhiên. Trong lịch sử ta đã thấy, đối tợng sở hữu đã
từng dịch chuyển từ sở hữu vật tự nhiên, đất đai, nô lệ... tiến lên sở hữu
t liệu sản xuất hiện đại và bao quát nhất là sở hữu vốn. Ngày nay, trong
nền kinh tế thị trờng hàng hoá, đối tợng sở hữu còn có các yếu tố phi vật
chất - trí tuệ. Một bộ phận đáng kể tri thức khoa học, các điều kiện tự
nhiên nh môi trờng, sinh thái, tài nguyên... đợc coi nh sở hữu của toàn
xã hội.
Về phơng diện chủ thể sở hữu: ở mức độ đầy đủ và thuần tuý, chủ
sở hữu vừa có quyền sở hữu vừa có quyền sử dụng, quyền quản lý,chi
phối, định đoạt vốn tài sản để đạt lợi ích kinh tế của mình. Trong nền
kinh tế thị trờng hàng hoá, các quyền đó đợc tách dần ra và hình thành
những ngời sở hữu mới: ngời có quyền sở hữu t bản và ngời có quyền sử
dụng t bản. Trong sản xuất kinh doanh, cả hai loại ngời này có quan hệ
chặt chẽ với nhau. Một mặt phải đảm bảo lợi ích cho chủ sở hữu, nó là
động lực mạnh mẽ nhất để họ dám mạo hiểm bỏ vốn ra cho ngời khác sử
dụng. Mặt khác phải đảm bảo lợi ích cho ngời sử dụng vốn để họ tìm
mọi cách kinh doanh sao cho có lợi nhất. Những thay đổi về đối tợng sở
hữu và chủ thể sở hữu theo hớng xã hội hoá nh trên diễn ra ở tất cả các
cấp độ của hình thức kinh doanh .


9

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình thức sở hữu cổ phần có nhiều u điểm:
5
sở hữu cổ phần mang
tính xã hội và tập thể, song nhờ cơ chế đặc biệt của công ty cổ phần mà
quyền sở hữu tối cao của các cổ đông đối với vốn cổ phần của họ đợc
đảm bảo. Các cổ phiếu và trái phiếu đợc tự do chuyển nhợng trên thị tr-
ờng chứng khoán, vì thế bất kể cổ phiếu đợc chuyển nhợng bao nhiêu
lần, cuộc sống của doanh nghiệp vẫn tiếp tục một cách bình thờng mà
không bị ảnh hởng. Đồng thời, nhờ cơ chế này, nó đã tạo nên sự di
chuyển linh hoạt các luồng vốn xã hội theo các nhu cầu và cơ hội đầu t
đa dạng của các công ty và công chúng.
Khi ngời lao động và nhận tiền lơng, họ còn có quyền tham gia
vào công việc quản lý xí nghiệp và nhận thu nhập từ cổ phiếu, do đó họ
quan tâm đến tình hình sản xuất hiện tại và tích cực tham gia vào xây
dựng cơ chế tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng. T bản cổ phần thông qua
việc tách rời tơng đối các mặt của sở hữu thực tế, đặc biệt tách rời quyền
sử dụng và định đoạt sản xuất kinh doanh khỏi sở hữu cổ phần, đã đem
lại sự tự do và tự chủ cao cho các nhà quản lý và kinh doanh trực tiếp.
Do đó làm tăng hiệu quả kinh tế chung của xí nghiệp. Và do đó cho
phép nâng cao tính tích cực kinh tế của chủ thể tham gia vào quá trình
kinh tế, từ nhà quản lý - lãnh đạo, công nhân lao động, tới ngời sở hữu
cổ phần.
4. Mục tiêu của cổ phần hoá
6
Nớc ta, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng, cần
phải phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần. Cổ phần hoá sẽ là một
nhân tố quan trọng trong chơng trình chiến lợc tổng thể của chính phủ

nhằm nâng cao tính cạnh tranh và khả năng huy động các nguồn vốn
5
Tạp Chí Khoa Học Xã Hội số 1-2001- Cổ phần hoá DNNN lý luận và thực tiễn Nguyễn Thị Kim
Phơng (Trang 47)
6
Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 5 2004(trang 14) Cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam một và suy
nghĩ - Đàm Thái Sơn

10

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong xã hội. Một cách cụ thể, cổ phần hoá nhằm đến hai mục tiêu chính
sau:
Một là cổ phần hoá nhằm huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm
các cá nhân và các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để
đầu t đổi mối công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển doanh nghiệp
nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp Nhà nớc.
Hai là cổ phần hoá nhằm tạo điều kiện để ngời lao động trong
doanh nghiệp có cổ phần và những ngời đã góp vốn đợc thực hiện
quyền làm chủ thực sự của mình, tạo ra loại hình doanh nghiệp cổ phần
hoá nhiều chủ sở hữu. Cổ phần hoá cũng nhằm thay đổi phơng thức quản
lý tạo động lực mạnh mẽ phát huy tính độc lập tự chủ sáng tạo thúc đẩy
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nớc, nâng cao thu
nhập ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
Công ty cổ phần, kết quả của cổ phần hoá có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Công ty cổ phần giúp huy động đợc một số vốn lớn
nhanh chóng và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t và phát triển.
Các công ty này tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng khoa học kỹ
thuật công nghệ hiện đại và hoàn thiện cơ chế quản lý cho phù hợp với
điều kiện mới. Chúng cũng giúp tạo ra một cơ chế phân tán rủi ro, giúp

mọi ngời mạnh dạn hùn vốn kinh doanh, và phát triển thị trờng chứng
khoán. Nói tóm lại, công ty cổ phần sẽ là nhân tố quan trọng giúp chúng
ta đạt dợc những mục tiêu mà quá trình cổ phần hoá đặt ra
5. Thực trạng cổ phần hoá các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay
ở Việt Nam hiện nay đang đẩy mạnh cổ phần hoá xong lại tồn tại
một số mâu thuẫn đó là: Mâu thuẫn giữa khuyến khích cổ phần hoá và

11

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bao cấp, u đãi khu vực kinh tế Nhà nớc; Mâu thuẫn giữa cổ phần hoá và
các định kiến, các rào cản phát triển kinh tế t nhân; Mâu thuẫn giữa
khuyến khích cổ phần hoá và sự chậm chễ trong việc tạo môi trờng
thuận lợi cho hoạt động của các công ty cổ phần.
Tuy nhiên trong thời gian qua cổ phần hoá đã đợc coi là giải pháp
rất quan trọng và đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể. Trong thời gian
gắn trong cả nớc hình thành đợc loại hình doanh nghiệp có sự tham gia
của nhiều thành phần kinh tế dới nhiều hình thức sở hữu. Nhìn lại quá
trình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong hơn 10 năm qua
có thể thấy nếu nh trong 10 năm đầu tiến trình tiến hành chậm, nhiều v-
ớng mắc nảy sinh, thì đến năm 2003 và 2004 tốc độ cổ phần hoá đã đợc
đẩy nhanh đặc biệt trong năm 2004 tốc độ cổ phần hoá các doanh
nghiệp gấp đôi năm trớc. Điều đó đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:

12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1
Thời gian Số DNNN cổ phần hoá

Từ tháng 6/1992 đến tháng
12/1998
116
1999 249
2000 212
2001 258
2002 217
2003 535
2004 1070
Tổng cộng 3657
Nguồn: Ban đổi mới DNNNTW
Theo số liệu của bộ tài chính tổng doanh thu của DNNN năm
2003
7
là 464.204 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2002 tổng số lãi của
DNNN hết năm 2003 là 20.428 tỷ đồng, tổng lỗ trong năm là 1.077 tỷ
đồng nâng tổng số luỹ kế lên 2.728 tỷ đồng, tổng số nộp ngân sách là
86.755 tỷ đồng bao gồm thuế xuất nhập khẩu, tiền thuê đất, phí và lệ phí
chiếm 66,5% tổng số thu ngân sách. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn nhà nớc
tại DNNN là 10,87%; trong đó DNTW là 11,3%, địa phơng là 9,6%. Tỷ
suất lợi nhuận trên thuế là 4,0%. Tổng số nợ phải thu là 96,775 tỷ đồng
bằng 51% số vốn hiện có và bằng 23% tổng doang thu; tổng số nợ phải
trả là 207,789 tỷ đồng. Các khoản nợ chủ yếu là vay ngân hàng, chiếm
76% số nợ phải trả.Chỉ riêng cac khoản vay ngắn hạn, mỗi năm phải trả
lãi là 3.000 tỷ đồng, bằng gần 15% tổng số lãi phát sinh
7
Tạp chí Phát triển kinh tế số 9/2004 ( trang 24) Cổ phần hoá DNNN vì sao con trì trệ-
HàThị Sáu

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổng số DNNN làm ăn có lãi chỉ chiếm 77,2% tổng số 4.789
doanh nghiệp, trong đó DNTW số làm ăn có lãi chiếm 80.4%, doanh
nghiệp địa phơng tỷ lệ có lãi là 75,2%. Số doanh nghiệp thua lỗ chiếm
13,5%. Tổng số vốn tại DNNN là 189,293 tỷ đồng, trong đó doanh
DNTW là 144,179 tỷ đồng, DN địa phơng là 45,114 tỷ đồng. Bình quân
một doanh nghiệp có 45 tỷ đồng, trong đó DNTW là 88,5 tỷ đồng, DN
địa phơng là17 tỷ đồng.
8
Mặc dù môi trơng kinh doanh nói chung đang có nhiều khó khăn
vớng mắc đòi hỏi phải tháo gỡ dần nhng hầu hết các doanh nghiệp cổ
phần hoá đều phát triển tốt, việc làm của ngời lao động đợc ổn định, thu
nhập tăng lên, ngời lao động trong công ty cổ phần hoá hầu hết đều yên
tâm tin tởng vào chủ trơng đờng lối của Đảng về công tác cổ phần hoá.
Các thủ tục quy trình cổ phần hoá đã đợc cải tiến và quy chuẩn hoá. Do
vậy đã rút ngắn đợc thời gian, tiền của và giảm bớt phiền hà cho các
doanh nghiệp cổ phần hoá.
Điểm lại hơn 3000 doanh nghiệp đã cổ phần hoá thành công ty cổ
phần thì nhìn chung các doanh nghiệp này đều làm ăn có hiệu quả, phát
triển tốt tốc độ tăng giá trị sản lợng hàng hoá, hoặc tăng doang thu bình
quân từ 100% - 200%, lợi nhuận tăng bình quân hàng năm 0,5 1 lần,
thu nhập của ngời lao động tăng từ 20% - 100%, số lao động trong các
doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều tăng qua các năm từ 20% - 70%
cổ tức thu đợc từ việc đầu t cổ phần mức thấp nhất là 6% vốn/năm cá
biệt có công ty lên tới 60% - 70%.
9
8
Tạp chí Phát triển kinh tế số 9/2004 ( trang 25) Cổ phần hoá DNNN vì sao con trì trệ-
HàThị Sáu

9
Tạp chí Phát triển kinh tế số 9/2004 ( trang 25) Cổ phần hoá DNNN vì sao con trì trệ-
HàThị Sáu

14

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+. Những yếu tố ảnh hởng tới cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nớc ở Vit Nam hiện nay
Hiện nay quá trình cổ phần hoá các DNNN chịu ảnh hởng của các
yếu tố sau:
Các yếu tố chính trị: đợc đặc trng bởi định hớng XHCN, điều đó
thể hiện trong chủ trơng, đờng lối cách tiến hành, cách định giá, . . .,
hiện nay Nhà nớc ta đang chủ trơng đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN nên
đây là yếu tố chính trị ở nớc ta hiện nay là một trong những yếu tố tích
cực cho quá trình cổ phần hoá. Tuy nhiên trong đờng lối chính sách,
cách tiến hành, cách định giá doanh nghiệp của ta còn nhiều bất cập do
đó nó có thể ảnh hởng không tốt đến tiến độ cổ phần hoá DNNN, nh nó
có thể làm chậm tiến trình cổ phần hoá.
Các yếu tố kinh tế: các quan hệ sản xuất, nguồn vốn trong dân c,
trong cán bộ công nhân, trong các tổ chức kinh tế , các yếu tố kinh tế
là yếu tố có ảnh hởng rất lớn đến quá trình cổ phần hoá DNNN vi nếu
nguồn vốn đầu t của nhân dân, các tổ chức kinh tế có lớn vào việc
mua cổ phiếu thì các công ty mới nhanh chóng hoàn thành công cuộc cổ
phần hoá do đó các doanh nghiệp đang cổ phần hoá cần phải tạo niềm
tin trong việc thu hút đầu t mua cổ phiếu của nhân dân và các tổ chức
kinh tế. Điều đó còn thể hiện qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty, công ty hoạt động có hiệu quả thì khả năng thu hút vốn đầu t
càng lớn vì tạo đợc niềm tin cho nhà đầu t.
Các yếu tố xã hội: cơ chế chính sách, các luật liên quan đến cổ

phần hoá, việc làm, an toàn xã hội Đây là yếu tố có ảnh hởng rất lớn
đến tiến độ cổ phần hoá các DNNN hiện nay vì cơ chế chinh sách, và

15

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
luật liên quan đến cổ phần hoá còn thiếu, do vậy cần phải tạo cơ chế
chính sách thông thoáng cho việc cổ phần hoá.
Các yếu tố văn hoá: truyền thống lịch sử, thói quen, lối ứng sử kinh
tế truyền thống , đây là một trong các yếu tố mà chúng ta cần phải
khác phục vì hầu hết các cán bộ công nhân viên đang làm trong công ty
nhà nớc thói quen làm việc kiểu nhà nớc ỷ lại không hiệu quả, giờ
chuyển sang thói quen làm việc mới do đó ban đầu sẽ khó có thể quen đ-
ợc. Vì vậy đây là yếu tố có thể làm chậm tiến trình cổ phần hoá tại donh
nghiệp.
Các yếu tố tâm lý, sự nhận thức của quần chúng đối với cổ phần
hoá, động cơ tình cảm, niềm tin, sự lỗ lực trong hành động, những trạng
thái tâm lý nhóm trong môi trờng tập thể nh các doanh nghiệp thì môi
trờng, không khí làm việc là có ảnh hởng rất lớn tới năng suất làm việc
và hiệu quả của công ty, do đó sự nhận thức của quần chúng về cổ phần
hoá nh thế nào có ảnh hởng lớn tới việc đầu t của họ vào công ty cổ phần
nếu làm cho quần chúng nhận thức đợc lợi ích của việc cổ phần hoá thì
họ sẽ đầu t nhiều vốn vào công ty cổ phần và thúc đầy hoạt động của
công ty, ngợc lại nó sẽ cản trở việc triển khai cổ phần hoá tại công ty.
Do đó, cần có biện pháp tuyên truyền giáo dục kể cả công ty cũng
nh của xã hội qua các phơng tiện thông tin đại chúng để công nhân và
nhân dân hiệu biết về thực chất của cổ phần hoá DNNN, về quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm của cổ đông, của ngời lao động theo đúng luật
doanh nghiệp và luật lao động. Đây là việc làm hết sức thiết thực để có
thể thúc đẩy quá trình cổ phần hoá DNNN ở Vit Nam hiện nay.

Một trong các yếu tố tác động đến quá trình cổ phần hoá các
DNNN đó là yếu tố môi trờng, ở đây đặc biệt nói đến là môi trờng quốc
tế. Hiện nay trên thế giới xu hớng hội nhập kinh tế toàn cầu đang đợc

16

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đẩy mạnh, sức cạnh tranh ngày canh ngay ngắt. Do đó, buộc chúng ta
phải già soát đổi mới lại doanh nghiệp để các doanh DNNN làm ăn có
hiệu quả hơn nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới.

17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Một số khái niệm về hiệu quả
1. Khái niệm hiệu quả
Có rất nhiều khái niệm về hiệu quả nh nói chung nhất hiệu quả là
thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó
trong những điều kiện nhất định
10
2. Phân biệt hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét về khía cạnh kinh tế của vấn
đề nó phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận đợc và
chi phí bỏ ra để nhận đợc lợi ích kinh tế đó.
Hiệu quả xã hội là hiệu quả mà chủ thể nhận đợc trong việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế xã hội. Chẳng hạn, giải quyết công ăn việc
làm, công bằng xã hội, môi trờng
Hiệu quả kinh tế thờng chỉ xét tới lợi ích kinh tế mà chủ thể đạt đ-
ợc chứ không xét tới những vấn đề xã hội sẽ gặp phải khi đạt đợc lợi ích

đó. Chẳng hạn, khi một nhà máy hoạt động gây ô nhiễm môi trờng nhng
không bỏ chi phí để giảm thiểu ảnh hởng tới môi trờng thì mặc dù hiệu
quả kinh tế là lớn hơn nhng mà lại gây tổn hại cho môi trờng nh vậy giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội ở đây có sự mâu thuẫn, tiêu chuẩn
của hiệu quả kinh tế đó là lợi nhuận, do đó các chủ thể kinh tế luôn tìm
cách giảm thiểu chi phí để có thể đạt đợc lợi nhuận lớn nhất có thể, hay
nói cách khác là đạt hiệu quả cao nhất và nh vậy có thể không mang lại
hiệu quả về mặt xã hội nh mong muốn. Vì vậy vấn đề đặt ra đó là làm
sao cân bằng đợc giữa mục tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, nh-
10
Khoa Khoa Học Quản lý - Giáo trình Hiệu Quả và Quản lý du án Nhà Nớc- Nhà xuất bản Khoa
học Kỹ thuật Hà Nội năm 2001

18

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ng trong thực tế khó có thể cân bằng đợc giữa hai mục tiêu này tuy
nhiên, nếu đợc sự quan tâm đúng mức sẽ có thể làm hài hoà đợc giữa hai
mục tiêu này, có nh vậy xã hội mới phát triển mốt cách bền vững đợc.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cổ phần hoá doanh nghiệp
Hiệu quả cổ phần hoá ở đây đợc hiểu là hiệu quả của công ty đạt
đợc sau cổ phần hoá
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công ty đợc thể hiện qua hiệu
quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần các chỉ tiêu đó là:
+ Giá trị gia tăng/Đầu vào: Chỉ tiêu này hầu hết các công ty có tốc
độ gia tăng đầu vào chậm hơn tốc độ gia tăng ở đầu ra chứng tỏ hoạt
động kinh doanh ở công ty là có hiệu quả thể hiện là tốc độ tăng của
giá trị gia tăng tại các công ty cổ phần đạt bình quân 26%/năm, trong
khi dó tốc độ gia tăng tài sản là 20%/năm
11

+ Về khả năng sinh lời
12
: Hầu hết các công ty cổ phần sau 2 năm
hoạt động đều có thuận lợi. Tỷ lệ sinh lời khoảng từ 0% - 2%/năm, cũng
có một số công ty đạt đợc tỷ lệ sinh lời trên 3%/năm. Và cũng có những
công ty sau 2 năm cổ phần bị thua lỗ thậm chí đóng cửa không hoạt
động đợc. Nhng phần lớn các công ty sau cổ phần hoá đều có lợi nhuận
và tỷ lệ sinh lời của các công ty đang có chuyển biến tốt. Tuy nhiên ta
thấy tỷ lệ sinh lời của các công ty nh vậy là còn thấp.
11
Tạp chí Công Nghiệp Việt Nam số 6/2003(trang 3) Nâng cao hiệu quả sản kinh doanh của
DNNN sau cổ phần - Phạm Công Đoàn
12
Tạp chí Công Nghiệp Việt Nam số 6/2003(trang 3) Nâng cao hiệu quả sản kinh doanh của
DNNN sau cổ phần - Phạm Công Đoàn

19

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Về phân phối cổ phần: Quá trình cổ phần hoá đã đạt đợc những
kết quả bớc đầu. Tính đến hết năm 2002, ngời lao động trong các công
ty cổ phần đã thu đợc thêm 51 tỷ đồng, chủ sở hữu bao gồm cả nhà nớc
và các thành viên khác trong xã hội thu thêm đợc 130 tỷ đồng, chính phủ
thu thêm đợc 8 tỷ đồng so với trớc cổ phần hoá. Số liệu này cho thấy lợi
ích cho tất cả các thành phần tham gia, từ nhà nớc đến ngời lao động
cũng nh các chủ sở hữu đêu tăng nh vậy là công ty cổ phần làm ăn có
hiệu quả.
+ Về khả năng tạo công ăn việc làm cho xã hội:
13
Nhìn chung số l-

ợng việc làm tăng khoảng 4%/năm ở các công ty cổ phần. Con số này
còn khá khiêm tốn. Vì hầu hết các công ty cổ phần còn đang ở giai đoạn
đầu ở quá trình hoạt động nên vẫn duy trì ngành nghề kinh doanh nh tr-
ớc cổ phần hoá, cha có khả năng hoặc còn đang nghiên cứu để mở rộng
lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của mình, nên cha tạo thêm đợc
nhiều chỗ làm mới cho ngời lao động. Nhng trong tơng lai không xa với
khả năng huy động vốn và cait tiến dây truyền công nghệ các công ty cổ
phần sẽ góp phần lớn vào giải quyết công ăn việc làm cho xã hội
13
Tạp chí Công Nghiệp Việt Nam số 6/2003(trang 3) Nâng cao hiệu quả sản kinh doanh của
DNNN sau cổ phần - Phạm Công Đoàn

20

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II: Thực trạng cổ phần hoá tại
công ty HACIMEX
I. Giới thiệu khái quát về công ty HACIMEX
1. Lịch sử hình thành
1.1 Công ty HACIMEX trong giai đoạn trớc đổi mới
Gia nhng nm 80, trc nhng nhu cu thit yu ang gia tng
ca ngi dõn, cựng vi s ra i ca nhiu cụng ty dch v khỏc,
cụng ty dch v Hai B Trng ó c thnh lp da trờn quyt nh
s 4071/Q UB ngy 19/5/1984 ca Nh nc.
n ngy 1/5/1985, cụng ty dch v Hai B Trng chớnh thc i
vo hot ng, c t tr s ti 53 Lc Trung H Ni; kinh doanh
cỏc mt hng : dựng gia ỡnh, nụng sn thc phm v in t in
lnh
T nm 1985 n nm 1987, cụng ty thc hin cỏc hot ng
cung ng hng hoỏ vi vn ca Nh nc. Quỏ trỡnh hot ng kinh

doanh ca cụng ty tuõn th theo cỏc ch tiờu, phỏp lnh ca Nh nc
nờn vic hch toỏn kinh doanh cha ỏp dng.
1.2 Công ty HACIMEX từ sau đổi mới đến nay
T nm 1987 n nm 1992, cùng vi s i mi ca c nc,
nn kinh t quan liờu bao cp ó c chuyn sang nn kinh t th
trng cú s qun lý ca Nh nc, cụng ty cng ó cú s thay i ln
vi s t ch trong hot ng kinh doanh da trờn ngun vn do Nh
nc cp. Giai on ny hot ng chớnh ca cụng ty l mua hng sn
xut trong nc v bỏn ra ngoi th trng cỏc sn phm in t, in

21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lnh, dung gia ỡnh. Cụng ty ó gp phi rt nhiu khú khn vi s
thay i ny t vic phi tỡm ngun hng, tỡm th trng, khỏch hng,
ng thi phi i din vi s cnh tranh ca cỏc cụng ty khỏc hot
ng trong cựng lnh vc.
T õy, cụng ty hot ng vi t cỏch l mt n v kinh doanh
thng nghip hch toỏn c lp, cú t cỏch phỏp nhõn, c m ti
khon v s dng con du riờng, chu s qun lý ton din ca UBND
qun Hai B Trng v hng dn chuyờn mụn nghip v ca S
Thng nghip Thnh ph H Ni.
Theo quyt nh s 2687/Q UB ngy 4/1/1992 ca UBND
thnh ph H Ni, cụng ty dch v kinh doanh xut nhp khu qun
Hai B Trng i tờn thnh cụng ty sn xut kinh doanh hng xut
nhp khu Hai B Trng
Theo ngh nh s 388/H BT ngy 20/11/1991 ca Hi ng
B trng v vic thnh lp v t chc li cỏc doanh nghip Nh nc
v theo quyt nh thnh lp doanh nghip Nh nc s 316/Q UB
ra ngy 19/1/1993, quyt nh s 3173/Q UB ra ngy 25/8/1993,

quyt nh s 540/Q UB ra ngy 1/4/1994 ca UBND thnh ph
H Ni, cụng ty chớnh thc mang tờn: Cụng ty xut nhp khu Hai B
Trng.
Theo quyt nh s 2894/Q UB ngy 23/5/2001 phự hp
vi quy mụ v nhim v c giao, cụng ty ó c UBND qun Hai
B Trng giao li cho UBND thnh ph H Ni do S thng mi
thnh ph trc tip qun lý.
Tên công ty: Công ty thơng mại xuất nhập khẩu Hà Nội.
Địa chỉ : 142 Ph Hu - Hai B Trng - H Ni

22

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tên tiếng Anh:: Hanoi commercial and import export
company(Hacimex)
2. Cơ cấu tổ chức
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thơng mại xuất
nhập khẩu
Hà Nội
Bảng 2
Sơ đồ cơ cấu bộ máy công ty XNK Hà Nội năm 2004
Nguồn phòng tổ chức hành chính công ty HACIMEX
C cu b mỏy ca cụng ty thng mi xut nhp khu H Ni
c t chc theo mụ hỡnh trc tuyn chc nng, qun lý theo ch 1

Giám đốc
phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2
Phòn
g tài
vụ

Phò
ng
tổ
chứ
c
hàn
h
chín
h
Phòn
g
kinh
doan
h
XNK
2
Trun
g
tâm
điện
tử
điện
lạnh
Phòn
g
kinh
doan
h
XNK
3

Phòn
g
kinh
doan
h
XNK
4
Hệ
thốn
g cửa
hàng

kho
trạm
Phòn
g
kinh
doan
h
XN
K1
Trun
g tâm
phát
triển
khoa
hoc
công
nghệ
tin

học
23

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thủ trưởng. Đứng đầu công ty là giám đốc trực tiếp điều hành toàn diện
các bộ phận trong công ty. Các phòng ban trong công ty sẽ xây dựng
kế hoạch trình lên giám đốc trong buổi họp giao ban, kế hoạch được
duyệt sẽ được triển khai từ trên xuống

24

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 3
TèNH HèNH T CHC B MY V LAO NG CA CễNG TY HACIMEX NM
2004.
STT TấN N V LAO NG
1 Ban giỏm c 04
2 Phũng t chc hnh chớnh 17
3 Phũng ti chớnh - k toỏn 08
4 Phũng kinh doanh XNK1 05
5 Phũng kinh doanh XNK2 06
6 Phũng kinh doanh XNK3 07
7 Phũng kinh doanh XNK4 08
8 Ban d ỏn 06
9 Trung tõm in mỏy - in lnh 06
10 Ca hng kinh doanh tng hp s1 12
11 Ca hng kinh doanh tng hp s2 06
12 Ca hng kinh doanh tng hp s3 05
Tng s lao ng 90 ngi
Ngun : phũng tổ chức hnh chớnh cụng ty Hacimex.

+ Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong công ty
Giỏm c: l ngi ch o chung, cú thm quyn cao nht, cú
nhim v qun lý ton din trờn c s chp hnh ỳng n ch trng,
chớnh sỏch, ch ca Nh nc.
Phú giỏm c: gm cú 2 phú giỏm c chu trỏch nhim ch o
cỏc phũng ban mỡnh qun lý, giỳp giỏm c nm vng tỡnh hỡnh hot
ng ca cụng ty cú k hoch v quyt nh sau cựng, gii quyt
cỏc cụng vic c phõn cụng.
Phũng ti v( phũng k toỏn): t chc hch toỏn ton b hot
ng xut nhp khu, kinh doanh, gii quyt cỏc vn ti chớnh,
thanh toỏn, quyt toỏn bỏn hng, thu tin, tin lng, tin thng,

25

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghĩa vụ đối với Nhà nước và các vấn đề liên quan đến tài chính; đồng
thời tham mưu cho giám đốc xây dựng các kế hoạch tài chính.
Phòng kinh doanh XNK 1,2,4,6: có chức năng tìm hiểu thị
trường, bạn hàng nước ngoài để từ đó ký kết các hợp đồng xuất nhập
khẩu dựa trên những kế hoạch đã đề ra, giải quyết các vấn đề liên quan
đến xuất nhập khẩu.
Phòng kinh doanh XNK 3: mới đổi tên thành trung tâm phát
triển công nghệ và tin học có nhiệm vụ tìm kiếm, ký kết và thực hiện
các hợp đồng XNK, đặc biệt chú trọng đến lĩnh vực công nghệ và tin
học.
Trung tâm điện tử điện lạnh: chuyên kinh doanh về các mặt hàng
điện tử điện lạnh,giới thiệu và bán các sản phẩm điện tử, đồng thời
thực hiện các hoạt động dịch vụ như bảo trì, bảo hành, sửa chữa,
hướng dẫn,tư vấn khách hàng về lĩnh vực các sản phẩm điện tử điện
lạnh.

Hệ thống cửa hàng và kho trạm: đây là mạng lưới trực tiếp giới
thiệu và bán sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng, là đơn vị hạch toán
phụ thuộc, các chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh đều gửi
về công ty làm công tác hạch toán.
Phòng tổ chức hành chính: có chức năng tham mưu giúp đỡ cho
giám đốc trong công tác: đối nội, đối ngoại, lưu trữ hồ sơ giấy tờ, thủ
tục, công văn; tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp, đào tạo đội ngũ cán
bộ công nhân viên; quản lý tiền lương, tiền thưởng và các chế độ chính
sách như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...; ngoài ra còn thực hiện các
công việc hành chính khác như: bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh.

26

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cụng ty Hacimex ỏp dng mt b mỏy qun lý gn nh, phng
phỏp qun lý n gin vi s trc tip qun lý ca giỏm c n tng
phũng ban, b phn. Hot ng kinh doanh ca cụng ty c thc hin
thụng qua cỏc phũng kinh doanh v h thng cỏc ca hng. Cỏc phũng
kinh doanh v h thng cỏc ca hng phi chu trỏch nhim trc giỏm
c v lnh vc kinh doanh m phũng mỡnh ph trỏch. Ti mi phũng
kinh doanh, mi nhõn viờn u c phõn cụng ph trỏch tng mt
hng hoc nhúm ngnh hng v chu trỏch nhim v mt hng hay
nhúm ngnh hng ú trc trng phũng.
Vi c cu t chc v phng phỏp qun lý nh vy rt phự hp
vi quy mụ v iu kin ca cụng ty, to s thun li trong cụng vic
v phc v cho k hoch phỏt trin lõu di.
+ Ngành nghề kinh doanh
T khi thnh lp, cụng ty tin hnh cỏc hot ng kinh doanh vi
chc nng v nhim v ch yu l cung ng hng hoỏ theo ch tiờu
phỏp lnh ca Nh nc vi ngun vn do Nh nc cp.

Từ năm 1987 - 1992, dới sự quản lý của UBND quận Hai Bà Trng
và sự hớng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của sở thơng nghiệp thành phố
Hà Nội, chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty là phục vụ đời sống
nhân dân nh cắt uốn tóc, may đo, giặt là quần áo
Theo quyt nh s 2894/Q UB ra ngy 23/5/2001, cụng ty
thuc s qun lý trc tip ca UBND thnh ph H Ni. T ú n
nm 2004, cụng ty tin hnh cỏc hot ng kinh doanh trờn cỏc lnh
vc sau:
- Kinh doanh xut nhp khu cỏc mt hng hoỏ cht phc v: sn
xut, tiờu dựng v phõn bún( tr cỏc loi hoỏ cht Nh nc cm)

27

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Kinh doanh, mua bán, đại lý ký gửi và xuất nhập khẩu ôtô và
phụ tùng ô tô, máy, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất,
phương tiện vận tải hàng tiêu dùng
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng nhựa phục vụ người tiêu
dùng
- Thiết kế, sửa chữa, bảo hành, bảo trì, kinh doanh các sản phẩm
điện, điện tử, đồ điện gia dụng, mặt hàng điện tử tiêu dùng, tin học,
viễn thông, tự động hoá, đo lường điều khiển, tích hợp hệ thống
- Cung cấp các thiết bị, vật tư khoa học kỹ thuật thuộc ngành y tế,
môi trường hàng không, điện lực, thiết bị phòng thí nghiệm, đo lường
kiểm nghiệm, viễn thông, dầu khí
- Liên doanh, hợp tác sản xuất, lắp ráp các thiết bị điện, điện tử
dân dụng và chuyên dụng. . .
Sau khi có quyết định cho phép triển khai cổ phần hoá, hiện nay
công ty Hacimex đang trong giai đoạn tiến hành từng bước chuyển
sang công ty cổ phần. Khi trở thành công ty cổ phần, công ty sẽ hoạt

động kinh doanh trên các lĩnh vực ngành nghề sau:
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng nông sản, lâm, hải
sản, lương thực, thực phẩm đã qua chế biến;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên
vật liệu, phương tiện vận tải, thi công cơ giới,...
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng hoá chất, nguyên liệu
phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng điện, điện tử, điện gia
dụng, tin học và đồ dùng gia đình.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng thiết bị, vật tư khoa
học kỹ thuật có tính chất chuyên ngành.

28

×