Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học sinh để nâng cao chất lượng học stập trong bộ môn hóa học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.82 KB, 22 trang )

SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 1
1. Tên đề tài:
SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HỌC TẬP TRONG BỘ MÔN HÓA HỌC 9
2. Đặt vấn đề:
Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục của giáo viên
nhằm tổ chức các hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh. Sự đổi mới
giáo dục là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hóa người
học, trong việc tổ chức quá trình lĩnh hội tri thức thì lấy học sinh làm trung
tâm, theo hướng này giáo viên đóng vai trò tổ chức và điều khiển học sinh
chiếm lĩnh tri thức, tự lực hoạt động tìm tòi để dành kiến thức mới.
Bộ môn hóa học ở bậc Trung học cơ sở đối với học sinh là rất mới mẻ
so với các bộ môn khác. Vì vậy giáo viên chỉ truyền thụ những lý thuyết cơ
bản như sách giáo khoa thì học sinh chỉ thụ động tiếp thu, không kích thích
được khả năng tư duy, dễ gây nhàm chán và hiệu quả sẽ không cao. Thậm chí
vẫn còn một số học sinh và giáo viên còn ngại khi tiến hành các thí nghiệm,
hoặc khó khăn khi chuẩn bị dụng cụ cho học sinh thực hành, do đó những bài
tập thực nghiệm, bài tập định tính học sinh còn lúng túng. Mà đây lại là bộ
môn khoa học thực nghiệm nên việc thực hành thí nghiệm (TNHH) giữ vai
trò đặc biệt quan trọng, nó như một bộ phận không thể tách rời của quá trình
dạy học.Vì vậy có thể nói thí nghiệm là cơ sở của việc học môn Hóa học và
để rèn luyện kỹ năng, phát huy trí lực học sinh, tạo tính tò mò cũng là hướng
đổi mới phương pháp dạy học tích cực hóa người học.
Bên cạnh đó vẫn có nhiều giáo viên sử dụng các TNTH để truyền thụ kiến
thức cho học sinh, nhưng chưa có ai sắp xếp, hệ thống lại thành những biện
pháp cụ thể để rút kinh nghiệm cả. Vì vậy tôi chọn đề tài :
“SỬ DỤNG THÍ
NGHIỆM THỰC HÀNH NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC


CỦA HỌC SINH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP
TRONG BỘ MÔN HÓA HỌC 9.
3.
Cơ sở lí luận:

Một trong những mục tiêu của giáo dục đào tạo hiện nay là “Lý thuyết phải
gắn liền với thực tiễn - Học phải đi đôi với hành” biết vận dụng một cách
chính xác khoa học, làm thế nào để người học thực hiện một quá trình tự giác,
tích cực, tự lực chiếm lĩnh kiến thức dưới sự điều khiển của giáo viên. Quá
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 2
trình này thành công sẽ đạt được 3 mục tiêu dạy học: Trí dục, phát triển tư
duy, giáo dục.
Để thực hiện vấn đề này đòi hỏi:
- Người học cần có phương pháp lĩnh hội kiến thức và chiếm lĩnh kiến
thức. Các phương pháp đó là: Thực hành, quan sát, mô tả, giải thích hiện
tượng và vận dụng kiến thức vào thực tiễn…
- Người dạy phải điều khiển tối ưu quá trình chiếm lĩnh kiến thức của
học sinh. Vì vậy việc truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học của
học sinh là rất quan trọng.
Hoạt động dạy và học là sự cộng tác của: Thầy với trò, trò với trò trong nhóm,
Thầy với nhóm trò…Và đây là yếu tố duy trì và phát triển chất lượng dạy học.
Từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
4. Cơ sở thực tiễn:
Được sự quan tâm chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Giáo dục,
Phòng giáo dục, Ban Giám hiệu nên việc cung cấp hóa chất, dụng cụ thí
nghiệm, thiết bị dạy học tương đối đầy đủ. Trung tâm thí nghiệm thực hành
với phòng bộ môn khang trang, tiện ích, nên giáo viên chúng tôi an tâm giảng
dạy và linh hoạt sử dụng nhiều phương pháp để thích ứng với nhiều đối tượng

học sinh trong nhà trường.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện bước đầu vẫn gặp nhiều khó khăn
như: Thao tác của học sinh chưa chính xác, học sinh chưa biết cách quan sát
hoặc sợ làm thí nghiệm, mất nhiều thời gian hướng dẫn, chất thải sau khi thí
nghiệm chưa có nơi xử lí….
Trong chương trình Hóa học 9 gồm 70 tiết, trong đó có 7 tiết thực hành
chính khóa và 80 thí nghiệm nhỏ.
Trước đây, giáo viên thường áp dụng các hình thức tổ chức dạy học
như:
+ Nghiên cứu nội dung thí nghiệm trong sách giáo khoa để trả lời câu
hỏi
+ Quan sát hình ảnh, tranh vẽ, mô hình, sơ đồ…
+ Quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn.
Gần đây giáo viên đã sử dụng nhiều phương pháp để tạo sự hứng thú
cho học sinh trong học tập như: Thảo luận nhóm, sử dụng phương tiện trực
quan…nhưng vẫn còn ở một giới hạn nhất định, chưa phát huy hết khả năng
tư duy sáng tạo, tính tích cực học tập của học sinh. Song song với sự đổi mới
của đất nước, nền giáo dục quốc dân cần phải có những đổi mới phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế - xã hội.
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 3
Trước khi sử dụng phương pháp này, tôi đã thống kê lại kết quả trung bình
môn cuối năm học 2011-2012
Giỏi Khá Tr. bình Yếu Kém Trên TB

Lớp

TSHS


SL TL%

SL

TL%

SL TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

9/1 41 4 9,8 6 14,6

15

36,6

10

24,4


6 14,6

25

61,0

9/2 40 3 7,5 5 12,5

14

35 13

32,5

5 12,5

22

55,0

TC 81
7
8,6
11

13,6

29

35,8


23

28,4

11

13,6

47

58,0


Năm đầu tiên, khi mới bắt đầu sử dụng phương pháp này, tất nhiên kinh
nghiệm về lý thuyết nhưng thực tế vẫn cần phải trải nghiệm qua nhiều học kỳ,
nên kết quả trung bình môn cuối năm học 2012-2013 tôi đã thống kê chất
lượng như sau:
Giỏi Khá Tr. bình Yếu Kém Trên TB

Lớp

TSHS

SL TL%

SL

TL%


SL TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

9/5 40 4 10 8 20 15

37,5

10

25 3 7,5 27

67,5

9/6 39 3 7,7 6 15,4

14

35,9


11

28,2

5 12,8

23

58,9

9/7 40 5 12,5

7 17,5

16

40,0

8 20,0

4 10,0

28

70,0

TC 119
12

10,1


21

17,6

45

37,8

29

24,4

12

10,1

78

65,5


Xuất phát từ những vấn đề trên, bên cạnh việc thực hiện tốt phương pháp dạy
học, tôi đã không ngừng học hỏi, sáng tạo, thu thập, chọn lọc, truy cập thông
tin trên Internet, hệ thống tư liệu, tích hợp nhiều phương pháp nhằm phát huy
tính tích cực học tập của học sinh, nâng cao chất lượng học tập bộ môn, phát
triển tư duy sáng tạo, giúp học sinh yêu thích môn học hơn.
5. Nội dung nghiên cứu:
Với phương châm đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại,
nhằm phát huy tính tích cực tự giác của học sinh.Việc dạy học theo hướng

tích cực hóa người học, còn giúp cho học sinh hình thành kỹ năng sống trong
mọi tình huống.
Khi đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học cũng phải
đa dạng hóa, phong phú hơn, phù hợp với việc tìm tòi cá nhân, hoạt động
nhóm và hoạt động toàn lớp. Tích hợp linh hoạt các phương pháp dạy học
theo đặc thù bộ môn kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống theo
hướng tích cực.
Để giờ học thực sự có hiệu quả ta cần triệt để tận dụng các dụng cụ,
hóa chất hiện có trong phòng thí nghiệm, thể hiện qua các hình thức sau:
*Thí nghiệm để làm xuất hiện vấn đề, kiến thức mới.
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 4
*Thí nghiệm để giải quyết vấn đề đặt ra: Thí nghiệm nghiên cứu, thí
nghiệm đối chứng, thí nghiệm kiểm tra giả thuyết hay dự đoán,…
*Thí nghiệm chứng minh một vấn đề đã được khẳng định.
*Thí nghiệm thực hành: Củng cố lý thuyết, rèn luyện kỹ năng thực
hành. *Thí nghiệm trong bài tập thực nghiệm: Giải các bài tập bằng phương
pháp thực nghiệm hóa học.
Nói chung các hình thức trên đều thể hiện ở các mức dạy học tích cực khác
nhau, tùy theo thực tế của từng trường, đối tượng học sinh mà ta lựa chọn
phương pháp sao cho phù hợp với các mức độ sau:
- Mức độ 1: Rất tích cực.
Các nhóm học sinh thực hiện thí nghiệm, quan sát hiện tượng, giải thích,
nhận biét sản phẩm, và viết PTHH. Từ đó học sinh rút ra nhận xét về tính
chất hóa học, định luật…
- Mức độ 2: Tích cực.
Các nhóm học sinh quan sát thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và học sinh
thảo luận nhóm theo nội dung yêu cầu của giáo viên để mô tả hiện tượng, giải
thích hiện tượng, nhận biết sản phẩm,viết PTPƯ…. Từ đó học sinh rút ra

nhận xét về tính chất hóa học, định luật…
-Mức độ 3: Tương đối tích cực:
Các nhóm học sinh làm thí nghiệm để chứng minh cho một tính chất,định luật
hoặc kiến thức đã biết. Từ đó học sinh rút ra nhận xét về tính chất hóa học,
định luật…
- Mức độ 4: Ít tích cực.
Học sinh quan sát thí nghiệm do giáo viên biểu diễn, chứng minh cho một tính
chất, định luật hoặc điều đã biết.
Những yêu cầu chung khi tiến hành thí nghiệm:
+ Đảm bảo an toàn khi thí nghiệm: Hóa chất phải tinh khiết; Dụng cụ
thí nghiệm phải sạch và khô; Đảm bảo đúng kỹ thuật, thao tác trong khi tiến
hành thí nghiệm; Thật bình tĩnh khi làm thí nghiệm.
+ Tiết kiệm hóa chất: Dùng hóa chất với lượng nhỏ, vừa đủ. Hóa chất
sử phải có nhãn ghi rõ tên hóa chất.
+Kỷ luật trật tự: Khi làm thí nghiệm phải trật tự, gọn gàng, cẩn thận,
thực hiện thí nghiệm theo đúng trình tự qui định.
+ Lựa chọn những thí nghiệm cần thiết: Khi sử dụng thí nghiệm đối
chứng, nhằm phát huy tính tích cực trong học tập, khắc sâu kiến thức, tạo
niềm tin, lòng say mê và yêu khoa học cho học sinh.
+Mọi đối tượng học sinh đều được trực tiếp làm thí nghiệm: Tránh
trường hợp chỉ tập trung cho đối tượng khá giỏi làm thí nghiệm.
Để thực hiện đề tài này, tôi đã phân chia cụ thể thành 3 kiểu lên lớp
khác nhau: Kiểu bài lý thuyết thực hành dạy tại lớp, Kiểu bài thực hành dạy
tại phòng bộ môn, Kiểu bài dạy theo giáo án điện tử - CNTT.
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 5
1. Kiểu bài lý thuyết thưc hành: Kiểu bài này tôi đã phân làm 2 dạng như
sau:
+ Dạng bài thông qua thí nghiệm để nghiên cứu phát hiện kiến thức

mới. Được sử dụng ở mức độ tích cực .Để phát huy tính tích cực của HS trong
học tập, đồng thời khắc sâu, mở rộng kiến thức, tùy theo nội dung từng bài,
GV có thể sử dụng thêm các thí nghiệm đối chứng sao cho phù hợp.
+ Dạng bài từ những nội dung chung đã học, tiến hành các thí nghiệm
để minh họa cho kiến thức của một chất cụ thể nào đó. Được sử dụng ở mức
độ tương đối tích cực.
1.1 Biện pháp:
- Đối với giáo viên:
+ Để thực hiện tốt việc giảng dạy, giáo viên phải thiết kế kế hoạch bài
học theo hướng tổ chức các hoạt động dạy học tích cực.
+ Trong quá trình soạn bài GV cần tích hợp nhiều phương pháp, dự
kiến các tình huống có thể xảy ra trong tiết học
+ Qua mỗi tiết dạy GV cần rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn nữa
cho tiết học sau hay cho năm học sau. Ghi phần rút kinh nghiệm vào cuối giáo
án hay nhật ký dạy học.
- Đối với học sinh:
+ Học bài theo hướng phân tích, biết, hiểu và vận dụng
+ Đọc kỹ nội dung các thí nghiệm trong SGK
+ Chuẩn bị nội dung bài mới theo hướng dẫn dặn dò của giáo viên
1.2 Giải pháp:
1.2.1 Xác định loại bài để chọn phương pháp phù hợp và chọn đơn vị kiến
thức để thực hiện dưới hình thức nêu trên.
+ Dạng bài sử dụng ở mức độ tích cực: Trong quá trình biểu diễn thí
nghiệm mang tính chất mới mẻ. GV cần giới thiệu cụ thể từng thao tác kỹ
thuật để đảm bảo độ an toàn trong thí nghiệm sau này, từ đó hình thành kỹ
năng thực hành ở HS được chính xác hơn. Hoặc có thể GV gọi HS lên làm thí
nghiệm biểu diễn dưới sự hướng dẫn cụ thể của GV. Hoặc nhóm HS làm TN
theo nội dung phiếu học tập giao trước.
Chương


Bài học Tên bài Đơn vị kiến thức chọn
Bài 1 Tính chất hóa học của oxit-
Khái quát về sự phân loại
oxit
Tính chất hóa học của
oxit
Bài 3 Tính chất hóa học của Axit Tính chất hóa học của axit
I
Bài 7 Tính chất hóa học của Bazơ

Tính chất hóa học của
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 6
bazơ
Bài 9 Tính chất hóa học của muối

Tính chất hóa học của
muối
Bài 16 Tính chất hóa học của kim
loại
Tính chất hóa học của kim
loại
II
Bài 17 Dãy hoạt động hóa học của
kim loại
Xây dựng dãy hoạt động
hóa học của kim loại
Bài 27 Cacbon Tính chất hóa học của
cacbon

III
Bài 29 Axit cácbonic và muối
cacbonat
Tính chất hóa học của
muối cacbonat
IV Bài 39 Benzen Tính chất vật lí
Bài 44 Rượu Etylic Tính chất hóa học
Bài 45 Axit Axetic Axit Axetic tác dụng với
rượu etylic .
Bài 47 Chất béo Tính chất vật lí
Bài
50,51
Glucozơ- Saccarozơ Tính chất vật lí
Phản ứng tráng gương
Bài 52 Tinh bột và xenlulozơ Tính chất vật lí
V
Bài 53 Protein Sự phân hủy bới nhiệt và
sự đông tụ của Protein

Lưu ý: Trong đó có những bài cần bổ sung thí nghiệm đối chứng nhằm giúp
HS so sánh, nắm bắt nhanh kiến thức và khắc sâu kiến thức hơn, đồng thời
nâng cao niềm tin của HS vào khoa học, phát triển tư duy ở mức độ cao. Cụ
thể như:
Bài học

Tên bài Đơn vị kiến thức cần sử dụng
thí nghiệm đối chứng
Bài 1 Tính chất hóa học của
oxit- Khái quát về sự phân
loại oxit

-Oxit bazơ tác dụng với nước:
Cho CuO tác dụng với H
2
O
- Oxit bazơ tác dụng với dd axit
Cho bài tập phản chứng
Bài 3 Tính chất hóa học của
Axit
-Dung dịch Axit tác dụng với kim loại
Cho Cu tác dụng với dd HCl
Bài 7 Tính chất hóa học của
Bazơ
-Bazơ không tan bị nhiệt phân hủy
Cho bài tập phản chứng
Bài 9 Tính chất hóa học của
muối
-Cho dd ZnCl
2
tác dụng với kim loại
Cu
-Cho dd CuSO
4
tác dụng với dd HCl
-Cho dd BaCl
2
tác dụng với dd
KOH…
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 7

Bài 44 Rượu Etylic -Cho Rượu Etylic tác dụng với kim
loại sắt, kẽm
Bài 45 Axit Axetic -Cho dd axit axetic tác dụng với
Na
2
SO
4

+ Dạng bài sử dụng ở mức độ tương đối tích cực: Các nhóm học sinh
làm thí nghiệm theo nội dung phiếu học tập đã cho sẵn. Trước khi tiến hành
thí nghiệm HS phải kiểm tra dụng cụ hóa chất thật cẩn thận. Các em HS trong
nhóm lần lượt tiến hành theo hướng dẫn, không giao phó cho nhóm trưởng.
Cử ra thư ký ghi biên bản từng nội dung thí nghiệm.
Chương

Bài học

Tên bài Đơn vị kiến thức chọn
Bài 2 Một số oxit quan trọng Canxi oxit có những tính chất
hóa học nào?
Bài 4 Một số axit quan trọng -Axit sunfuric loãng có những
tính chất hóa học nào?
-Nhận biết H
2
SO
4
và muối
sunfat
I
Bài 8 Một số bazơ quan trọng -Tính chất hóa học của NaOH

-Pha chế dd Ca(OH)
2
và tính
chất hóa học của Ca(OH)
2
.
Bài 18 Nhôm Tính chất hóa học của nhôm
Bài 19 Sắt Tính chất hóa học của sắt
II
Bài 21 Sự ăn mòn kim loại Ảnh hưởng của các chất trong
môi trường đến sự ăn mòn
V Bài 45 Axit Axetic Tính chất hóa học chung của
Axit
1.2.2 Thiết kế các hoạt động của GV và HS ở trên lớp:
Tùy từng bài cụ thể chọn các hoạt động cơ bản phù hợp và có thể tiến hành
như sau trong bài soạn:
- Hoạt động của GV:
+ Giao nhiệm vụ và hướng dẫn cho HS tìm hiểu qua nội dung phiếu
học tập.
+ Chuẩn bị dụng cụ - hóa chất đầy đủ. Chú ý: Tiết kiệm, hợp lý, đảm
bảo thao tác kỹ thuật, thời gian thí nghiệm.
+ Hướng dẫn HS theo dõi thí nghiệm biểu diễn ghi cụ thể theo nội dung
yêu cầu trong phiếu học tập (nếu ở mức độ tích cực).
+ Quan sát, theo dõi và giúp đỡ các nhóm HS lúc gặp khó khăn khi tiến
hành thí nghiệm. (Chú ý: Tất cả các HS trong nhóm đều hoạt động, tránh tình
trạng để đại diện HS làm thí nghiệm) (nếu ở mức tương đối độ tích cực)
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 8
+ Yêu cầu các nhóm nhận xét hiện tượng thí nghiệm, đồng thời nhận

xét ý kiến của nhóm bạn (Chú ý : Không gọi đại diện mà gọi số bất kỳ trong
nhóm)
+ GV nhận xét kết quả của HS, nếu cần thiết thì bổ sung hoàn chỉnh
kiến thức.
+ Rút kinh nghiệm, tuyên dương những nhóm HS theo dõi nhận xét tốt
hoặc tiến hành thí nghiệm đúng thao tác đảm bảo thời gian…
- Hoạt động của học sinh:
+ Học bài phân tích theo sơ đồ tư duy, làm bài tập đầy đủ
+ Soạn bài mới theo nội dung phiếu học tập mà GV giao ở tiết trước
(nếu có)
+ Giải quyết vấn đề: Theo dõi thí nghiệm biểu diễn của GV(nếu ở mức
độ tích cực). Làm thí nghiệm (nếu ở mức độ tương đối tích cực hoặc rất tích
cực), quan sát mô tả hiện tượng, nhận xét, phán đoán, giải thích hiện tượng …
+ Thảo luận nhóm viết PT phản ứng xảy ra, rút ra kết luận về tính chất
hóa học. Liên hệ giải thích các hiện tượng thực tế, vận dụng kiến thức đã học
để giải các bài tập định tính.
1.2.3. Chuẩn bị dụng cụ hóa chất:
- Qua nội dung chọn, thiết kế bài soạn, chọn đồ dùng dạy học, hóa chất, phiếu
học tập HS thực hiện để tìm tòi, phát hiện kiến thức mới.
- Hóa chất được cho vào các lọ riêng biệt với một lượng nhỏ vừa đủ, có ghi
nhãn rõ ràng.
- Các thí nghiệm GV nên tiến hành thử trước khi lên lớp để kiểm tra độ an
toàn của hóa chất và dự kiến trước tình huống có thể xảy ra khi tiến hành thí
nghiệm.
1.3. Tiến hành: Việc thực hiện kế hoạch trên lớp:
- Để thực hiện các hoạt động thiết kế trôi chảy, việc tổ chức HS đã
được thực hiện ngay từ đầu năm học như:
* Phân nhóm học tập và cử ra nhóm trưởng, thư ký, các thành viên để
các em kết hợp thực hiện, hỗ trợ nhau trong học tập. Và được thống nhất với
các bộ môn khác của lớp như: Dãy 1,2,3,4. Mỗi dãy có 5 nhóm nhỏ, mỗi

nhóm nhỏ có 2 em ngồi cùng bàn hoặc mỗi dãy có 2 nhóm lớn, mỗi nhóm lớn
có 4 đến 5 em.
Ví dụ: Khi hoạt động nhóm nhỏ thì GV có thể gọi như: “Mời nhóm 2
dãy 3 hoặc nhóm 5 dãy 4” chẳng hạn.
Ví dụ: Khi hoạt động nhóm lớn thì GV gọi “Mời em số 2 nhóm 2 dãy 1
hoặc em số 4 nhóm 1 dãy 3”- (Đối với nhóm lớn thì mỗi dãy chỉ có 2 nhóm).
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 9
Có như thế khi GVCN đổi chỗ ngồi của HS cũng không ảnh hưởng đến
sự phân chia nhóm hoặc dãy của GVBM.
*Nhờ cán sự bộ môn hoặc tổ trưởng kiểm tra các yêu cầu của GV đối
với học sinh.
*Khi tiến hành thí nghiệm theo nhóm, giáo viên tổ chức để các HS
trong nhóm lần lượt được làm thí nghiệm, tránh tình trạng chỉ có HS khá giỏi
mới làm thí nghiệm.
*Một số yêu cầu cơ bản đối với thí nghiệm nghiên cứu của HS:
+ Nội dung và phương pháp thí nghiệm phải đơn giản, học sinh
thực hiện dễ thành công, dễ quan sát và nhận xét kết quả thí nghiệm, tốn ít
thời gian trên lớp.
+ Sử dụng các dụng cụ gọn nhẹ, đơn giản, dùng với lượng nhỏ hóa
chất.
+ Đảm bảo an toàn cho học sinh.
1.4. Minh họa cụ thể:
1.4.1. Bài 9 TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA MUỐI
(Chọn phần I tính chất hóa học của muối)
Bài này vì nhiều thí nghiệm , để đảm bảo thời gian nên chọn phương án dạy
học ở mức độ tương đối tích cực, có sử dụng thí nghiệm đối chứng để phát
huy trí lực HS, khắc sâu kiến thức. Từ đó giúp HS phát hiện được điều kiện
để phản ứng hóa học xảy ra và khắc sâu được kiến thức về tính chất hóa học

của muối.
Mục tiêu: Học sinh biết được: Tính chất hoá học của muối (tác dụng với kim loại,
Axit; dd bazo; dd muối khác; bị phân hủy ở nhiệt độ cao). Điều kiện để phản
ứng đó xảy ra.
Chuẩn bị:
+ Hoá chất : dd AgNO
3
3%; dd H
2
SO
4
5% ; dd BaCl
2
5%; dd NaCl 5%; dd
Na
2
CO
3
5%; dd Ba(OH)
2
; dd Ca(OH)
2
; Cu; Fe.
+ Dụng cụ : Giá ống nghiệm ,8 ống nghiệm có dán nhãn sẵn ,kẹp gỗ, ống nhỏ
giọt hoá chất , đèn cồn, diêm cây, giá đỡ thí nghiệm
Tiến hành: Thực hiện song song 2 thí nghiệm một lần (kèm thí nghiệm đối
chứng để HS dễ so sánh, nhận xét nhanh hơn, phát huy được trí lực của HS)
Nội dung phiếu học tập: Các nhóm tiến hành theo nội dung sau:
Hoạt động của giáo viên Hoạt động cuả học sinh
1/ Muối tác dụng với kim loại

-TN1: Cho dây Cu vào ÔN5 có chứa dd AgNO
3
.

- ……
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 10
-TNĐC:Cho dây Ag vào ÔN6 có chứa dd CuSO
4
.
=>Quan sát, nhận xét hiện tượng của 2 ống
nghiệm, viết PTPU xảy ra.
-Rút ra kết luận điều kiện để phản ứng xảy ra…
-……


……
2/ Muối tác dụng với muối
-TN2: Cho dd AgNO
3
vào ÔN3 có chứa dd NaCl
-TNĐC:Cho dd KNO
3
vào ÔN4 có chứa dd NaCl
=>Quan sát, nhận xét hiện tượng của 2 ống
nghiệm, viết PTPU xảy ra.
-Rút ra kết luận điều kiện để phản ứng xảy ra…

- ……

-……


……
3/ Muối tác dụng với bazơ
-TN3: Cho dd CuSO
4
vào ÔN2 có chứa dd NaOH
-TNĐC:Cho dd BaCl
2
vào ÔN1 có chứa dd NaOH
=>Quan sát, nhận xét hiện tượng của 2 ống
nghiệm, viết PTPU xảy ra.
-Rút ra kết luận điều kiện để phản ứng xảy ra…

-……
-…….
4/ Muối tác dụng với axit
-TN4: Cho dd BaCl
2
vào ÔN7 có chứa dd H
2
SO
4
.
-TNĐC:Cho dd KNO
3
vào ÔN 8 có chứa dd H
2
SO

4
.
=>Quan sát, nhận xét hiện tượng của 2 ống
nghiệm, viết PTPU xảy ra.
-Rút ra kết luận điều kiện để phản ứng xảy ra…

-……
-……



1.4.2. Bài 18 NHÔM
(Chọn phần II mục 2. Nhôm có tính chất hóa học nào khác?)
Phần này được sử dụng phương án dạy học ở mức độ tích cực
Hoạt động của giáo viên Hoạt động cuả học sinh
-Nêu vấn đề: Nhôm có đầy đủ TCHH
chung của kim loại, ngoài ra nhôm
còn có tính chất gì đặc biệt?
-Ta hãy nghiên cứu thí nghiệm Al tác
dụng với dd NaOH



-Gợi ý: Phản ứng này có mâu thuẫn
với những điều đã học không?
-Giải quyết mâu thuẫn: Điều này
không sai và không mâu thuẫn. Đó là





-Nhóm HS làm thí nghiệm: Thả dây
nhôm vào ÔN dựng sẵn dd NaOH.
-Quan sát hiện tượng: Có khí không
màu thoát ra
-HS nêu vấn đề: Phản ứng của Al với
dd NaOH có mâu thuẫn với tính chất
của kim loại đã học không? Hay thí
nghiệm sai?
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 11
do Nhôm là kim loại lưỡng tính – Có
tác dụng được với dd kiềm (và hợp
chất của nhôm có tính chất đặc biệt
ta sẽ học ở lớp trên)



Đặc biệt có những bài nghiên cứu kiến thức mới được sử dụng phương án dạy
học ở mức độ rất tích cực, những thí nghiệm của HS tiến hành cần có thời
gian nên GV cần lập kế hoạch trước và giao nhiệm vụ cụ thể cho HS.
Ví dụ: Bài 21 SỰ ĂN MÒN KIM LOẠI
Ảnh: Học sinh thực hiện thí nghiệm trước 1 tuần ở nhà

Qua 2 bài kiểm tra 1 tiết tôi đã so sánh thống kê lại, để rút kinh nghiệm thêm
cụ thể như sau:

2. Kiểu bài thực hành:
2.1 Biện pháp:

- Đối với giáo viên:
+ Ngay từ đầu năm học GV phân chia lớp thành 8 nhóm, để tạo điều
kiện cho các em được rèn kỹ năng thực hành hơn (Tùy theo điều kiện của
từng trường GV cũng có thể chia lớp thành 4 nhóm)
+ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ - hóa chất phục vụ cho buổi thực hành
(Đảm bảo độ an toàn khi thí nghiệm)
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 12

- Đối với học sinh:
* Đọc trước nội dung của bài thực hành ở sách giáo khoa.
2.2. Giải pháp:
2.2.1 Xác định loại bài: Với chương trình SGK lớp 9 có 7 bài thực hành. Tất
cả đều được sử dụng dạy học ở mức độ rất tích cực. Tự tay học sinh tiến hành
thí nghiệm dưới sự chỉ đạo, quan sát theo dõi, uốn nắn thường xuyên của
GVBM.
2.2.2 Thiết kế các hoạt động của giáo viên và học sinh:
- Hoạt động của GV:
+ Giao nhiệm vụ cho từng HS trên phiếu học tập
+ Chuẩn bị dụng cụ - hóa chất đầy đủ.
+ Chú ý rèn kỹ năng cho từng HS khi tiến hành thí nghiệm
+ Rút kinh nghiệm, tuyên dương những nhóm HS tiến hành thí nghiệm
đúng thao tác, thành công, đảm bảo thời gian…
- Hoạt động của học sinh:
+ Chuẩn bị trước nội dung bài thực hành trong SGK
+ Kẻ trước bảng tường trình thí nghiệm theo mẫu sau:
Tên thí nghiệm Dụng cụ - Hóa chất

Tiến hành Hiện tượng – Giải

thích – Viết
PTHH
1.Thí nghiệm1:
2.Thí nghiệm2:
+ Giải quyết vấn đề: Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm theo sự hướng
dẫn của GVBM.
+ Thảo luận nhóm, hoàn thành bảng tường trình cá nhân
2.2.3 Chuẩn bị dụng cụ - hóa chất:
- Qua nội dung bài thực hành, thiết kế bài soạn, GV chọn dụng cụ sao cho phù
hợp với thực tế cuả trường mình, đồng thời cũng tiện cho HS trong việc rèn
kỹ năng thực hành.
+ Ví dụ: Trong SGK hướng dẫn dùng ống nghiệm để tiến hành, những với
số lượng thí nghiệm nhiều và phải đủ cho 8 nhóm nên ta có thể thay thế ống
nghiệm bằng đế sứ, mỗi hõm nhỏ dùng cho 1 thí nghiệm.
- Hóa chất được cho vào các lọ riêng biệt với một lượng nhỏ vừa đủ, có ghi
nhãn rõ ràng.
+ Ví dụ: Để đảm bảo số lượng cho các nhóm, ta có thể cho HS sưu tầm
các lọ thuốc nhỏ mắt, rửa sạch, cho hóa chất lỏng vào (Nếu phù hợp) và các
hộp kem Plan hay lọ sữa chua nhựa để phân chia hóa chất rắn, có dán nhãn
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 13
đầy đủ, sẽ giảm bớt khâu sử dụng ống nhỏ giọt, thực hiện nhanh hơn, an toàn
trong thực hành. Muỗng xúc hóa chất rắn thì dùng giấy bìa cứng hoặc giấy
fim cắt thành máng để sử dụng.
- Các thí nghiệm GV nên tiến hành thử trước khi lên lớp để kiểm tra độ an
toàn của hóa chất và dự kiến trước tình huống có thể xảy ra khi tiến hành thí
nghiệm.



2.3. Tiến hành: Việc thực hiện kế hoạch trên lớp:
- Giáo viên:
+ Ổn định lớp và thông báo thang điểm của buổi thực hành như sau:
* Trật tự: 1 điểm * Vệ sinh: 1 điểm
* Thao tác kỹ thuật: 3 điểm * Kết quả: 3 điểm
* Viết bảng tường trình đúng, đầy đủ: 2 điểm.
+ Phân các khay và giới thiệu dụng cụ hóa chất trong khay cho các
nhóm kiểm tra.
+ Hướng dẫn trình tự các bước tiến hành của mỗi thí nghiệm.
+ Theo dõi trật tự, thao tác, kết quả thí nghiệm của các nhóm.
+ Đánh gía kết quả và rút kinh nghiệm cho từng nhóm.
- Học sinh:
- Ngồi đúng vị trí theo nhóm đã sắp xếp đầu năm.
- Kiểm tra dụng cụ hóa chất trong khay, báo kết quả kiểm tra.
- Nêu dụng cụ hóa chất và cách tiến hành của từng thí nghiệm
- Tiến hành thí nghiệm theo thứ tự hướng dẫn của giáo viên (Chú ý
không tập trung ở một em trong nhóm)
- Báo cáo kết quả và theo dõi, nhận xét, bổ sung kết quả của nhóm bạn.
- Viết bảng tường trình cá nhân.
- Rửa dụng cụ, vệ sinh phòng bộ môn.
2.4. Minh họa cụ thể:
BÀI 49 : THỰC HÀNH TÍNH CHẤT CỦA RƯỢU VÀ AXIT
-Tổ chức cho HS hoạt động nhóm tiến hành thí nghiệm thực hành
(Sử dụng ở mức độ dạy học rất tích cực)
- Giáo viên thông qua mục tiêu của buổi thực hành:
+ Kiến thức: Thí nghiệm thể hiện tính axit của axit axetic. Thí
nghiệm tạo este Etyl axetat
+ Kỹ năng: Thực hiện thí nghiệm chứng tỏ axit axetic có những tính
chất chung của một axit. Điều chế este Etyl axetat. Quan sát thí
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học

sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 14
nghiệm, nêu hiện tượng và giải thích hiện tượng. Viết PT minh họa các
thí nghiệm.
+ Thái độ: Giáo dục tính cẩn thận, kiên trì. Tiết kiệm hóa chất khi
làm thí nghiệm. Giữ vệ sinh môi trường.

* Hoạt động 1: Axit axetic thể hiện tính axit
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Yêu cầu đại diện các nhóm
báo cáo mục đích và kiểm tra
dụng cụ, hóa chất cần cho thí
nghiệm 1.
2. Yêu cầu đại diện nhóm nêu
cách tiến hành thí nghiệm 1
+ HS1. Nêu mục đích của thí nghiệm 1
+ HS2. Nêu dụng cụ hóa chất cần thiết cho
thí nghiệm 1

+ HS4. Nêu cách tiến hành thí nghiệm1
* Cho axit axetic tác dụng:
-Với chất chỉ thị màu
-Với kim loại
-Với muối cacbonat
-Với Oxit bazơ
+ HS1. Cho mẫu quì tím vào hõm số 1,
mãnh kẽm vào hõm số 2 của đế sứ.
+ HS2. Dùng máng cho mẫu đá vôi vào
hõm số 3 và ít bột CuO vào hõm số 4 của đế
sứ.

+ HS3. Cho vào mỗi hõm 4-5 giọt axit
axetic. Quan sát hiện tượng – Viết PTPU
xảy ra
*Yêu cầu HS các nhóm nêu
hiện tượng. Gọi nhóm khác
nhận xét, bổ sung, hoàn chỉnh.

*GV nhận xét, đánh giá kết quả
thí nghiệm của các nhóm
+ HS4. Báo cáo kết quả ở hõm 1 và 2
+ HS5. Báo cáo kết quả ở hõm 3 và 4

Hõm 1: QT hóa đỏ
Hõm 2: Có khí không màu thoát ra, kẽm tan
dần.
Hõm 3: Có sủi bọt khí
Hõm 4: Dung dịch màu xanh xuất hiện, bột
CuO tan dần.




* Hoạt động 2: Phản ứng của rượu etylic và axit axetic

1.Yêu cầu đại diện các nhóm
báo cáo mục đích và kiểm tra
dụng cụ, hóa chất cần cho TN2

+ HS5. Nêu mục đích của thí nghiệm
+ HS4. Nêu dụng cụ hóa chất cần thiết cho

thí nghiệm 2
2.Yêu cầu đại diện nhóm nêu
cách tiến hành thí nghiệm 2
3. Dán hình 5.5 SGK (TN của
+ HS3. Nêu cách tiến hành thí nghiệm

+HS2. Lắp dụng cụ vào giá sắt theo hình
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 15
rượu êtylic tác dụng với dd Axit
axetic) lên bảng và hướng dẫn
cụ thể.
4. Kiểm tra cách lắp dụng cụ
của HS
5. Theo dõi cách tiến hành
5.5


-Thí nghiệm gồm 2 bước nhỏ:
+ HS1. Cho 2 ml rượu etylic khan vào ÔN 1
và cho tiếp 2 ml dd axit axetic vào
+HS3. Nhỏ thêm 1 ml có H
2
SO
4(đ/n)
,lắc đều
+HS4. Hơ đều ÔN sau đó hơ tập trung chỗ
có chất lỏng….
*Yêu cầu HS các nhóm nêu

hiện tượng , giải thích, viết
PTPU xảy ra. Rút ra nhận xét

*Gọi nhóm khác nhận xét, bổ
sung, hoàn chỉnh.
*GV nhận xét, chốt lại câu trả
lời hoàn chỉnh.
HS5. Báo cáo kết quả thí nghiệm
+ Có chất lỏng ở ống nghiệm ngâm trong
cốc nước lạnh. Mùi thơm xuất hiện.
+ Tạo thành lớp chất lỏng không màu, có
mùi thơm, nổi lên trên mặt nước.
C
2
H
5
OH + CH
3
COOH  CH
3
COOC
2
H
5

+ H
2
O
(H
2

SO
4
đ; t
0
)
Etyl axetat có mùi thơm(Este)


Ảnh: Nhóm học sinh đang thực hiện phản ứng este hóa



3. Kiểu bài thực hành dạy công nghệ thông tin:
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 16
-Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, nên trong quá trình giảng dạy
giáo viên sử dụng CNTT phải đúng mục đích, không quá lạm dụng CNTT mà
quên đi phần thực nghiệm, rèn kỹ năng cho HS. Nhưng GV chúng ta cũng cần
phát huy việc sử dụng CNTT trong giảng dạy, nó rất đa dạng, cung cấp được
nhiều thông tin trong tiết học. Tạo được sự hứng thú, say mê ,ham thích bộ
môn hơn. Kích thích tư duy sáng tạo của học sinh.
3.1.Chuẩn bị:
- Giáo viên:
+ Cần thu thập trên mạng Internet, phần tư liệu hóa học.
+ Xây dựng các thí nghiệm ảo
+ Tạo kho dữ liệu trên máy.
+ Xây dựng các dạng bài tập trắc nghiệm đa dạng bằng nhiều hình thức
khác nhau.
- Học sinh:

+ Quan sát theo dõi,thu thập thông tin.
+ Rút ra nhận xét, kết quả hiện tượng, giải thích hiện tượng đó
+ Trực quan sinh động nên cũng giúp cho HS nhớ kiến thức được lâu
hơn.
3.2 Xác định loại bài cần sử dụng CNTT trong thí nghiệm thực hành:
- Hầu hết các bài lý thuyết giới thiệu kiến thức mới ở SGK đều có thể
sử dụng CNTT để dạy, nhưng điều quan trọng là GV chúng ta phải biết tích
hợp các phương pháp, khai thác tối đa năng lực thiết bị dạy học, sử dụng
CNTT như một phương tiện để hỗ trợ cho quá trình dạy học. Đặc biệt có
những bài cần sử dụng những đoạn video để thay thế cho thí nghiệm thực
hành vì tính độc hại, minh họa quá trình sản xuất, những thí nghiệm khó thực
hiện taị lớp, các TN ảo… như:
Chương

Bài Tên bài Đơn vị kiến thức chọn
1 2 Một số oxit quan trọng Sản xuất canxi oxit
1 4 Một số axit quan trọng Qui trình sản xuất axit sunfuric
3 25 Tính chất của phi kim Khí hidro cháy trong khí Clo
3 26 Clo Clo tác dụng với nước
4 36 Mêtan Mêtan tác dụng với khí Clo
4 44 Rượu etylic Quá trình lên men rượu
5 51 Glucozo - Saccarozo Sản xuất đường saccarozo từ
mía
- Những bài nghiên cứu kiến thức mới, GV có thể sử dụng CNTT dưới
những hình thức khác nhau, đa dạng nhưng phù hợp với đặc trưng bộ môn.
3.3. Minh họa cụ thể:
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 17
Bài RƯỢU ETYLIC (Phần điều chế rượu etylic)

- Quá trình điều chế rượu etylic từ tinh bột hoặc bằng phương pháp lên
men: Với HS thành phố nếu ta giới thiệu như vậy chắc chắn có rất nhiều HS
phải học thuộc lòng và đến những bài sau HS phải viết đầy đủ các PT của quá
trình lên men, nhưng HS không thể hình dung quá trình này diễn ra như thế
nào? Thực tế ra sao?
- Với những tình huống thế này, thông qua bài giảng trình chiếu power
point sẽ cho các em hiểu rõ trình tự của quá trình điều chế rượu etylic từ tinh
bột, có như thế HS mới cảm thấy hứng thú trong học tập, không phải chỉ lời
nói suông của GV mà thấy được qui trình lên men tại lớp. Từ đó phát huy
được tính tích cực của HS trong học tập. Qua đó các em viết được các PTPU
xảy ra và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và bảo vệ môi trường.


Bài GLUCOZO – SACCAROZO
Tương tự, phần sản xuất rượu nho, phần sản xuất đường mía GV cũng chiếu
đoạn video cho các em xem. Từ đó các em sẽ hình dung được quá trình sản
xuất diễn ra như thế nào và vận dụng kiến thức đã học vào viết dãy chuyển
hóa.
Ngoài ra, trong quá trình giảng dạy tôi còn sử dụng thêm các trò chơi ô chữ,
hay trò chơi ghép hình phần nào cũng góp phần kích thích tư duy sáng tạo,
tính tích cực của HS trong học tập. Đồng thời cũng khắc sâu được kiến thức
cho các em trong quá trình học tập.



Qua học kỳ 2, tôi lại sử dụng thêm các thí nghiệm trong những dạng bài tập
mang tính chất thực nghiệm kết hợp CNTT, tôi giới thiệu các sơ đồ của bài
tập thực nghiệm với các ẩn số, rồi cho các em thảo luận nhóm đặt đề bài cho
sơ đồ trên, và tiến hành thí nghiệm thực nghiệm cho đáp án đó.
Ví dụ: Bài tập1/ Quan sát sơ đồ sau em hãy thảo luận nhóm đôi thực hiện nội

dung sau:
1. Cho biết ý nghĩa của các ẩn số: 1,2,3,4 và hiện tượng 1, hiện tượng 2 ?
2. Đặt đề bài cho sơ đồ đó
3. Trình bày cách giải đề bài đó?

SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 18
Sau khi học sinh trả lời hoàn chỉnh, GV chiếu thí nghiệm ảo cho HS xem để
khắc sâu kiến thức.
Bài tập 2/ Với bài tập 2 GV cũng yêu cầu tương tự nhưng lại thay thí
nghiệm ảo là cho HS trực tiếp tiến hành thí nghiệm theo nhóm học tập.


Qua đó, tôi nhận thấy những lớp mà thường xuyên được sử dụng thí nghiệm
trong giảng dạy bộ môn, kết quả chất lượng các bài kiểm tra đều tăng lên rõ
rệt, thậm chí không khí lớp học khác hẳn, sôi nổi và rất sinh động hào hứng
học tập, học sinh có cảm giác gần gủi với thực tế nhiều. Cụ thể tỉ lệ HS phát
biểu cũng tăng lên khoảng 90% .
Kết quả điểm bài thực hành của 3 năm liền kề (từ năm 2011 đến nay) cũng
tăng lên rõ rệt. Đặc biệt năm học 2013-2014 tôi đã so sánh thống kê lại như
sau:



*Thống kê điểm bài thực hành ở học kỳ 1 năm học 2013-2014:
Giỏi Khá Tr. bình Yếu Kém Trên TB Lớp

TSHS


SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL TL%

9/1 39 10

25,6

10

25,6


14

35,9

5 12,8

/ 34 87,2

9/2 39 9 23,1

13

33,3

10

25,6

7 18,0

32 82,0

9/4 38 10

26,3

10

26,3


15

39,5

3 7,9 35 92,1

TC 116
29

25,0

33

28,5

39

33,6

15

12,9



101

87,1



*Thống kê điểm bài thực hành ở học kỳ 2 năm học 2013-2014:
Giỏi Khá Tr. bình Yếu Kém Trên TB Lớp

TSHS

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL

TL%

SL TL%

9/1 39 15

38,5


16

41,0

7 17,9

1 2,6 / 38 97,4

9/2 39 16

41,0

15

38,5

7 17,9

1 2,6 / 38 97,4

9/4 38 18

47,4

16

42,1

4 10,5


/ / 38 100
TC 116
49

42,2

47

40,6

18

15,5

2
1,7
114

98,3


6. Kết quả nghiên cứu:
Với phương pháp này qua nhiều năm áp dụng tôi nhận thấy kết quả học tập
được nâng lên rõ rệt, cụ thể:
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 19
-Đến năm học 2013-2014, tôi đã có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế hơn, nên
kết quả học kỳ 1 có phần khả quan hơn nhiều so với những năm học trước, cụ

thể như:

*Thống kê kết quả bài kiểm tra số 3 so với kết quả học kỳ 1 thấy dấu hiệu rất
khả quan. Cụ thể bài kiểm tra 1 tiết số 3 như sau :


Qua đó, chất lượng học sinh giải các bài tập định tính, bài tập thực nghiệm
học sinh làm rất tốt, nên tỉ lệ học sinh giỏi bộ môn cũng ngày càng được nâng
lên . Cụ thể:
- Đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 (Lý thuyết) của năm học này đạt tỉ lệ rất
cao, cụ thể: Cấp Thành phố: Đạt giải đồng đội (Tất cả 9 em đi thi đều
đạt giải, trong đó có 1 giải nhất…)
- Đội tuyển được chọn đi thi cấp tỉnh 3/6 em đạt tỉ lệ 50% trong thành
phố. Kết quả: 1 giải nhì; 1 giải ba; 1 giải khuyến khích.
- Tham gia bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự thi cấp Tỉnh của Thành
phố nhiều năm liền đạt kết quả cao. Riêng năm học 2013-2014 này đạt
giải nhất toàn đoàn. Đi 6 em về 6 giải (Trong đó: 1 giải nhất, 2 giải nhì,
2 giải ba và 1 giải khuyến khích)
- 3 năm gần đây trường chưa có học sinh đi thi TNTH cấp tỉnh, nhưng
năm học 2012-2013 đã có 2 em đạt giải TNTH cấp thành phố (1Giải
nhì và 1giải ba).
- Năm học 2013-2014 đã có 2 em đạt giải TNTH cấp thành phố (1Giải
nhì và 1giải khuyến khích) và được 1/2 em đi thi TNTH cấp tỉnh và đạt
giải Khuyến khích. Thật sự đây cũng có thể là bước ngoặc mở đường
cho học sinh giỏi TNTH của trường ta.
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 20

Ngoài ra, qua TNTH còn giúp cho HS ham thích học môn Hóa và yêu thích

bộ môn, tạo được niềm tin vào khoa học.
*Rút kinh nghiệm: Qua các phương pháp Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm
phát huy tính tích cực cho HS sau thời gian thực hiện tôi rút ra được những
kinh nghiệm sau:
- Giáo viên:
+ Xác định loại bài hóa học, chọn đơn vị kiến thức phù hợp với loại bài
+ Thiết kế logic các hoạt động của GV và HS
+ Rèn được kỹ năng thao tác thực hành cơ bản cho HS
+ Phân bố thời gian thí nghiệm thực hành cho hợp lí
+ Hướng dẫn nội dung về nhà cho HS chu đáo, cụ thể.
+ Soạn giảng đúng chuẩn kiến thức kỹ năng
+ Thường xuyên tuyên dương những HS hoạt động nhiều , đặc biệt là
HS yếu kém có tham gia phát biểu.
+ Nên có điểm thưởng cho HS hoạt động nhiều .
+ Giáo dục cho HS ý thức tự học, cẩn thận, vệ sinh môi trường.
- Học sinh:
+Chuẩn bị nội dung phiếu học tập rõ, gọn dễ hiểu.
+ Học bài và làm bài tập đầy đủ.

7. Kết luận: Trên đây là một số giải pháp mà tôi tích lũy được trong quá trình
giảng dạy bộ môn Hóa học ở Trường THCS, cùng với việc nghiên cứu tài liệu
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 21
, tiếp thu các chuyên đề, dự giờ thăm lớp , tham gia các buổi bồi dưỡng
chuyên môn , trao đổi kinh nghiệm … Tất cả những giải pháp trên đều được
thực hiện nhằm giúp HS phát huy trí lực trong học tập, nâng cao chất lượng
bộ môn.
Chắc chắn phần trình bày của tôi sẽ còn những thiếu sót, rất mong nhận được
sự góp ý nhiệt tình của đồng nghiệp và các cấp để việc giảng dạy ngày càng

được nâng cao hơn.
8. Đề nghị: Để có được những kết quả cao trong dạy học theo tôi :
Phía nhà trường: Xây dựng hệ thống để xử lí hóa chất thải sau khi làm
thí nghiệm. Nên lắp thêm hệ thống đèn chiếu tại phòng bộ môn để GV giảng
dạy những tiết thực hành có sử dụng kèm CNTT.
Phía Phòng GD-ĐT: Bổ sung cán bộ thiết bị, phụ trách trung tâm thí
nghiệm thực hành tại trường THCS Lý Tự Trọng
Phía Giáo viên: Nhắc nhỡ HS khi thực hành nên chú ý tiết kiệm hóa
chất. Bảo quản cơ sở vật chất của phòng bộ môn.
9. Phụ lục:
1. Bảng tường trình của học sinh
2. Phiếu học tập
3. Hình ảnh các đoạn video minh họa các quá trình sản xuất Saccarozơ
4. Ảnh Bồi dưỡng học sinh giỏi thí nghiệm thực hành
10. Tài liệu tham khảo:
Phương pháp giảng dạy bộ môn Hóa học theo chương trình mới
Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS (TG: Nguyễn Hải
Châu)
Tạp chí giáo dục thời đại
Sách giáo viên Hóa học 9.



11.Mục lục: Trang
1. Tên đề tài………………………………………………… 1
2. Đặt vấn đề ………………………………………………… 1
3. Cơ sở lí luận ……………………………………………… 1
4. Cơ sở thực tiễn ……………………………………………. 2
5. Nội dung nghiên cứu ……………………………………… 3
6. Kết quả nghiên cứu ………………………………………… 22

7. Kết luận …………………………………………………… . 25
SKKN: Sử dụng thí nghiệm thực hành nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh để nâng cao chất lượng học tập trong bộ môn Hóa học 9
Trang 22
8. Đề nghị …………………………………………………… 25
9. Phụ lục ……………………………………………………… 25
10.Tài liệu tham khảo…………………………………………… 25

Tam Kỳ, ngày 5 tháng 4 năm 2014
Người thực hiện


Nguyễn Thị Thu Phong























.





×