SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT …………
-----&-----
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Quản lí giáo dục
Một số giải pháp quản lí của hiệu trưởng trong công tác xây
dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an tồn
Người viết: Họ và tên
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác: Trường THPT
1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Sau khi nhân dân giành được chính quyền và tuyên bố nền độc lập của đất
nước, ngay tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ cách mạng lâm thời (03/9/1945),
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định: “chống giặc đói, chống giặc dốt, chống giặc
ngoại xâm” là ba nhiệm vụ trọng yếu của Chính phủ và nhân dân ta lúc đó. Ngày
06/9/1945, Người đã gửi thư cho học sinh nhân dịp khai giảng năm học 19451946, khẳng định sự ra đời của một nền giáo dục mới với sứ mệnh phục vụ cơng
cuộc giữ gìn độc lập và phục hưng đất nước, trong đó chỉ rõ mục đích học tập của
thế hệ trẻ mà cũng là nhiệm vụ chiến lược của nền giáo dục mới là làm cho “non
sông Việt Nam trở nên tươi đẹp”, “dân tộc Việt Nam sánh vai với các cường quốc
năm châu”.
Hiện nay, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến công tác giáo dục, xem giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đặc biệt chú trọng đến mục tiêu giáo dục học sinh phát
triển toàn diện. Mục tiêu giáo dục của cấp tiểu học là giúp học sinh hình thành những
cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên cấp trung học cơ sở.
Trường học là cái nôi đầu tiên cho mỗi học sinh bắt đầu cuộc sống và lao
động. Môi trường giáo dục luôn có tác động rất lớn đến sự hình thành và phát triển
nhân cách con người thông qua các mối quan hệ xã hội đa dạng. Trường học là nơi
tiến hành các hoạt động dạy học- giáo dục, nơi giáo viên và học sinh học tập, lao
động, sinh hoạt trong suốt thời gian học tập của trẻ. Đó là nhà cửa, sân chơi, vườn
trường và cả quang cảnh tự nhiên bao quanh trường.
Ngày 22/7/2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số 40/2008/CT
–BGDĐT về việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” trong các trường phổ thơng giai đoạn 2008-2013 và Kế hoạch
307/KH-BGDĐT về việc triển khai phong trào thi đua “xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông năm học 2008 – 2009 và giai
đoạn 2008 – 2013. Ngày 19/8/2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa Thể thao
2
và Du lịch; Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh đã có Kế hoạch liên ngành số
7575/KHLN/BGDĐT-BVHTTDL-TƯĐTN về việc triển khai phong trào thi đua
“xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 – 2013.
Với những định hướng nêu trên xây dựng trường học xanh, sạch, đẹp hay
cịn gọi là q trình xanh hố trường học là một nội dung giáo dục trong nhà
trường nhằm trang bị cho học sinh tri thức, kĩ năng và hành vi giữ gìn, bảo vệ mơi
trường, góp phần xây dựng môi trường sống trong sạch, lành mạnh trong trường
học và cộng đồng. Cảnh quan trường lớp cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quá trình hình thành nhân cách cho học sinh. Trường học Xanh, Sạch, Đẹp, an toàn
sẽ là điều kiện cơ bản hỗ trợ cho các hoạt động Dạy-Học, hoạt động ngoài giờ lên
lớp của trường, thực hiện hiệu quả hơn mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh
góp phần thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - Học
sinh tích cực”.
Xuất phát từ những lý do trên bản thân tôi đã suy nghĩ và mạnh dạn chọn đề
tài: “Một số biện pháp quản lí của hiệu trưởng có hiệu quả trong công tác xây
dựng trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn” nhằm đổi mới phương pháp quản lý,
nâng cao chất lượng giáo dục tại nhà trường.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lý luận.
1.1 Quan điểm của các nhà khoa học, các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục:
Mơi trường ln có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển mọi mặt của con
người. Những ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt hay lâu dài của môi
trường đến cuộc sống con người đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển nhân cách con người được các
nhà Giáo dục học quan tâm từ lâu. Đã có nhiều ví dụ để chúng ta hiểu về vai trị
của mơi trường sống đối với con vật hoặc con người đều rất quan trọng, nhưng tác
động của môi trường sống của con người không thể làm thay đổi bản chất dã thú
của con vật. Ngược lại, môi trường của lồi vật có thể tác động mạnh vào bản chất
3
người của con người. Ví dụ, cơ bé Kamala bị lạc vào rừng sống cùng bầy sói trong
thời gian dài, có thể hú lên như sói, khi trở lại mơi trường của con người, người ta
dạy cô 4 năm, chỉ nhớ được 2 từ. Nhà Xã hội học Mỹ R.E Pác-cơ đã nói: “người
khơng đẻ ra người, đứa trẻ chỉ trở nên người trong quá trình giáo dục”. Điều này
khẳng định vai trị của yếu tố mơi trường văn hố, mơi trường giáo dục có tính
quyết định đối với sự hình thành nhân cách con người.
Về mơi trường dạy - học, trước hết phải kể đến những nghiên cứu của I.V
Pavlov và B.F.Skinnơ. I.V Pavlov nghiên cứu sự hình thành phản xạ có điều kiện
trong mơi trường được kiểm sốt chặt chẽ, con vật (con chó) hồn tồn thụ động.
B.F Skinnơ nghiên cứu sự hình thành phản xạ tạo tác môi trường gần với thực tế
hơn, con vật (chuột, bồ câu...) chủ động trong hành vi đáp ứng trên cơ sở nhu cầu
của nó. Nội dung học tập thể hiện ngay trong mơi trường mà con vật phải tìm cách
thích nghi. Từ kết quả nghiên cứu của hai ông, các nhà giáo dục học đã nhận thức
được một vấn đề rất quan trọng rằng: Yếu tố môi trường trong giáo dục khơng chỉ
góp phần quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người mà
quan trọng hơn là yếu tố mơi trường thực tế đã kích thích chủ thể (con người) hoạt
động năng động và sáng tạo hơn. Việc tạo lập, xây dựng và phát triển môi trường
giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng của khoa học giáo dục hiện đại.
So sánh qua hai mơ hình thực nghiệm đã cho thấy: môi trường bị động và
môi trường chủ động sẽ tác động quyết định đến năng lực hoạt động của con
người. Điều đó ln đúng với bất cứ hoạt động sống nào của con người từ khi còn
nhỏ đến khi trưởng thành. Ở phạm vi rộng hay hẹp, hoạt động của con người sẽ
khơng có hiệu quả nếu thiếu vắng yếu tố môi trường. (7,8)
Tiếp cận vấn đề môi trường giáo dục theo quan điểm của chủ nghĩa MácLênin, đặc biệt là từ các kết quả nghiên cứu của giáo dục học Xô Viết, các nhà
Giáo dục và Giáo dục học ở Việt Nam còn chú ý đến môi trường sinh thái, môi
trường giáo dục của nhà trường phổ thông. Chẳng hạn như xây dựng môi trường
xanh, sạch, đẹp mơi trường giao tiếp có văn hóa trong nhà trường phổ thông, kết
4
hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để tạo môi trường giáo dục tốt đẹp trong
giáo dục học sinh. (10)
Mơi trường giáo dục cịn là tồn bộ cơ sở vật chất, tinh thần mà trong đó con
người được giáo dục đang sống, lao động và học tập được sử dụng nhằm tác động
đến sự hình thành nhân cách của họ phù hợp với mục đích giáo dục đã định. (17)
Trong trường học nói chung, các tiêu chuẩn mơi trường cảnh quan sinh thái
về cơ bản có thể gồm các nội dung sau đây: Tiêu chuẩn xanh gồm có tỉ lệ diện
tích tán lá cây xanh che phủ rộng, có thảm cỏ, cây cảnh... Tiêu chuẩn sạch gồm có
hệ thống nhà vệ sinh, thùng đổ rác, khơng có cỏ dại, đường đi trong khuôn viên
được xây hoặc lát sạch, thốt nước tốt; khơng có qn xá xung quanh trường;
phịng học trong trường được quét dọn thường xuyên... Tiêu chuẩn đẹp gồm có hệ
thống cây xanh, thảm cỏ và các vật trang trí có phối cảnh hợp lí, hệ thống nhà được
xây dựng đúng tiêu chuẩn, trang trí hài hồ, có bảng chỉ dẫn... Ngồi ra, cần được
đảm bảo an toàn trước các chất cháy, chất nổ, an toàn thân thể học sinh trong học
tập và vui chơi. ( 177 )
( Trích dẫn PGS. TS Phạm Hồng Quang – Mơi trường giáo dục, NXB Giáo Dục,
2006, trang 7,8,10,17,177 )
1.2 Vấn đề cần được quan tâm của trường tiểu học Diên Hồng:
Trường XXX năm học 2011 – 2012 có 2094 học sinh với 57 lớp học. Cán
bộ công chức gồm 79 người, trong đó cán bộ quản lý 03, số giáo viên chủ nhiệm
và bộ môn của trường là 70 giáo viên, công nhân viên 06 người. Từ những năm
2006, 2007 thực trạng cơ sở vật chất, cảnh quan sư phạm cịn rất nhiều hạn chế. Nó
chỉ mới giải quyết những vấn đề bức xúc về nhu cầu học tập cho học sinh trên địa
bàn. Với mức độ tăng dân số cơ học tại địa phương cao việc ổn định, đi vào nề
nếp, nâng cao chất lượng dạy học, tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng cảnh quan
trường học là điều cần phải đặt ra với người hiệu trưởng trong vai trị là cán bộ
quản lý. Xây dựng mơi trường xanh, sạch, đẹp, an tồn trong nhà trường chính là
điểm nhấn của trường trong việc thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường
5
học thân thiện, học sinh tích cực” theo chỉ thị 40/2008/CT-BGD&ĐT ngày
22/7/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài.
2.1 Nội dung:
Xác định đựơc cảnh quan trường lớp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quá trình hình thành nhân cách cho học sinh trong việc thực hiện các tiêu chí cơ
bản của trường học Xanh, Sạch, Đẹp và đánh giá và xếp loại trường học Xanh,
Sạch, Đẹp theo quy định của Bộ Giáo dục và Quyết định số 1257/QĐ-SGDĐT
ngày 31/12/2009 của Sở Giáo dục và Đào tạo Đồng Nai về việc ban hành “Phiếu
đánh giá trường phổ thông đạt chuẩn Xanh - Sạch - Đẹp” qua đó:
Nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ giáo viên trong nhà trường về sự cần
thiết phải thực hiện giáo dục môi trường cho học sinh từ đó giáo dục các em biết
bảo vệ mơi trường học tập của mình, thấy được trách nhiệm của mình đối với việc
xây dựng trường lớp “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”.
Nhằm giáo dục học sinh biết vai trị vơ cùng quan trọng của mơi trường đối
với cuộc sống và có thái độ, kỹ năng, thói quen giữ gìn bảo vệ mơi trường sống
bằng những việc làm thực tế hàng ngày. Tự giác, tích cực tham gia các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc mơi trường trường học và cộng đồng. Biết yêu quý, trân trọng
thành quả đã xây dựng được, có thái độ đối xử thân thiện với môi trường.
Nhằm phát huy tối đa nội lực của nhà trường, tranh thủ sự đóng góp về sức
người, về tài chính của cha mẹ học sinh, của xã hội trong việc xây dựng xây dựng
Trường XXX ngày một xanh hơn, sạch hơn, đẹp hơn và an tồn tạo nên mơi
trường thân thiện đối với học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo
dục.
2.2 Biện pháp thực hiện:
Việc xây dựng trường lớp “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn” tại trường XXX
đã được bắt đầu từ năm học 2007-2008 đây là một quá trình và trọng tâm là năm
học 2010-2011. Để thực hiện đề tài từ đầu năm học tôi tiến hành khảo sát, đánh giá
6
thực trạng của trường theo hướng dẫn số 1741/BGDĐT-GDTrH ngày 05/3/2009
của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá kết quả phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” ở bậc tiểu học, Nội dung 1 là “Xây dựng
trường lớp xanh, sạch, đẹp, an tồn”
Việc khảo sát giúp tơi thấy rõ tình hình, điều kiện của trường mình khi thực
hiện nội dung “Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn”. Kết quả khảo sát là
căn cứ giúp trường đề ra kế hoạch thực hiện trong năm học 2010-2011 và những
năm tiếp theo. Quá trình khảo sát được thực hiện với các phương pháp thống kê,
quan sát, phỏng vấn, trao đổi với giáo viên và học sinh.
Nội dung tiến hành khảo sát tập trung vào những vấn đề gồm: tìm hiểu
những ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện nội dung trên trong các năm học
2007-2008; 2008-2009; năm học 2009-2010 thông qua các dữ liệu lưu trữ như báo
cáo tổng kết năm học, phiếu đánh giá “trường học xanh sạch đẹp” và bảng điểm
chấm phong trào “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, báo cáo việc
thực hiện phong trào “xanh sạch đẹp” và “xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”, khảo sát thực trạng cơ sở vật chất của nhà trường; quan sát thực tế
việc thực hiện của giáo viên, học sinh nội dung trên trong thời gian qua.
2.2.1 Khảo sát về cơ sở vật chất, môi trường.
Cơ sở vật chất nhà trường gồm 10 phòng học cấp 4 và 28 phịng học kiên cố
được xây dựng lầu hóa năm 2007, khn viên rộng, có hàng rào, cổng trường kiên
cố, có đủ các phịng học, nhà vệ sinh đúng qui cách và hệ thống nước sạch đầy đủ.
Một số cây bóng mát có nhưng chưa nhiều, do nhu cầu xây dựng nên đã chặt
đốn nhiều, chậu kiểng cịn ít, bồn cây thiếu cây xanh.... Hệ thống cây xanh của nhà
trường chưa được phong phú, một số khu đất còn bỏ trống chưa được trồng cây
phủ xanh bóng mát, yếu tố “xanh” trong nhà trường cần phải bổ sung.
Lớp học khơ cứng khó tạo được khơng khí thân thiện chưa có cây xanh, cịn
trang trí theo truyền thống (ảnh Bác, bảng dạy tốt học tốt, 5 điều bác dạy,.....). Một
số phòng học được xây dựng mới nhưng lại trang bị bảng gỗ nên nhiều học sinh bị
lóa khơng nhìn rõ bảng.
7
Sân trường còn hơn 1/3 ( khỏang hơn 1600 m2) chưa tráng bê tông, bẩn, các
em đi guốc dép kéo theo đất đá vào lớp.... một số học sinh còn tùy tiện khi đi vệ
sinh, còn vất giấy cứng vào lổ đi tiêu gây tắc nghẽn bồn cầu rất mất vệ sinh....
Khẩu hiệu tun truyền giáo dục cịn ít hiệu quả chưa cao.
Cầu thang học sinh lên xuống ở dẫy phòng học lầu hẹp chiều ngang mà
lượng học sinh lên xuống nhất là giờ tan học, giờ ra chơi rất đơng học sinh có thể
chen lấn xơ đẩy nhau gây té ngã. Nhà cao tầng có lan can nhưng nếu đùa giỡn, xô
đẩy mạnh hoặc học sinh trèo lên lan can để chơi thì cũng rất nguy hiểm đến tính
mạng nếu bị ngã xuống sân.
Khn viên trường có nhiều cây cao có thể học sinh leo trèo bị ngã gãy
chân, gãy tay rất nguy hiểm. Trường nằm gần.......... vì vậy rất dễ xảy ra tai nạn
giao thông nếu các em học sinh không chấp hành tốt luật giao thông đường bộ.
2.2.2 Khảo sát về các hoạt động cụ thể của giáo viên, học sinh trong việc
thực hiện nội dung “Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn”.
Qua thực tế tôi nhận thấy hầu hết cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà
trường có ý thức cao trong việc giáo dục các em thực hiện bảo vệ môi trường
thông qua các bài giảng có tích hợp giáo dục mơi trường, thông qua các hoạt động
thực tế như trực nhật, vệ sinh làm sạch đẹp trường lớp ….
Các hoạt động phối hợp của các đòan thể trong nhà trường với giáo viên chủ
nhiệm để thực hiện nội dung trên khá đa dạng. Cụ thể như giáo dục học sinh thông
qua sinh hoạt dưới cờ, phòng chống dịch bệnh, qua các hoạt động lao động định
kỳ, thường xuyên, các hội thi về an tồn giao thơng, thi vẽ tranh về mơi trường …
qua đó đa số các em học sinh thực hiện tốt việc giữ gìn mơi trường, bảo vệ, giữ gìn
trường lớp sạch, đẹp.
Tuy nhiên kỹ năng thực hành giữ gìn, bảo vệ mơi trường, phịng chống tai
nạn thương tích của học sinh trong thực tế cịn có những hạn chế. Cụ thể như
hầu hết khi hỏi các em học sinh “Để giữ gìn trường lớp sạch, đẹp em phải làm
gì?” thì các em đều trả lời được là khơng được vứt rác bừa bãi, vẽ bậy lên tường
8
… tuy thực tế các em biết nhưng một số em vẫn khơng thực hành những nội
dung đã trả lời.
Ví dụ: Một số em ăn quà xong bỏ bọc ni lơng, giấy gói xuống sân trường
hay vào gốc cây thay vì bỏ vào thùng rác, một số em cịn vẽ bậy lên tường, ăn kẹo
cao su nhả bã kẹo bừa bãi….. tương tự trong việc thực hiện Luật giao thông đường
bộ, khi hỏi các em là “Em hãy cho biết đi bộ tham gia giao thông như thế nào là
đúng?”, các em trả lời đúng hết và rất nhanh tuy nhiên khi ra các đường các em
vẫn đi theo hàng hai, hàng ba…
Việc giáo dục môi trường, giáo dục kỹ năng sống của giáo viên bên cạnh
những ưu điểm cũng cịn có những mặt hạn chế, cụ thể là chưa lưu ý đến giáo dục
hành vi thực tế ngoài cuộc sống cho các em học sinh mà chủ yếu là truyền đạt lý
thuyết trên lớp học. Chưa thực hiện tốt phương châm “Học đi đôi với hành”.
2.2.1 Biện pháp.
Trên cơ sở khảo sát nắm bắt tình hình thực tế của nhà trường trong việc thực
hiện nội dung xây dựng trường lớp “Xanh, sạch, đẹp, an tồn” tơi đưa ra một số
biện pháp trọng tâm nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện nội
dung này.
a. Xây dựng kế hoạch.
Trường lớp “Xanh, sạch, đẹp, an toàn” là một trong 5 nội dung của phong
trào “Xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tích cực”. Vì vậy sau khi xây
dựng kế hoạch và ban chỉ đạo “Xây dựng trường học thân thiện - Học sinh tích
cực” tơi đã phân công trách nhiệm từng thành viên để thực hiện từng tiêu chí cụ
thể
Với tiêu chí “xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an tồn” tơi đã phân cơng
phó hiệu trưởng 2 phụ trách. Các tổ chức Cơng đồn, Đồn thanh niên, Đội thiếu
niên có trách nhiệm phối hợp, các tổ khối đôn đốc chỉ đạo giáo viên trong tổ thực
hiện theo kế hoạch.
9
Tiến hành phổ biến, quán triệt trong hội đồng giáo viên, học sinh và trong
cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm về mục đích, ý nghĩa, vai trị của việc xây dựng
trường học “Xanh, sạch, đẹp, an toàn”. Thành viên phụ trách từng tiêu chí xây
dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí và đề ra các biện pháp thực hiện cụ thể cho tiêu
chí được phân cơng và có báo cáo hàng tháng, học kỳ, năm học nội dung được
phân công thực hiện. Trong các nội dung thực hiện chúng tôi tập trung vào ba nội
dung để ráo riết chỉ đạo thực hiện đó là:
- Giữ gìn sân trường sạch đẹp, khơng có rác thải vứt bừa bãi. Đảm bảo
nhà vệ sinh sạch sẽ.
- Học sinh trồng, chăm sóc cây xanh trong lớp và trang trí lớp học.
- An tồn giao thơng khu vực cổng trường.
Việc xây dựng, phổ biến, quán triệt kế hoạch và phối hợp thực hiện là bước
đi đầu tiên rất quan trọng để thực hiện thành cơng kế hoạch đề ra. Vì qua việc làm
này mọi thành viên có liên quan nhận thức rõ điều mình sắp thực hiện, thấy vai trị
trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Từ nhận thức
đúng sẽ đi đến hành động đúng.
b. Tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức của học sinh.
Tuyên truyền giáo dục là một phương pháp không thể thiếu trong q trình
giáo dục, nó có vai trị và tác dụng lớn góp phần thực hiện thành cơng nội dung
giáo dục. Trong đó Đội thiếu niên là trung tâm, cơng tác này được giao cho giáo
viên Tổng phụ trách Đội trực tiếp phối hợp với giáo viên chủ nhiệm tổ chức thực
hiện.
Công tác tuyên truyền giáo dục được thực hiện với các hình thức cụ thể:
Tun truyền trong buổi nói chuyện dưới cờ đầu tuần: nhận xét, đánh giá,
nhắc nhở, khen thưởng, động viên; thi vẽ tranh chủ đề về môi trường, an tồn giao
thơng.
Tun truyền thơng qua chương trình phát thanh măng non, trong sinh hoạt
Sao nhi đồng, sinh hoạt Đội; Giáo viên nhắc nhở trong sinh hoạt lớp, trong việc
10
giáo dục kỹ năng sống và họat động ngòai giờ lên lớp và lồng ghép vào nội dung
các môn học.
Tổ chức Ngày hội vệ sinh trường học, thi vẽ tranh về chủ đề mơi trường, an
tồn giao thơng.
Phát động cho học sinh trồng, chăm sóc cây xanh trong lớp và tự trang trí
lớp học.
Nâng cao tính hấp dẫn, sáng tạo của tuyên truyền trực quan nhà trường tăng
cường việc thực hiện hệ thống pa nơ, áp phích, băng rơn, khẩu hiệu..., tranh các em
tự vẽ về các đề tài trong các hội thi vẽ tranh của trường ở các vị trí phù hợp, dễ
nhìn tại sân trường để tun truyền về xây dựng trường xanh, sạch đẹp, an toàn với
các nội dung về an tồn giao thơng; phịng chống ma túy; phịng chống dịch bệnh;
giữ vệ sinh mơi trường; tiết kiệm năng lượng; chăm sóc bảo vệ cây trồng; xây
dựng giao tiếp thân thiện, văn hóa trong trường học. Tổng phụ trách Đội và giáo
viên trực tiếp tuyên truyền cho các em hiểu ý nghĩa của các khẩu hiệu và hướng
dẫn các em thực hiện theo.
Tuyên truyền là một trong các biện pháp mang lại hiệu quả cao vì nó tác
động vào ý thức giữ gìn mơi trường, bảo vệ cây xanh, bảo vệ lớp học, … của từng
em học sinh. Học sinh thông qua tuyên truyền giáo dục ý thức các em sẽ thực hiện
theo nội dung tuyên truyền một cách nghiêm túc từ đó hình thành đạo đức trong
các em.
c. Tổ chức, thực hiện các phong trào.
Kết hợp với công tác tuyên truyền nhà trường phối hợp thêm nhiều các biện
pháp giáo dục khác để thực hiện nội dung đã đề ra.
* Phong trào “Sân trường em không có rác”
Sân trường có thể nói là bộ mặt của nhà trường, sân trường sạch hay bẩn nó
phản ánh một phần nội dung giáo dục mơi trường của trường đó đã đạt hiệu quả
hay chưa.
11
Để thực hiện phong trào này nhà trường bố trí hợp lý các giỏ đựng rác,
thùng đựng rác tại sân trường, trên các phòng học, hành lang. Ở từng thùng đựng
rác được dán các khẩu hiệu tuyên truyền như “ Hãy bỏ rác đúng nơi qui định”, “Bỏ
rác vào giỏ”, “Giữ gìn trường em xanh, sạch, đẹp” … hợp đồng xe chở rác để chở
rác sau khi đã tập trung rác vào khu chứa.
Liên đội tổ chức cho đội viên đăng ký không vứt rác bừa bãi với phụ trách
chi đội; các em nhi đồng đăng ký với anh chị phụ trách của từng sao.
Đội sao đỏ làm nhiệm vụ theo dõi, giám sát, theo dõi tình hình thực hiện của
các bạn mình, kiểm tra và nhắc nhở các lớp làm vệ sinh đúng thời gian, đúng khu
vực quy định. Kịp thời phát hiện, nhắc nhở những bạn thực hiện chưa tốt, tổng hợp
báo cáo với tổng phụ trách với giáo viên chủ nhiệm có học sinh vi phạm. Trừ điểm
thi đua của lớp chịu trách nhiệm khu vực được giao nếu để dơ bẩn.
Qua việc thực hiện phong trào đã mang lại hiệu quả thiết thực, các em học
sinh bỏ rác đúng nơi qui định, sân trường luôn được giữ gìn sạch đẹp.
* Phong trào “Nhà vệ sinh của em sạch sẽ”
Vấn đề nhà vệ sinh trường học là một vấn đề nổi cộm của trường học trong
thời gian vừa qua. Vì vậy nhà trường đặc biệt chú ý kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo
thực hiện ráo riết nội dung này.
Việc làm đầu tiên là xây dựng qui định sử dụng cơng trình vệ sinh của học
sinh với các nội dung cụ thể như học sinh đi đúng nơi vệ sinh dành cho nam, nữ.
Đi tiểu: đúng nơi qui định, tiểu xong múc nước dội sạch, rửa tay sạch sẽ; đi đại
tiện: vào khu vực qui định và đóng cánh cửa, đi đại tiện đúng lỗ, sử dụng giấy vệ
sinh phải bỏ vảo sọt đựng, xả nước khi đi đại tiện, rửa tay sạch sẽ … Thực hiện
tranh có khẩu hiệu tuyên truyền được dán ngay tại các khu vệ sinh của học sinh.
Chỉ đạo giáo viên tăng cường giáo dục ý thức chấp hành nội qui sử dụng
cơng trình vệ sinh, tạo thành thói quen có văn hóa khi đi vệ sinh.
Kiểm tra, nhắc nhở thường xuyên việc quét dọn nhà vệ sinh của nhân viên
phục vụ, đảm bảo khơng để nhà vệ sinh dơ bẩn. Ít nhất một ngày phải thực hiện
12
bốn lượt vệ sinh, cụ thể là sau giờ ra chơi buổi sáng, sau giờ ra chơi buổi chiều và
khi học sinh tan học.
Qua việc thực hiện phong trào thì nhà vệ sinh của nhà trường luôn được vệ
sinh sạch sẽ.
* Phong trào “Trồng cây xanh, trang trí lớp học thân thiện”
Không chỉ chú trọng phát triển mảng xanh trong khuôn viên trường, xây
dựng môi trường học tập hiệu quả còn được đặt ra ở từng lớp học và nhiệm vụ này
do chính giáo viên, học sinh đảm nhận.
+ Mảng xanh trong lớp: Nhà trường phát động các lớp trồng cây xanh và
trang trí trong lớp học. Giáo viên, học sinh tìm cây xanh, hoa lá trang trí trong lớp
học. Tạo và rèn luyện cho học sinh thói quen quan tâm đến mơi trường, u thiên
nhiên.
+ Trang trí lớp học thân thiện: Sự trang trí trong một phịng học tạo nên một
khơng gian thống đãng, hài hồ và rất ấn tượng; Kết hợp giữa làm đẹp cảnh quan
lớp học với yêu cầu phục vụ học tập của học sinh. Nhà trường định hướng cho các
lớp trang trí có những nét chung, đảm bảo đặc thù của lớp học nhưng vẫn có những
nét riêng của mỗi lớp, tránh rườm rà, phản tác dụng... Trong mỗi lớp đều có bảng
ghi thời khóa biểu của lớp, có “Vườn kiến thức” trong đó chia ra nhiều ô như Khoa
học tự nhiên, Khoa học xã hội, hiểu biết chung... để học sinh cập nhật kiến thức
trọng tâm hàng ngày vào đó; có nội quy lớp học, có bảng thi đua, phê bình để
tun dương hoặc nhắc nhở các tập thể, cá nhân hàng tuần...
Trang trí lớp học thân thiện đã góp phần khơng nhỏ trong việc xây dựng và
giáo dục kỹ năng sống cho học sinh: Biết sống hợp tác, giúp các em tự tin, năng
động trong học tập, sinh hoạt; đem đến niềm vui, thích thú, các em có cảm giác
hưng phấn khi bước chân vào lớp học. Hỏi một số học sinh lớp 4, 5, các em hào
hứng bày tỏ: “Chúng em thích đến lớp ! Chúng em thấy yêu lớp của mình !” Rõ
ràng các em đã thực sự coi lớp của mình như ngơi nhà thứ hai của mình, gần gũi
nhau hơn, chia sẻ cùng nhau, giúp nhau học tập...
13
Qua hoạt động “Trồng cây xanh, trang trí lớp học thân thiện”, không chỉ
cảnh quan của nhà trường, của các lớp học đẹp hơn mà điều quan trọng hơn là việc
làm này đã góp phần giáo dục các em học sinh thực hiện quyền làm chủ của mình
đối với chính ngôi trường, lớp học các em đang học tập. Một điều có ý nghĩa nữa
qua phong trào này, đó là vấn đề xã hội hố giáo dục. Tồn bộ việc trang trí lớp
học đều do giáo viên chủ nhiệm và học sinh các lớp đứng ra bàn bạc, thống nhất và
thực hiện có sự phối hợp hỗ trợ của cha mẹ học sinh.
+ Phong trào “Xây dựng vườn cây thuốc Nam, Vườn cây học tập, Thư viện
xanh”.
Một trường học, lớp học xanh mát, ngập tràn sắc màu thiên nhiên, để mỗi
ngày đến lớp, các em học sinh có cảm giác như mình đang vào cơng viên. Quả là
tâm trạng tuyệt vời. Nhìn ở phương diện khoa học: cây cỏ, lá hoa được ví như lá
phổi thanh lọc những khí chất độc hại cho cơ thể. Ở góc độ đời sống tinh thần, màu
xanh thiên nhiên có tác dụng giúp tâm hồn thư giãn, sảng khoái …
- Xây dựng vườn cây học tập: Dành cho học sinh khối lớp 4 và 5, mỗi lớp
được phân chia theo khu vực và trồng các cây rau hoa phục vụ giáo viên và học
sinh trong việc dạy và học môn Kỹ thuật lớp 4, lớp 5 được củng cố thêm bài học ở
lớp 4 qua thực tế. Qua vườn cây học tập các em được tự tay chăm sóc gieo trồng,
theo dõi q trình từ lúc cây được gieo hạt, nảy mầm và phát triển.
Qua vườn cây học tập học sinh nắm bắt được qui trình phát triển của cây từ
đó u thích giữ gìn, biết gần gũi với thiên nhiên và cộng đồng.
- Xây dựng vườn cây thuốc Nam: Nhà trường giao cho tổ hành chính phối
hợp với giáo viên chủ nhiệm các lớp tổ chức thực hiện, trồng các cây thuốc nam
thông dụng, dễ trồng, có sức chịu đựng cao và khả năng phát triển như (tía tơ, ngải
cứu, đinh lăng, nghệ, gừng, lá láng, lược vàng....). Học sinh được giáo viên chủ
nhiệm hướng dẫn tham quan, cán bộ thư viện trường chỉ dẫn công dụng và cách sử
dụng cây thuốc.
Qua vườn cây thuốc Nam làm cho giáo viên, học sinh nắm được đặc điểm,
tác dụng của một số loại cây thuốc và bài thuốc Nam đơn giản để có thể tự cứu, tự
14
chữa khi mắc những bệnh thường gặp, thấy được truyền thống dùng cây thuốc nam
của cha ông ta từ ngàn xưa, thấy được tác dụng của cây thuốc nam trong việc
phòng chống dịch bệnh và bồi dưỡng sức khỏe.
- Thực hiện thư viện xanh (ngoài trời): được xây dựng bằng những ống
nhựa, trang trí bên ngồi dùng dây treo, đặt sách vào trong. Nguồn tài chính ban
đầu do cha mẹ học sinh hỗ trợ. Các em tham gia đọc sách vào giờ ra chơi, tư liệu là
báo, truyện dành cho thiếu nhi, báo và tạp chí giáo dục và truyện thiếu nhi của các
em đội viên quyên góp đã được nhà trường kiểm tra nội dung.
Qua hoạt động của thư viện, kỹ năng đọc, nói, giao tiếp, kỹ năng sống của
các em được nâng cao, tình bạn giữa các em học sinh được phát triển trong môi
trường hoạt động lành mạnh. Thư viện xanh cịn rèn luyện tính tự giác, ý thức bảo
quản, giữ gìn sách, là một khơng gian học tập, giải trí mở cho các em trong trường,
góp phần rèn luyện thói quen đọc sách trong học sinh, góp phần giáo dục nhân
cách.
- Tổ chức cho học sinh tham gia trồng, chăm sóc cây xanh tại vườn cây học
tập, vườn cây thuốc nam, khu vực thư viện xanh, trong lớp học, giữ gìn vệ sinh,
đảm bảo trường lớp ln xanh - sạch – đẹp, thống mát.
Phong trào đã giúp cho hệ thống cây kiểng, cây xanh của nhà trường ln
được bảo vệ, chăm sóc xanh tốt. Tạo nên khn viên nhà trường mát mẻ, sảng
khối.
d. Tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ.
Ngay từ đầu năm học nhà trường xây dựng kế hoạch lao động. Phân công
trách nhiệm cụ thể cho từng lớp phụ trách từng khu vực, giáo viên chủ nhiệm chịu
trách nhiệm trước nhà trường về nhiệm vụ được giao.
Các lớp vừa có trách nhiệm lao động, vệ sinh khu vực được phân công hàng
ngày, đồng thời cũng thực hiện nhiệm vụ bảo vệ sinh khu vực của mình. Kịp thời
phát hiện và báo cáo sao đỏ, tổng phụ trách Đội nếu có học sinh lớp khác làm mất
vệ sinh khu vực của lớp mình quản lý. Việc thực hiện vệ sinh sân trường chỉ thực
15
hiện ở khối lớp 3 đến lớp 5. Khối lớp 1 và 2 học sinh được thực hiện vệ sinh ngay
tại lớp học của mình với sự giúp đỡ của giáo viên chủ nhiệm.
Các phịng hành chính và các phịng chức năng của nhà trường cũng được
chỉ đạo vệ sinh, bố trí sắp xếp hợp lý tủ, bàn, trang trí hoa lá để tạo môi trường
thoải mái, sạch đẹp cho cán bộ, giáo viên, học sinh học tập, làm việc.
Tóm lại: Việc tổ chức lao động thường xuyên, định kỳ đảm bảo cho khn
viên trường, phịng học, phịng chức năng và các phịng hành chính ln ln được
giữ gìn sạch sẽ hàng ngày.
đ. Giáo dục môi trường, giáo dục kỹ năng sống trong các tiết học
Hiện nay việc tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống
trong một số tiết học là bắt buộc.
Nếu các thầy cô giáo biết cách lồng ghép thường xuyên vấn đề này trong các
bài giảng của mình thì hiệu quả chắc chắn khơng phải là nhỏ vì thầy cơ giáo vừa là
những tấm gương rất thuyết phục, vừa là những người có sức lay động, cảm hóa
sâu sắc. Một lời nói của thầy cơ có thể tác động trực tiếp và lớn lao hơn cả những
chương trình truyền thơng khơ cứng.
Để chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nội dung trên thì giáo viên trường đã được
tham dự tập huấn chuyên đề bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho giáo viên về giáo
dục kỹ năng sống, giáo dục môi trường do phòng giáo dục huyện Trảng Bom tổ
chức nhằm nâng cao khả năng tích hợp, lồng ghép giáo dục mơi trường trong các
giờ học chính khóa.
Tổ chức chun đề cho giáo viên toàn trường rút kinh nghiệm. Tổ chức
chuyên đề theo các tổ khối để giáo viên trong tổ cùng bàn bạc để đưa ra những
phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh từng khối. Đặc biệt lưu ý
giáo viên đến việc giáo dục học sinh bằng những tình huống cụ thể tránh nói lý
thuyết sng.
Qua các tiết học có giáo dục mơi trường thì giáo viên cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản về mơi trường, đó là những hiểu biết về mơi trường tự
16
nhiên, sự ô nhiễm môi trường, phương pháp bảo vệ môi trường. Đặc biệt qua các
tiết học này giúp cho học sinh có ý thức giữ gìn, bảo vệ mơi trường sống và các kỹ
năng bảo vệ mơi trường.
e. Phịng chống tai nạn thương tích.
Phịng chống tai nạn thương tích cho học sinh là nghĩa vụ và trách nhiệm
của nhà trường đối với các em học sinh và cha mẹ của các em.
Trường XXX có số lượng học sinh đơng nên việc phịng chống tai nạn giao
thơng cho học sinh vào giờ tan học được nhà trường đặc biệt quan tâm. Để giảm
bớt lượng học sinh ra về cùng một lúc tập trung tại cổng trường, nhà trường thực
hiện việc cho học sinh các lớp bé (khối 1, 2) được sắp hàng ra về trước tại mỗi
buổi học. Qui định tất cả học sinh đi xe đạp khi ra khu vực cổng trường giờ tan học
không được chạy xe mà phải dắt xe qua khu vực đông người mới được phép lên xe
đi. Khơng đi bộ tràn ra lịng lề đường khi tan học. Giao cho tổng phụ trách Đội và
giáo viên chủ nhiệm triển khai thực hiện.
Treo bảng “cấm đậu xe trước cổng trường” để phụ huynh học sinh thực hiện.
Đảm bảo cổng trường thơng thống khơng ách tắc giao thông khi tan học. Giao cho
bảo vệ trực tiếp thường trực và thực hiện công tác ổn định trật tự giao thông khu
vực cổng trường vào giờ đưa, rước học sinh.
Nhờ thực hiện các biện pháp trên mà trong năm học khu vực cổng trường an
tồn, khơng có tai nạn giao thơng xảy ra.
Ngồi việc chú trọng thực hiện nội dung trên thì nhà trường cũng thường
xuyên hướng dẫn các em kỹ năng vui chơi, sinh hoạt đúng cách để không để xảy ra
tai nạn. Công việc này được giao cho Tổng phụ trách Đội và giáo viên chủ nhiệm
phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn, nhắc nhở các em thực hiện.
Ví dụ: Nhắc nhở học sinh khơng sờ tay vào lỗ ổ cắm điện; không nô giỡn
trong giờ ra chơi tại khu vực lan can của nhà cao tầng; không xô đẩy nhau khi đi
lên xuống cầu thang; không chơi dao, kéo và các đồ vật sắc nhọn …
17
Việc thực hiện Phịng chống tai nạn thương tích đã giúp giảm thiểu các tai
nạn xảy ra trong nhà trường. Trong năm học nhà trường khơng có học sinh bị tử
vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong
trường.
g. Phối hợp với cha mẹ học sinh xây dựng nhà trường “Xanh, sạch, đẹp, an toàn”
Phụ huynh học sinh là một thành tố không thể thiếu trong ba thành tố để
thực hiện công tác giáo dục học sinh đó là Nhà trường – Gia đình – Xã hội.
Ngay từ đầu năm học trong các cuộc họp phụ huynh học sinh lớp, họp phụ
huynh học sinh trường cùng với việc triển khai các nội dung khác thì nhà trường
đặc biệt chú ý đến vấn đề xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà
nội dung phụ huynh học sinh có thể tham gia phối hợp nhiều nhất cõ lẽ là xây dựng
“Trường học xanh, sạch, đẹp, an tồn”.
Trong cơng tác phối hợp với phụ huynh học sinh nhà trường đặc biệt chú ý
chỉ đạo giáo viên phát huy cao công tác chủ nhiệm lớp. Chủ động phối hợp với cha
mẹ học sinh của lớp mình trong việc giáo dục học sinh bảo vệ môi trường; chấp
hành nội qui, qui định của nhà trường để đảm bảo an toàn trong vui chơi;chấp hành
luật khi tham gia giao thông … đồng thời để tranh thủ sự hỗ trợ về kinh phí, nhân
lực để thực hiện các nội dung xây dựng “Trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn”.
Nếu giáo viên, nhà trường tranh thủ được sự phối hợp của cha mẹ học sinh thì sẽ
góp một phần quan trọng giúp cho hoạt động giáo dục đó đạt kết quả cao.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI.
Trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn đã thật sự tạo ra mơi trường học tập,
sinh hoạt, vui chơi an tồn, thú vị, hấp dẫn đối với học sinh và giúp các em càng
thêm yêu quý trường lớp, thầy cô, bạn bè. Trường học xanh, sạch, đẹp, an tồn
cịn có ý nghĩa thiết thực trong việc giáo dục học sinh ý thức, thói quen giữ gìn
bảo vệ mơi trường và tạo sự lan tỏa đến mơi trường gia đình cộng đồng các em
đang sống. Trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn giúp cho việc hình thành và phát
18
triển nhân cách học sinh theo các mục tiêu giáo dục của trường tiểu học và học
sinh phải phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập cũng như trong
các hoạt động xã hội, góp phần vào sự phát triển của đất nước.
1. Kết quả đạt được.
a/ Kế hoạch trồng cây :
- Năm học 2010 - 2011 mua thêm cây (26 cây liễu rũ, 10 cây bàng lá
nhỏ) bổ sung trồng tại khu vực còn trống, trồng dặm thêm (sát tường rào). Đến
nay Khuôn viên của nhà trường ngày càng “Xanh, sạch, đẹp” và an tồn, thống
mát, đã góp phần tạo nên mơi trường học tập, vui chơi thoải mái cho học sinh.
b/ Xây dựng vườn cây học tập, vườn cây thuốc Nam, thư viện xanh:
Đi vào họat động và phát huy hiệu quả trong các họat động của nhà trường.
- Xây dựng vườn cây học tập: diện tích 320 m2 với 22 luống cây rau
hoa (cho 10 lớp khối 4, 10 lớp khối 5 và 02 luống cho tổ hành chính). Trong đó có
09 loại cây rau hoa như cây rau cải, rau muống, ngải cứu, rau đay… Phục vụ cho
các bài học chương trồng rau, hoa (kỹ thuật lớp 4).
- Xây dựng vườn cây thuốc Nam: diện tích 30 m2 với trên 08 lọai cây
thuốc như cây mã đề (chữa táo bón, thanh nhiệt), cây tía tơ và cây gừng (chữa
cảm lạnh, làm gia vị), cây hương nhu (chữa cảm sốt), cây lược vàng (chữa ho,
viêm họng), cây đinh lăng (bổ máu, giải độc), cây nha đam (chữa mụn, làm đẹp
da), cây lá láng (chữa đau khớp, bong gân), cây sả, cây nghệ ……
- Thực hiện thư viện xanh (ngòai trời) với 45 ống sách treo, 100 chỗ
ngồi và trên 2300 quyển sách, báo cho thiếu niên nhi đồng (họat động thường
xuyên, sách và báo được câp nhật đều mỗi khi ra số mới)
c/ Tiết kiệm điện nước:
- Sửa hệ thống nước sinh họat cho học sinh và giáo viên ở những vị trí
thích hợp, tăng cường thêm 10 vòi nước rửa tay chân cho học sinh tại sân trường.
- Hệ thống điện được lắp đặt đúng quy cách không để xảy ra chạm chập điện.
19
- Thay thế 76 bóng đèn Compac khi bóng 1m2 bị yếu hay hư tại các
phịng học.
(rất tiết kiệm vì 04 bóng compac 45w/bóng ( thậm chí 15w/bóng ) cung cấp
đủ ánh sáng cho phịng học thay vì 08 bóng 1m2 80w/bóng)
d/ Sân trường:
- Chăm sóc cây bóng mát, cây cảnh, tạo thêm mảng xanh cho sân trường.
- Tạo sân chơi cho học sinh dành khu vực để vẽ trò chơi, tổ chức chơi
cho học sinh (nhảy cị, ơ quan, trồng nụ, chuyền, cướp cờ..), làm 06 thiết bị dụng
cụ chơi như (bập bênh, xích đu, tay đu …. ).
- 63 Panô, khẩu hiệu để tuyên truyền cổ động giáo dục phù hợp với địa
phương (ATGT) và điều kiện thực tế của nhà trường.
- Trang bị 62 giỏ rác có nắp đậy cho 57 lớp học và các phòng làm việc của
trường, 12 thùng rác lớn có nắp đậy đặt tại sân trường. Giữ vệ sinh môi trường, thu
gom rác thải và hợp đồng xe để chở rác sau khi đã tập trung rác vào khu chứa.
đ/ Lớp học:
- Học sinh quan tâm, có trách nhiệm xây dựng vệ sinh lớp học
- 57 lớp học đều thực hiện trang trí lớp học: Đẹp - khoa học có tác dụng
giáo dục như: Bảng trưng bày sản phẩm học sinh, khẩu hiệu, ảnh Bác, cây xanh
treo, đặt trong phòng học.
- Trang bị 02 bộ trình chiếu: 01 bộ tĩnh tại phịng học 16 (gồm 01
laptop, 1 TV Plasma) và 01 bộ di động (gồm 01 laptop, 01 projector, 01 màn
chiếu) phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Trang bị 38 bảng từ chống lóa cho 34 phòng học và các phòng làm
việc của trường tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu bài tốt hơn và giáo thực hiện
giới thiệu đồ dùng dạy học dễ dàng hơn.
20
- Tổ chức 01 phịng dạy bộ mơn phục vụ cho việc dạy mơn Âm nhạc,
tận dụng phịng họp hội đồng cho việc dạy bồi dưỡng HS năng khiếu, tiết dạy
mơn Tiếng Anh ngồi buổi học chính của lớp.
e/ Phịng làm việc:
- Sắp xếp khoa học, ngăn nắp, tạo thêm cây xanh, khơng khí thân thiện
khi làm việc.
- Xây dựng nội qui làm việc, thực hiện trao đổi nhanh thông tin qua việc
trưng bày kế hoạch, các văn bản chỉ đạo qua bảng thơng tin tại văn phịng trường.
- Thực hiện qui định về 03 cơng khai tại văn phịng nhà trường.
g/ Tham gia các họat động vì mơi trường :
- Tham gia tốt các họat động cổ động vì môi trường: tổ chức Thi vẽ về
môi trường.
- Tham gia hưởng ứng các họat động tuần lễ về bảo vệ môi trường.
h/ Theo dõi sự thay đổi về môi trường:
- Thường xuyên theo dõi sự thay đổi của môi trường, có kế hoạch phịng
chống thiên tai, dịch bệnh.
i/ Những tác động ảnh hưởng tới môi trường.
- Tráng 1600 m2 bê tông sân trường tạo điều kiện vệ sinh sạch sẽ và sân
chơi cho HS.
- Xây 97 m kè bảo vệ, phòng úng lụt (nước trên xã HốNai 3 đổ xuống)
vào mùa mưa.
- Qt vơi 10 phịng học, sơn và qt vôi trên 300m tường xây hàng rào
bảo vệ trường.
- Thay ngói bằng tole tại 07 phịng học (dãy 10 phịng cấp 4 lợp ngói).
- Bố trí khu vực đón, đưa học sinh không để ách tắc giao thông.
21
- Vệ sinh thường xuyên sân trường, lớp học, hành lang bảo đảm khu vực
trường luôn sạch đẹp.
Qua thực hiện đề tài nhà trường đã thực hiện được việc bảo đảm trường an
tịan, sạch sẽ, có cây xanh, thóang mát và ngày càng đẹp hơn, lớp học đủ ánh
sáng, bàn ghế hợp lứa tuổi học sinh.
Có đủ nhà vệ sinh phù hợp với cảnh quan nhà trường, được giữ gìn vệ sinh
sạch sẽ. Học sinh có ý thức tích cực tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường, giữ
vệ sinh các cơng trình cơng cộng, nhà trường, lớp học và cá nhân.
Tạo được môi trường thuận lợi, chất lượng dạy và học được nâng lên.
Đặc biệt tháng 8/2011 phòng Giáo dục Đào tạo huyện đã chọn điểm để tổ
chức chuyên đề “Xây dựng cảnh quan trường học thân thiện” có sự tham dự của
32 đơn vị trường tiểu học tại trường XXX qua đó nhân rộng mơ hình đến các
đơn vị trong toàn huyện, các trường trong huyện đã thực hiện khá tốt và được
phòng Giáo dục Đào tạo huyện đánh giá là phát huy hiệu quả trong sơ kết học kỳ
1 năm học 2011-2012.
2. Số liệu so sánh về chất lượng học tập của học sinh năm học 2010-2011
so với chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Qua việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm xây dựng “Trường học xanh,
sạch, đẹp, an tồn” mơi trường học tập của nhà trường từng bước được cải thiện
góp phần nâng dần chất lược học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên. Cụ
thể về học lực và hạnh kiểm:
- Năm học 2010-2011: ( học sinh yếu được tính vào thời điểm cuối năm chưa thi lại )
( Hồn thành chương trình tiểu học 332/332 ) 100%
+ Tỉ lệ lên lớp sau khi thi lại: (tồn trường 1843/1890 tỉ lệ 97,51% )
Mơn TV:
Giỏi : 36,35 so với kế hoạch 20,18 vượt 16,17 %.
Khá : 41,64 so với kế hoạch 27,54 vượt 14,10 %.
TB : 18,62
so với kế hoạch 49,24
22
Yếu : 3,39
Mơn Tốn:
so với kế hoạch 3,05
Thiếu 0,34 %.
Giỏi : 43,65 so với kế hoạch 24,91 vượt 18,74 %.
Khá : 33,76 so với kế hoạch 28,48 vượt 05,28 %.
TB : 20,11
so với kế hoạch 43,98
Yếu : 2,49
so với kế hoạch 2,63
giảm 0,14 %.
+ Hạnh kiểm:
Việc xây dựng trường xanh, sạch, đẹp, an tồn đã góp phần giáo dục
học sinh tồn trường qua đó xây dựng ý thức tự giác, kĩ năng, hành vi giữ gìn,
bảo vệ mơi trường, góp phần xây dựng môi trường sống trong sạch, lành
mạnh trong trường học, cộng đồng hình thành nhân cách và đạo đức cho học
sinh.
Học sinh u thích trường lớp qua mơi trường thân thiện, trường
xanh, sạch, đẹp, an toàn, quang cảnh thoáng mát, gần gũi với thiên nhiên.
100% học sinh đạt yêu cầu về hạnh kiểm theo đánh giá cuối năm học
2010-2011 và học kỳ 1 năm học 2011-2012.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG.
Thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm này tôi nhận thấy đề tài đã được áp
dụng trong thực tế tại đơn vị có hiệu quả, có khả năng thực hiện đối với các
trường.
Đề tài cũng chứng minh đựơc cảnh quan trường lớp có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách cho học sinh, tạo được môi
trường thuận lợi, chất lượng dạy và học được nâng lên. Tôi mong ước phong trào
“Xanh-Sạch-Đẹp-An toàn” trong trường được xây dựng và duy trì bền vững để
tiến tới xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Bản thân cũng mong muốn được sự quan tâm hơn nữa của các cấp lãnh đạo
đối với nhà trường vì trong đó con người (học sinh) được giáo dục đang sống, lao
23
động và học tập được sử dụng nhằm tác động đến sự hình thành nhân cách của họ
phù hợp với mục đích giáo dục đã định.
Trong thực tế quản lý và nghiên cứu học hỏi những kinh nghiệm của đồng
nghiệp tơi biết rằng đề tài của tơi cịn có những hạn chế nhất định. Tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo và bạn đồng nghiệp để giúp cho
công tác quản lý nhà trường của tôi đạt kết quả tốt hơn.
24
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chỉ thị 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ Giáo dục & Đào
tạo về việc phát động phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực” trong các trường phổ thơng giai đoạn 2008 – 2013.
2. Kế hoạch 307/KH-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ GD & ĐT về triển
khai phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong
các trường phổ thông năm học 2008 – 2009 và giai đoạn 2008 – 2013.
3. Kế hoạch liên ngành 7575/KHLN/BGDĐT-BVHTTDL-TƯĐTN ngày
19/8/2008 giữa Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch; Trung
ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh về triển khai phong trào thi đua “xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 – 2013.
4. Hướng dẫn số 1741/BGDĐT-GDTrH ngày 05/3/2009 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo đánh giá kết quả phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” ở bậc tiểu học.
5. Văn bản 7055/BGDĐT-CTHSSV ngày 21/10/2011 của Bộ Giáo dục &
Đào tạo về việc hướng dẫn việc triển khai thực hiện PTTĐ “Xây dựng THTT,
HSTC” năm học 2011-2012
6. Tài liệu tăng cường năng lực quản lý trường học Quyển 4: Sơ lược quá
trình phát triển giáo dục của Việt Nam và một số nước trên thế giới - Dự án Hỗ
trợ đổi mới quản lý giáo dục SREM.
7. MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC – PGS.TS Phạm Hồng Quang – NXB Giáo
dục – 2006
25