Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Giáo án ngữ văn 12 - chương trình chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.89 KB, 119 trang )

Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

Tiết :1-2
Ngày sọan: 12 -7-2013
Ngày dạy : KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
A. MỤC TIÊU.
- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu chủ yếu và
đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX.
Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự phát triển của
lịch sử văn học.
-Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt
Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.
B. PHƯƠNG PHÁP.
-Phát vấn. Thuyết giảng.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu
các đơn vị kiến thức trong bài.

-Văn học Việt Nam thời kỳ này ra đời
trong hoàn cảnh nào? Điều gì là thuận
lợi?
Giáo viên giới thiệu thêm:
Văn chương không được nói nhiều


chuyện đau buồn, chuyện tiêu cực.Phản
ánh tổn thất trong chiến đấu là văn
chương lạc điệu không lành mạnh.
-Văn chương không được nói chuyện
hưởng thụ chuyện hạnh phúc cá nhân Đề
tài tình yêu cũng hạn chế Nếu có viết về
tình yêu phải gắn liền với nhiệm vụ chiến
đấu.
-Văn chương phải phản ánh nhận thức con
người phân biệt rạch ròi giữa địch-ta, bạn-
thù. Văn học thiên về hướng ngoại hơn là
hướng nội.
Nêu nhận định khái quát về thành tựu của
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng
tháng Tám 1945 đến 1975.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá.
Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh: cuộc
chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt:
-Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ.
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
a. Mười năm (1945-1964) cuộc sống con người có
nhiều thay đổi.
-Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triểnhình ảnh quê
hương, đất nước và những con người kháng chiến
như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên
lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và gợi cảm.
b. Từ 1954-1965:
* Chủ đề:
+ Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca

ngợi đất nước và con người trong những ngày đầu xd
CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy
niềm vui và tin tưởng vào ngày mai.
+ Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý chí
thống nhất đất nước.
*Thành tựu:
-Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa biển
(4tập)-Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập)-Nguyễn Đình
Thi, Sống mãi với thủ đô-Nguyễn Huy Tưởng, Cao
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
1
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

văn học giai đoạn 1945-1954?
Chứng minh một cách ngắn gọn?
Về thơ biểu hiện cụ thể như thế nào?
-Giáo viên giới thiệu thêm:
Một số bài thơ: Nguyên tiêu, Báo tiệp
Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai thác
những đề tài truyền thống. Nguyễn Đình
Thi tiêu biểu cho sự tìm tòi cách tân thơ
ca (huớng nội). Quang Dũng tiêu biểu cho
cảm hướng lãng mạn anh hùng.
-Về kịch?
Về lí luận phê bình?
-Em có kết luận gì về văn học giai đoạn
1945-1954?
- Văn học 1954-1965 tập trung phản ánh
điều gì ?

Chứng minh ngắn gọn thành tựu của văn
học giai đoạn 1955-1964
-Văn xuôi?
-Thành tựu về thơ?
-Thành tựu về kịch?
điểm cuối cùng -Hữu Mai, Trước giờ nổ súng -Lê
Khâm, Mười năm -Tô Hoài, Cái sân gạch, Mùa lúa
chiêm -Đào Vũ, Mùa lạc -Nguyên Khải, Sông Đà
-Nguyễn Tuân.
-Thơ:-: Gió lộng -Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa -Chế
Lan Viên, Riêng chung -Xuân Diệu, Trời mỗi ngày
lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời -Huy Cận,
Tiếng sóng -Tế Hanh, Bài thơ Hắc Hải -Nguyễn
Đình Thi, Những cánh buồm -Hoàng Trung Thông.
-Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các vở: Một
Đảng viên-Học Phi, Ngọn lửa -Nguyễn Vũ, Nổi gió,
Chị Nhàn-Đào Hồng Cẩm.
c. Từ 1965-1975:
* Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng
cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết
đánh giặc). Có đời sống tình cảm hài hoà giữa riêng
và chung, bao giờ cũng đặt cái chung lên trên hết, có
tình cảm quốc tế cao cả).
+Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa.
- Văn xuôi:
+Người mẹ cầm súng, những đứa con trong gia đình
- Nguyễn Đình Thi, Rừng xà nu -Nguyễn Trung
Thành (Nguyên Ngọc).
+Ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân -Hà Nội ta đánh
Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập).

-Thơ:-Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu).
-Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan
Viên)
Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh
Xuân, Nguyễn Khoa Điềm.
Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới mẻ, sôi
nổi, trẻ trung.
-Kịch: Đại đội trưởng của tôi -Đào Hồng Cẩm, Đôi
mắt -Vũ Dũng Minh.
- Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở một số
tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài
Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975:
-Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975có hai
thời điểm.
+Dưới chế độ thực dân Pháp (1945-1954).
+Dưới chế độ Mĩ -Nguỵ (1954-1975).
-Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực phản
động xu hướng chống phá cách mạng xu hướng đồi
truỵ.
-Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến bộ
thể hiện lòng yêu nước và cách mạng.
+Vũ Hạnh với (Bút máu).
+Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai).
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
2
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

-Nêu khái quát thành tựu văn học giai
đoạn này?

Thơ những năm chống Mĩ đạt tới thành
tựu xuất sắc, tập trung thể hiện cuộc ra
quân vĩ đại của cả dân tộc, khám phá sức
mạnh của con người Việt Nam, đề cập tơí
sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của
cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ vừa mở
mang, vừa đào sâu hiện thực đồng thời bổ
sung, tăng cường chất suy tưởng và chính
luận.
-Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa trực
tiếp chiến đấu vừa làm thơ (Đó là những
con người: Cả thế hệ giàn ngang gánh đất
nước trên vai)-Bằng Việt.
-Truyện và kí có thành tựu như thế nào?
-Thơ có thành tựu như thế nào?
-Giáo viên minh hoạ:
+Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa
ngày thường, Chim báo bão, Những bài
thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Hai đợt
sóng, Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu).
- Nêu những đặc điểm cơ bản của văn
học Việt Nam từ 1954-1975?
- Em hiểu như thế nào là một nền văn
học vận động theo hướng Cách mạng
hoá ? Chứng minh ?
- Đại chúng: "Đông đảo quần chúng "
- Khuynh hướng sử thi là gì ?
+Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau).
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975:
a.Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn

bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Nhà văn - chiến sĩ.
- Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí đấu tranh
Cách mạng.
- Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến là
nguồn cảm hứng lớn cho văn học.
- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới
ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc.
- Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc.
+ Đề tài XHCN.
- Nhân vật trung tâm:Ngưòi chiến sĩ trên mặt trận
đấu tranh vũ trang và những người trực tiếp phục vụ
chiến trường, người lao động.
b.Nền văn học hướng về đại chúng:
- Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản ánh
vừa là đối tượng phục vụ ; vừa là nguồn cung cấp, bổ
sung lực lượng sáng tác cho văn học:
+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói
lên nỗi bất hạnh cũng như niềm vui, niềm tự hào của
họ.
+ Nền văn học mới tập trung xây dựng hình tượng
quần chúng Cách mạng: miêu tả người nông dân,
người mẹ, người phụ nữ, em bé …
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi
và cảm hứng lãng mạn.
+ Khuynh hướng sử thi:
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có
tính chất toàn dân tộc.
- Nhân vật chính thường là những con người đại diện
cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý chí của dân

tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng đồng hơn là lợi ích
và khát vọng cá nhân -> Con người chủ yếu được
khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
- Giọng văn ngợi ca, hào hùng….
+ Cảm hứng lãng mạn:
- Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc và
hướng tới lý tưởng. Ca ngợi CN anh hùng Cách
mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân
tộc -> Nâng đỡ con người Việt Nam vượt qua thử
thách.
=> Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng
mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần
tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu
phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động
và phát triển Cách mạng
II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ 1975 đến
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
3
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

- Cảm hứng lãng mạn ?

-Vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch sử,
xã hội của văn học Việt Nam từ 1975 đến
hết thế kỷ XX?
-Nêu những thành tựu chủ yếu của văn
học giai đoạn này ?
hết thế kỉ XX:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hoá.
-Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư tưởngtâm lí,

nhu cầu vật chất con người đã có những thay đổi so
với trước. Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó
khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là
sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp
đổ.
-Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những
phưương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ
Đẳng khẳng định: "Đổi mới có ý nghĩa sống còn là
nhu cầu bức thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng vào
sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật".
2. Qúa trình phát triễn và thành tựu chủ yếu:
- Trường ca: "Những người đi tới biển" (Thanh Thảo)
- Thơ: "Tự hát" (X Quỳnh) , "Xúc xắc mùa thu"
(Hoàng Nhuận Cầm), …
- Văn xuôi: "Đứng trước biển", " Cù lao tràm ",
(Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê Lựu)…
- Kí: "Ai đã đặt tên cho dòng sông" (Hoàng Phủ
NgọcTường), "Cát bụi chân ai" (Tô Hoài).
III. Kết luận.
- Xem SGK.
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
4
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

Tiết thứ: 3
Ngày sọan: 14 -7-2013
Ngày dạy :
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:

-Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí.
-Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm.
B. PHƯƠNG PHÁP.
- Nêu vấn đề - Phát vấn.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những đặc điểm của VH sau CM tháng 8/1945
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Hội dung
- Giáo viên ghi đề bài lên bảng và
yêu cầu học sinh tập trung tìm
hiểu các khía cạnh sau:
Thế nào là nghị luận về một tư
tưởng đạo lí?
-Nêu những yêu cầu khi làm bài
văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
trả lời các câu hỏi sau:
+Thế nào là sống đẹp? (Gợi ý: về
lý tưởng tình cảm hành động).
+ Vậy sống đẹp là gì?
Bài học rút ra?
- Cách làm bài nghị luận?
*Giáo viên giảng rõ:
-Giải thích khái niệm của đề bài
(ví dụ ở đề trên đã dẫn, ta phải
giải thích sống đẹp là thế nào?).

-Giải thích và chứng minh vấn đề
đặt ra (tại sao lại đặt ra vấn đề
sống có đạo lí, có lí tưởng và nó
thể hiện như thế nào?
-Suy nghĩ cách đặt vấn đề ấy có
đúng không? (Hay sai) Chứng
minh nên ta mở rộng bàn bạc
bằng cách đi sâu vào vấn đề nào
đó-Một khía cạnh.Ví dụ làm thế
nào để sống có lí tưởng, có đạo lí
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm:
-Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết hợp những
thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạolí trong
cuộc đời:
-Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+Lí tưởng (lẽ sống).
+Cách sống.
+Hoạt động sống.
+Mối quan hệ giữa con người với con người (cha mẹ, vợ
chồng, anh em,và những người thân thuộc khác) ở ngoài xã
hội có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm,
thầy trò, bạn bè.…
2. Yêu cầu làm bài văn về về tư tưởng đạo lí:
a. Hiểu đựoc vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân
tích, giải đề, xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực
hiện.
+Hiểu được vấn đề nghị luận là gì
Ví dụ: "Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
-Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận, ta phải qua các

bước phân tích, giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây
ta thực hiện.
+Thế nào là sống đẹp?
*Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với thời đại, xác
định vai trò trách nhiệm.
*Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài hoà.
*Có hành động đúng đắn.
-Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, cá
nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có đời
sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động đúng đắn.
Câu thơ nêu lên lí tưởng và hành động và hướng con người
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
5
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

hoặc phê phán cách sống không
có lí tưởng,hoài bão, thiếu đạo lí)
này phải cụ thể sâu sắc, tránh
chung chung. Sau cùng của suy
nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề.
-Vấn đề mà cố thủ tướng ấn Độ
nêu ra là gì? Đặt tên cho vấn đề
ấy?
tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm chất của con người.
b. Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục phân tích,
chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí bàn
bạc, so sánh bãi bỏnghĩa là áp dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận
phải sống có lí tưởng và đạo lí.

3. Cách làm bài nghị luận:
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đậo lí cũng như các bài
văn nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài: phụ thuộc vào yêu cầu
của thao tác những vấn đề chung nhất.
II. Củng cố.
III. Luyện tập.
Câu 1:
Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là văn hoá và
những biểu hiện ở con người Dựa vào đây ta đặt tên cho văn
bản là:
-Văn hoá con người.
-Tác giả sử dụng các thao tác lập luận.
+Giải thích +chứng minh.
+Phân tích +bình luận.
+Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” Giải thích +
khẳng định vấn đề (chứng minh).
+Những đoạn còn lại là thao tác bình luận.
+Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh.
Câu 2:
-Sau khi vào đề bài viết cần có các ý:
*Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:
-Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, vạch phương hướng
cho cuộc sống của thanh niên tavà nó thể hiện như thế nào?
-Suy nghĩ.
+Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con người
và khẩng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con
người.
+Khẳng định: đúng.

+Mở rộng bàn bạc.
*Làm thế nào để sống có lí tưởng?
*Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
*Lí tưởng cuả thanh niên ta hiện nay là gì?
-Ý nghĩa của lời Nê-ru.
*Đối với thanh niên ngày nay?
*Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần phải
như thế nào?
4.Củng cố: Nắm nội dung bài.
5.Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn Tuyên ngôn độc lập.
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
6
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

Tiết thứ: 4
Ngày sọan: 14-7-2013
Ngày dạy:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Hiểu được quan điểm sáng tác những nét khái quát về sự nghiệp văn học và những đặc
điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
-Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
B. PHƯƠNG PHÁP.
- Đọc diễn cảm-Phát vấn-Nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ.
- Giáo viên: Soạn giáo án.
- Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.
1. Ổn định:

2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945-1955?
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
-Học sinh đọc tiểu dẫn.
-Nêu tóm tắt tiểu sử của Bác?
-Giáo viên giới thiệu thêm:
-Năm 1945 cùng với Đảng lãnh đạo
nhân dân giành chính quyền Người độc
tuyên ngôn khai sinh nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà.
-Người được bầu làm chủ tịch nước
trong phiên họp Quốc hội đầu tiên, tiếp
tục giữ chức vụ đó cho đến ngày mất
2/9/1969.
Văn chương không phải là sự nghiệp
chính của Bác nhưng trong quá trình
hoạt động cách mạng, Người đã sử
dụng văn chương như một phương tiện
có hiệu quả Sự nghiệp văn chương của
Bác được thể hiện trên các lĩnh vực
- Trình bày ngắn gọn sự nghiệp văn học
của Bác?
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về tiểu sử của Bác.
a. Tiểu sử: (Xem SGK).
b. Qúa trình hoạt động cách mạng.
-Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước.
-Năm 1930: Bác đã thống nhất 3 tổ chức cộng sản

thành Đảng cộng sản Đông Dương (nay là Đảng cộng
sản Việt Nam).
-Năm 1941: Người về về nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng.
-Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh của
Người, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn hoá Liên
hiệp quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác là Anh hùng
giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Đóng
góp to lớn nhất của Bác là tìm ra đường cứu nước
giải phóng dân tộc.
2. Quan điểm sáng tác văn học:
- Văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng
sự cho sự nghiệp đấu tranh Cách mạng.
- Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc
+ Người đặc biệt coi trọng mục đích, đối tượng tiếp
nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác
phẩm.
* Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra câu hỏi:
-Viết cho ai (đối tượng sáng tác).
-Viết để làm gì (mục đích sáng tác).
-Viết về cái gì (nội dung sáng tác).
-Viết như thế nào? (phương pháp sáng tác).
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
7
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

-Điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật kí
trong tù là tính hướng nội Đó là bức
chân dung tinh thần tự hoạ về con người
tinh thần của Bác-Một con người có

tâm hồn lớn, dũng khí lớn, trí tuệ lớn.
Con người ấy khát khao tự do hướng về
Tổ quốc, nhạy cảm trước cái đẹp của
thiên nhiên, xúc động trướpc đau khổ
của con người. Đồng thời nhìn thẳng
vào mâu thuẫn xã hội thối nát, tạo ra
tiếng cười đầy trí tuệ.
-Anh (chị) hãy trình bày những nét cơ
bản về văn chính luận?
-Nêu những hiểu biết của em về thể
loại truyện và ký của Bác?
-Giáo viên khái quát nội dung truyện
và ký của Bác:
-Nội dung của truyện và kí đều tố cáo
tội ác dã man bản chất tàn bạo, và xảo
trá của bọn thực dân phong kiến tay sai
đối với các nước thuộc địa, đồng thời đề
ca những tấm gương yêu nước, cách
mạng.
-Giáo viên giới thiệu thêm về tập "Nhật
kí trong tù":
Bác làm chủ yếu trong thời gian bốn
tháng đầu Tập nhật kí bằng thơ ghi lại
một cách chính xác những điều mắt
thấy tai nghe của chế độ nhà tù Trung
hoa dân quốc Tưởng Giới Thạch Tập
thơ thể hiện sự phê phán sâu sắc.
Từ những ý kiến trên chúng ta rút ra
phong cách nghệ thuật của Bác: Thơ
Bác là sự kết hợp giữa bút pháp cổ điển

→ Nhờ có hệ thông quan điểm trên đây, tác phẩm văn
chương của Bác vừa có giá trị tư tưởng, tình cảm, nội
dung thiết thực mà còn có nghệ thuật sinh động, đa
dạng.
3. Sự nghiệp văn học:
a. Văn chính luận:
-Tuyên ngôn độc lập:
Một áng văn chính luận mẫu mực: Lập luận chặt chẽ,
lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn, ngôn ngữ trong
sáng, giàu tính biểu cảm ở thời điểm gay go, quyết liệt
của cuộc dân tộc.
-"Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"; "Lời kêu gọi
chống Mĩ cứu nước". Đó là lời hịch truyền đi vang
vọng khắp non sông làm rung động trái tim người
Việt Nam yêu nước.
=> Những áng văn chính luận của Người viết ra
không chỉ bằng trí tuệ sáng suốt, sắc sảo mà bằng cả
một tấm lòng yêu ghét phân minh, bằng hệ thống
ngôn ngữ chặt chẽ, súc tích.
b.Truyện và kí.
-Đây là những truyện Bác viết trong thời gian Bác
họat động ở Pháp, tập hợp lại thành tập truyện và kí
Tất cả đều được viết bằng tiếng Pháp. Đó là những
truyện Pa ri (1922), Lời than vãn của Bà Trưng Trắc
(1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng
tâm nhất trí (19220), Vi Hành (1923), Những trò lố
hay Va ren và Phan Bội Châu (1925).
-Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên những tình
huống độc đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật kể
chuyện linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú, vốn văn

hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái tim tràn đầy nhiệt
tình yêu nước và cách mạng.
-Ngoài tập truyện và kí, Bác còn viết: Nhật kí chìm
tàu (1931), Vừa đi vừa kể chuyện (19630).
c. Thơ ca:
-Nhật kí trong tù (1942-1943) bao gồm 134 bài tứ
tuyệt, viết bằng chữ Hán.
-Nghệ thuật thơ "Nhật kí trong tù" rất đa dạng, phong
phú Đó là sự kết giữa bút pháp cổ điển với hiện đại,
giữa trong sáng giản dị và thâm trầm sâu sắc
-Tập "Thơ Hồ Chí Minh" bao gồm những bài thơ Bác
viết trước năm 1945 và trong cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mĩ.
4. Phong cách nghệ thuật:
-Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa
dạng mà thống nhất.
+Văn chính luận:
-Lập luận chặt chẽ.
-Tư duy sắc sảo.
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
8
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

mà hiện đại.
-Phong cách nghệ thuật của Bác đa
dạng, phong phú ở các thể loại nhưng
rất thống nhất.
-Giàu tính luận chiến.
-Giàu cảm xúc hình ảnh.
- Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn

tồn lặng lẽ thấu tình đạt lí
+Truyện và kí:
- Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu thuẫn
làm bật tiếng cười châm biếm, tính chiến đấu mạnh
mẽ).
+Thơ ca: Phong cách thơ ca chia làm hai loại:
*Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền:
-Được viết như bài ca (diễn ca. dễ thuộc, dễ nhớ.
-Giàu hình ảnh mang tính dân gian.
*Thơ nghệ thuật:
-Thơ tứ tuyệt viết bằng chữ Hán.
-"Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một địa vị danh
dự "(Đặng Thai Mai).
+Cách viết ngắn gọn.
+Rất trong sáng, giản dị.
+Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật nhằm làm
rõ chủ đề.
Kết luận:
+Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá.
+Là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp của Người.
+Có vị trí quan trọng trọng trong lịch sử văn học và
đời sống tinh thần dân tộc dân tộc.
+Thơ văn cuả Bác thể hiện chân thật và sâu sắc tư
tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Bác.
+Tìm hiểu thơ ca của Bác chúng ta rút được nhiều bài
học quý báu:
*Yêu nước thương người, một lòng vì nước vì dân.
*Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc quan, ung dung
tự tại.
*Thắng không kiêu, bại không nản.

*Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu.
*Gắn bó với thiên nhiên.
II. Củng cố.
-Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).
III. Luyện tập:
4. Củng cố: Nắm quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thụât của thơ văn Hồ Chí Minh.
5. Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt "Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. "


Tiết thứ: 5
Ngày sọan: 16 -7-2013
Ngày dạy:

GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
9
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

-Nhận thức sự trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của
Tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
-Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ
năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát triễn sự trong sáng của Tiếng Việt.
B. PHƯƠNG PHÁP:
-Phát vấn nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:

1.Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ.
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề: Khi nghe một người nào đó phát âm không chuẩn, một người quá lạm dụng
từ Hán Việt hoặc tiếng nước ngoài ta thấy khó chịu. Tại sao Tiếng Việt phong phú sao
không biết dùng? Để thấy được bản chất của vấn đế, ta tìm hiểu bài Gĩư gìn sự trong sáng
của Tiếng Việt.
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
-Giáo viên hướng dẫn học sinh
học bài mới:
+Em hiểu như thế nào là sự trong
sáng của ngôn ngữ?
-Nêu các yếu tố chung của ngôn
ngữ nước ta?
- Giáo viên minh hoạ:
Tiếng Việt có vay mượn nhiều
thuật ngữ chính trị và khoa học
Hán Việt, Tiếng Pháp như: Chính
trị, Cách mạng, Dân chủ độc lập,
Du Kích, Nhân đạo, Ô xi, Cac bon.
-Song không vì vay mượn mà quá
dụng làm mất đi sự trong sáng của
Tiếng Việt Ví dụ:
+Không nói "Xe cứu thương" mà
nói "xe thập tự ".
I. Sự trong sáng của Tiếng Việt.
-Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ nói
chung và Tiếng Việt nói riêng.
+"Trong có nghĩa là trong trẻo, không có tạp chất,

không đục".
+"Sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó
phát huy cái trong nhờ đó nó phản ánh được tư
tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diển tả sự
trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn
nói" (Phạm văn Đồng -Gĩư gìn sự trong sáng của
Tiếng Việt).
a. Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ thống
chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết).
+Phát âm.
+Chữ viết.
+Dùng từ.
+Đặt câu.
+Cấu tạo lời nói, bài viết.
b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhưng
không phủ nhận (loại trừ) những trường hợp sáng
tạo, linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực quy
tắc.
c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một
cách tuỳ tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác.
d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá, lịch sự của
lời nói.
+Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu hiện sự
trong sáng của Tiếng Việt.
+Ngược lại nói năng thô tục, mất lịch sự, thiếu văn
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
10
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014



- Trách nhiệm công dân trong việc
giữ gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt?
hoá sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của
Tiếng Việt, Ca dao có câu:
"Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau"
+Phải biết xin lỗi nguời khác khi làm sai, khi nói
nhầm.
+Phải biết cám ơn nguời khác.
+Phải giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng
chỗ.
+Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp.
II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của Tiếng
Việt.
-Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tôn trọng và
yêu quý Tiếng Việt.
-Có thói quen cẩn trọng,cân nhắc, lựa lời khi sử
dụng Tiếng Việt để giao tiếp sao cho lời nói phù hợp
với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.
+Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn
mực.
-Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm pha tạp, lai
căng không đúng lúc.
-Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của nước ngoài.
-Biết cách làm cho Tiếng Việt phát triển
III. Kết luận.
-Xem ghi nhớ Sgk.
4. Củng cố: Nắm nội dung bài.
5. Dặn dò: Tiết sau học Làm Văn. Viết bài tại lớp, thời gian 45 phút


Tiết thứ: 6
Ngày sọan: 17-7-2013
Ngày dạy:
VIẾT BÀI SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
( Thời gian 45 phút – tại lớp)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Viết được bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí.
-Nâng cao ý thức tự rèn luyện tư tưởng đạo lí để không ngừng tự hoàn thiện mình.Từ đó
bước vào đời được vững vàng hơn.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ :
* Giáo viên: Ra đề - đáp án và biểu điểm.
* Học sinh : giấy - bút.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
11
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
Giáo viên chép đề bài lên bảng - chọn
1 đề trong SGK hoặc ra một đề bài
khác phù hợp với nhận thức học sinh
12.

- Giáo viên gợi ý cách tìm hiểu đề:
* Đề 1: Cần nêu khái niệm "tình
thương" tiếp đó trình bày những biểu
hiện ý nghĩa và tác dụng lớn lao của
tình thương trong cuộc sống.
* Đề 2: Vấn đề trung tâm của bài viết
là mối quan hệ giữa "đức hạnh" và
"hành động" của mỗi người.
I. Các đề bài:
1. "Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động" ý
kiến của MXi- xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ
gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân?
2. Tình thương là hạnh phúc của con người.
3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập
do UNESCO đề xướng: "Học đề biết, học để làm, học để
chung sống, học để tự khẳng định".
II. Gợi ý cách làm bài:
1. Xác định nội dung bài viết.
-Ba đề tập trung vào vấn đề tư tưởngđạo lí, đặc biệt là đối
với thanh niên học sinh trong giai đoạn hiện nay của nước
ta.
2. Xác định cách thức làm bài:
- Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác giải thích chứng
minh phân tích bác bỏ bình luận.
- Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế
cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết thêm
sinh động nhưng cần vừa mức, tránh lan manlạc sang nghị
luận văn học.
- Diễn đạt cần chuẩn xác mạch lạc: có thể sử dụng một số
yếu tố biểu cảm nhất là ở phần liên hệ và trình bày những

suy nghĩ riêng của bản thân.
3. Yêu cầu và biểu điểm
1. Nêu vấn đề: (1.0 đ)
Khái quát vấn đề về đức hạnh và quyết tâm của nhận
thức coi trọng hành động. Qua hành động để đánh giá đạo
đức con người.
2. Thân bài: ( 8.0 đ)
a-Giải thích: để chỉ ra khái niệm "đức hạnh" và "hành
động "và mối quan hệ đức hạnh thể hiện qua hành động.
b-Phân tích: để chỉ ra các khía cạnh của "đức hạnh" và
"hành động".
+đức hạnh là biểu hiện các nội dung đạo đức và nhân
cách theo quan điểm truyền thống như: tình cảm yêu ghét,
quan niệm sống, thái độ sống,
+ hành động biểu hiện trong những suy nghĩ, nhận thức
về các vấn đề như thế nào?
Từ những ý hiểu, nhận thức đúng theo quan niệm đạo đức
chuẩn mực để hành động cho phù hợp, đúng đắn.
c -Bình luận: để đánh giá đúng sai, trao đổi vấn đề.
- Vấn đề đúng : khi hành động nhất quán với đức hạnh.
Người tốt, suy nghĩ đúng luôn biết giữ gìn, nói lời thận
trọng, làm gì cân nhắc, hành động khiêm tốn,, chắc chắn;
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
12
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

tránh mắc sai lầm làm mọi người khâm phục.
- Nóng vội và tự tin thái quá làm nên người khổng lồ
nhưng khó tránh khỏi sai sót và lỗi lầm. họ sẽ không
chiêm được thiện cảm. Họ ít được tôn trọng

- Người cẩn thận quá, đắn đo nhiều cũng dễ sai lầm.
=> Đức hạnh thể hiện qua việc làm, từ lời nói đến hành
động, suy nghĩ.
d. Ý nghĩa: Hiểu vấn đề qua hành động và lời nói, ý nghĩ
chúng ta có thể đánh giá được đạo đức và tính cách.
Thanh niên cần nói và làm theo quan niệm đạo lí chuẩn.
3. Kết bài: Nêu tổng hợp ý hiểu (1.0 đ)
Bài học làm gì cũng nên suy xét cẩn trọng.
III. Tổ chức viết bài, thu bài.
4. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn "Tuyên ngôn độc lập " (Tiếp theo).
Tiết : 7- 8
Ngày sọan: 24-7-2013
Ngày dạy:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Tiếp theo tiết 4).
(Hồ Chí Minh)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Nắm được quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh, hoàn cảnh ra đời và đặc trưng thể loại.
-Phân tích, đánh giá bản tuyên ngôn như một áng văn chính luận mẫu mực.
- Giáo dục các em về lòng tự hào dân tộc, ý thức phấn đấu và bảo vệ Tổ
quốc.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Nêu vấn đề - đọc diễn cảm.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu vài nét cơ bản về sự nghiệp văn chương của Hồ Chí Minh?
3. Nội dung bài mới:

a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
-Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
-ở phía Nam: Thực dân pháp núp
sau lưng quân Anh, đang tiến vào
Đông Dương
I. Tiểu dẫn.
1. Hoàn cảnh ra đời.
-Ngày 19/8/1945: Chính quyền ở Hà Nội về tay
nhân dân.
-Ngày 26/8/1945: Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
13
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

-Phía Bắc: bọn Tàu Tưởng đang
chực sẵn ở biên giới.
-Gía trị của tác phẩm?
-Bác đã viết gì trong phần mở
đầu? Tại sao Bác lại trích dẫn 2 bản
tuyên ngôn của Pháp và Mĩ?
-Trên thế giới, các dân tộc đều có
quyền tự do và bình đẵng. Vì dưới
chế độ TB quyền mưu cầu hạnh
phúc thực ra là tự do cạnh tranh.
-ý nghĩa của việc so sánh với 2
nước lớn trên → 3 nước ngang
hàng nhau
-Bác đã tố cáo những tội ác gì của

giặc Pháp?
-Em có nhận xét gì về giọng
văncâu văn?
-Giáo viên bình: sự chuyển ý khéo
léo "thế mà "nhằm đề cao bản
tuyen ngôn của Pháp và phơi bày
bản chất của chúng trước dư luận
-Cuộc CMDTDC của ta đứng trên
lập trường nào?
-Em có nhận xét gì về nghệ thuật
viết văn chính luận của Bác?
Bắc.
-Ngày 2/9/1945: Bác Hồ đọc bản"Tuyên ngôn độc
lập"
2. Giá trị:
-Là một một văn kiện to lớn.
-Là một tác phẩm văn học có giá trị - áng văn chính
luận xuất sắc.
II. Đọc hiểu:
1. Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn.
+Tuyên ngôn nước Mĩ (1776): Nhân dân thuộc địa
Bắc Mĩ đấu tranh giải phóng khỏi thực dân Anh
giành độc lập dân tộc.
+Tuyên ngôn nhân quyền của thực dân Pháp: Năm
1789: CMTS Pháp xoá bỏ chế độ phong kiến Pháp
lập nên nền dân chủ tư sản.
→Nghệ thuật trích dẫn sáng tạo, suy ra một cách
khéo léo (từ quyền con người → quyền của cả dân
tộc); chiến thuật sắc bén (gậy ông đập lưng ông).
⇒Tinh thần 2 bản tuyên ngôn có ý nghĩa tích cực

tạo cơ sở pháp lí vững vàng cho bản tuyên ngôn và
nhằm chặn trước âm mưu đen tối, lâu dài của kẻ thù.
2. Cơ sở thực tế cho bản tuyên ngôn:
a. Tội ác của Thực dân Pháp:
-Cướp nước ta, bán nước ta 2 lần cho Nhật.
-Áp bức đồng bào ta ở tất cả các lĩnh vực: kinh tế
chính trị, xã hội.
+Bắt nhân dân ta phải nhổ lúa trồng đay, cướp ruộng
đất.
+Tắm máu các cuộc khởi nghĩa của ta.
+Xây nhà tù nhiều hơn trường học.
+Khuyến khích dân ta dùng thuốc phiện.
+Thu thuế vô lí.
⇒Hậu quả:hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói.
-Cách nêu tội ác đầy đủ, cụ thể, điển hình.Giọng văn
đanh thép, căm thù với nhũng câu văn ngắn gọn,
đồng dạng về cấu trúc, nối tiếp nhau liên tục Từ ngữ,
hình ảnh giản dị mà sâu sắc-Sự chuyển ý khéo léo.
=>Bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác của Thực
dân Pháp
b. Cuộc CMDTDC của nhân dân ta:
-Lập trường:chính nghĩa và nhân đạo.
-Ý chí:Trên dưới một lòng chống lại âm mưu xâm
lược của thực dân Pháp.
-Kết quả:
+Bác bỏ luận điệu "bảo hộ "của thực dân Pháp.
+Giành độc lập từ tay Nhật.
+Làm chủ đất nứơc, lập nên nền dân chủ cộng hoà.
=>Lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ Bác đã phơi bày
luận điệu xảo trá của bon Thực dân Pháp Đồng thời

Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
14
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

Giáo viên: "áng thiên cổ hùng văn
".
thể hiện truyền thống nhân đạo chính nghĩa của dân
tộc ta.
3. Lời tuyên ngôn độc lập:
-"Nước Việt Nam có quyền …"-Lời khăng định đanh
thép, ngắn gọn, trang trọng nhưng đầy sức thuyết
phục.
→Lời tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự
thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và
khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt
Nam.
III. Tổng kết:
"Tuyên ngôn độc lập" là tác phẩm chính luận xuất
sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, luận điểm, bằng
chứng rõ ràng, chính xác-Thể hiện tầm tư tưởng văn
hoá lớn được tổng kết trong một văn bản ngắn gọn,
khúc chiết.
D Củng cố - Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.
Tiết thứ: 9
Ngày sọan: 25-7-2013
Ngày dạy:

GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
(Tiếp theo)
A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:
-Rèn luyện ý thức sử dụng Tiếng Việt trong sáng, theo các quy tắc chung.
-Làm được các bài tập liên quan đến bài học.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Thực hành.
C. CHUẨN BỊ :
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Thế nào là giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Tại sao phải giữ gìn sự trong sáng
của Tiếng Việt?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
Giáo viên hướng dẫn học sinh giải
quyết các bài tập.
- Học sinh đọc bài tập 1 và yêu cầu
trả lời câu hỏi:
I. Giải bài tập:
1. Bài tập 1:
*Dùng từ: Mỗi từ mà nhà văn dùng đều rất sát, không
những thế mà còn rất hay vì nhiều hình ảnh súc tích. Đó
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
15
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

- ở ví dụ trên từ nào em cho là chuẩn

xác? Vì sao?
-Giáo viên cho học sinh phân tích vài ba
từ cụ thể.
-Học sinh đọc bài tập 2: Một học sinh
trả lời học sinh khác đề xuất theo cách
hiểu của mình.
-Giáo viên đưa ra ý kiến của mình để
thống nhất.
Bài tập 3: Yêu cầu học sinh tìm hiểu để
xác định những từ dùng mang tính chất
"lạm dụng".
Bìa tập 4: Học sinh tìm hiểu để đánh
dấu đúng và phân tích được những câu
"trong sáng " Muốn vậy phải đọc rõ
ràng từng ví dụ
bài tập 5: Một học sinh đọc bài tập, cả
lớp tập trung tìm hiểu để xác định từ
tương đương sẽ thay thế được.
là các từ: "chung tình, ngoan, biết điều mà cay nghiệt
…"
2. Bài tập 2:
- Điền dấu để thành đoạn văn như sau:
"Tôi có lấy ví dụ về dòng sông. Dòng sông vừa trôi
chảy vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình những
dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy một mặt nó
phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không
được phép gạt bỏ từ chối những gì mà thời đại đem lại
".
3. Bài tập 3:
- Các từ mang tính chất "lạm dụng": là fan; hacker. Lần

lựơt thay thế bằng các từ "người hâm mộ", "tin tặc".
4. Bài tập 4:
- Học sinh đấnh dấu vào (b., (d).
- Phân tích: Câu (b. lược bớt từ "đòi hơi" nhưng nghĩa
vẫn đầy đủ, dễ hiểu, rõ ràng, câu văn gọn gàng.
5. Bài tập 5:
- Từ không cần thiết sử dụng vì đã có từ Việt tương
đương đó là: "tình nhân" -Valentin.
II. Tổng kết củng cố:
-Điểm cơ bản:
+Khi đùng từ phải cân nhắclựa chọn. Chú ý đến từng
dấu chấm, dấu phẩy. Tránh dùng từ lạm dụng. Từ nào
khi bỏ đi mà câu văn trong sáng hơn thì nên bỏ.
+ Làm bài xong nên đọc lại để sửa chữa những chỗ sai
hoặc thừa.
4. Củng cố- Dặn dò:
-Tiết sau học: Đọc văn Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trên bầu trời văn nghệ của
dân tộc.
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
16
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

Tiết thứ: 10
Ngày sọan: 26-7-2013
Ngày dạy:

NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU,
NGÔI SAO SÁNG TRÊN BẦU TRỜI VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
(Phạm Văn Đồng)
A. MỤC TIÊU:

Giúp học sinh:
-Thấy rõ những nét đặc sắc trong bài nghị luận văn học của Phạm Văn Đồng, vừa khoa
học, vừa chặt chẽ, vừa giàu sắc thái biểu cảm, có nhiều phát hiện mới mẻsâu sắc về nội
dung.
-Hiểu sâu sắc những giá trị tinh thần to lớn của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, càng thêm
yêu quý con người và tác phẩm của ông.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
-Nêu vấn đề Phát vấn.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Tại sao nói "Tuyên ngôn độc lập" là áng văn chính luận xuất sắc mẫu mực?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
Đọc và tìm hiểu phần tiểu dẫn.

- Nêu những nét lớn về Phạm Văn
Đồng?
- Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
Bố cục?
Học sinh đọc văn bản.
- Nội dung văn bản nói cái gì?
nhận định của Phạm Văn Đồng về
Nguyễn Đình Chiểu có gì mới mẻ?
I. Vài nét chung.

1. Tác giả:
- Phạm Văn Đồng (1909-2000).
- Quê: Xã Tân Đức- Huyện Mộ Đức- Quảng Ngãi
-Là nhà chính trị, kinh tế, quản lí đồng thời cũng là
nhà văn hoá, nhà văn nghệ tài ba. Giữ nhiều chức vụ
quan trọng trong Chính phủ như: Bộ trưởng Bộ
ngoại giao, Thủ tướng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

2. Tác phẩm:
- Được viết trong dịp kỷ niệm 75 năm ngày mất của
Nguyễn Đình Chiểu (3-7-1988) và được đăng trên
tạp chí Văn học số 7-1963.
- Bố cục: 3 phần.
II. Đọc hiểu.
1. Cách nhìn sâu sắc mới mẻ về Nguyễn Đình Chiểu.
- "Những vì sao có ánh sáng khác thường"→ ánh
sáng đẹp nhưng ta chưa quen nhìn nên khó phát hiện
ra vẻ đẹp ấy.
- "Con mắt chúng ta … thấy": có nghĩa là phải dày
công kiên trì nghiên cứu thì mới khám phá được.
=> Cách nhìn nhận mới mẻ, đúng đắn sâu sắc khoa
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
17
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

- Theo Phạm Văn Đồng thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu có giá trị như
thế nào?
- Nhận xét gì về nghệ thuật của
văn bản?

học.
2. Nhìn nhận về sự nghiệp thơ văn yêu nước
chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu:
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu,
đánh thẳng vào kẻ thù và tôi tớ của chúng.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong
tâm trí chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và
bền bỉ của nhân dân Nam Bộ.
- Ca ngợi những người anh hùng suốt đời tận tuỵ với
nước, than khóc những người liệt sĩ đã trọn nghĩa
với dân.
=> Hiểu đúng và trân trọng những đóng góp của thơ
văn Đồ Chiểu.
3. Vài nét nghệ thuật:
- Bài nghị luận không khô khan mà trái lại có sức
thuyết phục hấp dẫnlôi cuốn vì:
+Có sự kết hợp hài hoà giữa lí lẽ xác đáng và tình
cảm nồng hậu của người viết đối với nhà thơ yêu
nước Nguyễn Đình Chiểu.
+Có sự kết hợp giữa cuộc đời và thơ văn Nguyễn
Đình Chiểu với công việc chống Pháp lúc bấy giờ
của nhân dân Nam Bộ.
=> Bài viết có sức tác động mạnh đến lý trítình cảm
người đọc - tạo nên sức thuyết phục lớn.
4. Củng cố: Nắm: Nội dung của văn bản, cách nhìn mới mẻ và đúng đắn về thơ văn
Nguyễn Đình Chiểu, nghệ thuật viết văn nghị luận,
5. Dặn dò: Tiết sau học bài Đọc thêm "Mấy ý nghĩ về thơ".
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
18
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014


Tiết thứ: 11
Đọc thêm:
Ngày sọan: 30 -7-2013
Ngày dạy:
MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ (Nguyễn Đình Thi)
và ĐÔ-XTÔI-EP-XKI (Trích)
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh hiểu:
*Bài 1: -Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi. Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi
trong nghệ thuật lập luận đưa dẫn chứng sử dụng từ ngữ, hình ảnh.
*Bài 2: -Nắm được cách viết một bài văn nghi luận về chân dung văn họcthân thếsự
nghiệp văn họcvị trí đóng góp của nhà văn.
-Hiểu được tư tưởng tiến bộ, phong cách nghị luận bậc thầy của Xvai-gơ và những nét
chính trong cuộc đời tác giả.
-Nắm đôi nét về tiểu sử của Đốt-xtôi-ép-xki.
B. PHƯƠNG PHÁP:
-Thuyết giảng - Nêu vấn đề.
C. CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
iên hướng dẫn học sinh đọc tiểu dẫn.
-Nêu vài nét về cuộc đời và sự nghiệp

của tác giả?
- Đọc văn bản Hãy cho biết hoàn cảnh
ra đời của tác phẩm?
-Nội dung cơ bản của tác phẩm đề cập
đến vấn đề gì?
- Một học sinh đọc tiểu dẫn, lớp theo
dõi sau đó một học sinh khác nêu lên
những nét chính về cuộc đời và sự
nghiệp văn học của Xvai-gơ. Trong
phần nói về sự nghiệp văn học, học
Bài 1: Mấy ý nghĩ về thơ.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tiểu dẫn:
+Nguyễn Đình Thi (1924-2003), quê Hà Nội - sinh ra ở
Luông Pha Băng.
+ Năm 1931: ông cùng gia đình về nước, tham gia hoạt
động cách mạng từ năm 1941.
+ Sau 1945: Nguyễn Đình Thi là Tổng thư kí hội Văn
hoá cứu quốc, uỷ viên Ban Chấp hành hội văn nghệ Việt
Nam.
+Từ năm 1958 đến 1989: làm Tổng thư kí hội nhà văn
Việt Nam.
+Từ năm 1995: làm Chủ tịch Uỷ ban toàn quốc Liên
hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam.
=> Là nghệ sĩ đa tài: Viết văn, làm thơ, phê bình văn
học, sáng tác nhạc, soạn kịch, biên khảo triết học. Ở lĩnh
vực nào ông cũng có đóng góp đáng ghi nhận. Năm
1996: ông được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật.
II. Đọc hiểu văn bản:

1. Hoàn cảnh ra đời:
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
19
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

sinh cần nhận thức được tài năng trong
lĩnh vực riêng của ông.
-Sau khi nghe một học sinh đọc văn
bản và tri thức đọc hiểu, giáo viên cho
các em tìm hiểu trước phần tri thức đọc
hiểu để có cơ sở thâm nhập vào văn
hoá.
Bài viết có thể chia thành mấy đoạn?
Tìm câu thể hiện luận điểm chính của
mỗi đoạn?
-Em hày tìm câu chứa luận điểm
chính?
-Phần nói về vinh quang trong đời ông,
học sinh tự tìm hiểu thêm ở nhà.
-Tìm những từ ngữ và chi tiết nói về sự
xót thương vô hạn, lòng thành kính mà
nhân dân Nga dành cho ông khi qua
đời?
-Cái chết của ông đã làm cho nhân dân
Nga đoàn kết lại như thế nào?
-Qua bài viết em hiểu thế nào là một
nhà văn vĩ đại?
-Nhận xét gì về lời văn của Xvai-gơ
khi viết chân dung văn học?
- Viết vào tháng 9/1949 tại hội nghị tranh luận văn nghệ

ở Việt Bắc.
2. Nội dung:
-Có ba nội dung cơ bản trong bài viết của Nguyễn Đình
Thi về đặc trưng cơ bản của thơ.
+Một là: Thơ là tiếng nói của tâm hồn con người.
+Hai là: Hình ảnh, tư tưởng và tính chân thực trong thơ.
+Ngôn ngữ thơ khác các loại hình văn học khác như
truyện, kịch, kí
Bài 2: Đô- xtôi- ep-xki.
I. Tìm hiểu chung.
1. Tiểu dẫn.
-Tên đầy đủ Xtê-phan Xvai-gơ.
-Sinh năm 1881. mất năm 1942.
-Là nhà văn Áo.
-1901: Khởi đầu sự nghiệp sáng tác văn học bằng tập thơ
"Những sợi dây đàn bằng bạc".
-Ông từng đi du lịch nhiều nơi như châu Á, châu Phi,
châu Mĩ, gia nhập nhóm nhà văn tiến bộ, đấu tranh
chống chiến tranh.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc.
2. Tìm hiểu văn bản.
a. Bố cục văn bản.
- Có thể chia thành ba đoạn.
b. Nội dung và nghệ thuật.
-Nội dung và nghệ thuật phần một:
+Một cuộc đời đầy cay đắng Các ngôn ngữ tiêu biểu
"quỳ gối", "tuyệt vọng", "cầu xin chúa cứu thế", "thống
khổ", "cay đắng", "đoạ đầy", "uốn còng lưng ông"…Các
chi tiết tiêu biểu: "thân thể leo lét trong một thế giới đối

với ông là xa lạ", "ông hỏi xem từ nước Nga tờ séc của
ông cuối cùng đã đến chưa", "người khác chuyên cần
cửa hiệu cầm đồ", "ông khóc và kêu van vì một vài đồng
tiền khốn khổ", "suốt đêm ông làm việc trong khi trong
khi ở phòng bên vợ ông rên rỉ trong những cơn đau đẻ",
"năm mươi tuổi nhưng ông đã chịu hàng thế kỉ dằn
vặt"…
-Nội dung và nghệ thuật phần hai:
+"Một cơn run rẩy…Một phút đau đớn…Một là sóng
yêu thương cuồng nhiệt…Phố thợ rèn nơi quân lính của
ông đen nghịt người…im lặng…chen chúc quanh quan
tài ông…".
-Tư tưởng tự do và dân chủ trong sáng của ông đã ăn sâu
vào tình cảm, tư tưởng của họ. Nhân dân Nga xiết chặt
tay nhau "nỗi đau khổ đúc thành một khối thống nhất"
không phân biệt đẳng cấp giàu nghèo…Điều ấy báo
hiệu: Tiếng sấm của sự nổi dậy rền vang.
-Lời văn giàu hình ảnh, giàu tính hình tượng, liên tưởng
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
20
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

bất ngờ "Khi ngừng lại ông ngạt thở với châu Âu như
tron một nhà ngục…Thắng lợi của Đốt-xtôi-ép-xki dồn
lại trong một giâycũng như ngày trước, trước những nối
khổ hạn của ông, Đức Chúa trời ném cho ông mà giống
như những tia chớp, nhờ đó trong một cỗ xe rực lửa.
Đức Chúa trời mong các tông đồ của người vào cõi vĩnh
hằng…".
E. Củng cố-dặn dò: Chuẩn bị bài NLXH về hiện tượng đời sống.

Tiết thứ: 12
Ngày sọan: 30 -7-2013
Ngày dạy:

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Biết vận dụng các thao tác lập luận để làm tốt bài văn nghị luận về một hiện tượng đời
sống.
-Có ý thức đúng đắn trước những hiện tượng đời sống.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
- Phát vấn-Thực hành.
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là gì?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
-Giáo viên đọc tư liệu tham khảo
Sgk trang 75.
-Đề bài yêu cầu nghị luận về
hiện tượng gì? Có mấy luận
điểm?
- Bài viết sử dụng những dẫn
chứng minh hoạ nào? Nhận xét?

-Tác giả đã sử dụng những thao
tác lập luận nào?
I. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng
đời sống.
1. Tìm hiểu đề bài.
a. Đọc tư liệu tham khảo.
b. Nhận xét:
-Đề bài yêu cầu nghị luận về hiện tượng chia chiếc
bánh thời gian của các bạn trẻ hôm nay.
+ Luận điểm: -Việc làm của Nguyễn Hữu Ân.
-Hiện tượng của Nguyễn Hữu Ân là
hiện tượng sống đẹp của thanh niên ngày nay.
+ Dẫn chứng: -Đưa ra một số việc làm có ý nghĩa của
thanh niên ngày nay như Nguyễn Hữu Ân (Ví dụ: dạy
học ở lớp tình thương, tham gia phong trào thanh niên
tình nguyện …).
-Đưa ra một số việc làm đáng phê phán của thanh niên
học sinh như: đua xe, bỏ học đi chơi điện tử…
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
21
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

-Tác giả đã trình bày nội dung gì
trong phần thân bài?
-Theo em, nghị luận về một hiện
tượng đời sống là gì? Cần đạt các
yêu cầu nào khi làm bài văn nghị
luận về một hiện tượng đời sống?
-Giáo viên yêu cầu học sinh đọc
phần ghi nhớ.

-Giáo viên hướng dẫn học sinh
làm bài tập.
2. Lập dàn ý.
a. Mở bài: Nêu hiện tượng, trích dẫn đề nhận định
chung.
b. Thân bài:
- Nguyễn Hữu Ân đã dành hết thời gian của mình cho
những người bị bệnh ung thư giai đoạn cuối.
- Phân tích hiện tượng Nguyễn Hữu Ân: Hiện tượng
Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa giáo dục rất lớn đối với
thanh niên học sinh ngày nay.
- Biểu dương việc làm của Nguyễn Hữu Ân.
c. Kết bài:
- Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối với hiện
tượng trên.
II. Bài học:
-Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn về một
hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội.
- Bài nghị luận cần nêu rõ hiện tượng, phân tích các
mặt đúng sai, lợi, hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ
thái độý kiến của người viết.
- Ngoài việc vận dụng các thao tác lập luận phân tích
so sánh, bác bỏ, bình luận…người viết cần diễn đạt
giản dị, ngắn gọn, sáng sủa nhất là phần biểu cảm.
III. Luyện tập:
1. Bài tập 1:
- Nguyễn ái Quốc bàn về hiện tượng: Sự lãng phí thời
gian của thanh niên An Nam.
E. Củng cố-Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt Phong cách khoa học.
Tiết thứ: 13 -14

Ngày sọan: 6 -8-2013
Ngày dạy:

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Nắm vững các khái niệm văn bản khoa học, phong cách ngôn ngữ khoa học và đặc trưng
của phong cách ấy.
-Có kĩ năng phân biệt phong cách ngôn ngữ khoa học với các phong cách khác.
B. PHƯƠNG PHÁP.
-Nêu vấn đề-Phát vấn.
C. CHUẨN BỊ
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
DTIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
22
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

1. Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khia bài dạy:
Hoạt động của thầy và trò nội dung
-Giáo viên đưa ra 2 văn bản khoa
học. Yêu cầu học sinh nhận xét.
-Ngôn ngữ khoa học là gì?
- Phong cách ngôn ngữ khoa học
có mấy đặc trưng?

-Cụ thể là:
+Dùng từ ngữ thuật ngữ khoa học.
+Thể hiện trong câu văn, đoạn
văncấu tạo văn bản.
+Từ ngữ sử dụng không mang sắc
thái biểu cảm, sắc thái tu từ.
-Đặc trưng thứ ba của phong cách
ngôn ngữ khoa học là gì?
- Văn bản này thuộc: Khoa học
giáo khoa dùng để giảng dạy về
khoa học xã hội và nhân văn-Nó
mang nét riêng của khoa học giáo
khoa.
+Đảm bảo tính sư phạm, trình bày
nội dung từ dễ đến khó, có phần
kiến thức, có những phần câu hỏi,
có phần luyện tập… Ngôn ngữ
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
1.Văn bản khoa học.
-Văn bản khoa học gồm ba loại chính: các văn bản
chuyên sâu, các văn bản khoa học giáo khoa , văn bản
khoa học phổ cập .
2. Ngôn ngữ khoa học:
-Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong
các văn bản khoa học (kể cả giao tiếp và truyền thụ
kiến thức khoa học: Khoa học tự nhiên: Toán, Vật lí,
Hoá học, Sinh học; Khoa học xã hội và nhân văn:
văn,:Lịch sử, Địa lí, Triết học, Giáo dục, chân lí).
II. Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa
học.

-Phong cách ngôn ngữ khoa học có 3 đặc trưng sau:
a. Tính khái quát, trừu tượng:
-Thể hiện ở nội dung khoa học và thuật ngữ khoa
học. Thuật ngữ khoa học là những từ ngữ chứa đựng
những khái niệm của chuyên ngành khoa học.
b. Tính lí trí, lô gích:
-Ở nội dung khoa học, ở cả phương diện ngôn ngữ,
văn bản khoa học phải đảm bảo tính lí trí, lô gích.
-Một nhận định, một phán đoán khoa học cũng phải
chính xác.
-Tính lô gích, lí trí còn thể hiện trong đoạn văn. Đó là
sự sắp xếp sao cho các câu, các đoạn văn phải được
liên kết chặt chẽ về nội dung cũng như hình thức. Tất
cả đều phục vụ cho văn bản khoa học.
*Tóm lại: Tính lí trí và lô gích trong văn bản khoa
học thể hiện ở từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản.
c. Tính khách quan, phi cá thể.
Ngôn ngữ khoa học có cái nét chung nhất là phi cá
thể. Nó khoa học, không thể hiện tính cá nhân. Nó có
màu sắc trung hoà, ít cảm xúc.
III. Luyện tập:
Câu 1:
Bài "Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng
tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX" là một văn bản
khoa học. Trên các phương diện nhận định đánh giá:
-Nhận định về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá.
+Đánh giá quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu.
+Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
23

Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014

dùng nhiều thuật ngữ khoa học xã
hội nhân văn.
năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
-Những nhận định đánh giá đó đều chính xác đúng
đắn trên cơ sơ hiện thực của nền văn học hiện đại.
-Ngôn ngữ dùng nhiều thuật ngữ khoa học xã hội
nhân văn.
4. Củng cố: Nắm khái niệm văn bản khoa học và phong cách ngôn ngữ khoa học.
5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn.

Tiết thứ: 15
Ngày sọan: 8 -8-2013
Ngày dạy:

TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 1- RA ĐỀ BÀI SỐ 2
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Biết vận dụng các kiến thức và kỷ năng về nghị luận xã hội để viết bài bàn nghị luận về
một hiện tượng đời sống.
-Biết vận dụng những tri thức về xã hội, những kinh nghiệm và vốn sống cá nhân để bình
luận, đánh giá về một hiện tượng đời sống.
-Nâng cao ý thức và có thái độ đúng đắn với những hiện tượng đời sống xảy ra hàng ngày.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên: Soạn giáo án - Chấm bài -Ra đề.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:

2. Kiểm tra bài cũ:
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức
*Giáo viên nhận xét chung bài viết
số 1.
-Đa số các em đều cố gắng viết bài.
Nhiều bài viết công tốt.
- Một số ít bài viết hiểu sai yêu cầu
của đề.
- Giáo viên đọc mẫu 2 bài.
- Trả bài và vào điểm.
I. Tìm hiểu đề:
1. Đề bài: "Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong
hành động".
Ý kiến của MXi-xê-rông gợi cho anh (chị) những
suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản
thân?
2. Tìm hiểu đề
-Kiểu bài: Nghị luận xã hội.
-Dạng đề: Bàn về một tư tưởngđạo lý.
-Nội dung chính: "đức hạnh" và "hành động", mối
quan hệ giữa chúng.
II. Lập dàn ý:
1. Nêu vấn đề: (1.0 đ)
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
24
Giáo án Ngữ văn 12 - chương trình Chuẩn – Năm học 2013 -2014


Khái quát vấn đề về đức hạnh và quyết tâm của
nhận thức coi trọng hành động. Qua hành động để
đánh giá đạo đức con người.
2. Thân bài: (8.0 đ)
a-Giải thích: để chỉ ra khái niệm "đức hạnh" và
"hành động "và mối quan hệ đức hạnh thể hiện qua
hành động.
b-Phân tích: để chỉ ra các khía cạnh của "đức
hạnh" và "hành động".
+đức hạnh là biểu hiện các nội dung đạo đức và
nhân cách theo quan điểm truyền thống như: tình
cảm yêu ghét, quan niệm sống, thái độ sống,
+ hành động biểu hiện trong những suy nghĩ, nhận
thức về các vấn đề như thế nào?
Từ những ý hiểu, nhận thức đúng theo quan niệm
đạo đức chuẩn mực để hành động cho phù hợp,
đúng đắn.
c -Bình luận: để đánh giá đúng sai, trao đổi vấn đề.
- Vấn đề đúng : khi hành động nhất quán với đức
hạnh. Người tốt, suy nghĩ đúng luôn biết giữ gìn,
nói lời thận trọng, làm gì cân nhắc, hành động
khiêm tốn,, chắc chắn; tránh mắc sai lầm làm mọi
người khâm phục.
- Nóng vội và tự tin thái quá làm nên người khổng
lồ nhưng khó tránh khỏi sai sót và lỗi lầm. họ sẽ
không chiêm được thiện cảm. Họ ít được tôn trọng
- Người cẩn thận quá, đắn đo nhiều cũng dễ sai
lầm.
=> Đức hạnh thể hiện qua việc làm, từ lời nói đến
hành động, suy nghĩ.

d. Ý nghĩa: Hiểu vấn đề qua hành động và lời nói, ý
nghĩ chúng ta có thể đánh giá được đạo đức và tính
cách.
Thanh niên cần nói và làm theo quan niệm đạo lí
chuẩn.
3. Kết bài: (1.0đ)
Nêu tổng hợp ý hiểu
Bài học làm gì cũng nên suy xét cẩn trọng.
III. Chữa một số lỗi của bài làm
GV chọn một số lỗi điển hình về chính tả, diễn đạt,
dùng từ, viết câu.
Nêu nguyên nhân và cách chữa.
IV.Tổng hợp điểm
Stt Lớp Sĩ số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 12 A7 40 2 22 16
Người soạn: Nguyễn Văn Lự - THPT Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc
25

×