Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
L
ỜI NÓI ĐẦU 3
1. Tính c
ấp thiết của đề tài 3
2. Ph
ạm vi nghiên cứu 4
3. M
ục tiêu nghiên cứu 4
4. Phương pháp nghiên cứu 4
5. B
ố cục của luận văn 5
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 6
1. Lược sử phát triển của pháp luật Thuế thu nhập doanh nghịêp ở Việt Nam 6
1.1. Thu
ế lợi tức và nhược điểm của nó 6
1.2. S
ự ra đời của Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN) 9
2. B
ản chất và đặc điểmcủa Thuế thu nhập doanh nghiệp 13
2.1. B
ản chất 13
2.2. Đặc điểm 14
3. Ph
ạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp 15
3.1. Đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 15
3.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 17
CHƯƠNG 2:THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ HƯỚNG
HOÀN THIỆN 19
1. Thu nh
ập chịu thuế 19
1.1. Doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế 20
1.1.1. Cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế 20
1.1.2. Th
ời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế 20
1.1.3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp 22
1.2. Các kho
ản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế 25
1.3. Thu nh
ập chịu thuế khác 42
1.4. V
ấn đề chuyển lỗ: 46
2. Thu nh
ập chịu thuế và thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê
đất 48
2.1. Đối tượng chịu thuế 48
2.2. Đối tượng nộp thuế 50
2.3. Thu nh
ập chịu thuế 50
2.3.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế 50
2.3.2. Chi phí chuy
ển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất: 51
2.4. Thu
ế suất thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. . 52
3. Thu
ế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn đầu tư vào cơ sở kinh doanh 55
3.1. Ph
ạm vi áp dụng 55
3.2. Căn cứ tính thuế 56
3.2.1. Thu nh
ập chịu thuế: 56
3.2.2. Thu
ế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 57
3.2.3.
Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 57
CHƯƠNG 3: THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ HƯỚNG HOÀN
THI
ỆN 58
1.Thu
ế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 58
1.1. Thu
ế suất phổ thông 58
1.2. Thu
ế suất từ 28 – 50% 60
1.3. Thu
ế suất ưu đãi 61
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
2
1.3.1. Điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 61
1.3.2. Thu
ế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời hạn áp dụng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi 61
2. M
ột số vấn đề khác về Thuế thu nhập doanh nghiệp 65
2.1. Hướng hoàn thiện phạm vi áp dụng Thuế thu nhập doanh nghiệp 65
2.1.1. Đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 65
2.1.2. Đối tượng không có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 67
2.2. V
ấn đề thông tư, nghị đinh hướng dẫn luật 68
K
ẾT LUẬN 70
DANH M
ỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Ph
ụ lục A 75
Ph
ụ lục B 82
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
3
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách thuế là một trong những công cụ cơ bản trong quản lý kinh tế của
Nhà nước nhằm tăng nguồn thu ngân sách quốc gia, góp phần thực hiện công bằng
xã hội, kích thích các thành phần kinh tế, tăng cường cạnh tranh và đầu tư phát
triển. Ở nước ta, từ năm 1990 đến nay, Chính phủ đã không ngừng đổi mới chính
sách thuế phù hợp với cơ chế kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế thế giới. Hiện
nay, hệ thống thuế tương đối hoàn chỉnh bao gồm các sắc thuế được quy định thành
lu
ật: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, nhập khẩu,
thuế thu nhập cá nhân, thuế tiêu thụ đặc biệt…Trong các loại thuế, thuế thu nhập
doanh nghiệp được các doanh nghiệp hết sức quan tâm, bởi đó là loại thuế đánh trực
tiếp vào thu nhập của doanh nghiệp, ảnh hưởng rõ nhất đến lợi ích của doanh
nghiệp, có tác động không nhỏ đến quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo
hai xu hướng hoặc l
à khuyến khích hoặc là không khuyến khích. Trong tổng thu
ngân sách nhà nước từ thuế cuả Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp chiếm
khoảng 24,4% tổng số thu ngân sách từ thuế, phí và lệ phí; thuế thu nhập cá nhân
chiếm 2,3%; thuế giá tri gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt chiếm 35,7%; thuế xuất
nhập khẩu chiếm 13,6%; còn lại các loại thuế khác chiếm 23,9%
1
. Như vậy, tỷ trọng
Thuế thu nhập doanh nghiệp đang ở mức cao trong tổng thu của hệ thống thuế Việt
Nam. Để thuận tiện cho việc nộp thuế cũng như thu thuế thu nhập doanh nghiệp,
chúng ta cần có chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thật bình đẳng, minh bạch,
rõ ràng…Đặc biệt, sau khi chính thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương
mại thế giới (WTO), Việt Nam phải thực hiện ngay một số cam kết quốc tế từ thời
điểm n
ày, một số cam kết khác được thực hiện theo lộ trình tối đa 5 năm. Đối chiếu
đến những điểm trong chính sách Thuế thu nhập doanh nghiệp, một số văn bản như
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP
ngày 06/8/2004 đang bộc lộ những quy định chưa thật rõ ràng, minh bạch, hiệu quả
và chưa phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp trong t
ình hình mới, nhất là trong
tình hình áp d
ụng Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư mới. Do vậy, chúng ta cần sửa
đổi các nghị định của Chính phủ và bước tiếp theo l
à sửa đổi luật. Việc sửa đổi lần
này hướng tới các chuẩn mực ti
ên tiến, đảm bảo sự rõ ràng, đơn giản và minh bạch,
đồn
g thời đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đang đặt ra, nhằm nâng cao hiệu quả và
1
Nguồn: Can Developng countries impose an Individual Incom Tax, J.Alm and S.wallace, May 2004
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
4
tính khả thi của chính sách thuế, tạo thuận lợi và bình đẳng hơn cho doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế cạnh tranh lành mạnh và phát triển. Với những mục
tiêu và nguyên tắc đó, ngày 14/02/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
24/2007/NĐ
-CP quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thay
thế Nghị định số 164/2007/NĐ-CP và 154/2003/NĐ-CP.
Ngh
ị định quy định chi tiết thi hành thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
(NĐ24/2007/NĐ-CP) sửa đổi tập trung vào các điều kiện ưu đãi thuế, các mức ưu
đ
ãi, các quy định liên quan đến chi phí hợp lý và một số khoản thu nhập khác phát
sinh trong kinh tế thị trường. Chính những sự thay đổi, bổ sung mới này sẽ làm thay
đổi thuế thu nhập doanh nghiệp mà cơ sở kinh doanh phải nộp vào ngân sách nhà
nước, ảnh hưởng đến lợi ích và khả năng tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Năm 2008, dự kiến Quốc hội sẽ thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
sửa đổi, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư, đảm bảo phù hợp với thông
lệ quốc tế đồng thời đảm bảo tính minh bạch và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước.
Vì vậy, nghiên cứu về các căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là cần
thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Phạm vi nghiên cứu
Tìm hiểu thuế thu nhập doanh nghiệp là một vấn đề rộng bao gồm nhiều khía
cạnh. Trong khuôn khổ luận văn, người viết tập trung nghiên cứu về căn cứ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp – tức là xoáy sâu vào hai nội dung chính: thu nhập chịu
thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu đề tài sẽ làm rõ lên những điểm tiến bộ; đồng
thời cho thấy những điểm hạn chế cần khắc phục đang tồn tại trong các văn bản
pháp luật hiện hành. Từ đó, người viết mong muốn tiến tới mục tiêu cao hơn là
đóng góp một số ý kiến nhằm góp phần ho
àn thiện các căn cứ tính thuế thu nhập
doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài, người viết sử dụng tổng hợp các phương pháp phân
tích, bình luận những quy định thuế thu nhập doanh nghiệp, so sánh giữa văn bản
hiện hành và văn bản trước đây đã hết hiệu lực, giữa quy định của luật Việt Nam và
lu
ật nước ngoài về một số vấn đề nghiên cứu trong luận văn này.
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
5
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba chương riêng
biệt với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trình bày về sự phát triển của Thuế thu nhập doanh nghiệp từ những ngày
m
ới hình thành với tên gọi là thuế lợi tức. Đặc điểm, bản chất cũng như phạm vi áp
dụng và hướng hoàn thiện của Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thu nhập chịu thuế TNDN và hướng hoàn thiện
Căn cứ tính Thuế thu nhập doanh nghiệp l
à thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Theo đó ở chương này, chúng ta sẽ t
ìm hiểu về cách tính thu nhập chịu thuế (=
doanh thu – chi phí hợp lý + thu nhập chịu thuế khác); đồng thời sẽ trình bày những
bất cập và hướng hoàn thiện về các khoản chi không tính vào chi phí hợp lý như
việc khống chế tỷ lệ chi phí quảng cáo và chi phí khác không quá 10%, phần chi
vượt múc theo quy định của pháp luật có li
ên quan về trang phục, tiền ăn giữa ca,
phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ của đối tượng
ngoài các ngân hàng, các tổ chúc tín dụng và các tổ chức kinh tế vượt quá 1,2 lần
mức lãi suất cho vay của ngnân hàng tại thời điểm vay Ngoài ra, có đề cập đến
vấn đề chuyển lỗ, thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất.
Chương 3: Thuế suất Thuế TNDN và hướng hoàn thiện
Ở chương này, tr
ình bày về thuế suất tiêu chuẩn 28%, thuế suất ưu đãi với
các mức 20%, 15%, 10% và mức thuế suất cao từ 28% - 50% đối với cơ sở kinh
doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác;
đồng thời tr
ình bày hướng hoàn thiện về thuế suất (thuế suất tiêu chuẩn và thuế suất
ưu đ
ãi).
Ngoài ra,
ở chương 3, còn trình bày thêm về một số vấn đề khác về thuế thu
nhập doanh nghiệp như: đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế và đối tượng không có
nghĩa vụ nộp thuế, vấn đề nghị định và thông tư hướng dẫn luật…
Với trình độ của một sinh viên, kinh nghiệm thực tế rất ít, mặc dù có cố
gắng nhưng bài viết chắc chắn sẽ không tránh được những sai sót. Vì vậy tác giả
mong sự đóng góp ý kiến của của quý thầy cô, bạn bè. Xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Thu Thảo
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1. Lược sử phát triển của pháp luật Thuế thu nhập doanh nghịêp ở Việt Nam
1.1. Thuế lợi tức và nhược điểm của nó
Thực hiện đường lối đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội lần thứ VI
của Đảng, chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế sản xuất nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng x
ã hội chủ nghĩa, từ năm 1990 hệ thống chính sách thuế của Việt Nam đã
được cải cách một cách căn bản. Luật thuế lợi tức mới đựơc ban hành để áp dụng
thống nhất đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có thu
nhập từ hoạt động kinh doanh trong phạm vi lãnh lãnh thổ Việt Nam. Luật thuế lợi
tức đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa VIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 30/6/1990 và sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế lợi tức đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp khóa 3 thông qua
ngày 06/7/1993.
Trãi qua quá trình áp d
ụng trong thực tiễn, Luật thuế lợi tức đã thu được
nhiếu kết quả so với chế độ thu cũ
2
. Điển hình là áp dụng chung một chính sách
thuế lợi tức đối với các thành phần kinh tế đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong
cạnh tranh, tạo diều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển. Đối với kinh tế
quốc doanh áp dụng chính sách thuế lợi tức thay cho chế độ thu quốc doanh mang
nặng tính bao cấp trước đây đã thật sự có tác động mạnh mẽ thúc đẩy các xí nghiệp
tăng cường hoạch toán kinh doanh, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường để
tồn tại và phát triển; hạn chế tình trạng “lãi giả, lỗ thật”. Ở các cơ sở kinh doanh, đã
được sắp xếp lại từ 12000, đến 1995 còn khoản 7000 cơ sở và đến năm 1998 chỉ
còn 5000 cơ sở, giảm bớt những doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ. Đối với kinh
tế ngoài quốc doanh cũng được áp dụng một chính sách thuế như đối với kinh tế
quốc doanh đã tạo ra sự phấn khởi, kích thích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, làm cho các ngành nghề ngày càng đa dạng, phong
phú hơn. Đến năm 1995 đã có thêm hàng vạn các cơ sở kinh doanh thhuộc các loại
hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Khu vực
cá thể, tổ chức kinh tế của các đoàn thể cũng tham gia kinh doanh thương mại, dịch
2
Từ năm 1961, hệ thống chính sách thuế nước ta được chia thành hai mảng lớn: Đối với xí nghiệp quốc
doanh thực hiện chế độ thu quốc doanh (gián tiếp) và chế độ trích nộp lợi nhuận (trực thu), đối với đơn vị
kinh tế ngoài quốc doanh thực hiện chế độ thuế. Như vậy vai trò của thuế được sử dụng rất là hạn chế cả về
số lượng (chỉ trong phạm vi là kinh tế ngoài quốc doanh) và cả về chất lượng (vì giá cả, cung – cầu đều do
nhà nước trực tiếp quy định v
à chi phối). Hai mảng này tồn tai cho đến tháng 8 năm 1990.
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
7
vụ ngày càng nhiều hơn. Các doanh nghiệp trong nước phát triển và hoạt động kinh
doanh ngày càng có hiệu quả và là những đối tác thu hút đầu tư nước ngoài, phát
tri
ển mạnh các hoạt động dịch vụ góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế trong
nước. Chính sách thuế quy định nhiều nhiều ưu đ
ãi đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đ
ã góp phần quan trọng thu hút các tổ chức, cá nhân nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam. Về đầu tư trực tiếp của nước ngoài, theo tài liệu của Bộ kế
hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 31/5/1996 hiện có 1474 dự án đầu tư của 54 nước
và vùng lãnh thổ được cấp giấy phép đang có hiệu lực, với tổng số vốn hơn 25,5 tỷ
đôla
3
. Ngoài ra còn có các hình thức đầu tư gián tiếp trong các lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, tư vấn pháp luật, giáo dục, y tế…Có thể nói, sự ra đời của thuế lợi tức
đ
ã góp phần đưa nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng và có bước phát triển.Báo cáo
của Chính Phủ số 5211-TH ngày 15/10/1996 do Thủ tướng Võ Văn Kiệt trình bày
t
ại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa IX đã khẳng định: “Từ chỗ dựa một phần quan
trọng vào viện trợ nước ngoài, ngân sách nhà nước đã dần dần tích lũy trong nước
làm nguồn thu chủ yếu, đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên và dành một phần
cho đầu tư phát triển. Đó l
à một thành tựu quan trọng của quá trình đổi mới”. Song
bên cạnh đó tình hình kinh tế xã hội luôn có những bước phát triển mới, kinh tế thị
trường đ
ã và đang hình thành ở nước ta, Luật Thuế lợi tức đã ngày càng bộc lộ
nhiều hạn chế và gây ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ đến tiến trình phát triển của
nền kinh tế nước ta, cụ thể:
- Về tên gọi “Thuế lợi tức” không phản ánh đầy đủ nội dung kinh tế của thuế
này. Khái niệm lợi tức thường được hiểu là lợi tức trong kinh doanh.Trong kinh tế
thị trường, các khoản thu rất đa dạng, phong phú, có khoản thu từ lợi tức kinh
doanh, có khoản thu không phải từ kinh doanh như: các khoản thu từ chuyển
nhượng vốn, t
ài sản, chuyển giao công nghệ, bản quyền, các khoản nợ khó đòi đã
x
ử lý xóa nợ nay đòi được, thu các khoản phải trả nhưng không xác định được chủ
nợ và các khoản thu nhập khác trong kinh doanh. Do vậy, khái niệm lợi tức không
bao quát được hết các khoản thu nhập của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Phạm vi điều chỉnh của Luật Thuế lợi tức còn hạn hẹp, không bao quát hết
mọi loại hình kinh doanh, mọi loại thu nhập đã và đang phát sinh, phát triển đa dạng
trong nền kinh tế thị trường. Trong Luật Thuế lợi tức tuy đã có những quy định lợi
tức chịu thuế bao gồm: lợi tức kinh doanh và lợi tức khác, nhưng trong thực tế việc
giải thích các khoản lợi tức khác chưa có tính thuyết phục cao, nhất là các xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
3
PGS.Quách Đức Pháp – “Thuế - Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế” – NXB Xây dựng, Hà Nội 1999,
trang 114
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
8
- Mức động viên thu nhập của các cơ sở sản xuất, kinh doanh vào ngân sách
nhà nước còn bất hợp lý như mức thuế suất áp dụng còn quá cao, quá chênh lệch
giữa các ngành nghề, điều đó không những hạn chế doanh nghiệp tích lũy tái đầu tư
mà còn gây khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý, thu nộp thuế đồng thời tạo kẽ
hở cho tham nhũng, tiêu cực phát sinh, phát triển. Đặc biệt, trong Luật Thuế lợi tức,
thuế suất áp dụng còn khác biệt quá lớn giữa doanh nghiệp trong nước và doanh
nghi
ệp có vốn đầu tư nước ngoài, gây sự bất bình đẳng lớn trong kinh doanh, trong
cạnh tranh, không khuyến khích các nhà đầu tư trong nước tăng tích lũy để tái đầu
tư mà c
òn tạo ra tâm lý cho các doanh nghiệp trong nước luôn tìm cách trốn thuế.
Việc dành quá nhiều ưu đãi về thuế cho các nhà đầu tư nước ngoài không những
không gây hứng thú cho họ mà làm cho họ hoài nghi về môi trường đầu tư ở Việt
Nam. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được hưởng mức thuế suất thuế lợi
tức (25%) thấp hơn so với doanh nghiệp trong nước (25, 35, 45% tùy theo ngành
ngh
ề kinh doanh). Tùy theo mức độ cần khuyến khích đầu tư đối với từng nghành
ngh
ề, từng khu vực, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn có thể được hưởng
mức thuế suất lợi tức thấp hơn 25% trong một số năm; được miễn thuế lợi tức đến 8
năm và được giảm 50% số thuế lợi tức trong 4 năm tiếp theo. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài dùng lợi nhuận thu được để tái đầu tư tại Việt Nam thì được hoàn trả số
thuế lợi tức đã nộp trên phần lợi nhuận tái đầu tư
- Nhiều quy định trong thuế lợi tức không còn phù hợp như: Một số quy định
về chi phí hợp lý, hợp lệ hoặc quy định về miễm giảm thuế lợi tức, về chế độ đa
thuế suất với ba mức thuế suất với ba nhóm nghành nghề: 25% đối với công nghiệp
nặng, vận tải, xây dựng; 35% đối với sản xuất hàng tiêu dung; 45% đối với kinh
doanh thương nghiệp, dịch vụ, ăn uống. Nhưng trong kinh tế thị trường, nhiều
doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp đa dạng; vừa sản xuất vừa đưa hàng đi tiêu thụ
và bảo hành trên địa bàn cả nước nên khó có thể phân định số lợi tức đạt được trong
từng khâu sản xuất, vận tải, thương nghiệp, dịch vụ để thu thuế theo đúng quy định.
Điều bất lợi thứ hai l
à không thực tế vì những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và
đời sống thì thường được áp dụng thuế suất thấp với mong muốn là có giá bán rẻ
hơn nhằm mang lại sự ưu đ
ãi cho đối tượng tiêu dùng. Nhưng trong kinh tế thị
trường, giá cả h
àng hóa do cung - cầu quyết định, cho nên trong trường hợp cung
nhỏ hơn cầu thì giá bán vẫn tăng lên và người tiêu dùng không được hưởng ưu đãi
đó. Vì vậy, chế độ đa thuế suất không còn phù hợp nên chẳng mang lại kết quả
trong thực tế.
- Nhiều quy định chưa được tập trung rải ra nhiều văn bản và phức tạp dẫn
đến việc thực hiện gặp nhiều khó khăn. Các cơ sở kinh doanh trong nước v
à các
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
9
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhưng hoạt động không theo Luật Đầu tư
nước ngo
ài tại Việt Nam chịu sự điều chỉnh của Luật Thuế lợi tức. Trong khi đó
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dưới các hình thức trong Luật Đầu tư phải
nộp thuế lợi tức được quy định trong luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Với
những nội dung không nhất quán, thuế lợi tức chồng chéo, thiếu rõ ràng dẫn đến vai
trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Thuế lợi tức còn hạn chế.
Vì vậy, phải đổi Luật Thuế lợi tức thành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2. Sự ra đời của Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)
Để khắc phục những nhược điểm cơ bản của Luật Thuế lợi tức, đảm bảo sự
phù hợp của chính sách thuế đối với sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta trong
giai đoạn đổi mới, đảm bảo cho hệ thống thuế Việt Nam từng bước h
òa nhập với hệ
thống thuế trong khu vực và trên thế giới, Luật Thuế thuế thu nhập doanh nghiệp đã
được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 từ ngày 02 tháng 4 đến ngày 10 tháng 5 năm
1997 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Được ban
hành để thay thế cho Luật Thuế lợi tức trước đó, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
nhằm đạt được các mục tiêu, yêu cầu sau:
- Bao quát và điều tiết được tất cả tất cả các khoản thu nhập đã, đang và sẽ
phát sinh của cơ sở kinh doanh hoạt động trong cơ chế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa của nước ta.
- Thông qua việc ưu đãi về thuế suất, về miễn thuế, giảm thuế, khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, khuyến khích các tổ chứ
c, cá nhân
trong nước tiết kiệm để dành vốn đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Từng bước thu hẹp sự phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong
nước, giữa doanh nghiệp nhà nước v
à doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo sự bình đẳng
trong sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành
ph
ần ở nước ta.
- Hệ thống hóa những ưu đãi về thuế trong các luật khác vào Luật Thuế
TNDN, đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện các chế độưu đ
ãi thuế.
Luật Thuế TNDN năm 1997 có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 1999 được
áp dụng thống nhất cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
có thu nhập chịu thuế thuộc mọi thành phần kinh tế đã góp phần đáng kể vào việc
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và tăng thu cho ngân sách nhà nước. Qua
bốn năm thực hiện, Luật Thuế TNDN năm 1999 đã đạt được kết quả sau:
Thứ nhất, thông qua việc quy định miễn, giảm thuế cho các dự án đầu tư,
Luật Thuế TNDN đã góp phần quan trọng kích thích các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, xây dựng dây chuyền sản xuất mới
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
10
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng
lực sản xuất, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực, ngành nghề,
vùng kinh tế theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, Luật Thuế TNDN đã điều tiết được hầu hết các khoản thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh; số thu về Thuế TNDN tăng trưởng hàng năm và
chiếm tỷ trọng khoảng 24,4% trong tổng thu thuế và phí.
Th
ứ ba, thông qua việc quy định doanh thu, các khoản chi phí hợp lý phải có
hóa đơn, chứng từ hợp pháp, Luật Thuế TNDN đ
ã thúc đẩy các cơ sở kinh doanh
tăng cường hoạch toán kinh doanh, củng cố công tác kế toán, hóa đơn, chứng từ, tiết
kiệm chi phí, từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, Luật Thuế TNDN đã đơn giản, dễ thực hiện hơn so với Luật Thuế lợi
tức trước đây. Luật Thuế TNDN vối mức thuế suất chung 32% đã tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ sở kinh doanh trong công tác hoạch toán, kế toán, trong việc xác
định thu nhập chịu thuế, trong việc k
ê khai, nộp thuế, nhất là đối với doanh nghiệp
kinh doanh đa dạng, nhiều ng
ành nghề (Luật Thuế lợi tức cũ có ba mức thuế suất
phân biệt cho ba loại nghành nghề). Do dó, đã tiết kiệm được thời gian, chi phí vật
chất, nhân lực của cơ sở kinh doanh và của cơ quan thuế.
Bên cạnh những ưu điểm, Luật Thuế TNDN 1997 còn bộc lộ một số hạn chế
chủ yếu sau:
- Một là, đối tượng chịu thuế chưa bao quát hết các khoản thu nhập cần điều
tiết cho ngân sách nhà nước.
- Hai là, thu
ế suất thuế TNDN còn cao, chưa tạo điều kiện cho cơ sở kinh
doanh tích tụ vốn tái sản xuất mở rộng.
- Ba là, mức thuế suất thuế TNDN và ưu đãi thuế còn phân biệt giữa doanh
nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Các quy
định về ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN được quy định trong nhiều
văn bản quy phạm pháp luật gây khó khăn, phức tạp cho việc theo d
õi thực hiện.
Ngày 17/6/2003, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật Thuế
thu nhập (sửa đổi) với những bổ sung, sửa đổi cơ bản (sau đây gọi tắt là Thuế thu
nhập doanh nghiệp năm 2003). Việc ban hành Luật Thuế TNDN năm 2003 xuất
phát từ những lý do sau:
- Giảm mức điều tiết qua thuế trực thu, hạ thuế suất Thuế TNDN để khuyến
khích đầu tư, sản xuất, kinh doanh nhằm nuôi dưỡng nguồn thu, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phục vụ mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Từng bước thu hẹp để tiến tới xóa bỏ sự phân biệt trong chính sách Thuế
TNDN trong nước v
à doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
11
- Tạo ra sự thống nhất, đồng bộ giữa Thuế TNDN với các văn bản pháp luật
khác.
- C
ải cách thủ tục hành chính trong thủ tục kê khai, nộp thuế, tăng cường
trách nhiệm của đối tượng nộp thuế.
Luật Thuế TNDN 2003 đã sửa đổi, bổ sung khá nhiều với những vấn đề cơ
bản. Bảng so sánh sau đây chỉ rõ sự khác biệt về cấu trúc các điều khoản của Luật
Thuế TNDN 2003 so với Luật Thuế TNDN 1997:
Luật Thuế TNDN 1997 Luật Thuế TNDN 2003
Chương I
Những quy định chung
Điều 1: Đối tượng nộp thuế TNDN
Điều 2: Đối tượng không nộp thuế TNDN
Điều 3: Giải thích từ ngữ
Điều 4: Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện
Luật thuế TNDN
Chương I
Những quy định chung
Điều 1: Đối tượng nộp thuế TNDN
Điều 2: Đối tượng không nộp thuế TNDN
Điều 3: Giải thích từ ngữ
Điều 4: Nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện
Luật thuế TNDN
Chương II
Căn cứ tính thuế v
à thuế suất
Điều 5: Căn cứ tính thuế
Điều 6: Thu nhập chịu thuế
Điều 7: Xác định thu nhập chiu thuế
Điều 8: Doanh thu
Điều 9: Chi phí
Điều 10: Thuế suất
Chương II
Căn cứ tính thuế v
à thuế suất
Điều 5: Căn cứ tính thuế
Điều 6: Thu nhập chịu thuế
Điều 7: Xác định thu nhập chiu thuế
Điều 8: Doanh thu
Điều 9: Chi phí
Điều 10: Thuế suất
Chương III
Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Điều 11: Trách nhiệm của cơ sở kinh
doanh
Điều 12: Kê khai thuế
Điều 13: Nộp thuế
Điều 14: Quyết toán thuế
Điều 15: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhi
ệm của cơ quan thuế
Điều 16: Quyền ấn định thu nhập chịu
thuế
Chương III
Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Điều 11: Trách nhiệm của cơ sở kinh
doanh
Điều 12: Kê khai thuế
Điều 13: Nộp thuế
Điều 14: Quyết toán thuế
Điều 15: Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhi
ệm của cơ quan thuế
Điều 16: Quyền ấn định thu nhập chịu thuế
Chương IV
Miễn thuế, giảm thuế TNDN
Điều 17: Miễm thuế, giảm thuế cho cơ sở
Chương IV
Miễn thuế, giảm thuế TNDN
Điều 17: Miễn thuế, giảm thuế cho dự án
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
12
kinh doanh mới thành lập
Điều 18: Miễn thuế, giảm thuế cho cơ sở
kinh doanh trong nước trong trường hợp
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới,
mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải
thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng
lực sản xuất
Điều 19: Hoàn thiện cho số thu nhập tái
đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
ngước ngo
ài tham gia hợp đồng hợp tác
kinh doanh
Điều 20: Miễn thuế cho sơ sở kinh doanh
di chuyển đến vùng núi, hải đảo và những
vùng khó khăn khác
Điều 21: Miễn thuế, giảm thuế cho các
trường hợp khác
Điềi 22: Xét miễn, giảm thuế
đầu tư thành lập cơ sở kinh doannh, hợp tác
xã, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm
Điều 18: Miễn thuế, giảm thuế cho cơ sở
kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới
công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái,
nâng cao năng lực sản xuất
Điều 19: Miễn thuế, giảm thuế cho các
trường hợp khác
Điều 20: Chuyển lỗ
Điều 21: Thủ tục thực hiện miễn, giảm
thuế và chuyển lỗ
Chương V
Xử lý vi phạm, khen thưởng
Điều 24: Xử lý vi phạm về thuế dối với
đối tượng nộp thuế
Điều 25: Thẩm quyền của cơ quan thuế
trong xử lý vi phạm thuế
Điều 26: Xử lý vi phạm về thuế dối với
cán bộ thuế và cá nhân khác
Điều 27: Khen thưởng
Chương V
Xử lý vi phạm, khen thưởng
Điều 22: Khen thưởng
Điều 23: Xử lý vi phạm về thuế đối với đối
tượng nộp thuế
Điều 24: Thẩm quyền của cơ quan thuế
trong xử lý vi phạm thuế
Điều 25: Xử lý vi phạm về thuế dối với cán
bộ thuế và cá nhân khác
Chương VI
Khiếu nại và thời hiệu
Điều 28: Quyền và trách nhiệm của đối
tượng nộp thuế trong khiếu nại về thuế
Điều 29: Trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan thuế trong giải quyết khiếu nại về
thuế
Chương VI
Khiếu nại và thời hiệu
Điều 26: Quyền và trách nhiệm của đối
tượng nộp thuế trong khiếu nại về thuế
Điều 27: Trách nhiệm và quyền hạn của cơ
quan thuế trong giải quyết khiếu nại về
thuế
Chương VII
Tổ chức thực hiện
Điều 30: Trách nhiệm của Chính phủ
Chương VII
Tổ chức thực hiện
Điều 28: Trách nhiệm của Chính phủ
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
13
Điều 31: Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Điều 32: Trách nhiệm của UBND các cấp
Điều 29: Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ
Tài chính
Điều 30: Trách nhiệm của UBND các cấp
Chương VIII
Điều khoản thi h
ành
Điều 33: Hiệu lực thi hành
Điều 34: Quy định chi tiết
Chương VIII
Điều khoản thi h
ành
Điều 31: Hiệu lực thi hành
Điều 32: Quy định chi tiết
Bảng so sánh trên cho thấy, Luật Thuế TNDN 2003 vẫn có 8 chương như
Luật Thuế TNDN 1997, song chỉ có 32 điều tức là giảm đi 02 điều khoản. Hai điều
khoản không có trong Luật Thuế TNDN 2003 là Điều 17 (cũ): Miễn, giảm thuế cho
cơ
sở kinh doanh mới thành lập và Điều 19 (cũ): Hoàn thuế cho số thu nhập tái đầu
tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngo
ài tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Sự khác nhau chủ yếu thể hiện ở nội dung những điều khoản sửa đổi, bổ
sung.
Trên cơ sở các quy định pháp luật hiện hành, Thuế TNDN có thể được hiểu
như sau: Thuế TNDN l
à loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập của các cở sở
kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các cá nhân, tổ chức
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
2. Bản chất và đặc điểmcủa Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1. Bản chất
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu. Thuế này đánh vào thu
nhập của các cơ sở kinh doanh có thu nhập phát sinh trong kỳ tính thuế sau khi trừ
các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở kinh doanh, dịch vụ đó. Bản chất
kinh tế của thuế trực thu là người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Căn cứ
mức thuế qui định trong pháp luật thuế, người nộp thuế tự tính và trích một phần
thu nhập của mình trực tiếp nộp cho nhà nước. Tuy nhiên nghĩa vụ thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng có thể được chuyển cho những đối tượng khác, chẳng hạn như
cổ đông ở công ty cổ phần (vì lấy thu nhập sau thuế để chia lợi nhuận), hoặc người
tiêu dùng (vì doanh nghiệp doanh nghiệp có thể tính luôn tiền thuế vào giá thành
s
ản phẩm) …
Ví dụ: Một doanh nghiệp có thu nhập trước thuế là 100 triệu đồng sau khi
thực hiện nghĩa vụ thuế (với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%), doanh
nghi
ệp còn lại 72 triệu. Doanh nghiệp sẽ dùng 72 triệu này để chia cho các cổ đông
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
14
của mình. Như vậy chính các cổ đông phải là người chịu thuế mà không phải công
ty cổ phần.
Ưu điểm của thuế trực thu là động vi
ên vào thu nhập của từng tổ chức, cá
nhân có thu nhập cho nên đảm bảo được tính công bằng xã hội: người có thu nhập
cao thì phải nộp thuế nhiều người có thu nhập vừa thì phải nộp thuế ít hơn, người
không có thu nhập thì không phải nộp thuế. Nhưng thuế trực thu cũng có những mặt
bất lợi (mặt hạn chế) là: việc tính toán phức tạp hơn và thường là phải xác định rõ
thu nh
ập thì mới thu được thuế nên rất chậm. Nhiều trường hợp phải đến kỳ quyết
toán mới thu được đủ thuế có trường hợp thu thiếu thì phải nộp thêm, thu thừa thì
ph
ải thoái trả. Một trở ngại khác là thuế thu trực diện vào thu nhập của tổ chức, cá
nhân nên tâm lý là dễ bị phản ứng.
2.2. Đặc điểm
Thuế thu nhập doanh nghiệp cũng là một loại thuế thu nhập, nên nó có một
số đặc điểm chung với thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Thứ nhất Thuế thu nhập doanh nghiệp có đối tượng đánh thuế là thu nhập.
Trong hệ thống thuế của các nước, bất kỳ loại thuế nào suy cho đến cùng cũng đều
lấy từ thu nhập dân cư trong xã hội để tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên không phải loại thuế nào cũng là thuế thu nhập. Do thuế thu nhập doanh
nghiệp có đối tượng đánh thuế là thu nhập phát sinh, vì thế một nội dung quan trong
trong chính sách thuế này là phải xác định được thu nhập chịu thuế. Không phải
khoản thu nhập nào cũng là thu nhập chịu thuế mà chỉ có một số khoản thu nhập
đáp ứng những điều kiện nhất định mới l
à thu nhập chịu thuế. Thông thường thu
nhập chịu thuế phải là những khoản thu nhập hợp pháp, đã thực tế phát sinh, có tính
phổ biến và nhà nước có thể kiểm soát được. Có như vậy, pháp luật thuế mới đảm
bảo tính khả thi, đảm bảo tính công bằng cho đối tượng nộp thuế đảm bảo nguồn
thu ổn định cho ngân sách nhà nước… Tuy nhiên các khoản thu nhập chịu thuế
được pháp luật qui định không ho
àn toàn giống nhau ở các nước.
- Thứ hai, Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, ngoài mục
tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nó còn có mục tiêu điều tiết kinh tế,
điều ho
à thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hhội của nhà
nước. Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định về
chế độ ưu đãi, miễn, giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích thuế thu nhập.
- Thứ ba, Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế phức tạp có tính ổn định
cao, việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn chi phí quản lý thuế thường lớn
hơn so với các loại thuế khác. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, ngo
ài việc xác
định các khoản thu nhập chịu thuế c
òn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
15
phát sinh thu nhập, thời gian cư trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu
nhập…
Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được các khoản khấu
trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm đảmbảo mực tiêu công bằng và
khuy
ến khích đối với đối tượng nộp thuế .
- Thứ tư, nguồn luật điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm các văn
bản pháp lật quốc gia và cả Luật quốc tế. Bởi thuế thu nhập doanh nghiệp là loại
thuế trực thu nên nó có thể là đối tượng được điều chỉnh bởi hiệp định tránh đánh
thuế hai lần. Trong quá trình kinh doanh, một đơn vị kinh doanh ngoài địa điểm
kinh doanh chính còn có các chi nhánh, công ty phụ thuộc kinh doanh ở địa điểm
khác. Ở nước ngoài, các chi nhánh, công ty phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh
theo luật pháp nước sở tại, đồng thời cũng khoản thu nhập đó khi chuyển về trụ sở
chính lại chịu thuế một lần nữa theo luật pháp nước đơn vị kinh doanh đó thành lập.
Như vậy xảy ra việc đánh thuế trùng đối với c
ùng một khoản thu nhập của một đơn
vị kinh doanh. Hiệp định tránh đánh thuế trùng của Chính phủ Việt Nam ký với
chính phủ các nước là để phân chia quyền đánh thuế và tránh hiện tượng đánh thuế
trùng đối với c
ùng một khoản thu nhập, nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư
nước ngo
ài, khuyến khích họ đầu tư vào Việt Nam. Ngược lại các nhà đầu tư Việt
Nam đầu tư ra nước ngo
ài cũng được hưởng quy định này.
Tuy nhiên, thu
ế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm riêng là thuế thu nhập
doanh nghiệp được áp dụng một thuế suất. Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân đều là thuế trực thu đánh vào thu nhập nên nếu chỉ dừng lại ở bốn đặc
điểm
trên thì ta có thể phân biệt được thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế
khác nhưng cũng có thể nhầm lẫn với thuế thu nhập cá nhân. Điểm khác biệt giữa
hai loại thuế này có thể là thuế suất. Vì hai chủ thể này khác nhau ở qui mô, ở hình
th
ức sở hữu, một bên có thể là sở hữu của nhiều người và một bên là sở hữu của
một người nên thông thường thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng một thuế
suất, còn thuế thu nhập cá nhân đánh vào thu nhập của từng cá nhân thì áp dụng
thuế suất lũy tiến từng phần.
3. Phạm vi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
3.1. Đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ gọi chung là cơ sở
kinh doanh) có thu nhập phải nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng
có nghĩa vụ nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp là rất rộng, không chỉ dừng lại ở các
doanh nghiệp kinh doanh theo đúng nghĩa như quy định của Luật Doanh nghiệp
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
16
(doanh nghiệp gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân, nhóm công ty), mà còn có cả cá nhân kinh doanh.
@Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước,
công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp doanh; doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; các công ty nước ngoài và tổ chức nước
ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư và Luật Doanh
nghiệp; tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp có tổ chức sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
@Cá nhân trong nước sản xuất kinh doanh h
àng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh.
- H
ộ kinh doanh cá thể.
- Cá nhân hành nghề độc lập: bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến
trúc sư, nhạc sĩ v
à cá nhân hành nghề độc lập khác.
- Cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị và các loại tài sản khác.
@Cá nhân nước ngoài kinh doanh phát sinh thu nhập tại Việt Nam, không
phân biệt là thực hiện hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay ở
nước ngo
ài.
Theo thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn nghị định 24: “Công ty nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo
Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính”.
@Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại
Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty nước
ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam
mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty nước ngoài chủ yếu bao gồm các
hình thức sau:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận
hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm d
ò
ho
ặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho việc
thăm d
ò tài nguyên thiên nhiên.
-
Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động
giám sát xây dựng, công trình xây dựng lắp đặt, lắp ráp.
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
17
- Cơ sở cung cấp dịch vụ bao gồm dịch vụ tư vấn thông qua người làm công
cho mình ho
ặc một đối tượng khác.
- Đại lý cho công ty ở nước ngoài.
-
Đại diện của Việt Nam trong các trương hợp:
+ Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài.
+ Không có th
ẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài
nhưng thường xuyên thực hiện việc giao nhận hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại
Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần m
à Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy
định của hiệp định đó.
- Theo Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được
thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư; liên hiệp hợp tác xã,
h
ợp tác xã được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; tổ chức kinh tế của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; tổ chức
được th
ành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam, tổ chức nước ngoài được
hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong các lĩnh vực từ thiện, nhân đạo, văn hoá,
giáo dục, nghệ thuật, nghiên cứu khoa học và các hoạt động xã hội khác vì mục tiêu
hoà bình, h
ữu nghị, phát triển kinh tế - xã hội có thu nhập nhưng không chia (gọi tắt
là tổ chức có thu nhập không chia); và các tổ chức khác có sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ, có thu nhập (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ đối tượng
quy định tại Điều 3 của Luật. Như vậy, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
đ
ã được tiến hành rà soát, sắp xếp lại, chuyển thu nhập của các thể nhân kinh doanh
hiện đang thuộc diện điều chỉnh của Thuế thu nhập doanh nghiệp sang điều chỉnh
bởi Luật Thuế thu nhập cá nhân (được quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Luật Thuế
thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009).
3.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm hộ gia
đ
ình, cá nhân, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản xuất, trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trừ hộ gia đ
ình và cá nhân nông dân sản xuất hàng
hóa l
ớn, có thu nhập cao.
Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân nông dân sản
xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản sẽ có quy định riêng.
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
18
Trước đây, nghi định số 30/1998 NĐ- CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi h
ành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997 có quy định về sản
xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao là: giá trị sản phẩm hàng hóa trên 90 triệu
đồng/năm v
à có thu nhập trên 36 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cho phần thu nhập trên 36 triệu đồng
4
.
Ví d
ụ: Một hộ gia đình, cá nhân nông dân có giá trị sản phẩm hàng hóa 150
tri
ệu đồng /năm và thu nhập là 60 triệu đồng /năm. Hộ gia đình, cá nhân này phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với số tiền là: (60 triệu – 36 triệu) x 32% = 7,68
triệu đồng.
Còn ở Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 hướng dẫn thi hành
Ngh
ị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2003 thì lại quy định: “Tạm thời chưa thu
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng
hóa l
ớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
đến khi có quy định của Chính phủ” (khoản 2 mục II Thông tư 128). Thông tư
134/TT-BTC ngày 14/02/2007 vẫn giữ nguyên quy định này của Thông tư 128, tức
là khi chưa có quy định của Chính phủ th
ì cá nhân và hộ gia đình trồng trọt, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản vẫn chưa nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, đối tượng không thuộc diện
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
Tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Trên đây là những khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp. Để v
ào phần
trong tâm của đề tài. Xin được giới thiệu một trong những phần quan trọng chính
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2003 – Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp và hướng hoàn thiện.
4
Điểm e khoản 2 điều 1 nghi định 30/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp 1997
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
19
CHƯƠNG 2:THU NHẬP CHỊU THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
1. Thu nhập chịu thuế
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thu nhập chịu thuế được xác định
trong từng kỳ tính thuế. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch hoặc năm
tài chính. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính
thuế cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp
với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Theo Thông tư số 134/2007/TT
-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Nghị định 24 có quy định thêm về kỳ tính thuế như sau: Trường hợp kỳ
tính thuế năm đầu tiên của cơ sở kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế cuối
cùng đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi loại h
ình doanh nghiệp, chuyển đổi hình
th
ức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời hạn ngắn hơn
03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với cơ sở kinh doanh
mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước (đối với cơ sở kinh doanh chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách,
giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối
cùng không vượt quá 15 tháng.
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm: Thu nhập từ sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh h
àng hóa, dịch vụ ở nước ngoài. Thu nhập chịu thuế từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế trừ (-) các khoản chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong kỳ tính thuế.
Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp đề xuất về xác định thu nhập tính thuế:
Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-)
thu nh
ập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ (-) các khoản chi phí được trừ của hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, cộng (+) thu nhập khác nhận được từ các
nguồn, kể cả thu nhập thu được ở nước ngoài.
Doanh nghi
ệp có hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì phải xác định
riêng thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản để kê khai nộp
thuế riêng.
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
20
1.1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Trước hết doanh thu được hiểu là tổng giá trị các lợi ích mà cơ sở kinh doanh
thu được trong kỳ tính thuế
, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
1.1.1. Cách xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền cung
c
ấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
-
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
tr
ừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Cơ sở kinh doanh A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thu
ế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán :
110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
-
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực
ti
ếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Cơ sở kinh doanh B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá
đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
Theo Dự thảo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch
vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng
ngoại tệ.
1.1.2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá,
hoàn thành d
ịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ
5
.
5
Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 24/2007quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
21
Theo thông tư 134/2007/NĐ-CP, đối với hoạt động bán hàng hóa là thời
điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc thời điểm xác lập hóa đơn bán hàng.
Đố
i với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành dịch vụ hoặc
th
ời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Theo quy định trên có thể hiểu việc chuyển giao quyền sở hữu, hoàn thành
vi
ệc cung ứng dịch vụ không nhất thết phải đồng thời với thời điểm lập hóa đơn bán
hàng, có thể diễn ra trước hoặc sau khi viết hóa đơn bán hàng. Hàng hóa được
chuy
ển giao, dịch vụ được cung cấp thì bên bán có thể viết hóa đơn để hoạch toán
doanh thu. L
ợi dụng quy định này, một số doanh nghiệp yêu cầu viết hóa đơn bán
trướ
c khi hoàn thành việc giao hàng, cung cấp dịch vụ để hoạch toán tăng chi phí,
giảm thu nhập chịu thuế. Ngược lại, một số doanh nghiệp với tư cách là người bán
trong trường hợp cho mua chịu, mặc dù đã chuyển quyền sở hữu hàng hóa, hoàn
thành vi
ệc cung cấp dịch vụ vẫn không viết hóa đơn để hoạch toán thu nhập chịu
thu
ế. Nếu viết hóa đơn, họ sẽ nộp một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp trong khi
chưa thu hồi được nợ. Bên bán chỉ viết hóa đơn bán lẻ, phiếu xuất kho thông thường
hay đơn giản hơn là ký sổ lưu nội bộ làm căn cứ thanh toán thực tế. Khi nào nhận
được tiền về số hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên thì bên bán mới viết hóa đơn. Trong
cả hai trường hợp, Nhà nước thất thu một khoản thuế mà lẽ ra phát sinh ngay tại
th
ời điểm trên.
Trong trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán
theo ti
ến độ thì doanh thu và chi phí được ghi nhận tương ứng với phần công việc
đã hoàn thành do nhà đầu thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính, không
ph
ụ thuộc vào hóa đơn đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hóa dơn là bao nhiêu.
Phần công việc hoàn thành để xác định doanh thu có thể được xác định một trong
ba phương pháp khác nhau tùy thuộc vào bản chất của hợp đồng (ba phương pháp
đó là:so sánh chi phí đ
ã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành với tổng chi phí
d
ự toán; đánh giá phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng; hoặc theo tỷ lệ %
gi
ữa khối lượng xây lắp hoàn thành tại thời điểm so với khối lượng xây lắp phải
hoàn thành). Nhà th
ầu căn cứ vào chứng từ để hoạch toán doanh thu trong kỳ kế
toán và đương nhiên trong trườ
ng hợp này không cần xác định của bên mua (chủ
đầu tư) và doanh thu này là căn cứ để xác đị
nh thu nhập chịu thuế. Trường hợp hợp
đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì tài liệu
pháp lý duy nh
ất để nhà thầu xác định hoạch toán doanh thu chính là hợp đồng xây
d
ựng – trong đó ghi rõ được thanh toán theo tiến độ và bộ chứng từ xác định doanh
thu trên cơ sở phần việc hoàn thành do đơn vị tự xác định. Như vậy, đã xác định và
ho
ạch toán được doanh thu nhưng trường hợp này chưa chuyển giao quyền sở hữu
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
22
và nhà thầu chưa lập hóa đơn bán hàng. Vì vậy, cần phải quy định rõ ràng và bổ
sung về thời điểm xác định doanh thu hợp đồng xây dựng khi nhà thầu được thanh
toán theo ti
ến độ. Theo đó, nếu trong hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được
thanh toán theo ti
ến độ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là doanh thu tương
ứ
ng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo
cáo tài chính so v
ới tổng khối lượng công việc phải hoàn thành được ghi trong dự
toán và phản ánh trong hợp đồng xây dựng
6
.
1.1.3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp
@ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa theo phương thức
tr
ả góp được xác định theo giá bán hàng hóa, trả tiền một lần, không bao gồm tiền
lãi tr
ả chậm. Về vấn đề này, Thông tư số 134/2007/TT-BTC hướng dẫn: Trường
h
ợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán trả góp, trả chậm kéo dài nhiều kỳ tính
thu
ế thì doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế không bao
g
ồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.Việc xác định chi
phí khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá bán trả góp, trả chậm thực
hi
ện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
@ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở
kinh doanh làm ra dùng để trao đổ
i, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo
giá bán c
ủa sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ
@ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở
kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như: điện
t
ự dùng, sản phẩm sản xuất ra dùng làm tài sản cố định, sản phẩm xây dựng cơ bản
t
ự làm là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó.
Trong thực tế, một số tổ chức, cá nhân kinh doanh ở tỉnh Khánh Hòa đầu tư
phát triển du lịch sinh thái ven biển và một số hải đảo, nơi chưa có cơ sở hạ tầng
c
ủa nhà đầu tư như: điện thắp sáng, nước đường giao thông nên họ phải đầu tư
toàn bộ. Khi phát điện để phục vụ kinh doanh thì phát sinh chi phí như dầu chạy
máy n
ổ, khấu hao thiết bị nếu coi là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thì thiệt
thòi cho doanh nghi
ệp, bởi lẽ đây là chi phí kinh doanh họ bỏ ra để có nguồn thu từ
dịch vụ du lịch, vả lại quy định này không thể hiện chính sách ưu đãi về đầu tư vào
vùng có khó khăn, không có sự
hỗ trợ về cơ sở hạ tầng của nhà nước. Ngoài ra , khi
cơ sở kinh doanh với mục đích tiết kiệm chi phí, khi xây dựng cơ bản những công
6
Sv. Nguyễn Thị Bích Phượng – Luận văn Nghiên cứu về các căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp –
trang 58, 59
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
23
trình nhỏ, không đòi hỏi kết cấu hạ tầng như tường rào, sân phơi, đường đi lại nội
b
ộ trong đơn vị thì những tổ chức này được thuê mướn nhân công và tự mua vật
tư để thi công, đây là những chi phí xây dựng cơ bản nhằm tạo ra tài sản cố định của
doanh ngh
ệp, nếu những chi phí này lại được coi là doanh thu để tính thuế thì khó
được sự đồng tình về nghĩa vụ thuế, không khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
vào những vùng khó khăn chưa có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng của nhà nước.
V
ới những dẫn chứng trên, những quy định về doanh thu để tính thu nhập
ch
ịu thuế có ảnh hưởng đến sự động viên, điều tiết thu nhập và tính công bằng xã
h
ội. Vì vậy chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, nhất là doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế tiếp tục cần được xem xét, sửa đổi, bổ sung đảm bảo đúng
đạ
o lý và tính nhân văn của chính sách thuế, phù hợp với thực tế sản xuất kinh
doanh
7
.
@ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng hoá
là ti
ền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và
chi phí khác ph
ục vụ cho việc gia công hàng hoá.
@ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nhận làm
đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cơ sở kinh doanh giao đại lý, ký gửi
là ti
ền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
@ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là
s
ố tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả trước cho
nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả
tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Thông tư số
134/2007/TT-BTC hương dẫn như sau: Trường hợp bên thuê trả
tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
phù h
ợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh doanh.
Tu
ỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có thể lựa
ch
ọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như
sau:
- Là s
ố tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả
trướ
c chia (:) cho số năm trả tiền trước.
- Là toàn b
ộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang trong thời gian ưu đãi thuế lựa chọn
phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê
7
Sv. Nguyễn Thị Bích Phượng – Luận văn Nghiên cứu về các căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp –
trang 60
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
24
bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp
t
ừng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của
s
ố năm trả tiền trước chia (:) cho số năm bên thuê trả tiền trước.
Đối với tổ chức và cá nhân chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo
ch
ế độ quy định, có hoạt động cho thuê tài sản mà bên thuê trả tiền trước cho nhiều
năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản trả
trướ
c cho nhiều năm thu được.
@ Đối với hoạt động tín dụng là số lãi phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế
đối với các khoản nợ xác định l
à có khả năng thu hồi cả gốc, lãi đúng thời hạn.
- Đối với số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã hạch toán vào
thu nh
ập nhưng đến kỳ hạn trả nợ (gốc, lãi) khách hàng không trả được đúng hạn, tổ
chức tín dụng hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh và theo dõi ngoài bảng để
đôn đốc thu. Khi thu được th
ì hạch toán vào thu nhập.
- Đối với số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ khách hàng
không tr
ả được đúng hạn còn lại, tổ chức tín dụng theo dõi ngoài bảng để đôn đốc
thu, khi thu được hạch toán v
ào thu nhập.
- Đối với thu lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu là số lãi phải thu
trong kỳ.
@ Ngòai ra, theo Thông tư số 134/2002/TT-BTC doanh thu tính thuế còn
bao g
ồm các lọai doanh thu khác như:
- Đối với hoạt động vận tải hàng không là toàn bộ số tiền được hưởng từ việc
v
ận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời
điểm hoàn thành dịch vụ vận chuyển.
-
Đối với hoạt động bán điện là số tiền bán điện ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ
số công tơ điện và ghi trên hoá đơn tính tiền điện.
Ví d
ụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1.
Doanh thu c
ủa hoá đơn này được tính vào tháng 1.
-
Đối với hoạt động khác như kinh doanh nước sạch doanh thu để tính thu
nh
ập chịu thuế được xác định tương tự như hoạt động bán điện.
-
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu
v
ề phí bảo hiểm gốc, phí dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi
thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái
b
ảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm
sau kh
i đã trừ các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí
Nghiên cứu về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
GVHD: TS. Lê Thị Nguyệt Châu SVTH: Huỳnh Thị Thu Thảo
25
nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng nhượng tái
b
ảo hiểm.
-
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục
công trình nghi
ệm thu bàn giao hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt nghiệm
thu bàn giao.
-
Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
b
ị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thi
ết bị.
-
Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc,
thi
ết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật
li
ệu, máy móc, thiết bị.
-
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là số tiền phải thu về kinh
doanh b
ất động sản. Thời điểm xác định doanh thu là thời điểm chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển quyền sở hữu công trình, vật kiến trúc trên đất hoặc thời điểm bên
chuy
ển nhượng bàn giao bất động sản cho bên nhận chuyển nhượng hoặc thời điểm
xu
ất hoá đơn.
- Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
+Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
qu
ả kinh doanh bằng doanh thu thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
c
ủa từng bên là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ của từng bên được chia theo hợp đồng
h
ợp tác kinh doanh.
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
qu
ả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
c
ủa từng bên là số tiền bán sản phẩm đó.
+ Trườ
ng hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết
qu
ả kinh doanh bằng lợi nhuận thì doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là
s
ố tiền bán hàng hoá, dịch vụ của hợp đồng hợp tác kinh doanh . Các bên tham gia
h
ợp đồng hợp tác kinh doanh cử ra một bên làm đại diện, xuất hoá đơn, ghi nhận
doanh thu và kê khai n
ộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham
gia h
ợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.2. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu
thu
ế
Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành năm 2003, chi phí của
doanh nghiệp được chia thành 2 nhóm: được khấu trừ và không được khấu trừ.
Điều này đ
ã làm mất tính chủ động của doanh nghiệp, đồng thời tạo ra cơ chế xin-