ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ THU HUYỀN
C¡N Cø TÝNH THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ THU HUYỀN
C¡N Cø TÝNH THUÕ THU NHËP DOANH NGHIÖP
THEO PH¸P LUËT VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Lê Thị Thu Huyền
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .... 7
1.1.
KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ................. 7
1.2.
KHÁI QUÁT VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ............................................................................. 11
1.2.1. Khái niệm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ........................... 11
1.2.2.
Nguyên tắc xây dựng căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp .............. 11
1.2.3. Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................ 13
1.2.4. Thuế suất ............................................................................................ 15
1.2.5. Khái quát về căn cứ tính thuế theo pháp luật Việt Nam .................... 17
1.3.
PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ CĂN CỨ TÍNH
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ............................................. 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................... 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ........................................................... 25
2.1.
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ
CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .................. 25
2.1.1. Các quy định về chủ thể chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ............... 25
2.1.2. Các quy định về xác định thu nhập chịu thuế .................................... 26
2.1.3. Các quy định về thuế suất .................................................................. 47
2.1.4. Các quy định về ƣu đãi thuế ............................................................... 50
2.2.
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .............. 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 62
Chƣơng 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN
HÀNH VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ... 63
3.1.
ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CĂN CỨ
TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM .......... 63
3.2.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CĂN
CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM ... 66
3.2.1. Kiến nghị sửa đổi các qui định của Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp về căn cứ tính thuế.................................................................. 66
3.2.2. Kiến nghị về cơ chế thi hành .............................................................. 71
3.2.3. Kiến nghị về trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại ............................. 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 78
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tên đầy đủ
ASEAN Association of Southeast Asian Nation - Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á
CERs
Chứng chỉ giảm phát thaie (Certified emission reduction)
DN
Doanh nghiệp
FTA
Free trade agreement – Hiệp định thƣơng mại tự do
NLĐ
Ngƣời Lao động
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
WTO
World Trade Organization - Tổ chức Thƣơng mại thế giới
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa vào nguồn thu nội
địa nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc đều
đƣợc đáp ứng thông qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu
khác, song thuế là khoản thu quan trọng nhất bởi sự ổn định. Ở nƣớc ta,
thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc và có tác động quan
trọng đến tăng trƣởng kinh tế. Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định tiếp tục
hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế theo nguyên tắc công bằng, thống
nhất và đồng bộ, đảm bảo môi trƣờng thuận lợi, khuyến khích phát triển
sản xuất, kinh doanh là nhiệm vụ trọng yếu. Trong những thập kỷ gần
đây, bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc: hình thành các
khu vực thƣơng mại tự do, toàn cầu hóa, khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, nhiều nƣớc trong đó có Việt Nam đã có những cải
cách mạnh mẽ hệ thống chính sách thuế của mình, trong đó có chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật thuế Lợi tức đƣợc Quốc hội ban hành năm 1990 đƣợc coi là tiền
thân của thuế thu nhập doanh nghiệp, đến ngày 10/5/1997 Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp đầu tiên đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01/01/1999. Ngày 17/6/2003 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
sửa đổi đƣợc Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Ngày
3/6/2008 Quốc hội đã ban hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mới có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009. Tuy nhiên để phù hợp với tình hình thực
tiễn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc đặc biệt là từ khi
Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO và khắc phục những
bất cập, hạn chế của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 Quốc hội
1
đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp, số 32/2013/QH13 áp dụng từ 01/01/2014 và đến nay là Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế của Quốc hội, số
71/2014/QH13 áp dụng 01/01/2015 cùng nhiều văn bản hƣớng dẫn thi
hành. Có rất nhiều những quy định mới đã khắc phục đƣợc những bất cập
của luật cũ trong đó có quy định về căn cứ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp. Quy định về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đã chứng tỏ
đƣợc những ƣu thế vƣợt trội so với luật cũ phần nào dung hòa lợi ích của Nhà
nƣớc và ngƣời nộp thuế.Tuy nhiên, trƣớc sự biến đổi không ngừng của nền
kinh tế và sự đòi hỏi cần thiết phải có sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật
thuế trong quá trình từng bƣớc hội nhập mang tính bền vững, những quy định
về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp chƣa thực sự hoàn toàn khắc phục
đƣợc những hạn chế trƣớc khi sửa đổi luật cũng nhƣ đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn. Đặc biệt là trong tình hình giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp còn
lúng túng và gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục để hƣởng
các chế độ ƣu đãi theo chính sách mới vì có quá nhiều văn bản chồng chéo,
không thống nhất đồng bộ. Thực tế đã xuất hiện tình trạng doanh nghiệp
khiếu nại cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về những quyết định xử phạt,
quyết định truy thu thuế, quyết định nộp thuế có liên quan đến căn cứ tính
thuế, phƣơng pháp tính thuế... mà một trong những nguyên nhân của tình
trạng này là do bất cập trong việc áp dụng và thi hành những chính sách thuế
mới. Chính điều đó đã gây nên những phản ứng tiêu cực đối với doanh nghiệp
nói riêng và xã hội nói chung đòi hỏi cần đƣợc nhanh chóng khắc phục. Mong
muốn đƣợc tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này nhằm tìm ra
nguyên nhân và hƣớng giải quyết cho thực trạng trên, chính là lí do tôi chọn
đề tài: “Căn cứ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam”
để trình bày trong luận văn tốt nghiệp.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, sách, bài
báo trên các báo và tạp chí về đề tài “pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp”. Tuy nhiên, ở mỗi thời điểm trong các giai đoạn phát triển khác
nhau của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì các công trình nghiên cứu
cũng có những thành công nhất định, góp phần làm rõ thêm về vấn đề lý
luận và thực tiễn loại thuế này. Trƣớc sự ra đời của nhiều quy định pháp
luật mới, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn khai thác của nhiều
học giả và đã có những bài báo, phân tích bình luận khoa học có giá trị
điển hình nhƣ: Trao đổi về một số nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp; Giảm thuế suất chung và điều chỉnh ƣu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp; Bảo đảm công và điều chỉnh quan hệ lợi ích
khi sửa đổi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Ƣu đãi thuế trong Dự thảo
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm
2008; Một số góp ý sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Vì sao
thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn cao?; Hoàn thiện pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp; Vấn đề tránh thuế thu nhập doanh nghiệp; Trao đổi về một số
vấn đề trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Bàn về các tiêu chí đánh giá
hiệu quả của pháp luật thuế (Nguyễn Văn Vân, 2015); Chính sách thuế với
việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (PGS.TS Trần Xuân Hải,
2015); Các yếu tố ảnh hưởng đến cho phí thuế: “nhìn từ phương pháp khấu
hao tài sản cố định” (Th.s Cao Thế Anh, 2015); Các giải pháp thuế thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển năm 2015 (Th.s Nguyễn Văn Phụng, 2015); Tiếp tục
cải cách, ưu đãi thuế thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh (PGS.TS Lê
Xuân Trƣờng, 2015)... Hầu hết các tác giả thông qua đề tài nghiên cứu, bài
viết của mình đã có những đánh giá bình luận và phần nào đƣa ra đƣợc cái
nhìn tổng quan, những điểm mạnh, điểm mới trong các quy định pháp luật
về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
3
Tuy nhiên, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp chính thức có hiệu lực và đƣợc đƣa vào áp dụng thực tiễn từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014 và từ thời điểm đó đến nay cũng đã có rất
nhiều văn bản mới hƣớng dẫn thi hành đƣợc ra đời. Chính vì vậy, đây cũng
là giai đoạn những văn bản quy phạm pháp luật thuế mới ồ ạt ra đời, chồng
chéo, thiếu tính thống nhất và việc áp dụng cả văn bản cũ, văn bản mới cho
những đối tƣợng đặc thù khác nhau đã gây ra những hạn chế khó khăn
trong việc áp dụng và thi hành. Song có thể nhận thấy các nghiên cứu hiện
nay chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá ở khía cạnh tổng thể, khái quát
chung về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp mà chƣa có nghiên cứu nào chi
tiết, chuyên sâu vào một bộ phận cốt lõi của luật thuế - căn cứ tính thuế.
Trong khi đó căn cứ tính thuế cũng là một trong những nguyên nhân dẫn
đến những mâu thuẫn, xung đột về lợi ích giữa ngƣời nộp thuế và cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền qua các vụ khiếu kiện trong thời gian gần đây.
Thông qua Luận văn “Căn cứ tính thuế Thu nhập doanh nghiệp theo
pháp luật Việt Nam” này, tôi muốn phân tích, đánh giá những quy định
pháp luật cụ thể về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Từ thực trạng quy định pháp luật hiện hành, sẽ đƣa ra
những điểm tích cực và hạn chế để từ đó đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về căn cứ tính thuế.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài “Căn cứ tính thuế thu nhập doanh
nghiệp theo pháp luật Việt Nam” là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung và quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng, đánh giá bất cập của quy định của pháp luật hiện
hành về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích
4
đành giá đó tôi xin đề xuất những biện pháp và định hƣớng hoàn thiện quy định
pháp luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam nhằm góp
phần xây dựng những quy mới có hiệu quả áp dụng và mang tính bền vững hơn
cũng nhƣ nâng cao vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là vai trò
đảm bảo công bằng, hiệu quả trong phân phối thu nhập.
4. Tính mới và đóng góp của đề tài
Đề tài chỉ đi vào nghiên cứu sâu về căn cứ tính thuế TNDN chứ không
phân tích tất cả các vấn đề về thuế TNDN nói chung dƣới góc độ pháp luật;
Luận văn một mặt đã đánh giá đƣợc những ƣu điểm, tiến bộ mà pháp
luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp đạt đƣợc kể từ khi Luật thuế
TNDN số 32/QH13/2013 ra đời cho đến nay, một mặt chỉ ra những bất cập,
hạn chế còn tồn tại trong quy định pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN.
Những ví dụ điển hình của luận văn hết sức cụ thể, sát thực, cập nhật và phản
ánh rõ bất cập của pháp luật về căn cứ tính thuế TNDN đã chỉ ra ở nội dung
chƣơng 2. Xuất phát từ những thực trạng đó, luận văn đã đƣa ra hƣớng hoàn
thiện cũng nhƣ một số biện pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về căn cứ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu là các quy định pháp luật về căn cứ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những vấn đề trong luật thực định
bao gồm các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về căn cứ tính thuế
thu nhập doanh nghiệp (Luật và các Nghị định về thuế thu nhập doanh
nghiệp) mà khi những quy định này đƣợc đƣa vào thực tế để áp dụng đã xuất
hiện những bất cập, hạn chế gây ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc lựa chọn đối tƣợng và giới hạn
phạm vi nghiên cứu nhƣ trên đảm bảo tính chuyên sâu và thực tiễn của công
trình khoa học.
5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Trong quá trình thực hiện luận văn ngƣời viết đã sử dụng các phƣơng
pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Khi nghiên cứu về lý thuyết ngƣời viết đã sử
dụng các tài liệu thuế của các chuyên gia thuế trong nƣớc, trên thế giới. Ngoài
ra trong quá trình công tác ngƣời viết đã trực tiếp ghi chép, thu thập đƣợc các
tài liệu thực tế liên quan đến việc áp dụng quy định pháp luật về căn cứ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam, bản án liên quan đến vụ kiện hành
chính về quyết định truy thu thuế của Chánh Thanh tra Bộ tài chính.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục đề tài tham khảo, và
phụ lục, những nội dung chính của đề tài đƣợc trình bài trong ba chƣơng:
* Chương 1: Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp và
căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Chương 2: Thực trạng pháp luật Việt nam hiện hành về căn cứ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng
* Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt nam hiện hành về
căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
VÀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Khái niệm và đặc điểm
* Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế là một khoản thu của Nhà nƣớc đối với các tổ chức và những
thành viên khác trong xã hội để thực hiện đƣợc chức năng và vai trò của mình
trong việc quản lý và duy trì trật tự xã hội. Đây là khoản thu mang tính bắt
buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nƣớc khi có những điều kiện
nhất định. Hiện nay đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới thuế thu nhập
doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo bình ổn nguồn thu
NSNN. Việc áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tƣợng nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp ở mức cao hay thấp là khác nhau, điều đó phụ thuộc vào mục
tiêu đặt ra trong phân phối thu nhập và quan điểm điều tiết thu nhập của từng
quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Trong đó, thu nhập doanh
nghiệp nếu xét dƣới góc độ pháp lý đƣợc hiểu là khoản lợi nhuận doanh
nghiệp nhận đƣợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ...
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp
vào thu nhập thực tế của các doanh nghiệp sau khi đã trừ chi phí kinh doanh,
lãi suất, chí phí, khấu hao và các khoản đƣợc phép khấu trừ khác.
Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ
yếu sau:
Thứ nhất, Thuế thu nhập doanh nghiệp ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực
hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ hai, xuất phát từ nhu cầu tài chính của Nhà nƣớc.
7
Thứ ba, thuế thu nhập đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ linh hoạt để điều
tiết vĩ mô, kích thích tiêu dùng hoặc đầu tƣ để phát triển kinh tế.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp có các đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN là loại thuế trực thu và có đối tƣợng đánh thuế là
thu nhập (thu nhập chịu thuế: phần còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên quan
để tạo ra thu nhập đó).
Tính trực thu của loại thuế này đƣợc thể hiện thông qua sự đồng nhất
giữa đối tƣợng nộp thuế và đối tƣợng chịu thuế
Thứ hai, thuế TNDN là công cụ điều tiết thu nhập.
Mặc dù pháp luật quy định mức thuế suất nhất định để động viên một
phần thu nhập của các chủ thể khác nhau nhƣng song song với việc quy định
nhƣ vậy nhà nƣớc cũng công nhận chế độ miễn giảm thuế để khuyến khích
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trong một số lĩnh vực và địa bàn
nhất định. Tính điều tiết của thuế TNDN thể hiện ở điểm khi doanh nghiệp có
thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngƣợc lại những doanh nghiệp
có thu nhập thấp hoặc những doanh nghiệp khó khăn trong kinh doanh thi nộp
thuế ít, thậm chí đƣợc giảm thuế, miễn thuế. Thông qua đặc điểm này mà Nhà
nƣớc sẽ có cách thức đƣa ra chính sách thuế phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội.
Thứ ba, thuế TNDN luôn gắn với chính sách kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia đƣợc thể hiện cụ thể thông qua hệ thống pháp luật thuế.
Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế có vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày
càng tăng của NSNN đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay việc đầu tƣ cho các
chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội và phát triển cơ sở hạ tầng cũng nhƣ các
khoản chi khác là vô cùng cấp thiết. Thuế TNDN là một trong những sắc thuế
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế nói chung, thể hiện thông qua các
vai trò sau đây:
8
Tạo lập nguồn tài chính, là khoản thu quan trong cho ngân sách Nhà nước
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân,
nhóm kinh doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trƣờng nƣớc ta
ngày càng phát triển và ổn định, tăng trƣởng kinh tế đƣợc giữ vững ngày càng
cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại
nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà
nƣớc thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
Là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối
thu nhập, góp phần thực hiện công bằng xã hội
Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta, tất cả các thành phần
kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các
doanh nghiệp với lực lƣợng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính
mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ƣu thế và có cơ hội để nhận đƣợc thu nhập
cao; ngƣợc lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lƣợng lao động bị
hạn chế sẽ nhận đƣợc thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Ðể hạn chế
nhƣợc điểm đó, Nhà nƣớc sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ
điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nƣớc đƣợc công bằng, hợp lý.
Là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực
hiện chứng năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hƣớng kế hoạch,
chiến lƣợc, phát triển toàn diện. Nhà nƣớc ƣu đãi, khuyến khích đối với các
chủ thể đầu tƣ, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền
mà Nhà nƣớc có chiến lƣợc ƣu tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
Cụ thể thông qua việc hạ mức thuế suất, tạo ra những điều kiện ƣu đãi về thuế
9
thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tƣ và mở rộng sản
xuất đặc biệt là đối với những ngành nghề, các lĩnh vực, các vùng mà nhà
nƣớc cần tập trung khuyến khích đầu tƣ nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế theo
vùng, ngành hợp lý.
Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế
Xuất phát từ ý nghĩa của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong việc
điều chỉnh quan hệ pháp luật giữa Nhà nƣớc với chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế
cũng nhƣ hiệu quả của nó mang lại cho ngân sách quốc gia cho thấy việc hoàn
thiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Để có thể hoàn thiện hệ thống pháp luật thuế nói chung trong lộ trình cải cách
chính sách thuế của quốc gia trong mỗi một giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
phù hợp với bối cảnh thế giới thì không thể không tính đến việc hoàn thiện
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chủ thể nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Chủ thể chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là đối tƣợng có nghĩa vụ nộp
thuế (đối tƣợng nộp thuế) theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Vì thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu do vậy doanh nghiệp hoặc tổ
chức có thu nhập chịu thuế có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo quy định vào
ngân sách nhà nƣớc.
Theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay thì
chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế bao gồm:
+ Doanh nghiệp thƣờng trú (đƣợc thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam) có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập phát sinh cả trong
nƣớc và ngoài nƣớc.
+ Doanh nghiệp nƣớc ngoài (đƣợc thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật nƣớc ngoài) có hoạt động thông qua cơ sở thƣờng trú thì
có nghĩa vụ đóng thuế phát sinh liên quan đến cơ sở thƣờng trú đó.
10
1.2. KHÁI QUÁT VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là những yếu tố đƣợc sử dụng làm cơ sở xác định số
thuế phải nộp cho từng đối tƣợng chịu thuế riêng biệt. Căn cứ tính thuế TNDN
bao gồm thu nhập tính thuế và thuế suất.
Theo pháp luật Việt Nam căn cứ trên cơ sở đối tƣợng chịu thuế căn cứ
tính thuế đƣợc áp dụng với những khoản thu nhập sau:
- Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ;
- Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, chuyển
nhƣợng quyền góp vốn;
- Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản,
chuyển nhƣợng dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự án đầu tƣ,
chuyển nhƣợng quyền thăm giò, khai thác, chế biến khoáng sản;
- Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở
hữu tài sản, quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
- Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhƣợng, cho thuê, thanh
lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá;
- Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán
ngoại tệ;
- Căn cứ tính thuế đối với khoản thu từ nợ phải trả không xác định
đƣợc chủ;
- Căn cứ tính thuế đối với khoản thu nhập từ kinh doanh của những
năm trƣớc bị bỏ sót;
1.2.2. Nguyên tắc xây dựng căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyên tắc công bằng
Khi xây dựng căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng cũng
nhƣ các quy định của pháp luật thuế nói chung luôn phải hƣớng đến tính đúng
11
đắn và đảm bảo công bằng. Pháp luật về căn cứ tính thuế cụ thể hóa nguyên
tắc này trong việc xác định các loại thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế,
thuế suất, ƣu đãi thuế… Nguyên tắc công bằng trong đánh thuế có quan hệ
chặt chẽ với nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật. Nguyên tắc này đã đƣợc
ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013
Đây là một nguyên tắc quan trọng góp phần nâng cao vai trò của thuế
thu nhập doanh nghiệp cũng nhƣ đảm bảo công bằng xã hội. Nguyên tắc
này có mối quan hệ mật thiết với nguyên tắc đánh thuế dựa trên năng lực
tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Nếu việc xây dựng căn cứ tính thuế đảm
bảo đƣợc nguyên tắc này rõ ràng sẽ là một trong những nhân tố kích thích
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, sự phát triển của nền
kinh tế, tạo thuận lợi trong công tác quản lý thuế và Luật thuế trở nên khả
thi, bền vững hơn.
Nguyên tắc minh bạch
Trong việc xây dựng căn cứ tính thuế thì nguyên tắc minh bạch thể
hiện ở việc đảm bảo các quy định đƣợc xây dựng nhƣ chủ thể nộp thuế, các
khoản chi phí đƣợc trừ, khoản chi không đƣợc trừ, thu nhập miễn thuế, các
hình thức ƣu đãi thuế, đặc biệt là các quy định về miễn, giảm thuế vì nó có
liên quan trực tiếp đến quyền lợi của ngƣời nộp thuế… phải chi tiết, cụ thể,
rõ ràng và dễ hiểu, nhất là tạo điều kiện thuận lợi nhất trong việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp cũng nhƣ quá trình thu thuế và
quản lý nói chung của cơ quan thuế [13].
Mục đích của việc đảm bảo nguyên tắc minh bạch trong việc xây dựng
căn cứ tính thuế, phƣơng pháp tính thuế không chỉ góp phần cho hoạt động thi
hành pháp luật đƣợc thuận tiện bởi doanh nghiệp có thể dễ dàng tìm hiểu,
chấp hành hạn chế đƣợc các trƣờng hợp vi phạm pháp luật thuế mà còn góp
phần cho cả hoạt động áp dụng pháp luật đƣợc thuận tiện hơn tránh trƣờng
12
hợp hƣớng dẫn giải thích không đúng tinh thần của quy định, không thống
nhất giữa những cơ quan thuế và những bức xúc của doanh nghiệp do việc áp
dụng sai dẫn đến xảy ra nhiều trƣờng hợp khiếu nại và khởi kiện mới có thể
giải quyết những tranh chấp.
Nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có phát sinh rất
nhiều loại thu nhập. Tuy nhiên, không phải toàn bộ thu nhập phát sinh đều là
đối tƣợng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp mà là khoản thu nhập
sau khi đã trừ đi những chi phí hợp lý, các khoản thu nhập miễn thuế. Vì vậy,
về nguyên tắc tất cả các khoản thu nhập phát sinh dù là các khoản tiền hay vật
chất mà doanh nghiệp có đƣợc từ hoạt động, kinh doanh, dịch vụ cũng nhƣ
các hành vi hợp pháp khác đều có thể đƣợc xếp vào thu nhập chịu thuế và
khoản thu nhập ròng sau khi đã trừ đi những khoản đƣợc pháp luật quy định
không phải chịu thuế.
Đối tƣợng bị đánh thuế chính là thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, việc
xác định khoản thu nhập này theo nguyên tắc cƣ trú (doanh nghiệp đăng ký
và hoạt động theo pháp luật ở nƣớc nào thì phải nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp ở nƣớc đó) hay theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập (thu nhập
phát sinh ở quốc gia nào thì phải nộp thuế TNDN ở quốc gia đó) là không
hoàn toàn giống nhau.
1.2.3. Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập tính thuế TNDN là căn cứ xác định khoản thuế mà chủ thể có
nghĩa vụ nộp thuế phải nộp cho Nhà nƣớc đƣợc xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ đi thu nhập đƣợc miễn thuế và các khoản lỗ theo quy định của pháp
luật thuế TNDN.
Thu nhập chịu thuế là những khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ của đối tƣợng nộp thuế, bị đánh thuế
13
khi đáp ứng đủ điều kiện do luật thuế TNDN quy định. Thuế TNDN là loại
thuế trực thu nên thu nhập chịu thuế là cơ sở pháp lý và kinh tế quan trọng
cho việc đánh thuế chủ thể kinh doanh. Nhƣng không phải bất cứ thu nhập
nào cũng bị đánh thuế. Thông thƣờng, những khoản thu nhập hợp pháp, thực
tế phát sinh, và đƣợc kiểm soát bởi Nhà nƣớc sẽ bị đánh thuế. Các quốc gia
quy định về thu nhập bị đánh thuế khác nhau phụ thuộc nguyên tắc đánh thuế
của quốc gia theo quốc tịch; theo nơi cƣ trú; hoặc phụ thuộc vào cơ sở phát
sinh thu nhập và khả năng quản lý của quốc gia đó về khoản thu nhập; hoặc
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và chính sách của quốc gia đó hay mức
độ hội nhập của một quốc gia.
Đa số các nƣớc đều xác định thu nhập chịu thuế và phân loại chúng dựa
theo nguồn hình thành. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam hiện
hành đã vận dụng cách phân loại các khoản thu nhập chịu thuế theo nguyên
tắc này, cụ thể:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
- Thu nhập từ thu nhập từ chuyển nhƣợng vốn, chuyển nhƣợng quyền
góp vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản, chuyển nhƣợng dự án đầu
tƣ, chuyển nhƣợng quyền tham gia dự án đầu tƣ, chuyển nhƣợng quyền thăm
giò, khai thác, chế biến khoáng sản…
- Thu nhập từ đầu tƣ gián tiếp nhƣ thu nhập từ tiền lãi, cổ tức, thu nhập
đƣợc chia từ các hoạt động góp vốn, thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán
ngoại tệ...
- Thu nhập thu nhập từ chuyển nhƣợng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong
đó có các loại giấy tờ có giá, quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản,
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
14
Thu nhập được miễn thuế
Khi xây dựng quy định về thu nhập đƣợc miễn thuế đối với thuế TNDN
pháp luật quốc gia phải cân nhắc kỹ lƣỡng để vừa đảm bảo đƣợc nguyên tắc
công bằng, vừa phù hợp với định hƣớng phát triển một số lĩnh vực nhất định
trong những thời kỳ phát triển của đất nƣớc, khuyến khích sự phát triển của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế… Căn cứ vào tính chất của những khoản
thu nhập miễn thuế có thể thấy pháp luật Việt Nam hiện hành đã căn cứ vào
những cơ sở sau để xây dựng quy định về thu nhập miễn thuế:
- Thứ nhất, miễn thuế vì lý do xã hội nhƣ: các khoản tài trợ nhận đƣợc
để sử dụng cho hoạt động từ thiện, nhân đạo, giáo dục, văn hóa; thu nhập từ
hoạt động dạy nghề dành riêng cho ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tƣợng tệ nạn xã hội...
- Thứ hai, miễn thuế vì lý do muốn khuyến khích một hoạt động, một
lĩnh vực cụ thể nào đó nhƣ: thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng khoa học và
phát triển công nghệ; thu nhập của doanh nghiệp ở lĩnh vực nông lâm ngƣ
nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ
chuyển nhƣợng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) vì mục tiêu bảo vệ môi
trƣờng và phát triển bền vững…
- Thứ ba, miễn thuế có thể vì lý do quản lý nhƣ: các khoản thu nhập từ
thực hiện nhiệm vụ Nhà nƣớc giao nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô,...
- Thứ tư, miễn thuế theo quy định của các Hiệp định, hiệp ƣớc, thoả
thuận quốc tế đã ký kết giữa các nƣớc.
1.2.4. Thuế suất
Thuế suất là mức phải thu đƣợc xác định theo tỷ lệ phần trăm của đối
tƣợng tính thuế. Nó là một bộ phận quan trọng quyết định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp và thƣờng đƣợc coi là linh hồn của mỗi sắc thuế. Mức
thuế suất cao hay thấp thể hiện chính sách động viên phù hợp với khả năng
15
đóng góp và trình độ quản lý của mỗi quốc gia đƣợc thể hiện thông qua mức
thuế suất đƣợc quy định ở mỗi thời kỳ khác nhau.
Thuế suất đƣợc quy định cụ thể trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
và quy định chi tiết ở những văn bản khác hƣớng dẫn thi hành. Việc xây dựng
lộ trình cho các mức thuế suất giảm hay tăng phụ thuộc vào chiến lƣợc cải
cách chính sách thuế nhằm khuyến khích sự phát triển kinh tế xã hội của Nhà
nƣớc trong từng giai đoạn nhất định. Bởi thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp có quyết định trực tiếp đến số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nƣớc
nên khi nhà nƣớc muốn có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp với mục tiêu phạm
vi tác động rộng đến mọi chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế thì thuế suất là yếu tố
phải kể đến đầu tiên.
Thuế suất ưu đãi là một trong những hình thức ƣu đãi thuế TNDN thể
hiện sự quan tâm của nhà nƣớc đối với các đối tƣợng nộp thuế khi họ gặp các
rủi ro khách quan dẫn đến tổn thất tài sản hoặc thu nhập, thể hiện sự cân bằng
giữa quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời nộp thuế. Nó đƣợc coi là một thành tố
quan trọng không thể thiếu trong hầu hết các sắc thuế. Nếu nói thuế là công
cụ để nhà nƣớc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội thì chính sách ƣu
đãi thuế là bộ phận thể hiện rõ nhất vai trò này.
Ƣu đãi thuế đƣợc Nhà nƣớc quy định cơ bản trong Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và cụ thể chi tiết trong các Nghị Định hƣớng dẫn của Chính phủ;
Thông tƣ hƣớng dẫn của Bộ tài chính; Công văn hƣớng dẫn của Bộ Tài chính.
Hiện nay, khi nhiều quốc gia trên thế giới tham gia vào quá trình hội
nhập kinh tế ngày càng sâu rộng thì tính chất cạnh tranh giữa các quốc gia
cũng trở nên gay gắt hơn. Chính vì vậy, nhiều nƣớc trên thế giới đã tác động
vào chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp mà đặc biệt là các chế độ ƣu đãi
thuế TNDN nhƣ một công cụ quan trọng nhằm thu hút đầu tƣ đặc biệt là đầu
tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, chế độ ƣu đãi cụ thể của mỗi quốc gia là khác
16
nhau vì có những chủ trƣơng, chính sách, chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội
riêng của mình cũng nhƣ điều kiện tự nhiên, lịch sử truyền thống văn hóa, xã
hội riêng biệt.
Ƣu đãi thuế TNDN ở các nƣớc có thể đƣợc phân loại theo các cách
thức khác nhau, cụ thể: Theo khu vực địa lý (vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn, khu vực đặc biệt); Theo loại thị trƣờng (thị trƣờng nội địa, thị trƣờng
nƣớc ngoài); Theo loại hình kinh doanh hoặc ngành nghề kinh doanh (sản
xuất, dịch vụ, thƣơng mại, nghiên cứu và triển khai…); Theo yếu tố đầu vào
(nguyên vật liệu, lao động, năng lƣợng); Theo loại nhà đầu tƣ (nhà đầu tƣ
trong nƣớc hay nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, nhà đầu tƣ mới hay nhà đầu tƣ hiện
hữu); Theo quy mô đầu tƣ (đầu tƣ quy mô lớn hay đầu tƣ quy mô nhỏ).
Pháp luật Việt Nam quy định về ƣu đãi thuế TNDN đƣợc phân ra thành
05 loại: Ƣu đãi về thuế suất; Ƣu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế; Các
trƣờng hợp giảm thuế khác; Chuyển lỗ; Trích lập Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của doanh nghiệp. Mỗi loại ƣu đãi này đều tác động trực tiếp đến
cách thức tính thu nhập chịu thuế hay khoản thuế cuối cùng mà doanh nghiệp
có nghĩa vụ thực hiện với Nhà nƣớc do vậy ƣu đãi thuế có liên quan mật thiết
gắn bó không tách rời với căn cứ tính thuế.
1.2.5. Khái quát về căn cứ tính thuế theo pháp luật Việt Nam
Trong giai đoạn năm 1953 đến trƣớc 01/01/1990 thuế thu nhập doanh
nghiệp ở Việt Nam có nguồn gốc là khoản trích nộp lợi nhuận đƣợc áp dụng
đối với khu vực kinh tế quốc doanh và lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với
khu vực ngoài quốc doanh. Công cuộc cải cách thuế lần đầu tiên đƣợc đánh
dấu với sự ra đời của Luật thuế lợi tức năm 1990 và đƣợc áp dụng thống nhất
cho mọi thành phần kinh tế thay cho chế độ trích nộp lợi nhuận áp dụng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, khi Việt Nam bƣớc vào giai
đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nƣớc trong khu vực và thế giới Luật
17
thuế lợi tức bộc lộ nhiều hạn chế bất cập và không còn phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế của đất nƣớc. Vì thế, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc
Quốc hội thông qua ngày 10/5/1997 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999
thay thế Luật lợi tức để đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh
tế giai đoạn mới của đất nƣớc. Sau 05 năm thực hiện, Quốc hội khóa IX kỳ
họp thứ ba đã thông qua Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi) và có hiệu
lực thi hành ngày 01/01/2004 áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế khác nhau kể cả doanh nghiệp trong nƣớc và doanh nghiệp
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Trƣớc xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam muốn thu hút nhiều nhà đầu
tƣ, để đáp ứng thực tế này chính sách thuế tiếp tục đƣợc cải cách với những
điều chỉnh về mức thuế suất và ƣu đãi thuế do vậy mà Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp mới đƣợc Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 03/06/2008 có
hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009, bao gồm 4 chƣơng, 20 Điều. Đến nay, nó là
văn bản hiện hành cùng với Luật số 32/2013/QH13 áp dụng từ 01/01/2014
và đến nay là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế của
Quốc hội, số 71/2014/QH13 áp dụng 01/01/2015 điều chỉnh các quan hệ
pháp luật trong lĩnh vực thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cùng với sự thay đổi và hoàn thiện không ngừng của chính sách pháp
luật thuế qua mỗi một giai đoạn phát triển và hội nhập bản thân quy định pháp
luật về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có rất nhiều sự thay đổi
bởi nó tác động trực tiếp đến chế định thuế thu nhập doanh nghiệp và là yếu
tố cốt lõi trong việc cân bằng giữa lợi ích của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế cũng nhƣ đảm bảo quyền thu thuế của Nhà nƣớc. Pháp luật về căn cứ
tính thuế quy định rõ về chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế, quy định về thu nhập
chịu thuế trong đó quy đinh chi tiết các khoản chi phí hợp lý, chi phí không
đƣợc trừ, các khoản thu nhập khác và thu nhập miễn thuế. Tất các các yếu tố
18
đó gắn liền trực tiếp với phƣơng pháp tính thuế và việc áp dụng chế độ ƣu đãi
thuế đã bao quát đƣợc toàn bộ nội dung pháp luật liên quan đến căn cứ tính
thuế. Chính vì sự đòi hỏi các quy định pháp luật phải đƣợc hƣớng chi tiết
trong thực thi và áp dụng để tránh xảy ra những bất cập tồn tại mà căn cứ tính
thuế TNDN cũng đã có sự điều chỉnh phù hợp theo các giai đoạn phát triển
của pháp luật thuế nói chung thể hiện ở hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành từ Luật, Nghị định, đến Thông tƣ hƣớng dẫn và Công văn triển khai
của Tổng cục thuế.
1.3. PHÁP LUẬT CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ CĂN CỨ TÍNH
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Quy định về thu nhập chịu thuế
Ở Trung Quốc: Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
năm 2007 Trung Quốc cũng có điểm tƣơng tự nhƣ Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp Việt Nam về việc phân loại thành thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh chính và các thu nhập khác. Tuy nhiên, thu nhập chịu thuế
ở Trung Quốc đƣợc xác định bao quát dƣới hình thức bằng tiền mặt và
không bằng tiền mặt [13].
Cụ thể, Điều 6 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Trung Quốc quy định:
Tổng thu nhập trong năm bao gồm các khoản thu nhập từ các
nguồn dƣới hình thức bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt bao
gồm: thu nhập từ bán hàng, cung cấp dịch vụ, chuyển nhƣợng tài
sản, thu nhập từ đầu tƣ nhƣ lợi tức cổ phần, lãi cho vay, phí cho
thuê, từ quyền sử dụng tài sản sở hữu trí tuệ, thu nhập từ gửi giữ và
các khoản thu nhập khác [13, tr.110].
Ở Nhật Bản: Theo quy định của Luật thuế thu nhập pháp nhân Nhật
Bản thu nhập chịu thuế đƣợc xác định dựa trên tổng lợi nhuận trừ các chi phí
trong năm tài chính đó. Trong đó các loại thu nhập ở Nhật Bản bao gồm: Thu
19