Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

báo cáo thực tập tại công ty xây dựng phúc thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.04 KB, 46 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý của Đảng đã khẳng đònh chủ trương
xây dựng một nền kinh tế thò trường theo đònh hướng xã hội chủ nghóa có sự
quản lý của Nhà nước. Mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước là
xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhà nước
khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh.
Trong bối cảnh này hàng loạt các doanh nghiệp tư nhân, công tyTNHH
ra đời với mục đích sản xuất và cung cấp hàng hoá dòch vụ thương mại, mà
lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các Doanh nghiệp. Do đó để tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm là một vấn đề đặt ra cho các
doanh nghiệp và chỉ tiêu giá thành được xem là quan trọng để xác đònh mức
hao phí vật chất màDoanh nghiệp phải bù đắp trong quá trình tái sản xuất
giản đơn, tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao đời sống cho người lao động, đồng
thời cạnh tranh sản phẩm với các đối thủ cạnh tranh và góp phần tăng ngân
sách Nhà nước.
Để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành để tăng lợi
nhuận quả là một vấn đề rất khó mà các chủ Doanh nghiệp phải đạt được.
Nhận thức được tàâm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, dòch vụ. Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
xây dựng Phúc Thái, em chọn đề tài “Chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm” của bộ phận sản xuất kinh doanh để làm báo cáo tốt nghiệp.
Cấu trúc đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Giới thiệu chung về Công Ty Xây Dựng Phúc Thái
Phần II: Thực tập kỹ năng nghề nghiệp, gồm 2 chuyên đề:
A. Chuyên đề chính : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
B. Chuyên đề phụ : Kế toán vốn bằng tiền.
Phần III: Nhận xét và kiến nghò
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn hạn chế, trong
khi phạm vi đề tài tương đối rộng. Vì vậy đề tài không tránh khỏi thiếu sót,
em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, anh chò trong công ty, và


các bạn để báo cáo của em hoàn thành được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
-1-
SVTT: Trần Thò Thanh Tâm
PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG PHÚC THÁI

I/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY
DỰNG PHÚC THÁI:
1. Lòch sử hình thành
- Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thò trường, cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước ta, đặc biệt là
sự tăng trưởng mạnh mẽ của các ngành như: Dầu khí, Du lòch, Hàng không
và Xây Dựng là một ngành quan trọng không thể thiếu trong việc góp phần
đẩy mạnh sự phát triển của đất nước.
+ Tên Công ty: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xây dựng PHÚC
THÁI.
+ Tên giao dòch : Công ty TNHH Phúc Thái
+ Trụ sở chính : 24 Bình Giã - TP. Vũng Tàu
+ Điện thoại : 064.857688
+ Vốn Điều lệ : 1.500.000.000
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4902000286, do Sở Kế
hoạch và Đầu tư Tỉnh Bà Ròa - Vũng Tàu cấp ngày 01 - 02 -2002.
+ Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình công nghiệp và dân
dụng.
- Công ty hoạt động với nguồn nhân lực hiện tại khoảng 130 người,
trong đó có 25 người là cán bộ quản lý, còn lại 105 người là công nhân kỹ
thuật trực tiếp trong công việc thi công các công trình.
- Vào những ngày đầu mới thành lập Công ty cũng gặp nhiều khó khăn.

Chủ yếu thi công các công trình nhỏ, do nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế,
kinh nghiệm chưa nhiều. Nhưng cho đến nay cùng với xu hướng phát triển đô
-2-
Thời gian thực hiện : Từ ngày 15/5/2006 -> 22/5/05/2006
Cán bộ hướng dẫn : Nguyễn Anh Tân
Bộ phận : Kế toán
thò hóa, công ty đã phát triển vượt bậc, và hiệu quả đạt được rất cao. Ban
Lãnh đạo công ty đã khắc phục được khó khăn ban đầu, tuyển chọn những
cán bộ kỹ thuật có trình độ, và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, từ đó công
ty nhanh chóng nhận được những hạng mục công trình lớn và ổn đònh.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a) Chức năng.
- Xây dựng các công trình Cao ốc, Trường học, Bệnh viện …
- Thực hiện các dự án quy hoạch về Nhà ở, Cụm, Tuyến dân cư …
b) Nhiệm vụ.
- Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, thực hiện đầy đủ nghóa vụ,
nhiệm vụ theo luật Doanh Nghiệp nhà nước ban hành.
c) Mục tiêu của Công ty.
- Công ty Xây dựng Phúc Thái hoạt động theo phương thức vừa tập
trung vừa phân tán, lấy sự phát triển của xã hội và hiệu quả trong sản xuất
làm mục tiêu phát triển của Công ty. Công ty đã phát huy tốt tính năng
động và sáng tạo của nhân viên quản lý và của người lao động. Đảm bảo
lợi ích nhà nước, công ty và tập thể người lao động.
- Công ty luôn phấn đấu đảm bảo chất lượng và chỉ tiêu kinh tế đề ra.
- Huy động nguồn vốn góp, tập hợp đội ngũ có chuyên môn, thành lập
Công ty để tổ chức kinh doanh ngành Xây dựng để góp phần vào công cuộc
phát triển kinh tế xã hội. Bên cạnh đó Công ty còn thực hiện nghóa vụ nộp
thuế đầy đủ đối với ngân sách nhà nước.
II/ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1. Cơ cấu tổ chức.

Công ty TNHH Phúc Thái là Công ty được thành lập dưới hình thức
Công ty TNHH hai thành viên trở lên. Các thành viên góp vốn vào Công ty
phải chòu trách nhiệm với số vốn của mình bỏ ra nếu Công ty kinh doanh bò
thiệt hại. Sau khi nhận được giấy phép thành lập và phần vốn góp của mỗi
thành viên đã được đầu tư, toàn thể các thành viên sẽ họp bàn để xem xét,
chấp thuận các phần vốn góp bằng hiện vật, hay bằng quyền sở hữu công
nghiệp và cử người có khả năng đảm nhiệm các chức danh quản lý, kiểm soát
và lãnh đạo Công ty.
-3-
GIÁM ĐỐC
PGĐ
Tài chính
PGĐ
Kỹ Thuật
Phòng
Kế toán
Tổng đội
thi công
Tổng kho
vật

Đội thi
công số 2
Đội thi
công số 3
Đội thi
công số 4
Đội thi
công số 1
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

2. Chức năng, mối quan hệ của ban lãnh đạo và các phòng ban.
 Giám Đốc:
Là người điều hành chiến lược hoạt động và có trách nhiệm cao nhất của
Công ty. Giám đốc là người ra quyết đònh cuối cùng của toàn Công ty, giám
đốc phải chòu trách nhiệm về các quyết đònh của mình trước Pháp luật. Hỗ trợ
đắc cho Giám đốc là các trợ lý và các chuyên viên của Công ty.
Giám đốc là người phải có năng lực tổ chức, quản lý nghiệp vụ kinh
doanh, có uy tín đạo đức và phải nắm vững pháp luật trong kinh doanh, chòu
trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh của Công ty.
 Phó Giám Đốc tài chính :
Là người tham mưu và chòu trách nhiệm về tình hình tài chính của Công
ty và tham gia quản lý nhân sự. Và có trách nhiệm điều động, phân bổ nguồn
tài chính hợp lý.
 Phó Giám Đốc kỹ thuật:
-4-
Là người tham mưu cho Giám đốc, thiết kế, tổ chức, quản lý về mặt kỹ
thuật, chòu trách nhiệm về mặt công trình, tổ chức công tác thi công, giám sát
công trình ….

 Kế Toán Trưởng:
Là người tham mưu cho Giám đốc, chòu trách nhiệm về công tác Kế
toán và chòu trách nhiệm giải trình, thuyết minh các báo cáo tài chính, đảm
nhiệm về kế toán tài chính của Công ty như :
 Lập kế hoạch tài chính tháng, quý, năm.
 Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn và hạch toán kế hoạch hoạt động
kinh doanh của Công ty.
 Kiểm tra giám sát việc thu, chi, nhập, xuất (mua, bán) của Công ty,
đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ tài chính của nhà nước quy đònh.
 Báo cáo và quyết đònh quyết toán tình hình tài chính của Công ty.
 Tổng đội thi công:

Chòu trách nhiệm thi công công trình đã được bàn giao.
Đảm bảo thi công kòp thời, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.
 Tổng kho vật tư:
Chòu trách nhiệm báo cáo thường xuyên với phòng Kế toán về tình hình
Nhập, Xuất, Tồn nguyên vật liệu.
Chòu trách nhiệm về hao hụt, thiếu hay mất vật tư.
 Đội thi công:
Các đội thi công chòu sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng đội thi công và phòng kỹ
thuật của Công ty.
Chòu sự giám sát của phòng kỹ thuật.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC THI CÔNG
-5-
PHÒNG KỸ THUẬT
KHO VẬT TƯ
TỔNG ĐỘI THI CÔNG
NHẬP – XUẤT VẬT TƯ ĐỘI THI CÔNG
3
4
5 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán

 Kế Toán Trưởng:
Có nhiệm vụ tổ chức, điều động toàn bộ hệ thống Kế toán, tham mưu cho
Giám đốc về hoạt động kinh doanh, quyết đònh hình thức Kế toán, phương
pháp hạch toán và mở sổ Kế toán hướng dẫn chế độ và thể lệ cho cán bộ,
công nhân viên trong công ty, tổ chức Kiểm toán nội bộ.
Khi báo cáo được lập xong Kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh, phân
tích, diễn giải các số liệu trên báo cáo tài chính, chòu trách nhiệm trong bảng
quyết toán. Các bộ phận kế toán khác trong phòng Kế toán đều dưới sự lãnh

đạo của Kế toán trưởng, Kế toán trưởng phải chòu trách nhiệm nộp các báo
cáo tài chính kòp thời, đúng hạn theo quy đònh của nhà nước.
 Kế Toán Tổng Hợp:
Có trách nhiệm tổng hợp số liệu cuối mỗi kỳ, đồng thời báo cáo tình hình
tài chính lên cấp trên.
 Kế Toán Vật Liệu - Dụng Cụ:
Có nhiệm vụ hạch toán, giám sát, phản ánh số liệu tình hình Nhập, Xuất
vật tư, nguyên liệu phục vụ yêu cầu của công trình, tham gia công tác kiểm
kê, đánh giá và báo cáo nguyên vật liệu Nhập Xuất Tồn.
 Kế Toán Công Nợ:
-6-
CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH
KẾ TOÁN TỔNG HP
THỦ
QUỸ
KẾT TOÁN
CÔNG N
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoàn thành và bàn giao các công trình
theo đúng thời hạn hợp đồng, theo dõi các khoản nợ công nhân viên, nợ vay
Ngân hàng, nợ phải trả người bán …
 Kế Toán Thanh Toán:
Có nhiệm vụ lập phiếu và mở sổ theo dõi thu chi, cập nhật chứng từ, đối
chiếu sổ thu chi với sổ quỹ, sổ cái hàng tháng,

 Thủ Quỹ:
Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại Công ty, mở sổ nhật ký thu chi đối chiếu
với thu chi của Kế toán thanh toán.
Chòu trách nhiệm đối với Kế toán trưởng, thủ quỹ, lãnh đạo và Pháp luật
nếu để thất thoát tiền.
4. Những quy đònh về Kế toán.
a) Kế toán:
Công ty hoạt động theo đúng chế độ Kế toán thống kê được quy đònh theo
pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghóa Việt
Nam.
Năm tài chính tính theo năm dương lòch, năm đầu mới thành lập được tính
từ ngày Công ty bắt đầu hoạat động đến hết ngày 31 -12 của năm đó.
Công ty mở sổ sách kế toán, ghi chép về kế toán và quyết toán theo
phương thức kế toán được quy đònh đối với các Doanh nghiệp, công ty và chòu
sự kiểm tra của cơ quan tài chính đòa phương.
Sau khi kết thúc năm tài chính, công ty phải lập báo cáo kế toán năm đó
dưới dạng tổng kết, báo cáo lỗ - lãi của Công ty với hội đồng thành viên và
các cơ quan quản lý nhà nước theo quy đònh.
b) Kiểm tra kế toán:
Việc kiểm tra Kế toán được tiến hành đònh kỳ 6 tháng một lần hàng năm.
Việc kiểm tra Kế toán có thể do Công ty thực hiện hoặc thuê tổ chức kiểm
toán được nhà nước cho phép thành lập hoặc do sở tài chính thực hiện.
Người tổ chức kiểm tra kế toán được chỉ đònh sẽ xác nhận báo cáo Kế
toán, báo cáo Nguyên Vật Liệu, doanh thu, lỗ lãi trước khi trình hội đồng
thành viên khi có ý kiến của giám đốc công ty.
5. Hình thức Kế toán công ty áp dụng.
-7-
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm, yêu cầu quản lý kinh tế. Hiện nay Công ty
áp dụng hình thức Kế toán chứng từ ghi sổ để cập nhật theo dõi trên sổ kế
toán máy.

Niên độ Kế toán bắt đầu từ ngày 01 - 01 và kết thúc vào ngày 31 -12.
Công ty áp dụng phương pháp Kê khai thường xuyên với kỳ kế hoạch vào
cuối tháng.
Phương thức tính giá thành trực tiếp, hạch toán thuế giá trò gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
6. Tổ chức luân chuyển chứng từ
Hàng ngày nhân viên Kế toán phụ trách từng phần căn cứ vào các nghiệp
vụ phát sinh để ghi vào chứng từ Kế toán.
Các chứng từ Kế toán cho thấy nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được thực
hiện như: Nguyên vật liệu đã nhập, tiền đã chi …sau đó các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ được ghi vào chứng từ ghi sổ.
Các nghiệp vụ kinh tế đã được ghi vào chứng từ ghi sổ và chuyển vào các
tài khoản của sổ cái.

-8-
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỐ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ QUỸ
SỔ CHI TIẾT
THẺ CHI TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ

GHI SỔ
BẢNG TỔNG HP
CHI TIẾT
Hệ thống tài khoản Công ty sử dụng:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK 622
* Chi phí sử dụng máy thi công : TK 621
* Chi phí nhân công trực tiếp : TK 623
* Chi phí sản xuất chung : TK 627
* Giá vốn công trình : TK 632
* Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK 154

Hệ thống chứng từ sổ sách Kế toán tại Công ty
Sổ tổng hợp chung gồm:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ
+ Sổ doanh thu
Sổ chi tiết gồm:
+ Các sổ cái cho từng tài khoản
+ Sổ nhật ký chi tiền
+ Sổ theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
Báo cáo Kế toán
Đònh kỳ cuối mỗi tháng Kế toán sẽ tổng hợp chi phí, sau đó sẽ lập báo
cáo kế toán gồm:
+ Bảng cân đối Kế toán
+ Bảng luân chuyển tiền tệ
+ Bảng báo cáo doanh thu
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
7. Sơ lược tình hình tài chính của Công ty
Với số vốn ban đầu không nhiều, cùng với sự phát triển của hoạt động sản
xuất kinh doanh, hàng năm Công ty luôn tìm kiếm nguồn vốn nhằm đảm bảo

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Vốn kinh doanh 6.780.000.000 8.975.000.000
Vốn cố đònh 2.000.000.000 2.500.000.000
Vốn lưu động 4.780.000.000 6.475.000.000


-9-
III. NHỮNG ĐIỀU KIỆN THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY.
1) Thuận lợi
Do hoạt động nhiều năm trong lónh vực Xây dựng, công ty đã tạo được uy
tín trên đòa bàn hoạt động nên khối lượng công trình trúng thầu khá ổn đònh.
Công ty có đội ngũ cán bộ, kỹ sư có trình độ tay nghề cao, nguồn nhân
lực ổn đònh nên tiến độ thi công đảm bảo đúng kế hoạch đề ra.
2) Khó khăn
Trong những năm vừa qua Công ty cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại
như: chi phí nguyên vật liệu tăng nhanh( giá cả không ổn đònh ), nguồn kinh
phí thu từ các nhà đầu tư chậm, nhất là các nhà đầu tư của nhà nước và vấn
đề giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn …
3) Phương hướng phát triển
Từ năm 2006 trở đi Công ty tiếp tục giữ vững tốc độ phát triển, lấy chất
lượng công trình làm tiêu chuẩn, tạo việc làm ổn đònh cho người lao động,
thực hiện đầy đủ nghóa vụ và chính sách của nhà nước.
PHẦN II:
-10-
THỰC TẬP KỸ NĂNG NGHỀ NGHIỆP
A- Chuyên đề chính:
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH.
I/ KHÁI NIỆM VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.Khái niệm:
a- Chi phí sản xuất:
Là toàn bộ lao động vật hóa và lao động vật sốngđể tạo ra sản phẩm
trong một kỳ kế toán. Chi phí sản xuất bao gồm nhiều khoản khác nhau như:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung …
Hay nói cách khacù chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất nhất đònh mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm trong một kỳ nhất đònh ( tháng, quý, năm).
b- Giá thành sản phẩm
Là toàn bộ chi phí sản xuất được tính vào khối lượng sản phẩm khi đã
kết thúc quy trình công nghệ kỹ thuật của sản phẩm quy đònh hay còn gọi là
những sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm còn là một đại lượng xác đònh mối tương quan giữa
chi phí sản xuất bỏ ra và kết quả đạt được.Tuy nhiên không phải có chi phí
sản xuất là xác đònh được giá thành, mà cần thấy rằng giá thành là chi phí sản
xuất được kết tinh trong một quá trình sản xuất và xác đònh theo những tiêu
chuẩn nhất đònh.
2. Nhiệm vụ của Kế toán.
-11-
Thời gian thực hiện : Từ ngày 23/5/2006 -> 28/6/2006
Cán bộ hướng dẫn : Nguyễn Anh Tân
Bộ phận : Kế toán
Tính toán và phản ánh một cách đầy đủ, kòp thời và chính xác tình hình
phát sinh chi phí ở các bộ phận sản xuất, gắn liền với các loại chi phí khác
nhau cũng như các loại sản phẩm được sản xuất.

Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các đònh mức tiêu hao và các dự toán
chi phí nhằm phát hiện kòp thời các hiện tượng lãng phí sử dụng không đúng
kế hoạch, sai mục đích.
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
sản phẩm của Doanh nghiệp để xác đònh phương pháp tính giá thành thích
hợp.
Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất các biện pháp thực hiện
đònh mức chi phí, các dự toán chi phí để phục vụ cho sản xuất và quản lý
nhằm hạ giá thành sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành
Chi phí sản xuất và tính giá thành là hai mặt của một quá trình sản
xuất, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về cơ bản đều thể hiện các
chi phí nhưng khác nhau về mặt lượng đã tiêu hao, do dặc điểm của quy trình
sản xuất và kỳ kế toán khác nhau.
II/ PHÂN LOẠI CHI PHÍ
1. Phân loại các yếu tố chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao tài sản cố đònh
- Chi phí dòch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác …
2. Phân loại khoản mục chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung, bao gồm
- Chi phí nguyên vật liệu gồm giá trò nguyên vật liệu xuất dùng để
sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố đònh, chi phí công cụ - dụng cụ … trong phân
xưởng
- Chi phí khấu hao tài sản cố đònh ở phân xưởng

-12-
- Chi phí nhân viên phân xưởng gồm lương chính, lương phụ và các
khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
- Chi phí dòch vụ mua ngoài và bằng tiền khác như: điện, nước, điện
thoại …
- Các chi phí bằng tiền khác
3. Tổ chức Kế toán chi phí sản xuất
3.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Là phạm vi giới hạn nhất đònh để tập hợp cácchi phí phát sinh
+Đối tượng chòu chi phí như: sản phẩm, nhóm sản phẩm…
+Nơi phát sinh chi phí như: tổ , đội sản xuất…trong quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, loại hình sản phẩm mang tính chất riêng rẽ, đặc điểm tổ
chức sản xuất chia thành nhiều công đoạn thì đối tượng tính giá thành là sản
phẩm đã hoàn thành hoặc hợp đồng.
3.2- Ý nghóa:
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là cơ sở để kế toán mở sổ chi phí
sản xuất theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc
tập hợp chi phí sản xuất đồng thời phục vụ cho việc tính giá thành.
III/ PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Giá thành kế hoạch
Là giá thành được xác đònh trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch
dựa trên các đònh mức và dự toán của kỳ kế hoạch.
2. Giá thành đònh mức
Là giá thành được xác đònh trên cơ sở các đònh mức chi phí hiện hành
tại từng thời điểm nhất đònh trong kỳ kế hoạch nên nó luôn thay đổi để phù
hợp với sự thay đổi của các đònh mức về chi phí trong quá trình thực hiện kế
hoạch.
3. Giá thành thực tế
Là loại giá thành được xác đònh khi đã hoàn thành việc sản xuất, được
tính căn cứ vào các chi phí thực tế phát sinh bao gồm: chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
-13-
IV/ ĐỐI TƯNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, quy trình sản xuất cũng như đặc
điểm của từng loại sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, từng giai đoạn sản xuất
và từng phân xưởng sản xuất hoặc toàn bộ quy trình sản xuất .
2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Tùy theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có
thể là chi tiết sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn thành, đơn đặt
hàng, công trình hoặc hạng mục công trình.
V/ QUY TRÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
- Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục sau:
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sản xuất chung
- Tổng hợp các khoản chi phí sản xuất đã phát sinh sau đó phân bổ những chi
phí chung cho các đối tượng có liên quan (nếu có)
 Xử lý các khoản làm tăng hay giảm chi phí sản xuất (nếu có)
 Kết chuyển các khoản chi phí này sang tài khoản tính giá thành
 Đánh giá lại sản phẩm dở dang cuối kỳ
 Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
VI/ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM.
1/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng
trực tiếp cho việc sản xuất hay thực hiện lao vụ, dòch vụ bao gồm: nguyên

vật liệu chính, vật liệu phụ, và vật liệu khác dùng trực tiếp cho vệc sản xuất
sản phẩm, trong đó:
Vật liệu chính là vật liệu trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm như: sắt thép, gạch, cát, đá, xi măng,xà gồ, gỗ …
-14-
Vật liệu phụ là vật liệu mang tính chất không trực tiếp tham gia cấu
thành sản phẩm mà có tác dụng hoàn thiện sản phẩm như: sơn, bột trét, vôi
trắng….
Nguyên vật liệu sử dụng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng
không thể xác đònh trực tiếp mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm, do
vậy kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp.
Công thức phân bổ
Mức phân bổ
chi phí nguyên
vật liệu cho
từng đối tượng.
=
Tổng giá trò nguyên vật liệu
thực tế xuất sử dụng
x
Khối lượng của từng
đối tượng được xác
đònh theo một tiêu
thức nhất đònh
Tổng số khối lượng của các đối
tượng được xác đònh theo một
tiêu thức nhất đònh.
♦ Tài khoản sử dụng : TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp”
TK 621
- Trò giá NVL thực tế xuất dùng

trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
- Trò giá NVL sử dụng không hết
nhập lại kho.
- Kết chuyển trò giá NVL cho đối
tượng tính giá thành có liên quan.
 Nghiệp vụ chủ yếu:
1) Xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK: 621
Có TK: 152
2) Nguyên vật liệu mua về được đưa ngay vào sản xuất mà không nhập kho,
kế toán ghi:
Nợ TK 621
Nợ TK: 133
Có TK: 111,112,141,331…
3) Nguyên vật liệu do Doanh nghiệp tự sản xuất ra được đưa ngay vào quá
trình sản xuất sản phẩm:
Nợ TK: 621
Có TK: 154
4) Nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK: 152
Có TK: 621
-15-
5) Nguyên vật liệu còn thừa để lại phân xưởng để tiếp tục sản xuất:
Nợ TK: 621
Có TK: 152 ( ghi bút toán đỏ)
6) Nguyên vật liệu để lại phân xưởng của kỳ trước chuyển sang kỳ này, kế
toán ghi:
Nợ TK: 621
Có TK: 152 ( ghi bút toán đen)
7) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong

kỳ vào tài khoản tính giá thành, kế toán ghi:
Nợ TK: 154
Có TK : 621

SƠ ĐỒ TÀI KHOẢN 621
-16-
152 621 154,631
111,112,331
152
411,336,338
nhnạ

154

NVL tự SX đưa vào SX
sản phẩm
Xuất kho NVLTT đưa vào
SX không nhập kho
Mua NVL trực tiếp đưa
vào SX
Nhận cấp phát, vay mượn
NVL trực tiếp đưa vào SX
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp phát sinh
trong kỳ
NVL trực tiếp sử dụng
không hết nhập lại kho
2/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ( 622 ):
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền mà DN trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dòch vụ gồm: tiền lương,

các khoản trích theo lương được đưa vào chi phí theo quy đònh.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối
tượng hạch toán, tuy nhiên có những trường hợp không thể tính trực tiếp mà
phải tiến hành phân bổ và tùy theo yêu cầu mà đơn vò sử dụng các tiêu thức
phân bổ hợp lý.
Tài khoản sử dụng: TK 622
TK 622
- Chi phí nhân công trực tiếp phát
sinh.
- Chi phí gia công trực tiếp bằng tiền
(gia công ngoài).
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào tài khoản tính giá thành.
 Nghiệp vụ chủ yếu:
1) Căn cứ vào bảng tính tiền lương, hạch toán tiền lương phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK: 622
Có TK: 334
2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy đònh đưa vào CP, kế toán ghi:
Nợ TK: 622 19%
Có TK: 3382 2%
Có TK: 3383 15%
Có TK: 3384 2%
3) Nếu tiền lương trả trực tiếp bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK: 622
Có TK: 111
4) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK: 622
Có TK: 335
5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành SP, kế toán ghi:

Nợ TK: 154
Có TK: 622
-17-
SƠ ĐỒ TỔNG HP 622
3/ Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí liên quan đến
phân xưởng, chi phí về nhân viên phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ
xuất dùng trong phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố đònh, chi phí thuê
ngoài và các chi phí bằng tiền khác
Chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất,
nếu phân xưởng sản xuất chỉ sản xuất ra 1 loại sản phẩm thì chi phí sản xuất
chung ở phân xưởng phát sinh được kết chuyển toàn bộ vào sản phẩm đó.
Nếu phân xưởng sản xuất ra 2 sản phẩm trở lên thì chi phí sản xuất chung
phải được phân bổ theo từng loại sản phẩm. Để phân bổ chi phí sản xuất
chung có thể sử dụng các tiêu thức phân bổ sau:
+ Phân bổ theo tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
+ Phân bổ theo tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
+ Phân bổ theo tiêu thức đònh mức, giờ máy …
Trong trường hợp chi phí sản xuất chung cố đònh được tính vào chi phí
chế biến cho từng sản phẩm theo công suất bình thường, nếu mức sản phẩm
thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì vẫn phải tính cho đơn
vò sản phẩm theo mức công suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung
không được phân bổ thì được tính vào giá vốn trong kỳ.
-18-
TK 334
TK 338
TK 335
TK 111,112,141
TK 622 TK 154 (631)
Tiền lương, tiền công của công

nhân trực tiếp sản xuất
Các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo lương
Trích trước tiền lương công
nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp
được trực tiếp trả bằng tiền.
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp trong kỳ
Công thức phân bổ:

Phân bổ chi
phí sản xuất
chung sản
phẩm i
=
Tổng chi phí sản xuất chung
x
Tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất sp i
( hoặc chi phí NCTT
sx sp i)
Tổng tiền lương trực tiếp SX Sp
i (hoặc tổng chi phí NCTT)
Tài khoản sử dụng: TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
TK 627
- Tập hợp chi phí sản xuất chung
thực tế phát sinh trong kỳ.
- Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
chung.

- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
tài khoản tính giá thành
 Nghiệp vụ chủ yếu:
1) Căn cứ vào bảng tính lương kế toán hạch toán tiền lương của nhân viên
phân xưởng: Nợ TK: 627
Có TK: 334
2) Trích các khoản theo lương tính vào chi phí theo tỷ lệ quy đònh, kế toán ghi:
Nợ TK: 627 19%
Có TK: 3382 2%
Có TK: 3383 15%
Có TK: 3384 2%
3) Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng tại phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK: 627
Có TK: 214
Đồng thời ghi đơn: Nợ TK: 009
4) Chi phí vật liệu xuất dùng tại phân xưởng
Nợ TK: 627
Có TK: 152
5) Chi phí về công cụ - dụng cụ trong phân xưởng
+ Trường hợp phân bổ 1 lần:
Nợ TK: 627
Có TK: 153
+ Trường hợp phân bổ nhiều lần:
Nợ TK: 142, 242
-19-
Có TK: 153
6) Các chi phí khác đã thanh toán bằng tiền:
Nợ TK: 627
Nợ TK: 133
Có TK: 111, 112, 141, …

7) Cuối kỳ sau khi phân bổ chi phí, kết chuyển chi phí sản xuất chung sang
tài khoản tính giá thành:
Nợ TK: 154, (631)
Có TK: 627
8) Riêng phần chi phí sản xuất chung cố đònh không được tính vào giá thành
mà được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
Nợ TK: 632
Có TK: 627
SƠ ĐỒ TÀI KHOẢN 627
4/ Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
-20-
TK 334,338
TK 152,153
TK 214
TK 111,112,…
TK627 TK 111,112
Tiền lương và các khoản trích
theo lương
Chi phí NVL, dụng cụ dùng ở
phân xưởng
Khấu hao TSCĐ
ở phân xưởng
Chi phí dòch vụ mua ngoài và
các chi phí khác bằng tiền
Các khoản làm giảm
chi phí
TK 154 (631)
TK 632
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung lớn
hơn mức bình thường
Trong quá trình xây dựng hoặc đã thi công xong , nhưng có những sai
phạm về tiêu chuẩn kỹ thuật, lỗi trong kết cấu xảy ra, các vấn đề này cần
được phản ánh đầy đủ và có biện pháp xử lý kòp thời.
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thỏa mãn những tiêu chuẩn
về chất lượng hoặc về đặc điểm kỹ thuật đã được quy đònh. Trong sản xuất
thường xảy ra 2 loại sản phẩm hỏng:
+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
+ Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
- Đối với sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được
1) Khi tiến hành sửa chữa,kế toán ghi:
Nợ TK: 621, 622, 627
Có TK: 152, 153, 156, 338, 111,…
2) Nếu bắt người phạm lỗi bồi thường:
Nợ TK: 111, 334, 338
Có TK: 154
3) Nếu sản phẩm đã nhập kho khi xuất ra sửa chữa, kế toán ghi:
Nợ TK: 154
Có TK: 155
- Đối với sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được
1) Sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất thu được phế liệu, kế toán ghi:
Nợ TK: 152 (pl), 111, 334, 138
Có TK: 154
2) Nếu sản phẩm hỏng đã nhập kho kế toán tiến hành lập biên bản xử lý sản
phẩm hỏng.
Nợ TK: 152, 111, 334, 138
Có TK: 155 ( xuất kho sản phẩm hỏng)
5/ Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất
Là những khoản thiệt hại do việc ngừng sản xuất bởi các nguyên nhân

khách quan và chủ quan gây ra như: thiết bò sản xuất bò hư hỏng, thiên tai,
thiếu nguyên vật liệu, dụng cụ…
- Ngừng sản xuất có kế hoạch
1) Trích trước chi phí ngừng sản xuất:
Nợ TK: 622, 627
Có TK: 335
2) Khi chi phí thực tế phát sinh
-21-
Nợ TK: 335
Có TK: 334, 338, 111 …
- Ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
1) Nếu phát sinh các chi phí do việc ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK: 138
Có TK: 111, 112, 334 …
2) Khi nhận được các khoản bồi thường hoặc chi phí do việc ngừng sản xuất:
Nợ TK: 111, 334
Có TK: 138
3) Nếu không bắt bồi thường được thì cho vào chi phí khác:
Nợ TK: 811
Có TK: 138
6/ Tập hợp chi phí sản xuất
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành trong kỳ
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
-
Các khoản
làm giảm chi
phí
TK 154
***
- Kết chuyển CP nguyên vật liệu
TT, nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung.
***
- Phế liệu thu hồi.
- Giá thành sản phẩm hoàn thành.

 Nghiệp vụ chủ yếu:
1) Kết chuyển chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK: 154
Có TK: 621, 622, 627
2) Nếu thu hồi được gía trò phế liệu nhập kho
Nợ TK: 152 (pl)
Có TK: 154
3) Sản phẩm hoàn thành
-22-

+ Nếu nhập kho thành phẩm:
Nợ TK: 155
Có TK: .154
+ Nếu hoàn thành xong bán ngay:
Nợ TK: 632
Có TK: 154

7/ Kế toán chi phí sản xuất dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các quy
trình công nghệ chế tạo hay những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa được
kiểm tra chất lượng và chưa làm thủ tục nhập kho để xác đònh chi phí sản
xuất dở dang phải áp dụng các phương pháp đánh giá chi phí sản xuất dở
dang sau:
7.1/ Đánh giá theo phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên
vật liệu chính
Theo phương pháp này giá trò chi phí sản xuất dở dang chỉ tính cho
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác
tính hết cho sản phẩm hoàn thành. Phương pháp này chỉ áp dụng đối với
những đơn vò sản xuất có chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm ( khoảng trên 70%)
-23-
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 152,138 …
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp

Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
Các khoản làm giảm
chi phí
TK 155,157,632
Giá thành sản phẩm
hoàn thành
+
+
+
+
Chi phí SX
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ +
Chi phí NVL chính
hay NVL trực tiếp
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng SP
dở dang cuối
kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
+
Số lượng SP dở dang
7.2/ Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương

Phương pháp này chỉ quy đổi sản lượng tương đương đối với yếu tố chi
phí nhân công trực tiếp sản xuất và chi phí sản xuất chung. Riêng yếu tố
nguyên vật liệu trực tiếp được tính cho sản phẩm dở dang cũng như sản phẩm
hoàn thành. Phương pháp này áp dụng cho những loại hình sản xuất mà
nguyên vật liệu trực tiếp được đưa vào từ đầu.
Công thức tính như sau:

Chi phí
=
CP NVL TT
dở dang đầu kỳ
CP NVL TT
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
sản phẩm
dở dang
Số lượng SP hoàn thành Số lượng SP dở dang
Chi phí sản
=
CP nguyên vật liệu
trực tiếp dở dang
cuối kỳ.
+
Chi phí nhân công trực
tiếp dở dang
cuối kỳ
+
Chi phí sản xuất
chung dở dang

cuối kỳ
Chi phí nhân
=
CP NC TT
dở dang đầu kỳ
CP NC TT
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành tương
đương
Số lượng SP hoàn thành Số lượng SP hoàn thành
tương
đương.
-24-
+
+
Cp sản xuất
=
CP SX chung
dở dang đầu kỳ
CP SX chung
phát sinh trong kỳ
x
Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
tương đương
Số lượng SP hoàn

thành
Số lượng SP hoàn
thành
tương
đương.
Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương
=
Số lượng SP
dở dang
x
Mức độ hoàn thành
-25-

×