Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

BÁO cáo THỰC tập tìm HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XƯỞNG URE TẠI HNA2 MÁY ĐẠM CÀ MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.57 KB, 55 trang )

GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỌC BÀ RỊA- VŨNG TÀU
KHOA HÓA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
ĐỀ T À I : TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
XƯỞNG URÊ TẠI NHÀ MÁY ĐẠM CÀ MAU
GVHD : Th.s Nguyễn Quang Thái
CBHD : Ks Hòang Thị Bích
Sinh vin thực hiện : Đỗ Văn Hạnh
Nguyễn Văn Khánh
Lớp : DH10H2
Ngày 30 tháng 5 năm 2014
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Lời cảm ơn!
Nhóm thực tập chúng em xin chân thành cám ơn Nhà máy Đạm Cà Mau
và các Anh Chị trong phòng Công nghệ trong thời gian qua đã tận tình hướng
dẫn chúng em hoàn thành khóa thực tập này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Sỹ Xuân Ânvà các thầy
cô bộ môn Quá trình và Thiết bị đã quan tâm, giúp đỡ và định hướng cho
chúng em hoàn thành bài báo cáo này.
Mặc dù chúng em đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn không tránhkhỏi
những sai sót . Chúng em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, nhận xét
cùng sự giúp đỡ và chỉ dẫn quý báo của Thầy và các Anh Chị để chúng em
cũng cố thêm kiến thức và bổ sung để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn Thầy và các Anh Chị!
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIÁO VIÊN
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
PHẦN 1 TỒNG QUAN
1.1. Lịch sử hình thành
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phân bón Dầu khí Cà Mau trực
thuộc Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam sở hữu 100% vốn; thành lập ngày 9-3-2011;

quản lý và vận hành Nhà máy đạm Cà Mau nằm trong Khu công nghiệp cụm khí-điện-
đạm Cà Mau, thuộc xã Khánh An, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất phân bón và hợp chất nitơ bao gồm:
sản xuất, kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển, phân phối và xuất nhập khẩu phân bón, hóa
chất dầu khí. Nhà máy đạm Cà Mau được khởi công xây dựng vào tháng 7-2008, hoàn
thành vào tháng 2-2012. Vốn đầu tư: 900 triệu USD; công suất 800 nghìn tấn urê/năm.
Sản xuất phân đạm hạt đục có chất lượng cao theo công nghệ hiện đại nhất từ các
nước Ðan Mạch, Italia, Nhật Bản và các thiết bị dây chuyền sản xuất hoàn toàn nhập
khẩu từ các nước tiên tiến của EU hoặc G7.
Chất lượng sản phẩm đáp ứng theo tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
1.2. Sơ đồ tổ chức
5
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
1.3. Các loại sản phẩm
UREA hạt đục:
• Hàm lượng Nitơ: lớn hơn 46,3 % khối lượng
• Hàm lượng Biuret: nhỏ hơn 0,99 % khối lượng
• Hàm lượng nước: nhỏ hơn 0,5 % khối lượng
• Hàm lương formaldehyde (HCHO): nhỏ hơn 0,45%
• Kích thước hạt: 2 – 4 mm (lớn hơn 90%), nhỏ hơn 1 mm (nhỏ hơn 1%). Do
đó rất ít bụi
• Độ cứng: 3kg (đối với hạt kích thước 3.15mm)
1.4. An toàn lao động
Tất cả các các cá nhân tham gia hoạt động tại phân xưởng phải được đào tạo và
phải tuân theo các quy định về các tiêu chuẩn an toàn.
Người chịu trách nhiệm vận hành chính cần phải nắm rõ các quy định về an
toàn và chú ý đến thiết bị bảo vệ con người và sự bảo vệ thiết bị ở nơi họ phụ trách và
chịu trách nhiệm.
Các vận hành viên lấy mẫu phân tích phải là những người được phép và sử
dụng đúng các thiết bị chứa và các thiết bị lấy mẫu.

Đạt được hiệu quả cơ bản trong quản lý và vận hành của phân xưởng cần phải
chắc chắn tất cả các phần liên quan đến sự bảo vệ con người phải được xem xét và ở
đó các thủ tục và bất cứ sự cung cấp cần thiết để đạt được các công việc an toàn trong
thực tế và trong tất cả các hoạt động phải được chuẩn bị, các phần liên quan đến hoạt
động vận hành và bảo dưỡng của phân xưởng phải được chuẩn bị.
Phải có sự hướng dẫn đầy đủ ở đó cho phép chắc chắn ở đó tất cả những người
tham gia vận hành và bảo dưỡng phân xưởng được trang bị đầy đủ kiến thức chi tiết
các quy định và các thủ tục về an toàn.
Các thủ tục an toàn phải được thực hiện đúng theo quy định của chính phủ các
các quy định tại nơi làm việc. Khi phân xưởng đặt ở vị trí gần với các nhà xưởng khác
đang hiện hữu, các quy định về an toàn của các nhà xưởng hiện hữu phải được xem
xét và tất cả các chú ý cần thiết được thêm vào phải được hướng dẫn đầy đủ.
Các thông tin diễn giải trong phần này liên quan đến phân xưởng urê và các
phân xưởng khác.
- Các hóa chất nguy hiểm
- Sự phân loại đám cháy và hệ thống chữa cháy
- Các thủ tục an toàn đối với hoat động của phân xưởng và bảo dưỡng.
6
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
1.4.1. Các loại hóa chất nguy hiểm
Các loại hóa chất nguy hiểm trong phân xưởng urê như:
- Ammonia
- Cacbon dioxide
- Urê
- Urê – formaldehyde
- Nitrogen
- Khí nhiên liệu ( fuel gas)
1.4.2. Hệ thống chữa cháy và sự phân loại đám cháy
Đám cháy nhìn chung được phân loại theo 3 nhóm chính:
 Nhóm A

Các đám cháy thì được tạo ra bởi các sản phẩm dễ cháy như gỗ, giấy, tơ sơi,
cao su và nhiều thứ khác. Nước và các dung dịch bọt thì phù hợp trong trường hợp
này để loại bỏ đám cháy, nước thì thường được sử dụng.
 Nhóm B
Đám cháy tạo ra từ sự cháy của các chất lỏng như: Xăng, dầu nhờn, dầu lửa,
các chất hòa tan, các chất mở nhờn, sơn dầu….
Các loại đám cháy này phải có các phương pháp được đưa ra để ngăn chặn
ngọn lửa bằng cách cô lập với nguồn không khí (ví dụ: dùng chăn mền, bọt hóa
chất, cát). Các biện pháp cách ly được sử dụng (ví dụ: sử dụng bột khô, CO
2
, nước
phun xương).
Do đó, dạng bọt, bột khô hay thiết bị chữa cháy CO
2
và các họng phun hơi thì
được ứng dụng.
Để có thể loại bỏ và ngăn chặn đám cháy loại này, chú y về nhiệt sinh ra của
sản phẩm cháy, nhìn chung phải hổ trợ bằng các quá trình làm mát các khu vực
xung quanh đám cháy.
 Nhóm C
Loại này bao gồm các đám cháy của thiết bị điện, như môtơ, máy phát điện,
máy biến thế, các công tắc điện, dây cáp, cáp hộp và tủ điện. Chữa cháy loại đám
cháy này phải được thực hiện bằng phương pháp cô lập với các tác nhân không dẫn
điện.
Các tác nhân chữa cháy như bột khô, CO
2
thì phù hợp và có thể sử dụng ngay
lập tức trên bất cức thiết bị điện nào, chắc chắn cô lập cầu dao điện. Tuy nhiên để
thực hiện người chửa cháy phải đứng ở vị trí và khoảng cách phù hợp với thiết bị
trong đám cháy, không tiếp xúc trực tiếp với cơ thể hanh chính thiết bị chữa cháy.

7
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
1.4.3. Các thủ tục an toàn cho quá trình vận hành và bảo dưỡng
 Hướng dẫn
Một ưu tiên cơ bản quan trọng trong quản lý và hoạt động của phân xưởng là
cần phải trang bị các thiết bị bảo vệ con người, phải xem xét các thủ tục và bất cứ
sự cung cấp cần thiết khác để đạt được sự an toàn trong công việc, trong tất cả các
hoạt động liên quan đến vận hành và bảo dưỡng của phân xưởng phải được chuẩn bị
đầy đủ.
Cung cấp thông tin chứa đựng trong các yêu cầu và hướng dẫn chung cho các
hoạt động an toàn
Thủ tục an toàn phải được hướng dẫn đầy đủ ở đó cho phép tất cả mọi người
tham gia vận hành và bảo dưỡng của thiết bị phải có nhận thức đầy đủ một cách
chi tiết về các thủ tục và quy định về an toàn.
Các thủ tục an toàn thực hiện công việc phải tuân thủ với các quy định của
chính quyền. Khi các bộ phận thiết bị đặt ở vị trí gần với thiết bị đang vận hành, các
quy định chung về an toàn về thiết bị vận hành phải được xem xét và tất cả các chú
ý cần thiết phải được đưa ra.
Chi tiết về các hướng dẫn chữa cháy và sự hỗ trợ đầu tiên phải được chuẩn bị,
và sự chuẩn bị cần thiết phải được thực hiện với phạm vi khu vực cho phép.
 Giấy phép làm việc.
Nhìn chung được tổ chức thực hiện cho các hoạt động bảo dưỡng cần thiết
trong suốt quá trình hoạt động bình thường của nhà máy, là nguyên nhân chính dẫn
tới một mối nguy tiềm tàng, do đó các hoạt động này phải được kiểm soát.
Chấp nhận một hệ thống giấy phép làm việc mục đích để xác định rõ khi thực
hiện từng loại công việc.
- Xác định vị trí công việc, loại thiết bị
- Phân chia công việc.
- Bất cứ các chú y đặc biệt được yêu cầu trong suốt quá trình tiến
hành công việc.

- Người thực hiện công việc phải hiểu các mối nguy đặc biệt của công
việc mình thực hiện và phải được trang bị đầy đủ kiến thức hiện công
việc.
Một giấy phép làm việc thông thường được ban hành bởi một thành viên của
nhóm vận hành, người chịu trách nhiệm sau:
- Cho phép bộ phân thiết bị có thể thực hiện công việc bảo dưỡng.
8
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
- Chuẩn bị đầy đủ các biện pháp an toàn khi tiến hành công việc bao
gồm tất cả các sự cô lập cần thiết từ dòng công nghệ, các nguồn phụ trợ
cung cấp bao gồm nguôn điện.
- Thải, ven, trao đổi thiết bị và chắc chắn không có mối nguy nào từ
các dòng công nghệ xung quanh, các chất độ và sự cháy tự nhiên.
- Bất cứ các công việc được chuẩn bị khác cần thiết để chắc chắn các
điều kiện làm việc an toàn.
- Đặc biệt các chú y phải được đưa ra suốt quá trình thực hiện công
việc.
Ban hành giấy phép làm việc bởi bộ phận vận hành, do đó cần cung cấp một
sự hướng dẫn rõ ràng ở đó thì an toàn để bắt đầu công việc.
Các giấy phép làm việc cũng cung cấp một phần lưu lại quá trình bảo dưỡng
và bất cứ các hoạt động khác ở đó đang được thực hiện trên thiết bị tại bất cứ thời
gian nào. Khi người vận hành thì làm việc theo ca, thông tin này là một phần quan
trọng trong quá trình duy trì chạy liên tục của các thiết bị.
Dựa trên loại thiết bị, thường thận trọng duy trì một sự kiểm soát chặt chẽ
bằng cách đưa ra các giấy phép làm việc trong một thời giới hạn định trước.
Điều này có nghĩa rằng nếu công việc thì không hoàn thành trong thời gian
xác định, tình trạng thiết bị cần thiết phải được làm rõ nếu có bất cứ sự thay đổi nào.
Nếu xảy ra trường hợp này, một giấy phép làm việc mới hoặc đưa ra trình trạng an
toàn để tiếp tục công việc.
Trong tất cả các trường hợp giấy phép làm việc được mang trở lại đội vận

hành bởi đội bảo dưỡng được xác nhận ở đó công việc đã được thực hiện
Thủ tục cấp phép làm việc có thể phát triển và cải tiến trên các công việc đặc
biệt không bình thường ở đó mối nguy tiềm ẩn phải được đưa ra xem xét chính xác
trước khi sự cho phép bắt đầu câu việc.
Các hoạt động thường quan tâm đến các trường hợp đặc biệt sau:
- Vào bên trong thiết bị hay không gian làm việc chật hẹp tại các hố.
- Thêm vào các bước kiểm tra và các sự chú ý sẽ bao gồm các biện
pháp phân tích không khí bên trong thiết bị và cần sử dụng thiết bị bảo
vệ thiết bị hỗ trợ thở.
- Một “giấy phép thực hiện hay giấy phép nguội” phải được chuẩn bị
và ký bởi người chịu trách nhiệm về an toàn và công nghệ, tình trạng
thiết bị thì an toàn cho việc đi vào bên trong thiết bị và ghi rõ các chú ý ở
đó phải được đưa ra trong suốt quá trình tiến hành công việc.
9
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
- Các hoạt động bảo dưỡng bao gồm các công việc hàn hay sử dụng
điện ở đó chỉ được sử dụng trong một thời gian ngắn, một giấy phép
dung lửa hay giấy phép nóng sẽ được chuẩn bị và ký xác nhận bởi người
chịu trách nhiệm giám sát về an toàn và công nghệ.
- Người vận hành và bảo dưỡng phải được đào tạo để hiểu rõ các thủ
tục cấp phép và quản lý khu vực phải giám sát và kiểm soát các thủ tục
chắc chắn ở đó chúng thì được thực hiện một cách thông suốt.
 Sự bảo vệ con người.
Thiết bị hỗ trợ thở (mặt nạ chống khí NH
3
) và các thiết bị bảo vệ mắt (kính
bảo vệ), …, phải luôn được sử dụng tuân theo các yêu cầu khi tiếp xúc làm việc với
các hóa chất nguy hiểm hay khi đi vào bên trong các khu vực ở đó các hợp chất
nguy hại có thể hiện diện. Cac vòi rửa và các vòi rửa mắt phù hợp, và các thiết bị an
toàn trước tiên khác phải ở vị trí gần các khu vực có thể nguy hiểm.

Các hướng vào chính sẽ luôn luôn được giữ sạch sẽ và thông thoáng để chắc
chắn một lối thoát an toàn trong trường hợp các mối nguy hiểm bất ngờ xảy ra.
Tất cả những người có liên quan với xưởng vận hành phải quen thuộc với các
mối nguy có thể hiện diện, và phải có thể đưa ra các biên pháp đối phó để đương
đầu với các tình trạng nguy hiểm khi chúng xuất hiện
 Chuẩn bị công việc bảo dưỡng.
Chuẩn bị cho công việc bảo dưỡng được hướng dẫn đầy đủ ở đó việc bàn giao
phân xưởng và thiết bị cho bảo dưỡng sẽ bao gồm bởi sự chỉ dẫn tại các vị trí xác
định.
Sự chỉ dẫn phải chi tiết của người chịu trách nhiệm trong suốt quá trình bàn
giao và các chú ý an toàn tối thiểu phải được quan sát.
Một bản phác thảo sự chỉ dẫn được đưa ra như sau:
 Bàn giao phân xưởng và thiết bị
Tất cả các giấy phép làm việc sẽ được xác nhận bởi người chịu trách
nhiệm vận hành sau khi thỏa mãn các yếu tố sau:
- Các đường ống và các bồn bể chứa đã được gia áp.
- Sự kết nối với các đường hơi, khí trên các thùng chứa, kết nối đến
các phân xưởng khác và bích mù hay sự cô lập bởi chính các van cô
lập với các điểm thải trung gian.
- Thiết bị thì được trao đổi và các điểm thải trên các bơm và các trao
đổi nhiệt thì được tháo ra và không có dầu vết của khí còn lại ở đó.
- Đo đạt cháy nổ thì không hiện diện.
- Tất cả các bơm thì được cô lập và cô lập nguồn điên của môtơ.
10
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
- Các giấy phép cho các công việc nóng sẵn sàng cho phép bởi quản
lý (giấy phép dùng lửa).
Người chịu trách nhiệm vận hành sẽ chắc chắn các phần ở đó:
- Thiết bị ở đó công việc được thực hiện trên bề mặt bao quanh chúng
phải được trao đổi và sạch hoàn toàn các khí cháy nổ và khí cháy.

- Sự thải gần các cống rãnh phải được làm kín.
- Miệng đấu nối hơi thì sẵn sàng được sử dụng ngay lập tức.
- Thiết bị thì được tháo kết nối và các bích mù cô lập hoàn toàn với
các phân xưởng khác.
 Quá trình tháo thiết bị (Kế hoạch đi vào thiết bị)
Trước khi mở bất cứ các phần của thiết bị, chuẩn bị các điều kiện rõ ràng
bởi phụ trách công nghệ ở đó giấy phép làm việc phải được hoàn thành và thỏa
mãn.
- Tất cả các chất lỏng chứa đựng bên trong phải được tháo ra.
- Tất cả các kết nối phải được tháo ra hay lắp bích mù.
- Thiết bị đã được trao đổi đầy đủ với hơi hay nitơ và đo đạt cháy nổ
thì không hiện diện.
Các biện pháp này được thực hiện, thiết bị có thể tháo ra.
Thiết bị phải được kiểm tra cẩn thận thông qua việc mở các lỗ người
và bất cứ sự chuẩn bị đầy đủ hơn cần được xem xét một cách hoàn hảo.
Đi vào bên trong thiết bị
Bất cứ người nào trước khi được phép vào bên trong bồn chứa, thêm
vào đó tất cả các hoạt động được miêu tả trong thủ tục “mở thiết bị” cần
thiết phải được xem xét.
- Mở tất cả các lỗ người vì như vậy để cung cấp một sự thông khí đầy
đủ.
- Thêm miệng không khí cung cấp vào bên trong nếu sự thông gió tự
nhiên thì không đủ phân phối bên trong.
- Chắc chắn rằng phần trăm khí oxy thì không ít hơn 19%.
- Chắc chắn rằng tất cả các thiết bị an toàn và các thiết bị thoát hiểm
thì được sử dụng và đúng chức năng.
Chỉ các điều kiện thì chắc chắn, một người có thể vào bên trong bồn đã
được cung cấp ở đó anh ấy phải mang quần áo bảo hộ theo quy định cùng
với mũ cứng và dây đeo an toàn và có sự hỗ trợ từ bên ngoài bởi ít nhất hai
người.

11
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
Phần trăm oxy sẽ không nằm ngoài giới hạn cho phép, người vào bên trong
sẽ đươc trang bị thiết bị hỗ trợ hô hấp.
Trong bất cứ trường hợp nào, nếu một người vào thiết bị không có một
thiết bị hô hấp nên có một người quan sát nồng độ khí liên tục ở đó sẽ đưa ra một
sự cảnh báo có thể nghe được khi nồng độ oxy giảm xuống dưới 19%.
Khoảng thời gian làm việc liên tục.
Một người làm việc bên trong thiết bị trong một thời gian dài, anh ấy
nên được hỗ trợ bởi ít nhất một người xác định tại một vị trí an toàn bên
ngoài thiết bị.
Người giúp đỡ sẽ giúp người làm việc xem xét tại tất cả các thời
điểm hay nếu có thể giữ liên lạc liên tục bằng bộ đàm.
Các phần liên quan đến công việc phải được đưa ra tại thời điểm đổi ca để
chắc chắn rằng ca mới có thể nhận thức rõ các chú ý và sự thực hiện quá trình bảo
dưỡng thì đang tiến hành. Người chịu trách nhiệm của mổi ca mới nên hiểu rõ và
hài long với việc xắp xếp thực hiện các công việc đang được làm và các chú ý
được đưa ra vẫn thỏa mãn. Nếu nghi ngờ anh ấy phải dừng công việc và đưa ra
một sự đánh giá lại toàn bộ của tình trạng hiện tại.
1.5. Xử lý nước thải – khí thải
Một hệ thống quản lý nước thải hiện đại cần phải xem xét đến các yếu tố sau đây:
• Các nguồn phát sinh nước thải
• Các hệ thống thu gom nước thải
• Các công trình xử lý cục bộ nước thải ngay tại nguồn thải
• Nguồn tiếp nhận nước thải sau khi đã xử lý
1.5.1. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải
 Các chỉ tiêu lý học: chất rắn tổng cộng, mùi, nhiệt độ, độ màu, độ đục
 Các chỉ tiêu hóa học và sinh hóa (pH, COD, BOD, DO, hàm lượng kim
loại nặng và các chất độc hại).
 Các công trình xử lý sinh học nước thải thường hoạt động tốt khi

pH = 6.5÷ 8.5.
Phân loại nước thải
- Nước thải sinh hoạt:
o Là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh
hoạt của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân…
o Chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (khoảng 50-
60%). Ngoài ra còn có cả các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng
gây bệnh rất nguy hiểm (ví dụ: lỵ, thương hàn). Ure cũng là chất hữu
cơ quan trọng trong nước thải sinh hoạt.
12
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
o Nồng độ các chất hữu cơ thường được xác định thông qua chỉ
tiêu BOD (nhu cầu oxy sinh học) và COD (nhu cầu oxy hóa học
- Nước thải công nghiệp:
o Được tạo nên sau khi đã sử dụng nước trong các quá trình
công nghệ sản xuất của các nhà máy công nghiệp.
o Đặc tính ô nhiễm và nồng độ của nước thải công nghiệp rất
khác nhau, phụ thuộc vào loại hình công nghiệp và chế độ công nghệ
lựa chọn.
o Thành phần gây ô nhiễm chính của nước thải công nghiệp là
các chất vô cơ, các chất hữu cơ dạng hòa tan, không hòa tan, dầu mỡ,
kim loại nặng, các chất dinh dưỡng (N,P) với hàm lượng cao.
1.5.2. Các phương pháp xử lý nước thải
Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học:
 Nhằm loại bỏ các tạp chất không hòa tan chứa trong nước thải và được thực hiện ở
các công trình xử lý: song chắn rác, bể lắng cát, bể lắng, bể lọc các loại, bể vớt
dầu,…
 Giai đoạn xử lý cơ học nước thải công nghiệp thông thường có bể để điều hòa để
điều hòa về lưu lượng và nồng độ bẩn của nước thải.
 Xử lý cơ học là giai đoạn xử lý sơ bộ trước khi xử lý tiếp theo.

13
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
Xử lý nước thải bằng pp hóa học và lý học:
 Chủ yếu được ứng dụng để xử lý nước thải công nghiệp với lưu lượng xử lý lớn.
 Các phương pháp xử lý hóa học và hóa-lý gồm: trung hòa-kết tủa cặn, oxy hóa
khử, keo tụ bằng phèn nhôm, phèn sắt, tuyển nổi, hấp phụ,…
Sơ đồ nguyên lý một bể tuyển nổi
Nguyên lý của quá trình lắng và tuyển nổi
14
a. Trước quá trình ; b. Sau quá trình.
A- Hạt có khối lượng riêng lớn
B- Hạt có khối lượng riêng nhỏ
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
Quá
trình xử lý thông
số
Làm
thoáng
Keo tụ
bông
Lọc cát
Lắng
nhanh
Lọc cát
chậm
Clo hóa
DO + 0 0 - - +
CO
2
+ + + 0 0 + + + +

Giảm độ đục 0 + + + + + + + + + + + 0
Giảm độ màu 0 + + + + + + + +
Khử mùi vị + + + + + + + + +
Khử trùng 0 + + + + + + + + + + + + +
Khử sắt,
mangan
+ + + + + + + + + + + + 0
Khử tạp chất
hữu cơ
+ + + + +++ + + + + + + +
Ghi chú:
++++ : tách triệt để + : tách một phần
+++ : tách rất tốt 0 : không tách được
++ : tách tốt nhưng không hết - : ảnh hưởng ngược lại
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học
Cơ sở của phương pháp: là dựa vào khả năng oxy hóa các liên kết hữu cơ
dạng hòa tan và không hòa tan của vi sinh vật – chúng sử dụng các liên kết đó như
nguồn thức ăn của chúng .
Chất hữu cơ + Vi sinh (hiếu khí) → Sinh khối + CO
2
15
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
1.5.3. Hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
Công suất: 10m3/h
Hệ thống nước thải sản xuất
- Nước thải nhiễm dầu. CS: 100m
3
/h
- Nước thải nhiềm NH3.CS: 6m

3
/h
Nước thải được xử lý tại hệ thống xử lý dầu và tiếp tục được xử lý bởi hệ
thống xử lý NH
3
nếu hàm lượng NH
3
vượt tiêu chuẩn cho phép.
1.5.3.1. Hệ thống xử lý nước nhiễm dầu chưa qua xử lý
Đặc tính nước nhiểm dầu trước khi xử lý
Case
Accidental
Spillage
Nước mưa từ các
khu vực sàn cứng
Nước cứu hoả
Amonia Urea
Max. Flow Rate (m
3
/h)
10* 1350 900** 500**
Avg. Flow Rate (m
3
/h) 1.04 0 0 0
Hàm lượng dầu (vppm)
10000 500 500 500
Nhiệt độ (
o
C) 25 25 25 25
Tính chất của dầu

- Tỷ trọng (kg/m
3
)
- Độ nhớt (cP)
840
2
840
2
840
2
840
2
Tần số xả bình thường
1giờ/ngày Thường không có Thường không có
Kích thước hạt dầu (µm)
20~150 20~150 20~150 20~150
Ghi chú
Hàng ngày:
max.25m
3
/ngày
Chỉ 20 phút đầu,
bình thường
không có dòng
Chỉ 30 phút đầu, bình
thường không có dòng
* Dòng theo thiết kế
** Các dòng thiết kế này phải được xét đến riêng biệt, do vậy tổng lượng lớn nhất là 900
m
3

/h
16
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
Nước nhiễm dầu từ các xưởng công nghệ Ammonia, Urea, Phụ trợ được thu thập
chứa trong bể chứa nước thải nhiễm dầu, bể này có dung tích 2200m
3
, sau khi phân tích,
nước sạch được đưa thẳng đến hệ thống ống nước xả bẩn. Nước nhiễm dầu sẽ được bơm
đến thiết bị tách dầu, tại đây dầu trên bề mặt sẽ được tách ra bằng hệ thống dây cuốn và
đưa đến bể chứa đầu thải Trong điều kiện vận hành bình thường, nước đã được tách dầu
sơ bộ sẽ được đưa thẳng đến hệ thống tuyển nổi sử dụng không khí hòa tan để tách dầu
còn lẫn trong nước. Trong giai đoạn này hóa chất phá nhũ tương sẽ được thêm vào.
Bể chứa nước nhiễm dầu được sử dụng nhằm cân bằng lưu lượng và tính chất, đặc
tính của nước thải nhiễm dầu. Bể này được thiết kế để chứa được lượng nước thải cực đại
chảy vào hệ thống trong 20phút.
Dầu được tách ra ở thiết bị tách dầu được thu thập và đưa vào trong bể chứa dầu
thải và được bơm đến thiết bị tách dầu bằng 2 bơm. Thiết bị tách nước còn lẫn trong dầu
này sẽ kéo nước phân tán trong dầu ra triệt để thêm một lần nữa. Dầu được thu hồi sẽ
được thu gom lại để sử dụng sau (hoặc cho mục đích khác) và nước được tách ra sẽ được
đưa trở lại bể chứa dầu thải
Sau khi được xử lý, nước sạch đi ra từ hệ thống tuyển nổi sẽ được thu hồi để đưa
vào bể chứa cuối. Sau khi phân tích nước sạch này đã đạt theo tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN-5945, 2005) sẽ được bơm đến hệ thống thu gom xả nước mưa; trong trường hợp
nước thải nhiễm amo sẽ được đưa đến hệ thống xử lý riêng.
17
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
1.5.3.2. Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
Đặc tính nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý
18
• Nhiệt độ 18~36

o
C
• Lưu lượng thiết kế 50 m
3
/ngày
• Lưu lượng lớn nhất 13 m
3
/h
• BOD
5
(20
o
C) 220 mg/l
• BOD
5
(20
o
C) 11 kg/ngày
• COD 500 mg/l
• COD 25 kg/ngày
• TSS 220 mg/l
• TSS 14 kg/ngày
• TKN 50 mg/l
• TKN 2.5 kg/ngày
• P 15 (*) ppm
• P 0.75 kg/ngày
(*) Tổng lượng photpho (cả vô cơ và hữu cơ)
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
Công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt A
2

O bao gồm xử lý kỵ khí, xử lý hiếm khí và
xử lý hiếu khí; mục đích của công việc là loại bỏ chất hữu cơ, nitơ và phốt pho theo thứ
tự sau:
- Bể kỵ khí: nơi mà nước thải chứa bùn thô và bùn chứa phốt pho quay về từ
T27005. Mục đích chính của T27005 là giải thoát phốt pho để mà loại bỏ hàm
lượng phốt pho trong nước; chất hữu cơ không hòa tan được hấp phụ bởi vi sinh
vật để làm giảm nồng độ BOD
5
trong nước xuống
- ; phần của NH
3
-N bị phá hủy dựa vào sự kết hợp của tế bào nhằm làm giảm hàm
lượng của NH
3
-N trong nước xuống.
- Bể hiếu khí: nơi mà lượng lớn NO
3
-N và NO
2
-N được đưa vào bởi dòng nước
nitrat hóa quay về được khôi phục lại từ N
2
và giải phóng ra không khí dưới ảnh
hưởng của vi khuẩn khử nitơ, được gọi là khử nitơ sinh học. Và nguồn gốc chất
hữu cơ các bon có trong chất hữu cơ trong nước đầu vào được loại trừ, vì vậy làm
giảm chỉ số BOD
5
và NH
3
-N xuống nhưng với sự thay đổi nhỏ của phốt pho.

- Bể hiếu khí: hàm lượng của chất hữu cơ tiếp tục giảm xuống nhờ vi sinh vật phân
hủy chúng; chất hữu cơ ni tơ NH
3
-N chuyển hóa thành NO
2
-N, NO
3
-N vì vậy nó
làm giảm hàm lượng NH
3
-N xuống; bể hiếu khí là nơi mà NH
3
-N được nitrate hóa
hoàn toàn và bể hiếm khí là nơi quá trình khử nitơ được diễn ra; cả bể hiếu khí và
bể hiếm khí có thể làm việc cùng nhau để loại bỏ phốt pho.Vì vậy, Công nghệ A
2
O
có khả năng loại trừ nitơ, khử nitơ và khử phốt pho trong chất hữu cơ.
- Bể lắng thứ 2: Nước từ bể hiếu khí được chảy nhờ trọng lực xuống bể lắng để loại
bỏ bùn hoạt tính nhờ quá trình lắng. Nước đã được làm sạch sẽ được cô lập khỏi
bùn hoạt tính bởi thùng lắng tĩnh.
- Bể khử trùng: Nước từ khu vực làm sạch sẽ được thêm định lượng dung dịch
NaOCl vào để tăng hiệu quả khử trùng.
- Bể phân hủy bùn: Bùn ra khỏi quá trình xử lý oxy hóa sinh học sẽ được đưa tới bể
phân hủy bùn. Thiết kế này nhằm đảm bảo giảm toàn bộ sự ô nhiễm sinh học có
trong bùn, bởi lí do này, không khí được thêm vào bể nhằm cung cấp oxy. Bùn ở
công đoạn cuối được thải ra ngoài đất thông qua 2 bơm (1 bơm dự phòng). Lượng
bùn sản xuất ở cụm này khoảng 0.03×10
3
kg/giờ.

19
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
1.5.3.3. Hệ thống xử lý nước thải nhiễm ammonia
Hệ thống bao gồm:
− Thiết bị tiếp nhận nước thải
− Cột tripping nước nhiễm ammonia
− Bơm cấp nước nhiễm ammonia cho tripper
− Bơm nước đã xử lý từ cột tripper
− Trao đổi nhiệt của tripper ammonia
− Bồn xả khí
Nước nhiễm ammonia được thu gom vào thiết bị tiếp nhận nước thải. Nước thải
được gia nhiệt tại thiết bị trao đổi nhiệt bằng nhiệt dòng thải từ cột tripper trước khi được
bơm vào cột tripper.
Tại thiết bị tripper, nước thải được loại bỏ khí amonia bằng hơi thấp áp đi từ dưới
lên, khí ammonia sau khi ra khỏi cột tripper được đưa ra đuốc ammonia bằng đường ống
dẫn, và nước đã được xử lý được bơm tới thiết bị trao đổi nhiệt. Cuối cùng nước thải
được làm mát và được đưa ra rãnh thải nước mưa. Nước thải đã làm mát được chấp nhận
sau khi qua bộ phân tích đạt yêu cầu. Nếu phân tích không đạt yêu cầu nước thải được
bơm trở lại cột tripping cho đến khi đạt yêu cầu.
20
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI

Các đặc tính của nước thải đã qua xử lý
- Nước thải nhiễm dầu
Dầu và mỡ max. 5mg/l
- Nước thải sinh hoạt
BOD
5
(20
o

C) max. 50 mg/l
TSS max. 100 mg/l
Hàm lượng clo dư cực đại 0.1 mg/l
Nhiệt độ nước thải max. 40
o
C
pH 6~9
- Nước thải nhiễm NH3
Ammonia max. 10 mg/l
21
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
PHẦN 2: NGUYÊN LIỆU SẢN XUÂT
2.1. Nguyên liệu của xưởng Ammonia
Khí nguyên liệu cho phân xưởng ammonia là khí tự nhiên có thành phần như sau:
Thành phần, mole % Thiết Kế Dự phòng
C
1
77.66 73.13
C
2
7.38 2.91
C
3
3.53 1.52
i4 0.79 0.44
nC
4
0.72 0.35
iC
5

0.23 0.17
nC
5
0.12 0.1
C
6
0.15 0.24
CO
2
8.00 18.41
N
2
1.42 2.73
Nước, mg/Nm
3
80
Thủy Ngân, mg/Nm
3
, tối đa 0.01
Lưu huỳnh, mg/Nm
3
H
2
S, tối đa 10 79
Mercaptans, tối đa 11
2.2. Nguyên liệu của xưởng Urea
2.2.1. Amonia lỏng (được cung cấp từ xưởng amonia và xưởng utility)
- Áp suất 2.4 MPa (G) tại B.L xưởng urê
- Nhiệt độ tối đa là 25
0

C
- Độ tinh khiết NH
3
tối thiểu 99.8% (wt)
- Nước + tạp chất tối đa 0.2% (wt)
- Nồng độ dầu tối đa 5 ppm (wt)
2.2.2. Ammonia lỏng cung cấp từ bồn chứa
- Áp suất 2.4 MPa (G) tại B.L xưởng urê
- Nhiệt độ -32.6
0
C
- Thành phần các khí trơ hòa tan trong dung dịch amonia:
• Nồng độ hydrogen tối đa 35.35% theo thể tích
• Nồng độ nitơ tối đa 15.15% theo thể tích
• Nồng độ methane tối đa 44.19% theo thể tích
• Nồng độ argon tối đa 5.31% theo thể tích
• Độ hòa tan: 2.6 Nm
3
/tấn NH
3
Ammonia nóng được đưa sang xưởng urê ở hoạt động bình thường, khi không có
sản phẩm ammonia nóng từ xưởng NH
3
, ammonia lạnh sẽ được lấy từ bồn chứa ammonia
lỏng và được gia nhiệt nhẹ trước khi sử dụng
22
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
2.2.3. Carbondioxide (Đầu vào máy nén CO
2
)

- Áp suất bình thường 0.15 MPa (A)
- Nhiệt độ bình thường 45
0
C
- Thành phần:
• CarbonDioxide tối thiểu99.00% thể tích
• Hydrogentối đa 0.92% thể tích
• Nitơtối đa 0.08%thể tích
• Nướcbão hòa
• Hướng dẫn sử dụng khởi động tuabin KT06101 máy nén khí CO
2
được chỉ rõ
trong bản dữ liệu (Out Seller scope of work).
2.2.4. Carbon dioxide (CO
2
ở đầu đẩy máy nén)
- Áp suất tối thiểu 15.8 MPa (A)
- Nhiệt độ 120
0
C
- Thành phần:
• Hydrogen 0.91% thể tích
• Oxygen 0.25% thể tích
• Nitrogen 1.01% thể tích
• Argon 0.01% thể tích
• Nướcbão hòa
PHẦN 3: TỔNG QUAN CÁC PHÂN XƯỞNG CÔNG NGHỆ
3.1. Các công đoạn chính và sơ đồ khối QTCN
23
Sản xuất

amoniac
Sản xuất
urea
Tạo hạt
Đóng
gói sản
phẩm
GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
Quá trình sản xuất urea trải qua 4 bước chính:
- Sản xuất amoniac (Xưởng ammoniac)
- Sản xuất urea ( Xưởng urea)
- Tạo hạt (Xưởng tạo hạt)
- Đóng gói sản phẩm (Xưởng thành phẩm)
3.2. Xưởng phụ trợ
Nhiệm vụ: cung cấp nguồn lực phụ trợ cho toàn nhà máy
Xưởng này gồm các cụm:
Cụm xử lý nước thô đầu vào
Cụm khí tự nhiên đầu vào
Cụm nước làm mát
Nồi hơi phụ trợ
Cụm xử lý nước thải sinh hoạt và nước nhiễm dầu
Bồn chứa Ammonia
Cụm máy nén và sản xuất Nitơ
3.3. Xưởng ammoniac
Các công đoạn cần thiết để sản xuất ammonia từ các nguồn nguyên liệu đã được
đề cập:
- Nguồn khí tự nhiên nguyên liệu được khử lưu huỳnh trong cụm khử lưu
huỳnh tới hàm lượng phần triệu.
24
Nguyên liệu

GVHD: ThS NGUYỄN QUANG THÁI
- Khí nguyên liệu đã được khử lưu huỳnh thực hiện phản ứng Reforming với
hơi nước và không khí tạo thành khí công nghệ. Thành phần khí công nghệ
chủ yếu các khí như: H
2
, N
2
, CO, CO
2
và hơi nước.
- Trong công đoạn làm sạch khí, CO được chuyển hóa thành CO
2
. Sau đó
CO
2
được tách ra khỏi khí công nghệ tại cụm tách CO
2
.
- CO và CO
2
còn lại trong khí đầu ra cụm tách CO
2
được chuyển hóa thành
CH
4
trong thiết bị methan hóa bằng phản ứng với H
2
trước khi khí tổng hợp
đi vào cụm tổng hợp ammonia.
- Khí tổng hợp được nén sau đó được đưa vào tháp tổng hợp ammonia, tại

đây xảy ra phản ứng tổng hợp ammonia. Để giới hạn Sự tích tụ Ar và CH
4

trong vòng tổng hợp, một dòng khí nhỏ được trích ra. Sản phẩm Ammonia
lỏng được giảm áp giải phóng khí trơ, và các khí hòa tan.
3.4. Xưởng Urea
Phân xưởng urê sản xuất không ít hơn 2385 tấn hạt urê trong 1 ngày.
Xưởng urê có khả năng vận hành liên tục 24h một ngày, và 340 ngày trong năm,
với công suất 2385 MTPD, trong vòng 8000h vận hành/năm.
Có thể giảm tỷ lệ (turn down ratio) từ 50 tới 100% công suất thiết kế phụ thuộc
vào điều kiện đặc biệt của quá trình vận hành phân xưởng.
3.5. Xưởng sản phẩm

Urê hạt được đưa đi đóng bao trực tiếp bằng hệ thống băng chuyền tự động. Về kích
thước vỏ đóng bao 630x1020 mm, vỏ bao được làm bằng nhựa Polymer trắng, khối
25

×