Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH tuyết nhi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.91 KB, 87 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà Nước từ cơ chế quản lý
tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển trong
cơ chế này mới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động , sáng tạo và phải
dặt hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu, bởi vì hoạch toán kinh tế có ý nghĩa là
lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi.quản lý kinh tế là đảm bảo tạo ra kết quả và
hiệu quả cao của một quá trình ,một giai đoạn và một hoạt động kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gất , doanh nghiệp muốn
toàn tại, vươn lên thì trước hết toàn hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả
kinh doanh càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện phát triển , cải thiện và
nâng cao dời sống lao động thực hiện tốt nghĩa vụ và ngân sách nhà nước.
Với xu hướng phát triển của xã hội và của kinh tế , việc quan tâm đến chi
phí , doanh thu là vấn đề hàng đầu trong việc đảm bảo hiệu quả và nâng cao
hiệu quả kinh doanh. để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường , doanh
nghiệp phải tính toán làm sao giảm chi phí thầp nhất từ đó nâng cao lợi nhuận
tối đa cho doanh nghiệp mình.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ,công tác hoạch toán chi phí , doanh
nghiệp là công tác vô cùng quan trọng , đây là hoạch động kinh doanh chính
,luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Nhằm hoàn thiện vấn đề
về chi phí kinh doanh, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, cùng với sự
giúp đỡ của Ban Giám Đốc, các cán bộ ban tài chính – Kế Toán, cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Tiến Sĩ-Võ Thị Thu Hồng em xin đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: “kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh của công ty TNHH Tuyết Nhi’’.
Mặc dù đã rất cố gắn song vì bản thân chưa có nhiều kinh nghiệp thực tế
nên chuyên đề chưa chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Do vậy
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn đề tài của
mình.
Em chân thành cảm ơn!
Vũng Tàu, ngày…tháng…năm…


Sinh viên: Phạm Thị Ngọc Bích
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài bao gồm 3 phần chính :
Chương I : Cơ sở lý luận về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh của công ty TNHH Tuyết Nhi.
Chương II :Thực trạng công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
kinh doanh của khách sạn Tuyết Nhi.
Chương III: Một số giải pháp để hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tuyết Nhi.
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH TUYẾT NHI.
1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ ảnh hưởng đến công tác kế toán
chi phí kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh.
Nền kinh tế nước ta đang chuyển hoá từ nền kinh tế còn nhiều tính chất
tự cung, tự cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần. Cơ chế kinh tế cũng chuyển
hoá từ cơ chế quản lý hành chính bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước.
Đặc điểm cơ bản của nền kinh tế thị trường là có nhiều thành phần kinh tế
tham gia, được tự do kinh doanh trong khung khổ của phát luật, được sự hợp tác
và cạnh tranh với nhau. Sự chuyển hóa kinh tế nước ta không chỉ là một tất yếu
khách quan mà còn đem lại nhiều lợi ích kinh tế. Nó có tác động thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao hiệu quả
kinh tế trong toan bộ kinh tế quốc dân, cho phép khai thác và sử dụng có hiệu
quả sức mạnh về vốn, khoa học công nghệ mới trên thế giới.
Trong thời kỳ chuyển hóa này, hoạt động kinh doanh được mở rộng và

phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp phải phát huy quyền tự chủ và trách
nhiệm quyết định các vấn đề phương thức kinh doanh, phương án tổ chức kinh
doanh sao cho phù hợp với định hướng và chỉ đạo của nhà nước về chiến lược,
kế hoạch và chương trình dài hạn cùng chính sách và pháp luận ban hành.
Trong cơ chế thị trường,các doanh nghiệp được tự chủ, lấy thu bù chi và
kinh doanh có lợi. Doanh nghiệp phải lấy lợi nhuận làm mục đích tồn tại và hoạt
động của mình, do đó phải xác định chính xác các chi hí phát sinh trong kỳ.
Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ là những sản phẩm mà khách hàng
không được kiểm tra trước khi mua.
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
Hoạt động kinh doanh khách sạn là tổng hợp các dịch vụ cơ bản và bổ
sung khác nhau nhằm cung cấp sự hài lòng cho khách.
Dịch vụ cơ bản của khách sạn là dịch vụ cư trú dịch vụ bổ sung cơ bản
phục vụ cho dịch vụ cư trú và dịch vụ ăn uống, đặt chỗ trước và dịch vụ làm cho
sự nghỉ ngơi của khách hàng thêm phong phú.
Kinh doanh khách sạn là hoạt động dịch vụ cao cấp mang tính tổng hợp
nhất. nó phục vụ việc lưu trú, đáp ứng những dịch vụ gắn liền với việc lưu trú
của khách như: phục vụ ăn uống, phục vụ sinh hoạt và các dịch vụ khác. Ngoài
ra, khách san còn đồng thời còn phục vụ nhu cầu ăn uống của khách vẵng lai và
khách địa phương.
Khách mua một sản phẩm khách sạn phải được thông về quy định phẩm
chất của các dịch vụ đó ( như loại phòng, cơ cấu bữa ăn).
Khách hàng lưu trú ở xa nơi khách sạn thường trú nên cần đến một hệ
thống phân phối thông qua việc sử dụng các đơn vị trung gian.
Như vậy phải hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn phục vụ lưu trú đối
với mọi du khách là nơi sản xuất và bán, phục vụ các hàng hóa dịch vụ nhằm
đáp ứng cá nhu cầu của khách về ngủ, nghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và
các nhu cầu cần thiết khác phù hợp với mục đích và chuyến đi của họ.
Hoạt động kinh doanh khách sạn so với ngành kinh doanh khác có những

đặt điểm dặt trưng vì kinh doanh khách sạn là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
các dịch vụ và hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và hàng hóa,
các dịch vụ bổ sung phù hợp với khả năng thanh toán của khách, hoạt động kinh
doanh chính là buồng ở.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là một trong những ngành kinh doanh
chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thỏa mãn
nhu cầu tinh thần của con người.
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
Hoạt động kinh doanh dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi
nhuận đầu tư vốn lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban
đầu phải nhiều
Hoạt động kinh doanh dịch vụ mang tính thời vụ phụ thuộc các điều kiện
tự nhiên, điều kiện kinh tế văn hóa, xã hội, điều kiện di sản lịch sử văn hóa,
phong cách chùa chiền độc đáo hấp dẫn.
Đối tượng phục vụ của ngành kinh doanh dịch vụ ( như du lịch, khách sạn
) luôn luôn di động là rất phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu
lại của khách luôn luôn biến động. trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng
nhóm khách về ăn, ở, tham quan cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt động kinh
doanh khá phân tán và không ổn định.
Kinh doanh dịch vụ, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm nhiều
ngành hợp đồng khác nhau như kinh doanh hướng dẫn viên du lịch, kinh doanh
hàng hóa kinh doanh vận tải, kinh doanh ăn uống nghỉ ngơi, khách sạn, kinh
doanh xây lấp…các hoạt động này có qyuy trình công nghệ khác nhau, chi phí
kinh doanh cũng không giống nhau.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ không có hình thái vật chất,
không có quy trình nhập, xuất, tiêu thụ sản phẩm kinh doanh, mà còn cả về chất
lượng phục vụ được tiến hành đồng thời ngay thời điểm.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, phong phú không chỉ về hoạt
động kinh doanh, mà còn cả về chất lượng phục vụcủa từng phục vụ kinh doanh.

Những đặc điểm hoạt động kinh doanh sản phẩm nói trên phần nào chi
phối công tác kế toán dẫn đến những khác biệt nhất định.
Từ những đặc điểm của kinh doanh dịch vụ những nhà quản lý phải biết
tổ chức công tác hạch toán trong doanh nghiệp sao cho phù hợp với đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp dể đảm bảo chất lượng công tác hạch toán, cung
cấp kịp thời thông tin cho quản lý.
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
1.2 Sự cần thiết và nhiệm vụ công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tuyết Nhi.
1.2.1 Sự cần thiết của công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh
Đối với nhà quản lý thì các chi phí là mối quan tâm hàng đầu bởi vì lợi
nhuận thu được nhiều hay ít điều chị ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí mà
đã chi ra. Do đó để kiểm soát được các khoản chi phí là rất khó khăn và vô cùng
quan trọng.
Có thể phân ra nhiều loại chi phí như:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp
- Chi phí hoạt động
- Chi phí cơ hội
Chi phí có thể chia làm 2 loại: chi phi bất biến và chi phí khá biến ( hay
biến phí và định phí )
Biến phí:
Là những chi phí mà giá trị của nó tăng hay giảm theo sự tăng giảm về mức
hoạt động. Tổng số biến phí tăng theo mức độ hoạt động tăng tuy nhiên nếu tính
trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì biến phí lại không đổi. Chi phí khả
biến phát sinh khi nó hoạt động.
Biến phí bao gồm lương trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu, hoa hông bán
hàng, chi phí điện nước, lãi vay ngắn hạn, thuế doanh thu, xuất nhập khẩu.
Định phí:

Là những chi phí mà tổng của nó không đổi khi mức hoạt động thay
đổi. Mức độ hoạt động tăng thì phần chi phí bất biền tính một đơn vị hoạt động
sẽ giảm đi
Định phí bao gồm: khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mướn nhà cửa,
công cụ, chi phí duy trì bảo quản, chi phí lãi nợ vay dài hạn…
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, chi phí kinh doanh trong kinh
doanh dịch vụ du lịch, khách sạn bao gồm các khoản sau:
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
 Chi phí vật liệu trực tiếp: là những chi phí vật liệu kinh doanh du
lịch, khách sạn. Trong từng hoạt động kinh doanh, chi phí vật liệu trực tiếp
không giống nhau.
 Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tền công, tiền lương và phụ
cấp lương phải trả cùng với các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh tính vào chi
phí.
 Chi phí sản xuất chung: là những chi phí còn lại chi ra trong phạm
vi nội bộ kinh doanh ( buồng, bếp, bar, vận chuyển… )
Đây là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến
việc tiêu thụ hay tổ chức, quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
Trong chỉ tiêu doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ có thể bao gồm
các thuế VAT đầu ra ( nếu tính theo phương pháp trực tiếp ) hay không bao gồm
thuế VAT đầu ra ( nếu tính theo phương pháp khấu trừ ). Còn kết quả kinh
doanh dịch vụ được tính bẳng cách lấy doanh thu thuần trừ đi các khoản giá vốn
dịch vụ tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tổ chưc kế toán đúng, hợp lý, chính xác chi phí, doanh thu có ý nghĩ vô
cùng quan trọng trong công tác quản lý chi phí. Thông qua số liệu do bộ phận kế
toán toán tập hợp chi phí, nhà quản lý biết được chi phí hoạt động kinh doanh.
Qua đó nhà quản lý có thể phân tích đánh giá tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp.

- Trong công tác quản lý, chính xác chi phí, doanh thu có ý nghĩa vô cùng
quan trọng trong công tác quản lý chi phí thông qua số liệu do kế toán tập hợp
chi phí, nhà quản trị biết được kết quả hoạt động kinh doanh. Qua đó nhà quản
lý có thể phân tích đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của tất cả hoạt động kinh
doanh. Cũng như các ngành khác, trong kinh doanh dịch vụ khách sạn là mục
tiêu đặt ra là phải thu được lãi. Muốn vậy các doanh nghiệp tăng cường công tác
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
quản lý kinh tế và trước hết là quản lý chi phí và xác định được doanh thu và kết
quả kinh doanh.
1.2.2 Nhiệm vụ của công tác quản lý hạch toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tuyết Nhi.
Hiện nay, trong ngành du lịch có các hoạt động kinh doanh chủ yếu:
• Kinh doanh ăn, uống
• Kinh doanh buồng ngủ
• Kinh doanh hướng dẫn viên du lịch
• Kinh doanh vận chuyển
• Kinh doanh các nghiệp vụ khác: giặc là, tắm hơi, điện thoại, điện
tín…
• Kinh doanh hàng hóa
• Kinh doanh xây lấy xây dựng cơ bản
Vì vậy, hạch toán chủ yếu của đơn vị kinh doanh dịch vụ là hạch toán các
nghiệp vụ kinh doanh hàng hóa và các dịch vụ cho khách du lịch.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí, xác định doanh thu và kết quả kinh
doanh, kế toán kinh doanh dịch vụ khách sạn phải đáp ứng được các nhiệm vụ
sau:
 Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh
 Đảm trách việc thu, chi trong khách sạn
 Phân tích tài chính, lập báo cáo kế toán, doanh thu…

 Theo dõi hàng hóa, vật tư làm báo cáo cụ thể trình ban giám đốc khách
sạn.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ tương đối phức tạp, không ổn định đòi hỏi
nhu cầu thông tin mới và cũng làm phát sinh tính phức tạp chi phí, nhu cầu
thông tin phải nhanh, chính xác, thích hợp cho các quyết định của nhà quản trị,
công bố tình hình tài chính của công ty.
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
1.3 Nội dung công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty TNHH Tuyết Nhi.
1.3.1 Kế toán chi phí tại đơn vị kinh doanh du lịch của công ty TNHH
Tuyết Nhi
Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, chi phí trực tiếp được xác định là
những chi phí phục vụ trực tiếp cho khách du lịch bao gồm:
• Tiền trả cho các khoản: ăn, uống, ngủ, tiền thuê phương tiện đi lại,
vé vào tham quan…
• Tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)
của các cán bộ hướng dẫn du lịch.
1.3.1.1 Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng cho việc sản phẩm và thực
hiện lao vụ, dịch vụ của ngành kinh doanh khách sạn du lịch.trong từng hoạt
dộng kinh doanh, chi phí vật liệu trực tiếp không giống nhau. Đối với vật liệu
khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt (kinh doanh hàng ăn, kinh doanh vận chuyển, buồng ngủ, kinh doanh dịch
vụ….) thì được hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp khi vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tách riêng
được thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng
có liên quan.
- Tài khoản sử dụng:
TK 621: “ chi phí NVLTT “

- Phương pháp hạch toán
+ Xuất kho NVL sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm hay
thực hiện các lao vụ, dịch vụ…
Nợ tài khoản 621: chi tiết cho từng hoạt động
Có TK 152: giá thực tế VL xuất dùng
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
+ Trường hợp nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho các hoạt động
lao vụ dịch vụ.
Nợ TK 621: chi tiết cho từng hoạt động
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…vật liệu mua ngoài
+ Cuối kỳ vật liệu sử dụng mà không hết nhập lại kho
Nợ TK 152:
Có TK 621:
+ Cuối kỳ hạch toán và kết chuyển chi phí NVLTT theo đối tượng
tập hợp chi phí:
Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621:chi phí NVLTT
1.3.1.2 Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản chi phí lao động trực tiếp phải
trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ (nhân viên phục vụ buồng ngủ, nhân viên bếp, bar, bàn…) gồm các
khoản lương chính, lương phụ phải trả, các khoản trích theo lương, trích cho các
quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh tính vào chi phí.
- TK sử dụng:
Toàn bộ chi phí trên được tập hợp vào TK 622 “ chi phi nhân công trực
tiếp’’
Kết cấu của TK này như sau:
+ Bên nợ: phản ánh tổng số tiền lương phải trả cho nhân viên trực tiếp

+ Bên có: kết chuyển chi phi nhân công trực tiếp vào TK 154
Phương pháp hạch toán:
+ Tính ra tổng số tiền lương và các phụ cấp phải trả cho nhân viên trực
tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622: chi tiết cho từng hoạt động
Có TK 334: phải trả cho nhân viên
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân theo tỷ lệ quy định tính vào
phần chi phí.
Nợ TK 622: chi tiết cho từng hoạt động
Có TK 338:
+ Cuối kỳ kết chuyển CP NCTT vào TK tính giá thành theo từng đối
tượng tập hợp chi phí.
Nợ TK 154:
Có TK 622:
1.3.1.3 Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ, là những
chi phí còn lại chi ra trong phạm vi bộ phận kinh doanh (như: buồng, bếp, bar,
vận chuyển…)
- TK sử dụng:
TK 627: “chi phí sản xuất chung”
- Phương pháp hạch toán:
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 334, 338, 152, 153…
+ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 111, 112, 138…
Có TK 627

Các khoản chi phí nói trên tạo thành chi phí giá thành thực tế của sản phẩm
và dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ khác
còn phát sinh chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là toàn bộ
các khoản chi phí mà công ty bỏ ra có liên quan đến việc tiêu thụ hay tổ chức
quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
Tài khoản hạch toán:
TK 621: CP NVLTT
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
TK 622: CP NCTT
TK 627: CP SXC
TK 154: CP kinh doanh dở dang
Các TK trên được mở chi tiết theo từng bộ phận từng hoạt động kinh doanh
( kinh doanh ăn uống, kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh các dịch vụ khác….)
1.3.2 Kế toán doanh thu trong đơn vị kinh doanh du lịch tại công ty
TNHH Tuyết Nhi
Doanh thu là tổng giá trị mà công ty đạt được trong kỳ do việc bán sản
phẩm, hàng hóa hay cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng.
Ghi nhận doanh thu bán hàng đối với khối lượng sản phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ đã được xác định là tiêu thụ nghĩa là phải đủ 2 điều kiện: đã giao hay
đã thực hiện dịch vụ đối với khách hàng và đã được thanh toán hay đã cam kết
thanh toán
Tùy theo phương pháp tính thuế VAT mà công ty áp dụng, trong chỉ tiêu
của hoạt động doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ và dịch vụ khác có
thể bao gồm cả thuế VAT đầu ra ( nếu tính theo phương pháp trực tiếp ) hay
không bao gồm thuế VAT đầu ra ( nếu tính theo phương pháp khấu trừ ).
1.3.2.1 Kế toán doanh thu từ cung cấp dịch vụ thuê phòng
Trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn doanh thu mà thu được chủ yếu là
doanh thu từ việc thuê phòng cho khách vẵng lai và địa phương
Bên nợ:

Doanh thu từ dịch vụ thuê phòng của khách đã cung cấp cho khách và đã
xác định được tiêu thụ.
Bên có:
Doanh thu từ dịch vụ thuê phòng của khách ở công ty thực hiện trong kỳ
hạch toán
TK 511: không có số dư cuối kỳ
Nợ TK 111: Tiền mặt
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK 131: phải thu của khách hàng
Có 511: Doanh thu từ dịch vụ cho thuê phòng
- Xác định thuế phải nộp cho nhà nước tính trên phần doanh thu:
Nợ 511: doanh thu từ việc cho thuê phòng
Có 333: thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả
hoạt động kinh doanh
Nợ TK 511: doanh thu
Có TK 911: xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1.3.2.2 Kế toán thu nhập khác
Tại công ty ngoài việc cho thuê phòng, công ty còn kinh doanh thêm lĩnh
vực bán hàng vật dụng cá nhân, quà lưu niệm cho khách du lịch…
Ví dụ như: bán quần áo bơi, nước hoa, túi xách, đồng hồ đeo tay…
- Doanh thu từ việc bán số lượng sản phẩm hàng hóa kinh doanh thêm của công
ty.
Định khoản:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 131
Có TK 711

- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu từ thu nhập khác.
Nợ TK 711
Có TK 911
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN DOANH THU
TK 511
TK 333 TK 111, 112

Thuế tính trên DT Số chênh lệch
giữa giá bán
phải thanh
toán của
khách hàng
TK 333
DT đã
trừ thuế
chuyển
vào TK
TK 331

Số tiền
phải thanh
toán cho
công ty
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
1.4 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Tuyết Nhi.
1.4.1 Khái niệm:

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh và các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt
động kinh doanh biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả hoạt động tài chính là kết quả chênh lệch giữa thu nhập tài chính
và chi phí từ hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động thu nhập khác là kết quả chênh lệch từ thu nhập khác
với chi phí khác
Kết quả kinh doanh của công ty có thể lãi hay lỗ. Nếu lãi, doanh nghiệp
phải phân phối sử dụng có những mục đích nhất định theo quy định của cơ chế
tài chính như: làm nghĩa vụ với nhà nước như nộp thuế và bổ sung quỹ cho công
ty.
1.4.2 Tài khoản sử dụng và kết cấu
- Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 911: Để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung của tài khoản 911: Là phản ánh việc xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty trong một thời kỳ kế toán.
- Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
1.4.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển doanh thu trong kỳ
Nợ TK 511, 512
Có TK 91
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
- Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác

Nợ TK 711
Có TK 911
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
Nợ TK 911
Có TK 811
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp còn lại ở kỳ trước
Nợ TK 911
Có TK 142
- Kết chuyển lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
- Nếu lỗ thì kết chuyển lỗ.
Nợ TK 421
Có TK 911
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của công ty sau một thời kỳ hoạt động kinh doanh
biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
TUYẾT NHI.
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Tuyết Nhi.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Tuyết Nhi.

SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
- Công ty TNHH Tuyết Nhi là một khách sạn nằm ở trung tâm bãi tắm Thùy
Vân ( bãi sau) trãi dài 8 km thuộc thành phố Vũng Tàu cách tp HCM khoảng
120km với đường cao tốc 51 chỉ cần 1h30 phút bằng đường bộ thi có thể đến
Vũng Tàu từ HCM để nghỉ ngơi và thư giãn tại một trong những bãi tắm đẹp

nhất VN.
- Khách sạn Tuyết Nhi I cao 7 tầng lầu bao gồm hơn 40 phòng được trang bị
đầy đủ. Ghé vào KS Tuyết Nhi I là đi vào thế giới hài hòa và hấp dẫn. có nhiều
loai phòng cho khách tùy ý lụa chọn theo mong muốn bao gồm 4 phòng Deluxe
nhìn thẳng bãi tắm, 8 phòng Superior, đặt biệt có 5 phòng lớn có thể cho một gia
đình 12 thành viên sinh hoạt động mái, số còn lại là phòng Standard. Các phòng
được trang bị truyền hình cáp,bàn làm việc, ADSL, mini bar, bồn tắm máy lạnh,
nhà hàng và quầy café nằm tầng cao nhất. có thể nhìn thấy toàn bộ bãi tắm và tp
Vũng Tàu và phục vụ cho khách du lịch trong và ngoài nước các món ăn nổi
tiếng ở VN.
- Công ty TNHH Tuyết Nhi có 1 trụ sở chính và 1 chi nhánh:
 Khách sạn Tuyết Nhi I:
Địa chỉ: 91 Thùy Vân, Phường 2 thành phố Vũng Tàu_VN
Điện thoại: (04-64)3523333 hoặc 3523388 Fax: (848)3962247
Mobile: 090809289 (Anh Lăng) hoặc 0903809169 (Anh Trung)
Email:
 Khách sạn Tuyết Nhi II:
Địa chỉ:383/63 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 2, tp HCM
Điện thoại: (84_8)36822991_38622992 Fax: (84-8) 38622477
Mobile: 0908090289 (Anh Lang) hoặc 0903809169 (Anh Trung)
Email:
2.1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức cơ cấu quản lý của công ty.
2.1.2.1 Đặc điểm kinh doanh
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
Trong hoạt động kinh doanh của khách sạn, mục tiêu chính mà đạt được
công suất cho thuê tối đa, chi phí cho việc phục vụ khách hàng có thể chấp nhận
được, lợi nhuận cao, thoải mãn nhu cầu, đòi hỏi của khách hàng, đồng thời tạo
thêm được uy tính của ngành kinh doanh của công ty để đáp ứng được nhu cầu
du lịch, khách sạn ngày càng năng cao sản phẩm du lịch. Sản phẩm du lịch là

toàn bộ các giá trị sử dụng để đáp ứng nhu cầu du lịch. Đối với lĩnh vực khách
sản, sản phẩm du lịch là những dịch vụ nhằm vụ phục nhu cầu ăn, ở, vui chơi
giải trí của khách sạn. Để tổ chức kinh doanh hợp lý, mọi bộ phận của khách sạn
có chức năng nhiệm vụ riêng biệt.
Bộ phận đặt phòng
- Đảm nhận việc đặt phòng của các đối tượng từ khách đoàn tới khách
lẻ.
- Lên dự báo công suất phòng mỗi ngày cho toàn bộ khách sạn
- Liên lạc các bộ phận về các nhu cầu của khách
Bộ phận tiếp tân
- Đây là bộ phận quan trọng nhất tại khách sạn, là bảo mật của khách sạn.
Mọi hoạt động của khách sạn đều thông qua bộ phận này. Đây cũng là bộ phận
liên lạc giữa khách và khách sạn, giúp khách làm các thủ tục giải quyết các thất
mắc, than phiền của khách và kết thúc khi khách rời khỏi khách sạn.
-Bộ phận này là khâu đón tiếp khách từ ngay khi khách đặt chân vào
khách sạn cho đến khi khách rời khỏi khách sạn. Điều này quan trọng vì ngay
chính thời điểm này, khách có chấp nhận ở lại khách sạn hay ở trở lại lần tiếp
hay không.
- Mọi hoạt động về thanh toán, thu đổi ngoại tệ và đặt biệt là hoạt động
trả tiền phòng tại khách sạn đều do bộ phận này chịu trách nhiệm.
Bộ phận bảo vệ
Đảm bảo trật tự an ninh, chuyên giúp khách vận chuyển hành lý
Bộ phận ẩm thực
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
Các nhà hàng trong khách sạn được đặt tại tầng 6 có khả năng cung cấp
thức ăn cho khách bất cứ thời điểm nào.
2.1.2.2 Tổ chức cơ cấu của công ty
Khách sạn được quản lý bởi một tập toàn quản lý chuyên nghiệp ban quản
lý và tổng giám đốc được bổ nhiệm bởi tập đoàn quản lý. Phó tổng giám đốc và

kế toán được phía liên doanh VN bổ nhiệm.
Tổng giám đốc khách sạn tổ chức và sắp xếp các bộ hận quản lý đảm bảo
hợp lý, phục vụ khách với chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
Cơ cấu tổ chức và quản lý khách sạn.
a. Ban điều hành: Chịu trách nhiệm quản lý tổng quát tất cả các hoạt
động hàng ngày của khách sạn, cùng nhau đề ra các mục tiêu của
khách sạn. Kết hợp với trưởng bộ phận để nắm bắt tình hình kinh
doanh, hoạt động của các nhân viên để khen thưởng hay kỷ luật.Tổng
giám đốc là người chịu trách nhiệm về kết quả đạt được trong quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty.
Ban điều hành gồm:
- Tổng giám đốc
- Phó giám đốc
b. Các phòng ban:
- Bộ phận kỹ thuật: 2 người
Đây là bộ phận chuyên về các vấn đề kỹ thuật điện nước, sữa chữa
trang thiết bị trong phòng.
- Bộ tiền sảnh: 5 người
Đây là bộ mặt của khách sạn nên việc tiễn chọn phải rất cận thận.
Nhânviên tiếp tân là người đã trải qua khóa đạo tạo của nhân viên có
kinh nghiệp trong việc tiếp xúc và phục vụ các nhu cầu của khách.
- Bộ phận bảo vệ: 4 người
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
Bộ phận này được huấn luyện các kỹ thuật để bảo vệ khách và các khu
vực trong khách sạn đảm bảo an toàn, an ninh trong khách sạn.
- Bộ phận ẩm thực:
Bộ phận này chịu trách nhiệm đưa ra thực đơn mới ngon thu hút khách
hàng.
Theo dõi và phục vụ đơn đặt tiệc.

Tóm lại, cơ cấu tổ chức của khách sạn được phân phối hợp lý trong tất cả
phòng ban.
Đối với một doanh nghiệp nói chung một khách sạn nói riêng thì cơ cấu tổ
chức là một cơ cấu rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu tổ chức sẽ
thúc đẩy các cán bộ của công nhân viên làm việc có hiệu quả vì mọi người có
quyền hạn và trách nhiệm của mình trong công việc. Hơn nữa, cơ cấu tổ chức tốt
sẽ là điều kiện thuận lợi cho khách sạn thích nghi một cách linh hoạt trong môi
trường kinh doanh đang cạnh tranh gây gắt hiện nay.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC Ở CÔNG TY TNHH TUYẾT NHI
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 20
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám
Đốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
2.1.2.3 Đặc điểm, hình thức tổ chức kế toán ở công ty.
Với bất kỳ một công ty nào, thì tổ chức kế toán đóng vai trò quan trọng,
nó quyết định được sự thành công hay thất bại của công ty. Mục đích cuối c ùng
của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Kết quả đó được thể hiện qua các con số
cụ thể.Bộ máy của kế toán công ty có chức năng giúp giám đốc thực hiện chế độ
quản lý kinh tế tài chính theo quy định của nhà nước. Ngoài ra còn chịu trách
nhiệm về tổ chức thực hiện trả lương cho nhâ viên đồng thời thực hiện các nghĩa
vụ đối với nhà nước có liên quan đến tài chính.
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 21
P.Tiếp
Tân
Trung tâm
KD
Đội xe
Khối ăn
uống

Bếp
Nhà hàng
Quầy
rượu
Đặt tiện
Tiếp phẩm
Căng tin
Kỹ thuật
Điện nhà
Điện tử
P.Đặt
phòng
P.Đặt tiệc
P.kinh
doanh
P.KTP.Tổ
chức HC
P.Nguồn
nhân lực
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
Bộ phận kế toán là mộ trong những bộ phận quan trọng nhất giúp cho
công ty thấy được hoạt động kinh doanh và kết quả ra sao, kiểm tra các số liệu
chứng từ làm căn cứ cho việc ghi chép vào sổ sách báo cáo quyết toán, báo cáo
tài chính của công ty theo chế độ quy định của bộ tài chính.
Về cơ cấu tổ chức kế toán của công ty, đứng đầu phòng kế toán tài chính
là kế toán trưởng, phụ trách chung và tổng hợp toàn bộ tài sản, tập hợp tất cả sổ
kế toán và lập báo cáo tổng hợp các hoạt động tổ chức kinh doanh toàn bộ của
công ty. Bộ phận kế toán của công ty thực hiện nhiệm vụ làm công tác chỉ đạo
các nghiệp vụ trong toàn công ty, theo dõi toàn bộ sổ kế toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh của công ty.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Bộ máy kế toán bao gồm: 4 người
Đứng đầu là kế toán trưởng phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước
giám đốc và cấp trên về toàn bộ công tác kế toán của công ty, đồng thời thực
hiện chức năng giám sát về vấn đề tài chính của công ty. Kế toán trưởng còn có
nhiệm vụ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành.
Thông qua báo cáo của nhân viên kế toán, kế toán trưởng sẽ tổng hợp lại và đưa
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 22
Bộ phận tổng
hợp
Bộ phận tài
chính
Kế Toán Trưởng
Bộ phận chi
tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
lên báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động của công ty. Từ đó
xây dựng kế hoạch, tham mưu cho giám đốc và lãnh đạo của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ:
o Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ có cơ sở,
chất lượng những nội dung công việc kế toán ở công ty.
o Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả
các chứng từ kế toán của công ty.
o Phân tích tài chính lập báo cáo kế toán, làm bảng lương, thống
kê thu thập, doanh thu, sổ quỹ…
o Theo dõi thu, chi trong khách sạn.
o Theo dõi vật tư hàng hóa xuất, nhập để lập báo cáo cụ thể để
trình ban giám đốc khách sạn.
Tùy theo doanh thu sử dụng hình thức kế toán nào mà doanh nghiệp sử
dụng sổ kế toán trong kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động

kinh doanh của công ty.
Để đảm bảo phản ánh chính xác kịp thời các nghiệp kinh tế phát sinh, hệ
thống tổ chức kế toán thuận tiện cho công tác đối chiếu, tổng hợp số liệu và
phục vụ tốt cho công tác kiểm tra kếtoán thì hình thức sổ kế toán được áp dụng
hình thức nhật ký chứng từ chung tại công ty.
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ TẠI CÔNG TY
TNHH TUYẾT NHI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm:
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 24
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Bảng Nhật ký chứng từ Sổ kế toán
Sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Võ Thị Thu Hồng
a.Những quy định chung
là một công ty có nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, do vậy công tác hạch
toán ở công ty khá phức tạp, tuy nhiên việc vận dụng vẫn tuân theo nền tảng là
những quy chế của chế độ Kế Toán VN và những quy định do Bộ Tài Chính ban
hành:
- Niên độ kế toán công ty áp dụng từ ngày 01/01 hằng năm và kết thúc
vào ngày 31/12 năm đó, kỳ hạch toán ở công ty tính theo tháng.
- Đơn vị mà công ty sử dụng trong ghi chép, áo cáo quyết toán là đồng
ngoại tệ: VN đồng ( VNĐ ).

- Phương pháp hạch toán: công ty sử dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: công ty áp dụng phương
pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp tính GTGT: công ty áp dụng phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Công ty TNHH Tuyết Nhi áp dụng kế toán máy bắt đầu từ tháng 02/2005.
Phần mền kế toán MISA-SME, phiên bảng 7.5 phần mền kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ được công ty lựa chọn sử dụng.
b.Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán:
Tổ chức chứng từ: là giai đoạn đầu tiên để thực hiện gi sổ và lập báo cáo
do đó lập báo cáo chứng từ nhằm giúp quản lý có được thông tin kịp thời chính
xác đầy đủ để đưa ra kết quả kinh doanh. Ngoài ra còn tạo điều kiện để mã hóa
thông tin và vi tính hóa thông tin là căn cứ để xác minh nghiệp vụ, căn cứ để
kiểm tra kế toán và là cơ sở để giải quyết các tranh chấp kinh tế. Công ty đã
đăng ký và sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống các chứng từ kế toán
thống nhất do bộ Tài Chính ban hành như: hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế,
giấy đền nghị tạm ứng, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị mua hàng, séc chuyển
khoản, bảng kiểm kê quỹ, biên bảng giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại
TSCĐ, hợp đồng thanh lý TSCĐ, hóa đơn bán hàng của người bán, phiếu nhập
SVTT: Phạm Thị Ngọc Bích Trang 25

×