Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giáo án tự chọn môn ngữ văn lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.87 KB, 25 trang )

Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
Tiết:5
Ngày soạn:15/01/2010
Ngày soạn: /01/2010
Chủ đề 3 :
HƯỚNG DẪN ĐỌC - HIỂU MỘT SỐ
TÁC PHẨM VĂN HỌC VIỆT NAM
Bài 1: CHA TÔI
( Trích"Đặng Dòch Trai ngôn hành lục"- Đặng Huy Trứ)
I. Mục đích yêu cầu:
- Giúp HS hiểu được quan niệm của người xưa về : việc đỗ- trượt trong thi cử, mối quan hệ giữa danh
vọng với đạo đức, gia phong .
- Nhận thức được sâu sắc, đúng đắn và cả sự bất cập trong tư tưởng của Đặng Dòch Trai đối với thời
hiện đại.
- Nắm được đặc trưng nghệ thuật của thể tự thuật - một thể tài của kí, để từ đó hiểu rõ tâm hồn và
nhân cách người viết .
II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề, đàm thoại
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
GV ch HS đọc phần tiểu dẫn và nêu
những nét cơ bản về tác giả.
GV giảng giải, thuyết trình giúp HS hiểu
rõ về thể loại văn này ( thể kí )
GV thuyết giảng giúp HS hiểu được
những nội dung cơ bản của đoạn trích.
GV cho HS nhắc lại những nội dung cần
ghi nhớ.


I. Vài nét về tác giả Đặng Huy Trứ:
- Sinh năm 1825 - mất 1874
- Người làng Thanh Lương - Thừa Thiên - Huế
- Xuất thân trong một gia đình trí thức nho học. Bản thân đã
từng thi đỗ cử nhân (1843), tiến só (1848). Khi thi Đình, vì
phạm húy mà ông bò truất tiến só và cách trả bằng cử nhân.
II. Về tác phẩm " Đặng Dòch Trai ngôn hành lục"
- Thuộc thể loại văn tự thuật, một trong những thể tài của kí.
- Ghi chép về lời nói và việc làm của người cha đáng kính
của tác giả là Đặng Dòch Trai.
- Tác phẩm được viết khi tác giả đang công cán ở Quảng
Đông ( Trung Quốc )
III. Tìm hiểu văn bản:
1. Nội dung đoạn trích
Thuật lại những sự việc liên quan đến chuyện thi cử của
chính Đặng Huy Trứ- người kể chuyện. Đó là việc ông thi đỗ
cử nhân và tiến só. Sau vì phạm húy trong kì thi Đình đã bò
truất danh vò tiến só và cử nhân.
Toàn bộ sự việc ấy lại được đặt trong sự đánh giá của
Đặng Dòch Trai , thân phụ của Đặng Huy Trứ. Cách nhìn của
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
- Trong gia tộc, gia đình Dòch Trai đã xảy
ra những sự việc quan trọng nào ? Liên
quan đến ai ? Và thái độ của ông đối với
những người này như thế nào ?
GV cho HS thảo luận nhanh để chọn ý
đúng.
-Thái độ của Đặng Dich Trai như thế nào
khi nào khi con bò đánh trượt tiến só và cử
nhân ?

- Cái chết của anh trai có tác động như
thế nào đến tâm tư, tình cảm của Đặng
Dòch Trai?
- Em hiểu như thế nào về quan niệm sống
của Đặng Dòch Trai ?
- Nêu những thành công về nghệ thuật
của đoạn trích ?
- Đoạn trích có những thành công nào về
nội dung và nghệ thuật?
người cha đối với những sự việc lớn trong cuộc đời con đã
trở thành những kỉ niệm có tác động sâu sắc với tâm tư, tình
cảm và quan niệm sống của Đặng Huy Trứ. Không trực tiếp
bộc lộ những suy ngẫm, chỉ thuật chuyện một cách khách
quan, trung thực, nhưng qua thái độ kính yêu sâu sắc với cha,
tác giả đã gián tiếp thể hiện quan điểm của chính mình về
sự thi cử, đỗ trượt, về cách sống, cách ứng xử ở đời.
2 Phân tích đoạn trích:
a/ Thái độ, tình cảm của Đặng Dòch trai trước những sự
việc xảy ra trong gia đình, gia tộc :
* Đối với người con trai thi đỗ cử nhân năm Quý Mão, đỗ
tiến só năm Đinh Mùi.
- Đây là tin vui nhưng ông lại buồn, lo lắng cho nhân cách
của con , sợ con kiêu căng, tự mãn lo "danh" lớn hơn "thực"
khiến con không báo đáp được nghóa nặng ơn dày của thiên
tử, tổ tiên, gia đình

quan niệm đúng đắn của người xưa:
+ Coi trọng việc cả học và hành ; tài và đức.
+ Quan tâm đến việc con người hữu ích cho xã hội
- Những bài học ở đây được là một cách giáo dục sâu sắc,

hướng con người đến sự hoàn thiện
* Việc con bò đấnh trượt tiến só và cử nhân:
- Buồn nhưng vẫn tỏ ra bình thản và coi như không có
chuyện gì đáng kể với lí lẽ :
+ Khi người ta đầy đủ lắm thì trời gạt bớt đi cho bằng

duy tâm nhưng thuyết phục.
+ Dù có sai lầm, nhưng nếu không thoái chí, biết tu tỉnh,
nổ lực vươn lên thì đứng lên được

quan niệm tích cực,
đúng đắn .
* Đối với người anh trai- ngự y Đặng Văn Chức:
- Nay chặt chân tay tôi, róc thòt xương tôi

thương xót
trước sự việc qua đời của anh .
- Anh ra đi là ra đi mãi mãi

sống chết là khắc nghiệt đau
đớn

nhân bản

Đặng Dòch Trai rất coi trọng tình cảm gia đình, đạo đức
gia phong.
b/ Nét đặc sắc của nghệ thuật:
- Tôn trọng sự thật khách quan của đời sống.
- Thuật lại sự thật đời sống cá biệt một cách sinh động.
- Tính khách quan thể hiện qua những suy ngẫm, triết lí của

tác giả trước hiện thực.
- Thống nhất giữa miêu tả với bình luận.
3. Tổng kết: (HS tự làm )
4. Củng cố : Nội dung, quan niệm sống của Đặng Dòch Trai.
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
5.Dặn dò : Học bài và chuẩn bò bài : Tiến só giấy của Nguyễn Khuyến
Tiết:6
Ngày soạn:22/01/2010
Ngày soạn: /01/2010
Bài 2: TIẾN SĨ GIẤY
( Nguyễn Khuyến)
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS hiểu được
- Thái độ châm biếm của nhà thơ đối với những tiến só hữu danh vô thực và thoáng tự trào chua chát
của một con người thành đạt mà đành bất lực trước thời thế.
- Tài năng của nhà thơ trong cách sử dụng ngôn ngữ, tạo dựng hình ảnh, giọng điệu, nghệ thuật ẩn dụ
để tạo tính đa nghóa cho bài thơ.
II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề, đàm thoại
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
GV cho HS nhắc lại một số kiến thức cơ
bản về cuộc đời của Nguyễn Khuyến.
GV nhấn mạnh những nét chính về hoàn
cảnh lòch sử giai đoạn này.
- Tác giả lấy cảm hứng từ đâu ?
- Bài thơ thuộc thể thơ nào ? Viết với ý gì
?

- Thái độ của tác giả khi miêu tả ông
nghè ?
- Tác giả sử dụng bpnt nào để miêu tả
ông nghè ?
- Từ cách miêu tả trên, em hiểu như thế
nào về nhân vật chính ?
- Tác giả sử dụng những từ ngữ, hình ảnh
I. Vài nét về hoàn cảnh lòch sử - thời Nguyễn Khuyến sống:
- Đau thương nhục nhã: XH thực dân nữa phong kiến.
- Nền giáo dục nho học suy vi.
- Tệ nạn mua bán quan tước.
II.Tìm hiểu bài thơ:
1. Cảm hứng của bài thơ :
Từ những hình nộm tiến só làm bằng giấy- thứ đồ chơi
cho trẻ em trong dòp trung thu nhằm khơi gợ ở trả ý thứcham
học và phấn đấu theo con đường khoa cử.
2. Thể thơ:
- Thất ngôn bát cú Đường luật.
- Thuộc loại thơ vònh vật, thấm đượm cảm xúc châm biếm,
pha chút tự trào chua chát với đời, với mình.
3. Phân tích:
a/ Hai câu đề:Giới thiệu nhân vật ông nghè
- Cờ, biển, cân đai

phẩm phục của ông nghè

thái độ
khách quan :
- Cũng (3) : phép điệp


nhấn mạnh và tạo ấn tượng sâu sắc
về sự đầy đủ những yếu tố hình thức bên ngoài của ông
nghè

hàm ý so sánh.

Nhân vật chính không phải là ông nghè thật.
b/ Hai câu thực:Mô tả hình ảnh tiến só giấy
- Mảnh giấy, thân giáp bản, nét son- mặt văn khôi

mô tả
cụ thể hơn những chất liệu làm nên thứ đồ chơi trẻ em.
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
nào để miêu tả hình ảnh tiến só giấy ?
- Hình tượng tiến só giấy được tác giả trực
tiếp mô tả như thế nào ? Thái độ của nhà
thơ ?
- Thái độ đánh giả của nhà thơ ?

Châm biếm sâu sắc : những thứ xoàng xónh bên ngoài ấy
làm nên thân giáp bản.
c/ Hai câu luận: Phát triển hình tượng thơ
- Tấm thân xiêm áo nhẹ

đây là thứ đồ chơi bằng giấy

nhận xét vui đùa, hóm hỉnh.
- Cái giá khoa danh hời

đồ chơi nên mua rất rẻ



những tiến só giấy không đáng giá, đáng coi trọng - hữu danh
vô thực.

Là một nhà nho có học vấn, một tiến só danh giá mà sao
thấy mình thật vô dụng.
d/ Hai câu kết:Thái độ của nhà thơ
- Đồ thật- đồ chơi : lời khen đồ chơi làm rất khéo, giông thật.
- Lời châm biếm : những trí thức rởm, không có tài chỉ có hư
danh

xót xa.

Nguyễn Khuyến đã đạt đến đỉnh cao danh vọng nhưng
ông cũng ý thức được sự bất lực của mình : thành đạt mà
không làm được gì cho dân, cho nước. Cảm giác về sự hữu
danh vô thực của một trí thức đồ chơi khiến ông xót xa cho
chính sự thành đạt của mình.
III. Tổng kết: ( HS tự tổng kết)
4. Củng cố : Nội dung, nghệ thuật của bài thơ
5.Dặn dò : Học và chuẩn bò bài mới : Đổng Mẫu ( trích " Sơn Hậu"
Tiết:7
Ngày soạn:2/03/2010
Ngày soạn:5 /03/2010
Bài 3: ĐỔNG MẪU
( Trích "Sơn Hậu")
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS hiểu được
- Tính cách mạnh mẽ, khí phách kiên cường, quyết liệt của Đổng Mẫu khi sẵn sàng hi sinh thân mình
để con trai giữ trọn đạo trung nghóa.

- Những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tuồng cổ.
II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề, đàm thoại
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới: GV giới thiệu khái quát về thể tuồng
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
GV giảng giải giúp HS hiểu được những
nét đặc trưng của tuồng cổ.
1. Một vài nét đặc trưng của tuồng cổ :
- Là loại kòch hát truyền thống của người Việt.
- Được chia thành 2 loại :
+ Tuồng cung Đình : mang tính chất bác học.
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
GV kể tóm tắt để HS hiểu được nội dung
cơ bản của vở tuồng Sơn Hậu.
GV hướng dẫn 1-2 HS kể tóm tắt đoạn
trích .
GV cho HS đọc sơ qua đoạn trích.
- Em hiểu như thế nào về hình tượng
Đổng Mẫu ?
- Tấm lòng và khí phách của người mẹ
được thể hiện ở những từ ngữ nào ?
- Nững từ ngữ, câu nói nào cho thấy rõ
Đổng Mẫu là người mẹ cứng cỏi, lẫm liệt
?
- Ở Đổng Mẫu hiện lên những nét tính
+ Tuồng Hài : tuông đồ gắn với sinh hoạt dân gian
- Là loại hình sân khấu, có sự kết hợp của nhiều yếu tố :

phục trạng, lời hát, âm nhạc
- Nội dung xoay quanh cuộc đấu tranh giữa hai phe chính- tà,
tốt - xấu cuối cùng chính thắng tà, tốt thắng xấu

niềm
tin vào cái đẹp, cái thiện.
2. Tuồng Sơn Hậu:
- Là vở tuồng nổi tiếng ra đời vào cuối thế kỉ XVIII.
- Gồm 3 hồi, kể lại cuộc đấu tranh giữa hai phe chính nghóa
và phi nghóa ( giữa một bên là Đổng Kim Lân, Khương Linh
Tá, Phàn Đònh Công, Đổng Mẫu với một bên là Tạ Thiên
Lăng, Tạ Ôn Đình, Tạ Lôi Phong
- Tóm tắt vở tuồng : ( tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao trang
45 )
3. Tóm tắt đoạn Đổng Mẫu:
Thuộc hồi 3 trong vở tuồng Sơn Hậu
Sau khi đưa được thứ phi và Hoàng Tử về tới Sơn Hậu .
Đổng Kim Lân tập hợp lực lượng tấn công bọn phản nghòch.
Anh em họ Tạ cố thủ trong thành, cho quân bắt Đổng Mẫu là
mẹ Kim Lân làm con tin để uy hiếp Kim Lân. Đổng Mẫu
không hề run rợ, bà giận dữ sỉ mắng bọn phản loạn hèn hạ,
khẳng khái kêu gọi con không được thoái chí, yếu mềm,
thậm chí sẵn sàng hi sinh để con có thể giữ trọn niểmtung
quân ái quốc.
4. Phân tích đoạn trích:
* Hình tượng Đổng Mẫu
- Là một người mẹ hết mực thương yêu con. Coi con là một
đấng trượng phu.
- Tự hào sâu sắc về tài năng, tiết tháo và khí phách của Kim
Lân.

- Khi thấy con đau đớn, ngả nghiêng vì chữ hiếu, bà khuyên
nhủ con tha thiết:
+ Con hãy ngay cùng nước cùng vua.
+ Chữ trung ấy nặng hơn chữ hiếu
+ Quyết liệt hơn: Bớ Kim Lân để tao chết thời mi hãy đầu
Tạ tặc

Tấm lòng và khí khách củangười mẹ trước sự sống chết
của tình mẫu tử, là một người mẹ cứng cỏi, lẫm liệt.
+ Vạch mặt âm mưu hèn hạ của kẻ thù : bắt đặng mụ già,
đem ra làm bia đỡ đạn.
+ Chỉ rõ : Ôn Đình là tướng bất tài, theo đảng gian thần
mà đầu loài sủng nònh.

Khuyên con giữ trọn lòng trung nghóa.
Tóm lại: Đổng Mẫu là một người mẹ có tính cách, có tâm
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
cách cao q nào ? hồn và lí tưởng sống. Là tấm gương cho con cháu noi theo.
4. Củng cố : Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.
5.Dặn dò : Học bài và chuẩn bò bài mới: Đời thừa
Tiết:8
Ngày soạn:2/03/2010
Ngày soạn:5 /03/2010
Bài 4 : ĐỜI THỪA
(Nam Cao)
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS hiểu được
- Tấn bi kòch tinh thần của người trí thức nghèo trong xã hội cũ.
- Quan điểm nghệ thuật và tư tưởng nhân đạo sâu sắc của Nam cao.
- Nét đặc sắc của truyện: nghệ thuật trần thuật, miêu tả và phân tích tâm lí
II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề, đàm thoại

III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
GV cho HS đọc và nêu xuất xứ, đấiy của
truyện.
GV cho HS nhắc lại xuất xứ và đại ý giúp
các em ghi nhớ.
- Ở góc độ nhà văn, Hộ đã rơi vào bi kòch
như thế nào ?
- Những từ ngữ, hình ảnh nào làm nổi rõ
bi kòch tinh thần của Hộ ?
- Bi kòch của một con người trong Hộ diễn
I. Xuất xứ - Đại ý :
1. Xuất xứ: Đời thừa là truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao,
được đăng trên tuần báo tiểu thuyết thứ 7 số 490, ngày 4-
12-1943 .
2. Đại ý : Truyện tập trung mô tả tấn bi kòch tinh thần đau
đớn , dai dẳng của Văn Só Hộ : khao khát xây dựng một sự
nghiệp tinh thần cao quý , nhưng chỉ vì gánh nặng cơm áo
mà rơi vào tình trạng sống một cuộc sống vô nghóa ,
thừa Kiếp sống "đời thừa".
II. Phân tích:
1. Bi kòch tinh thần của nhân vật Hộ;
a/ Bi kòch của một nhà văn:
- Khao khát khẳng đònh mình bằng nghiệp văn chương :Viết
những tác phẩm có giá trò , để đời


nâng cao giá trò đời
sống của mình

quyết đạt tới bằng tất cả nghò lực và ý
chí .
- Gánh nặng cơm áo khiến Hộ phải chòu c/sống vô ích , buồn
chán thành kiếp "đời thừa"

Đây là nỗi đau giằng xé tinh
thần : Khát khao được sống có ý nghóa mà phải sống kiếp
đời thừa .
b/ Bi kòch của một con người: cũng đau đớn không kém
bởi đó là bi kòch của một con người coi tình thương là
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
ra như thế nào ?
- Vậy Hộ đã rơi vào những bi kòch nào ?
Hộ có ý thức rõ bi kòch hay không ?
- Nêu những thành công của tác phẩm?
nguyên tắc cao nhất:
- Không nỡ vứt bỏ gia đình để theo đuổi sự nghiệp

lựa
chọn gia đình - một lựa chọn giàu tính truyền thống đạo đức
cha ông

một sự hi sinh quá lớn khiến Hộ đau đớn .
- Hộ đã chà đạp lên lẽ sống tình thương của chính mình : làm
khổ vợ con - những người đáng thương.
2. Những thành công về nghệ thuật:
- Cốt truyện đơn giản, khung cảnh hẹp, nhân vật ít hành

động nhưng vẫn khái quát được những vấn đề của xã hội và
có giá trò nhân sinh sâu sắc.
- Giọng văn tự nhiên, dung dò.
- Xây dựng thành công tính cách nhân vật Hộ.
III. Tổng kết:
Trong " Đời thừa", Nam Cao phản ánh thành công tình
cảnh đau khổ bế tắc của người trí thức nghèo trong xã hội
cũ. Qua đó phát biểu ý kiến thật tiến bộ về quan điểm nghệ
thuật gắn với những nguyên tắc sáng tác hiện thực - nhân
đạo .
4. Củng cố : Nội dung và nghệ thuật của tác phẩm "Đời thừa"
5.Dặn dò : Học và chuẩn bò bài : Nhật kí trong tù- Giải đi sớm
Tiết:9
Ngày soạn:10/03/2010
Ngày soạn: /03/2010
Bài 5: NHẬT KÍ TRONG TÙ - GIẢI ĐI SỚM
( Trích "Nhật kí trong tù"- Hồ Chí Minh))
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS hiểu được
- Hoàn cảnh sáng sáng tác, giá trò nội dung và nghệ thuật của tập "Nhật kí trong tù ".
- Cám nhận được vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh: tình yêu thiên nhiên, bản lónh kiên cường và tư
chất nghệ só tinh tế.
- Vẻ đẹp cổ điển và tinh thần thời đại. Những đặc sắc trong bút pháp tả cảnh ngụ tình, tả thực và
tượng trưng .
II. Phương pháp : giảng giải, nêu vấn đề, đàm thoại
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học

GV cho HS nhắc lại những kiến thức cơ
bản về tập Nhật kí trong tù mà các em
A. Nhật kí trong tù:
I. Hoàn cảnh ra đời:
"Nhật kí trong tù " là một tập nhật kí bằng thơ viết trong
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
học ở THCS .
GV hướng dẫn HS tìm những bài thơ minh
họa cho từng nội dung
GV hướng dẫn HS tìm dẫn chứng minh
họa.
- Em hiểu như thế nào về thế giới nghệ
thuật của tập Nhật kí trong tù ?
GV giảng giải cho HS hiểu như thế nào là
tinh thần thời đại. Những biểu hiện trong
thơ Bác.
- Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh
nào ?
- Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật
nào để mô tả bức tranh thiên nhiên ?
- Không gian, vũ trụ được mô tả như thế
nào ?
nhà tù : từ ngày 29/8/1942 đến ngày 10/9/1943, bò giải đi
khắp các nhà lao của 13 huyện thuộc tỉnh Quảng Tây.
II. Giá trò nội dung và nghệ thật:
1/Giá trò nội dung : 2 nội dung cơ bản.
- "Nhật kí trong tù " phản ánh chân thực bộ mặt đen tối của
chế độ nhà tù và một phần xã hội Trung Quốc thời Tưởng
Giới Thạch.
- "Nhật kí trong tù " - bức chân dung tự họa bằng thơ của Hồ

Chí Minh.
+ Chân dung người tù có tâm hồn yêu nước vó đại
+ Chân dung người tù có tấm lòng yêu thương bao la
+ Chân dung người tù có một tư chất nghệ só tinh tế, một
trí tuệ sắc sảo và một tâm hồn nhạy cảm :
. Rung cảm tinh tế trước vẻ đẹp của thiên nhiên: Cảnh
chiều tối, Ngắm trăng
. Lòng yêu thương bao la đối với con người và cuộc đời :
Câu hỏi, Vào ngục Tónh Tây, Cái cùm
Tóm lại "Nhật kí trong tù " chính là bức chân dung của
bậc "đại nhân, đại trí, đại dũng" Hồ Chí Minh.
2/Giá trò nghệ thật:
"Nhật kí trong tù " là sự hòa quyện giữa màu sắc cổ
điển và tinh thần thời đại :
- Màu sắc cổ điển : bút pháp chấm phá, bút pháp tả cảnh
ngụ tình, hình tượng nhân vật trữ tình với phong thái ung
dung nhàn tảng hòa hợp với thiên nhiên, vũ trụ.
- Tinh thần thời đại : hình tượng thơ không tónh mà luôn vận
động hướng về phía sự sống, ánh sáng và tương lai. Tính dân
chủ trong đề tài, chất liệu, hình tượng ngôn ngữ.
B. Giải đi sớm:
I. Hoàn cảnh sáng tác;
Khi Bác bò giải từ nhà lao Long An đến nhà lao Đồng
Chính sau khi đã bò giam hơn 60 ngày và đi bộ gần 200 Km
II. Phân tích bài thơ:
a/ Bài 1: Bức tranh cuộc chuyển lao trong đêm tối với hình
ảnh người tù ung dung, bình thản trước gian truân.
- Hai câu đầu : bức tranh thiên nhiên
+ Gà gáy : . âm thanh quen thuộc, dân dã
. thời điểm chuyển lao


khắc nghiệt
. là tín hiệu của bình minh

sự vận động của
thời gian đem lại một dự cảm tươi sáng.
+ Quần tinh : muôn vì tinh tú
+ ng nguyệt : đưa, nâng đỡ vầng trăng
+ Thu san : núi mùa thu thơ mộng huyền ảo


tư thế ngẩng cao đầu, hướng về trời cao và ánh sáng
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
- Em hiểu như thế nào về tư thế của
người ra đi ?
- Em có nhận xét gì về sự biến đổi của
thiên nhiên ?
- Thành công của thơ và cả tập thơ Nhật
kí trong tù ?
đồng hành cùng trăng sao.
- Câu 3-4 : Hình ảnh con người giữa thiên nhiên;
+ Chinh nhân : người đi xa
+ Dó tại : đã ở


tư thế chủ động của người tù
+ Nghênh diện : đưa mặt đón nhận những trận gió thu lạnh
lẽo

tư thế bình thản trước gian truân. Đây chính là tinh

thần thép, vượt lên và chế ngự hoàn cảnh của người tù cộng
sản Hồ Chí Minh.
b/ Bài 2: Hình tượng thiên nhiên và con người khi bình
minh đến:
- Hình tượng thiên nhiên:
Dó thành hồng: đã thành màu hồng

chuyển đổi đột
ngột, kì diệu : bình minh đến với sự ấm áp bao trùm cả vũ
trụ.
- Hình tượng con người :
Hành nhân : người trong tư thế ung dung ngắm cảnh,
nguồn thi hứng đã có trong đêm tối, giữa ánh sáng của trăng
sao, nay nồng nàn thêm trong bình minh và hiện ra như một
thi nhân dạt dào cảm hứng

nhà thơ đi trên con đường thơ.
C. Tổng kết:
4. Củng cố : Nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
5.Dặn dò : Học và chuẩn bò bài : Tống biệt hành.
Tiết:10
Ngày soạn: /03/2010
Ngày soạn: /03/2010
Bài 6: TỐNG BIỆT HÀNH
( Thâm Tâm)
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS hiểu được
- Vẻ đẹp của hình tượng li khách và tình cảm, thái độ của người đưa tiễn.
- Nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo

IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
I. Vài nét về tác giả: (Tliệu CĐTC)
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
GV cho Hs nêu những nét cơ bản về tác
giả, tác phẩm. Và hướng dẫn HS tự ghi
vào vở.
- Em hiểu như thế nào về thể hành ?
những tác giả nào có thơ sáng tác theo
thể hành?
- Người đọc bò hút vào bài thơ bởi những
yếu tố nào ?
-Hình tượng ta và li khách có quan hệ như
thế nào ?
- Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật
nào để mô tả người ra đi ?
- Tình cảm đối với những người thân ruột
thòt của người ra đi thể hiện như thế nào ?
- Thành công của bài thơ ?
II. Tìm hiểu bài thơ:
1. Đề tài:
- Tống biệt - chia li
- Làm sống lại cái không khí riêng của nhiều bài thơ cổ" -
Hoài Thanh , Thi nhân Việt Nam.
2. Thể loại: Hành, một thể cổ thi có từ thời Hán Ngụy Lục
Triều ở Trung Quốc.
- Là thể thơ khá tự do, phóng khoáng, không gò bó, lời gần

với lời nói.
- Diễn tả trạng thái bi phẫn, bi hùng.
3. Phân tích bài thơ:
a/ Sức hút của bài thơ:
- Giọng thơ "rắn rỏi, gân guốc"
- Thấm đẫm một nỗi buồn : buồn mà không bi lụy.
- Ngợi ca một con người từ giã nhà ra đi thực hiện chí lớn với
một thái độ dứt khoát mà không hề dửng dưng với những
người thân ruột thòt.
b/ Hình tượng li khách:
- Ta và li khách gắn bó với nhau như hình với bóng từ đầu
đến cuối bài thơ.
+ Đưa người : hình tượng li khách đã đưoqực gợi lên
+ Li khách + chí lớn

một đáng trượng phu
+ Thái độ sống chết vì nghóa lớn : "Chí lớn không "
+ Ý chí sắt đá : "Một giã gia đình dửng dưng"

Bút pháp cường điệu làm nổi bật cái chí lớn . Có thể nói :
hình tượng người ra đi hiện lên cụ thể, sống động và cũng
chân thật, trọn vẹn.
+ Ta biết người buồn : được lặp lại nhiều lần

một nỗi
buồn thường trực trong tâm hồn và thời gian. Sự dằn lòng
đến đau đớn của li khách. Người đi bò níu kéo từ nhiều phía :
mẹ già, chò, em nhỏ

ý chí quyết tâm của người ra đi

Tóm lại : qua ngòi bút của Thâm tâm, hình tượng li khách
hiện ra đầy mâu thuẫn : chí lớn và tình riêng . Bút pháp đối
lập đã làm nỗi bật gương mặt tinh thần của người ra đi.
+ Đi thực : khẳng đònh một sự thực li khách đã ra đi.

Diễn tả tâm trạng bàng hoàng sực tỉnh, buồn man mác vì
chí lớn li khách không thể không ra đi. Một khi ra đi có thể
không trở về. Giọng thơ dứt khoát nhưng không dấu nổi sự
đau đớn nhưng dằn lòng dứt áo ra đi.
4. Tổng kết:
- Bài thơ mô tả thành công hình tượng nhân vật li khách -
hiện thân của cái cao cả.
- Bài thơ còn làm sống lại cái không khí riêng của nhiều
bài thơ cổ.
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
4. Củng cố : Nội dung và nghệ thuật của bài thơ
5.Dặn dò : Học và chuẩn bò bài : Đây mùa thu tới
Bài 7: ĐÂY MÙA THU TỚI
( Xuân Diệu)
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS hiểu được
- Nét đặc sắc của bài thơ: cảm xúc về mùa thu khiến cảnh thu, tình thu ánh lên một màu sắc hiện đại.
- Cái nhìn trẻ trung, mới mẻ và lối diễn đạt độc đáo về bức tranh thu
II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề, đàm thoại
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
GV có thể thuyết giảng và đàm thoại với

HS giúp HS hiểu được những nét cơ bản
về tác giả Xuân Diệu.
GV có thể đọc minh họa những câu thơ
của các tác giả trước Xuân Diệu.
I. Vài nét về tác giả Xuân Diệu: ( SGK)
II. Đề tài mùa thu:
- Là một thi đề quen thuộc : cổ - kim.
- Mùa thu đồng nghóa với sự tàn phai, mất mát.
- Tâm hồn con người về mùa thu thường buồn.
III. Tìm hiểu bài thơ:
1. Sự kế thừa và cách tân của Xuân Diệu khi mô tả bức
tranh thu:
a/ Kế thừa: Nét buồn man mác truyền thống khi tả cảnh
thu với những hình ảnh liễu : trong thơ Nguyễn Du, Chinh
phụ ngâm của Đặng Trần Côn, thơ đời Tống
b/ Cách tân: Cách cảm thụ mùa thu.
- Hình ảnh liễu : toát lên vẻ khác lạ, mới mẻ :
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
- Tác giả đã sử dụng bút pháp nào để tả
hình ảnh liễu ?
- Sự cách tân của Xuân Diệu khi mô tả
cảnh thu còn được thể hiện ở điểm nào ?
- Xuân Diệu còn có những tìm tòi sáng
tạo những hình ảnh thơ nào ?
- Nét mới trong tình thu được thể hiện
như thế nào ?
+ Liễu : . Một hình ảnh thiên nhiên quen thuộc ( liễu cảnh)
. Nhân hóa: như dáng người đứng chòu tang.



Bút pháp tả thực, liễu được cảm nhận bằng một cặp
mắt " xanh non" , thể hiện tình cảm của nhà thơ.
+ Hình ảnh liễu biến hóa vận động : hướng vào rặng liễu,
tả cận cảnh
- Báo tin thu bằng phận liễu: tang tóc, u buồn

gợi dáng
vóc duyên dáng, lãng mạn của thiếu nữ hiện đại.
+ Mùa thu trong cái nhìn của Xuân Diệu đẹp, uyển chuyển,
q phái trong trang phục "áo mơ phai"
. Mơ phai : gợi vẻ thu tươi sáng, thanh nhẹ, mô tả chính
xác thời điểm giao mùa.


Tâm hồn lãng mạn của nhà thơ.
+ Hình ảnh hoa, trăng , sương, người thiếu nữ

cảm nhận
mới mẻ, trẻ trung của Xuân Diệu trước mùa thu , khác cái
nhìn truyền thống.

Tóm lại : Cái nhìn cách tân của Xuân Diệu đã khiến
cảnh thu mang vẻ sống động khác thường .
2. Nét mới trong tình thu:
- Cảm thụ bằng tâm trạng phức hợp:
+ Cảm thụ bằng vẻ đẹp nên vui : trang phục mùa thu với
chiếc áo mơ phai sang trọng, q phái.
+ Cảm nhận thu ở sự tàn phai nên buồn :
Tử khí - tàn phai - u uất, hận.
- Cái tôi có khát vọng đồng cảm với đời mà khao khát hòa

nhập, giao cảm, gắn bó với cuộc đời.
3. Tổng kết:
"Đây mùa thu tới" là bài thơ tả cảnh thu, tình thu khá đặc
sắc của Xuân Diệu với nhiều cách tân táo bạo trong xử lí thi
liệu và diễn đạt.
4. Củng cố : Nội dung và nghệ thuật của bài thơ
5.Dặn dò : Học và chuẩn bò bài : Thơ duyên
Bài 8: THƠ DUYÊN
( Xuân Diệu)
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS hiểu được :
- Vẻ đẹp của mối tương giao giữa con người với con người, con người với vũ trụ.
- Cái nhìn độc đáo vào cõi sống huyền diệu và lối diễn đạt duyên dáng, độc đáo của bài thơ.
II. Phương pháp : thuyết giảng, nêu vấn đề, đàm thoại
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
- Em hiểu như thế nào là duyên ?
- Vậy nhan đề của bài thơ được hiểu theo
nghóa nào ?
- Em hiểu như thế nào về cấu tứ ? Bài thơ
duyên có cấu tứ như thế nào ?
- Tác giả cảm nhận về mối tương giao
của tạo vật như thế nào ?
GV hướng dẫn HS phát hiện những từ
ngữ, hình ảnh thơ.
- Tâm hồn nhà thơ khao khát những gì ?

- Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ
thuật nào để mô tả những khao khát ?
- Cái tôi táo bạo, bất ngờ của nhà thơ
được thể hiện qua những từ ngữ nào ?
- Thành công của bài thơ
I. Nhan đề : Thơ duyên:
- Duyên : + Nguyên nhân, nguyên do.
+ Chỉ sự hòa hợp vợ chồng
+ Cơ trời - mối tình đònh sẵn
+ Chỉ sự may mắn, nét đẹp tự nhiên, phẩm chất
trời phú : cô gái có duyên.
- Nhan đề có nhiều tầng nghóa : là bài thơ về mối quan hệ
tương giao, gắn bó tự nhiên giữa con người với con người và
giữa con người với vũ trụ.
II. Cấu tứ : 2 mạch vận động;
- Trữ tình, chính luận
- Cảm xúc và lí trí.
III. Phân tích :
1. Cảm nhận về mối tương giao huyền diệu của tạo vật:
- Chiều mộng: chiều đẹp như mộng, chiều mang sắc của
mộng mơ

cảnh vật bừng lên một vẻ đẹp.
- Hòa thơ : Vẻ đẹp tương giao giữa những vật nên thơ
- Cặp chim chuyền, cây me, muôn sắc lá như giao hòa khi
mùa thu đến.

Cảnh sống động, có hồn.
2. Sự khao khát hòa điệu của tâm hồn:
- Cái tôi khao khát giao cảm của nhà thơ:

+ Lòng ta nghe ý bạn
+ Lần đầu rung động nỗi thương yêu


thổ lộ còn mang nét duyên dáng học trò.
+ Em bước điềm nhiên
+ Anh đi lững đững

Đònh mệnh bí ẩn đã ghép họ thành đôi " như một cặp
vần" giữa bài thơ dòu dàng có tên cuộc đời.
+ Con cò cánh phân vân
+ Mây bay gấp gấp

nhòp sống vội vàng
+ Chim giang thêm cánh

cảm giác cô đơn
+ Hoa thấm lạnh

sự ngắn ngủi cô đơn của một kiếp
người.
- Long anh cưới long em : táo bạo, bất ngờ, khẳng đònh một
tất yếu của tình cảm.
3. Tổng kết:
Thơ duyên chưa phải là một bài thơ tình nhưng đã cắt
nghóa được cái lí do khiến con người đến với tình yêu.
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
4. Củng cố : Nội dung và nghệ thuật của bài thơ Thơ duyên
5.Dặn dò : Học và chuẩn bò chủ đề 4 : Thể loại văn học
Chủ đề 4: THỂ LOẠI VĂN HỌC ( TỰ SỰ, TRỮ TÌNH, KỊCH, NGHỊ LUẬN)

-
MỘT SỐ TRI THỨC ĐỂ ĐỌC HIỂU PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ 1900 ĐẾN 1945 ( 4 Tiết )
MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC : THƠ, TRUYỆN
( 2 Tiết )
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS
- Hiểu khái quát một số đặc điểm cơ bản của thể loại : thơ, truyện.
- Biết vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc văn.
II. Phương pháp : diễn giảng, nêu vấn đề
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của GV & HS Nội dung bài học:
HĐ 1: Tìm hiểu khái niệm thể loại trong
văn học.
- Em hiểu như thế nào về khái niệm thể
loại ?
- TPVH được phân làm mấy loại chính ?
Đó là những loại nào ?
- Thế nào là tư sự ? Cho ví dụ
- Thế nào là trữ tình ? Cho ví dụ.
- Thế nào là kòch ? Cho ví dụ .
I. Khái niệm thể loại trong văn học:
Thể loại: là khái niệm được ghép từ hai thuật ngữ loại và
thể.
Loại : là chủng loại, loại hình được dùng để xác đònh hình
thức tổ chức của tác phẩm văn học. TPVH được phân thành
ba loại lớn:

- Tự sự : hình thức dùng lời kể và lời miêu tả tạo nên cốt
truyện nhằm tái hiện bức tranh đời sống, khắc họa tính cách
nhân vật.
- Trữ tình: hình thức bộc lộ những rung động, cảm xúc, suy
nghó và tâm trạng của cá nhân trước cuộc đời.
- Kòch : hình thức dùng ngôn ngữ và hành động của nhân vật
để diễn tả những xung đột mâu thuẫn trong dời sống.
Thể: là thể loại, kiểu, dạng một hiện thực hóa của loại.
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
HĐ 2: Tìm hiểu khái lược về thơ và
những lưu ý khi đọc thơ.
- Em hiểu như thế nào về thể loại thơ ?
HS trả lời - GV nhận xét
GV thuyết giảng
- Thơ Việt Nam từ khi ra đời đến nay có
những cách tổ chức chính nào ?
- Thơ cách luật được viết như thế nào ?
Lấy ví dụ về thơ cách luật .
- Thơ tự do có điểm nào khác thơ cách
luật ? Cho ví dụ.
- Thơ văn xuôi có điểm gì khác ?
- Xét về nội dung bên trong, thơ phản ánh
được điều gì ?
- Căn cứ vào nội dung biểu hiện thơ được
chia làm mấy loại ? Nêu đặc điểm của
từng loại thơ ? Lấy ví dụ .
- Khi đọc thơ , theo em cần lưu ý những
gì?
HS thảo luận - Gọi HS đại diện trình
bày.

GV nhận xét .
Trong mỗi loại còn có các thể khác nhau.
- Loại tự sự : có truyện, kí
- Loại trữ tình : có thơ ca, ngâm khúc
- Loại kòch : có chính kòch, bi kòch, hài kòch
Ngoài ra còn có thể loại khác lànghò luận .
II. Khái lược về thơ và những lưu ý khi đọc thơ
1/ Khái lược về thơ:
a/ Thơ : là sản phẩm của sự sáng tạo nghệ thuật được coi là
xuất hiện gần như sớm nhất trong đời sống loài người. Thơ là
thể loại tiêu biểu cho sự tinh túy của nghệ thuật ngôn từ.
Thơ đến với người thưởng thức qua các bài thơ cụ thể.
- Về hình thức bên ngoài : Thơ là tổ chức ngôn ngữ đặc biệt
khác hẳn tổ chức ngôn ngữ thông thường . Mỗi bài thơ là
một chỉnh thể được sắp xếp bởi các dòng ( câu ) thơ theo một
trật tự nhất đònh, vừa gợi vẻ đẹp thò giác, vừa tạo âm vang
bằng sự hiệp vần, phối thanh vừa gây ấn tượng và hấp dẫn
của nhạc điệu bởi cách ngắt nhòp, vừa đánh thức những rung
động thẩm mó ở người đọc bởi hình ảnh thơ , ý thơ qua cơ
chế liên tưởng. Thơ phải tuân thủ theo những cách thức tổ
chức nhất đònh . Có 3 cách thức tổ chức chính :
+ Thơ cách luật : viết theo luật đã đònh ra trước
+ Thơ tự do : không theo luật, cấu trúc và các đơn vò cú
pháp của bài thơ được đònh hình từ sáng tạo riêng của tác
giả.
+ Thơ văn xuôi :về hình thức câu thơ có vẻ ngoài giống
một câu văn xuôi nhưng về mặt cấu trúc và cú pháp nó được
tạo ra theo nguyên tắc của tư duy thơ.
- Về nội dung bên trong : thơ thuộc phạm trù trữ tình. Thơ là
sự lên tiếng của nội tâm con người trước cuộc đời qua việc

bộc lộ những rung động, xúc cảm -và ý nghó của một cá
nhân được gọi là cái tôi trữ tình. Do đó thơ có khả năng phổ
biến rộng và sâu, là phương tiện liên kết kì diệu con người
với con người.
b/ Có ba loại thơ :
- Thơ trữ tình : bộc lộ tâm tư tình cảm, chiêm nghiệm, suy tư
của con người về cuộc đời : Tự tình - Hồ Xuân Hương
- Thơ tự sự : nội dung diễn tả sự kiện, sự việc nào đó song
hành cùng cảm xúc, suy ngghó của tác giả: Hầu trời- Tản Đà.
- Thơ trào phúng : phủ nhận cái xấu bằng lối viết mỉa mai,
khôi hài, châm biếm : Vònh khoa thi Hương- Trần Tế Xương
2/ Những lưu ý khi đọc thơ:
- Cần nắm rõ tên bài thơ, tập thơ, tên tác giả, năm xuất bản,
hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Đây là những hiểu biết ban
đầu, rất cần thiết vì những tri thức này có thể cung cấp cho
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
Lấy dẫn chứng minh họa.
Đọc " Đây mùa thu tới" của Xuân Diệu
có thể liên tưởng, so sánh với "Thu ẩm "
của Nguyễn Khuyến.
(Hết tiết 1 )
HĐ3 : Tìm hiểu khái lược về truyện và
những lưu ý khi đọc truyện.
- Em hiểu như thế nào về khái niệm
truyện ?
- Truyện hấp dẫn người đọc bởi những
yếu tố nào ?
Lấy ví dụ về ngôn ngữ kể chuyện.
- Xét theo kiểu truyện, truyện được chia
làm mấy loại ?

người đọc một thứ chìa khóa để đi vào bài thơ.
- Đọc kó bài thơ, cảm nhận ý thơ qua các phương diện ngôn
ngữ, hình ảnh, nhòp điệu. Để cảm nhận được ý thơ cần đặc
biệt chú ý phân tích và đánh giá kó lưỡng khả năng biểu hiện
ý thơ của các phương diện ngôn ngữ, hình ảnh, nhòp điệu.
- Cần chú ý những đóng góp riêng của tác giả bài thơ về tứ
thơ, cảm hứng, tư tưởng. Nó được thể hiện qua những rung
động, xúc cảm được diễn đạt bằng hình ảnh, nhòp điệu và
ngôn ngữ . Cho nên chỉ có thể bằng cách liên tưởng, đối
chiếu, so sánh giữa bài thơ đang đọc với bài thơ khác của
chính tác giả; giữa thơ của tác giả với nhiều nhà thơ cùng
thời hoặc trước đó cùng chung đề tài.
- Cần chọn thời điểm thích hợp để đọc thơ. Đó là khi tâm
hồn người đọc có nhu cầu chia sẻ, thưởng thức cái đẹp, hay
đơn giản chỉ muốn thấu hiểu con người và cuộc đời
III. Khái lược về truyện và những lưu ý khi đọc truyện
1/ Khái lược về truyện:
a/ Truyện : là sản phẩm của sự sáng tạo nghệ thuật nhằm
đáp ứng các nhu cầu nhận thức, thẩm mó và giải trí của con
người bằng cách kể chuyện. Truyện có thể hấp dẫn người
đọc bởi cái cõi đời sống vừa quen thuộc vừa lạ lẫm với
những tình tiết, sự kiện, biến cố liên tiếp xảy ra, gây cảm
giác hồi hộp, căng thẳng bất ngờ và những ấn tượng đặc
biệt. Truyện gây hứng thú khi người đọc theo dõi diễn biến
cuộc đời của một hay nhiều nhân vật có tính cách và số phận
giống mình hoặc lại với mình, trong mối quan hệ chặt chẽ
với hoàn cảnh, với môi trường xung quanh, từ đó giúp họ
hiểu sâu hơn về tính cách và số phận của chúng.
Truyện có khi đi vào phản ánh đời sống tâm tư bí ẩn và tế
nhò của con người ( Hai đứa trẻ ), có khi gây ám ảnh về số

phận, một cuộc đời bi thảm ( Chí Phèo) nhưng cũng có khi
tái hiện những bức tranh xã hội rộng lớn trên một chiều dài
của lòch sử ( Tấn trò đời )
Truyện sử dụng nhiều hình thức ngôn ngữ như ngôn ngữ
của người kể chuyện, ngôn ngữ nhân vật.
Ngôn ngữ của người kể chuyện cũng được sử dụng khá
linh hoạt, có khi ở bên ngoài đóng vai trò dẫn dắt tình tiết,
hành động, miêu tả sự kiện, biến cố ; cókhi nhập vào lời
nhân vật. Ngôn ngữ truyện và ngôn ngữ đời sống cũng có
mối quan hệ gắn bó được vận dụng uyển chuyển tạo nên sức
hấp dẫn của sự sống động và chân thực.
b/ Các loại truyện:
- Kiểu tự sự dân gian : có thần thoại, truyền thuyết, truyện
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
- Khi đọc truyện cần lưu ý những gì ?
HS thảo luận - Gọi HS đại diện trình
bày.
GV nhận xét .

Lấy dẫn chứng minh họa.
cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn.
- Kiểu tự sự trung đại : có truyện viết bằng chữ Hán, truyện
viết bằng chữ Nôm
- Kiểu tự sự hiện đại : có truyện vừa, truyện cười, truyện
dài
2/ Những lưu ý khi đọc truyện:
- Cần tìm hiểu bối cảnh xã hội và hoàn cảnh sáng tác để
hiểu sâu hơn nội dung và các tầng ý nghóa của truyện.
- Chú ý các yếu tố thuộc về nội dung của truyện ( cốt truyện,
nhân vật, tình tiết ), các yếu tố thuộc về hình thức của truyện

( giọng điệu, ngôn ngữ )
+ Về cốt truyện : đây là hệ thống sự kiện, biến cố xảy ra
trong cuộc đời các nhân vật có tác dụng làm bộc lộ tính cách
và số phận nhân vật. Cho nên nắm được cốt truyện còn có
nghóa là phải hiểu được các sự kiện và biến cố trong truyện
có ý nghóa như thế nào trong việc khắc họa tính cách nhân
vật và chuyển tải thông điệp của tác phẩm.
+ Về nhân vật : là yếu tố quan trọng nhất của tác phẩm văn
học, nhân vật được biểu hiện qua các phương diện : ngoại
hình, hành động, ngôn ngữ và thế giới nội tâm .Mỗi phương
diện đều góp phần bộc lộ những nét riêng trong tính cách và
số phận của nhân vật.
+ Các yếu tố như : tình tiết, điểm nhìn, gọng điệu, ngôn ngữ
đều là nơi bộc lộ sự hấp dẫn của truyện nếu ta biết cách tìm
hiểu đúng hướng và kó lưỡng.
- Cần đọc đi đọc lại truyện nhiều lần để xem xét các
phương diện sau : Truyện đặt ra vấn đề gì ? Vấn đề đó có ý
nghóa như thế nào ? Đâu là đóng góp độc đáo của nhà văn
về phương diện nghệ thuật ?
4. Củng cố: Nắm được các khái niệm : thơ, truyện và cách đọc thơ, truyện
5.Dặn dò: Chuẩn bò chủ đề : thể loại văn học kòch, nghò luận
MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC : KỊCH, NGHỊ LUẬN
( 2 Tiết )
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS
- Hiểu khái quát một số đặc điểm cơ bản của thể loại : kòch,nghò luận.
- Biết vận dụng những kiến thức đó vào việc đọc văn.
II. Phương pháp :diễn giảng, nêu vấn đề
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
Hoạt động của GV & HS Nội dung bài học:
GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái lược về
kòch và những lưu ý khi đọc kòch bản văn
học.
Em hiểu như thế nào về khái niệm thể
loại kòch ?

- Để đến với người đọc thì một vở kòch
đòi hỏi có sự tham gia của những nhân tố
nào ?
- Dung lượng hiện thực mà kòch phản ánh
có phạm vi như thế nào ?
- Đặc điểm của kòch là gì ?
- Những nhân vật trong kòch tự xây dựng
tính cách riêng của mình thông qua yếu
tố nào ?
- Trong kòch thường có những loại ngôn
ngữ nào ?
I. Khái lược về kòch và những lưu ý khi đọc kòch bản văn
học:
1/ Khái lược về kòch
a. Kòch: là một trong ba loại hình văn học. Kòch được xem
là một loại hình nghệ thuật tổng hợp, vừa thuộc về sân khấu
vừa thuộc về văn học .
- Để đến với công chúng trong tư cách một vở diễn, kòch
đòi hỏi sự tham gia của nhiều người : đạo diễn, diễn viên,
họa só thiết kế mó thuật, nhạc công, người phụ trách ánh

sáng, âm thanh.
- Trong tư cách là một tác phẩm văn học, kòch tồn tại dười
dạng kòch bản văn học, độc giả có thể cảm thụ bằng cách
đọc .
- Kòch sáng tác để trình diễn trên sân khấu hoặc đưa lên
màn ảnh, bò chi phối bởi các yếu tố không gian và thời gian
thực tế, do đó kòch khó có thể chứa đựng một dung lượng
hiện thực rộng lớn như trong các tác phẩm thuộc loại hình tự
sự, cũng không mang xu hướng bộc lộ những rung động, cảm
xúc và suy ngẫm như trong các tác phẩm trữ tình. Kòch khám
phá và diễn tả đời sống bằng việc phát hiện những mâu
thuẫn và xung đột " Xung đột tạo nên kòch tính"- Biêlinxki:
+ Xung đột kòch có thể xảy ra giữa các mặt khác nhau
trong một con người, giữa cá nhân, giữa các nhóm cho đến
các tập đoàn người với nhau hoặc có khi giữa một tập đoàn
người với cá nhân trong một bối cảnh xã hội và lòch sử mang
tính đặc thù.
+ Kòch tính là nét chủ đạo. Được tạo ra do mâu thuẫn và
xung đột một khi đã xảy ra phát triển liên tục, không gián
đoạn, theo chiều hướng mỗi lúc một căng thẳng cho tới tình
thế đòi hỏi phải giải quyết bằng một kết cục nào đó.
- Quá trình diễn bến của xung đột kòch được cụ thể hóa bằng
hành động kòch. Hành động kòch là yếu tố quan trọng hàng
đầu của kòch phẩm, được thực hiện bởi các nhân vật kòch.
Trong kòch, các nhân vật tự xây dựng nên tính cách riêng
biệt của mình chủ yếu qua ngôn ngữ mà nó thể hiện.
- Ngôn ngữ kòch có 3 loại:
+ Ngôn ngữ đối thoại : các nhân vật đối đáp với nhau
+ Ngôn ngữ độc thoại : lời nhân vật tự bộc lộ tâm tư, tình
cảm của mình.

+ Ngôn ngữ bàng thoại : lời nhân vật nói riêng với khán giả
- Ngôn ngữ kòch là ngôn ngữ khắc họa tính cách, ngôn ngữ
biểu hiện đặc điểm, phẩm chất của nhân vật. Là thứ ngôn
ngữ mang đặc tính tranh luận, biện bác, tác động trực tiếp và
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
- Xét theo nội dung, ý nghóa của xung đột
thì kòch được phân ra làm mấy loại ?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu các loại kòch.
Lấy ví dụ minh họa từng loại kòch .
- Rômêô và Giuliet - Sếchxpia
m mưu và tình yêu - Sile
-Khi đọc kòch bản văn học cần lưu ý
những gì ?
HS trả lời
GV nhận xét .
( Hết tiết 1)
GV hướng dẫn HS tìm hiểu khái lược về
nghò luận và những lưu ý khi đọc văn
nghò luận.
- Em hiểu như thế nào về thể loại nghò
luận ?
HS suy nghó trả lời
GV nhận xét và đưa ra khái lược về nghò
luận .
thúc đẩy mâu thuẫn, xung đột tăng tiến tạo kòch tính với
những sắc thái : tấn công, phản công; thăm dò, lảng tránh,
- Ngôn ngữ kòch thể hiện cao độ đặc tính sống động, giàu
chất thông tục của ngôn ngữ đời thường
b.Các loại kòch:
- Bi kòch : là loại vở diễn phản ánh xung đột giữa các nhân

vật tươi sáng, trong trẻo, cao thượng, có phẩm chất tốt đẹp,
có tinh thần hướng tới cái tiến bộ vời những thế lực đên tối,
thâm hiểm, độc ác. Cũng có khi bi kòch xảy ra ở sự xung đột
giữa lí tưởng với thực tế, giữa khát vọng cao đẹp nhưng quá
riêng biệt của cá nhân với quyền lợi thân thiết của cộng
đồng.
- Hài kòch : là loại vở diễn phản ánh xung đột giữa cá nhân ở
mức độ không quá trầm trọng, phần lớn là từ các tình huống
hiểu nhầm hoặc cố tình gây hiểu nhầm để tạo nên tiếng cười
phê phán với thái độ thoải mái, vui vẻ.
- Chính kòch : một loại vở kòch ở trung gian giữa bi kòch và
hài kòch trong đó phản ánh những mâu thuẫn, xung đột trong
cuộc sống hằng ngày nhằm hướng tới một sự khẳng đònh
hoặc phủ đònh nào đó tuy vẫn có lúc sử dụng những nét bi
hài, buồn vui lẫn lộn.
2/ Những lưu ý khi đọc kòch bản văn học
- Cần đọc kó lời giới thiệu, tiểu dẫn để nắm được những tri
thức cần thiết và những hiểu biết chung về tác giả, tác
phẩm, thời đại tác phẩm ra đời, vò trí đoạn trích trong tác
phẩm.
- Lời thoại của các nhân vật cần được đặc biệt chú ý vì lời
thoại của nhân vật vừa bộc lộ tính cách, phẩm chất, những ý
nghó thầm kín bên trong của nhân vật, vừa là yếu tố thúc đẩy
mâu thuẫn, xung đột.
- Cần chú ý tìm hiểu tư tưởng, thái độ của tác giả đối với
thời đại được biểu hiện qua xung đột, mâu thuẫn trong tác
phẩm.
II. Khái lược về nghò luận và những lưu ý khi đọc văn nghò
luận
1/ Khái lược về nghò luận

a/ Nghò luận là một thể loại văn học dùng lập luận, lí lẽ,
phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó
thuộc các lónh vực chính trò, xã hội, văn học, nghệ thuật, triết
học, đạo đức trong đó luận là bàn bạc, trao đổi, tỏ thái độ
khẳng đònh hoặc phủ đònh, bộc lộ chính kiến của người viết
về vấn đề được bàn tới đúng hay sai, đúng đến mức độ nào,
sai đến mức độ nào ; nghò là đánh giá, đề xuất ý kiến của cá
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
-Xét về nội dung luận bàn, thể nghò luận
được chia làm các thể nghò luận nào ?
Lấy ví dụ minh họa
-Khi đọc văn nghò luận cần chú ý những
yếu tố nào ?
HS thảo luận - Gọi HS đại diện trình bày.
GV nhận xét .
nhân người viết về vấn đề, nhằm thuyết phục người đọc,
người nghe tin vào lẽ phải, chân lí.
Vẻ đẹp của văn nghò luận được bộc lộ ở sự sâu sắc của tư
tưởng, sự mạch lạc, sáng rõ trong lập luận, sự sắc sảo, chặt
chẽ trong lí lẽ, sự xác thực trong chúng cứ, sự chính xác,
hàm súc trong ngôn từ.
b/ Các thể nghò luận :
- Văn chính luận : luận bàn về các vấn đề triết học, chính
trò, xã hội, đạo đức
- Văn phê bình văn học nghệ thuật : luận bàn các vấn đề
thuộc phậm trù văn học và nghệ thuật.
2/ Những lưu ý khi đọc văn nghò luận
- Cần tìm hiểu tiểu sử, thân thế sự nghiệp, tư tưởng tác giả
và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để hiểu được vì sao tác
giả lại quan tâm tới vấn đề đó, tầm quan trọng và ý nghóa

của vấn đề được bàn tới trong thời điểm tác giả đưa ra và
bàn luận.
- Cần nắm được hệ thống luận điểm chính của bài viết để
hiểu cách thể hiện quan điểm, thái độ và tư tưởng, tình cảm
của tác giả, để có thể phân tích được giá trò của lập luận, lí
lẽ, cách nêu chúng cứ, cách sử dụng ngôn từ; từ đó tiến hành
đánh giá được những đóng góp cơ bản của tác phẩm về nội
dung tư tưởng cũng như nghệ thuật biểu hiện.
- Văn nghò luận còn hấp dẫn ở nhòp điệu, ở hơi văn, khí văn,
và hình ảnh mà tác giả sử dụng. Một bài văn nghò luận đặc
sắc bao giờ cũng toát lên ở đó vẻ đẹp của trí tuệ và tâm
huyết của tác giả.
4. Củng cố:Nắm được các khái niệm : kòch, nghò luận và những lưu ý khi đọc kòch bản văn học, văn nghò
luận .
5.Dặn dò: Chuẩn bò chủ đề : Biện pháp tu từ chơi chữ trong tiếng Việt
Chủ đề 5: BIỆN PHÁP TU TỪ CHƠI CHỮ TRONG TIẾNG VIỆT
(4 Tiết )
I. Mục đích yêu cầu: Giúp HS
- Nhận thức được các cách chơi chữ trong Tiếng Việt và giá trò tu từ của nó trong hoạt động giao tiếp
nói chung và trong đời sống văn học nói riêng.
- Biết giải mã những phép chơi chữ thông thường và cảm nhận được điều thú vò của phép chơi chữ,
bước đầu biết chơi chữ ở những dạng đơn giản.
- Bồi dưỡng lòng yêu quý tiếng Việt, say mê cái hay, cái đẹp của tiếng Việt.
II. Phương pháp :diễn giảng, nêu vấn đề, thưch hành
III. Phương tiện dạy học : tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao, sách tham khảo
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
IV. Các bước lên lớp:
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:

Hoạt động của GV & HS Nội dung bài học:
HĐ 1: Tìm hiểu khái niệm về biện pháp
chơi chữ.
GV chép vd lên bảng để HS suy nghó trả
lời .
GV đưa ra nhận xét .
Ngoài nghóa tường minh, các câu trên còn
hàm chứa nghóa hàm ẩn ssâu sắc, tế nhò,
nhằm mục đích nói bóng gió, đùa vui
hoặc châm biếm đả kích. Cách sử dụng
ngôn ngữ như vậy gọi là biện pháp chơi
chữ .
- Vậy thế nào là biện pháp chơi chữ ?
HĐ 2: Tìm hiểu cơ sở của biện pháp chơi
chữ .
GV phân tích hai VD ở mục 1.I để chỉ ra
cơ sở của biện pháp chơi chữ.
Vd1: Hai chữ tài, tai gần đồng âm mà
khác nghóa với nhau. Hai chữ giống nhau
ở âm đầu (t), ở phần vần (ai) chỉ khác
nhau ở thanh điệu.Sự gần âm của hai
tiếng dễ dàng tạo ra liên tưởng giữa
chúng nhưng nghóa của chúng lại hoàn
toàn đối lập nhau, phủ đònh nhau. Chính
đặc trưng tách bạch thành âm tiết trong
lời nói TV và cấu trúc ba phần (âm đầu,
vần, thanh) của âm tiết TV tạo điều kiện
cho sự chơi chữ. Sự khác biệt trong ý
nghóa của hai tiếng đó là tư tưởng của tác
giả.

VD 2 : Cơ sở cho sự chơi chữ là hiện
tượng đồng âm, khác nghóa, khac từ loại
mà không thay đổi hình thái ngữ pháp.
- Gọi HS phân tích chỉ ra biện pháp chơi
I. Khái niệm về biện pháp chơi chữ
1. Ví dụ:
Hãy suy nghó và trả lời các câu hỏi sau đây:
1) Trong câu thơ của Nguyễn Du :
Chữ tài liền với chữ tai một vần
Có phải tác giả chỉ nói đến chuyện chơi chữ, chuyện vần
trong tiếng Việt, hay còn nói đến nội dung ý nghóa nào
khác ? Nhờ đâu mà biết được như vậy ?
2) Trong ca dao:
Trăng bao nhiêu tuổi trăng già
Núi bao nhiêu tuổi gọi là núi cao ?
Non có phải chỉ là từ trái nghóa với từ già, hay còn có
nghóa gì khác ?
2. Khái niệm:
Chơi chữ là một biện pháp sử dụng các yếu tố ngôn ngữ
( âm, tiếng, từ ngữ, ) có sự phối hợp với nhau để bất ngờ
tạo nên những tầng nghóa khác nhau, mang lại độ hàm súc
và những sắc thái ý vò, vui đùa, hay châm biếm, đả kích cho
lời nói .
II. Cơ sở của biện pháp chơi chữ
Cơ sở của biện pháp chơi chũ trong tiếng Việt là ở những
đặc trưng của loại hình ngôn ngữ đơn lập :
- m tiết được tách bạch rõ ràng, có cấu trúc ba phần và
đồng thời là đơn vò ngữ pháp cơ sở ( mỗi âm tiết thường là
một tiếng có nghóa, dùng làm yếu tố tạo từ hoặc một từ đơn)
- Từ không biến đổi hình thái dù có sự thay đổi về nghóa

ngữ pháp ở trong câu.
Tuy nhiên ngoài đặc điểm trong cấu trúc nội tại của tiếng
Việt, còn cần đến điều kiện về ngữ cảnh. Chính một yếu tố
nào đó trong ngữ cảnh tạo ra mối quan hệ liên tưởng làm cơ
sở để chơi chữ, đồng thời là căn cứ để lónh hội được lớp
nghóa thứ hai của lời nói có hiện tượng chơi chữ.
VD : Chàng Cóc ơi! Chàng Cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi bôi.
( Hồ Xuân Hương )
+ Chơi chữ : các từ đồng âm vừa có nghóa thuộc trường
nghóa con người ( gọi tên, hành động, trạng thái của con
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
chữ trong bài thơ của HXH.
HS suy nghó trả lời . GV nhận xét
( Hết tiết 1 )
HĐ 3 : Tìm hiểu cách chơi chữ
- Em hiểu như thế nào về cách chơi chữ
dựa vào hiện tượng đồng âm, gần âm?
Có những trường hợp nào xảy ra ?
GV đưa ra ví dụ .
HS phân tích các ví dụ.
Cho HS thảo luận lấy một số các ví dụ
khác.
Cử đại diện trình bày . GV nhận xét
- Lấy ví dụ về cách chơi chữ sử dụng hiện
tượng điệp âm, thường là điệp phụ âm
đầu ?
HS lấy ví dụ . GV nhận xét.

( Hết tiết 2)
người ) , vừa có nghóa thuộc trường nghóa loài động vật ( tên
các con vật thuộc loài ếch nhái)
+ Ngữ cảnh : chồng bà tên là Cóc và xấu số mất sớm để
tình duyên của họ sớm chấm dứt và bà làm bài thơ này để
khóc chồng. Từ đó người đọc dễ phát hiện ra lớp nghóa thứ 2.
Có thể ngữ cảnh thể hiện ở chính văn cảnh. Cho nên, ở
nhiều trường hợp biện pháp chơi chữ muốn có hiệu quả cần
được sử dụng với sự phối hợp của nhiều từ cùng một trường
nghóa, hoặc nhờ sự đối xứng của các từ ngữ , nhất là ở câu
đối.
III. Các cách chơi chữ
1. Chơi chữ dựa trên cơ sở hình thức âm thanh, chữ viết
a/ Dựa vào hiện tượng đồng âm, gần âm
- Các từ đồng âm khác nghóa- cùng âm nhưng gợi ra các
nghóa khác nhau :
+ Có thể mỗi tiếng là một từ đơn gợi ra hai nghóa khác
nhau , ví dụ :
Gái tơ chỉ kén ngài quân tử
( Tơ, chỉ, kén, ngài ngoài nghóa thuộc trường nghóa về
con người, còn có nghóa thuộc trường nghóa về nghề nuôi
tằm dệt vải .)
+ Có thể đồng âm giữa một tiếng trong từ phức và một
tiếng là từ đơn, ví dụ :
Kiến đậu cành cam bò quấn quýt.
Ngựa về làng Bưởi chay lanh chanh.
( Các tiếng quýt, chanh cùng với các tiếng bưởi, cam
thuộc trường nghóa cây quả, đồng thời các tiếng quýt, chanh
lại đồng âm với các tiếng trong các từ láy chỉ trạng thái quấn
quýt, lanh chanh của các con vật kiến ngựa.)

+ Có thể đồng âm ( và cả đồng nghóa ) giữ từ ( hoặc yếu
tố) Hán Việt và từ thuần Việt , Ví dụ :
Ô! Quạ tha gà
Xà! Rắn bắt ngóe.
( Ô vừa là yếu tố Hán Việt nghóa là quạ, vừa là thán từ
tiếng Việt; xà vừa là yếu tố Hán Việt nghóa là rắn, vừa là
thán từ tiếng Việt)
b/ Sử dụng hiện tượng điệp âm, thường là điệp phụ âm
đầu
- Tết tiếc túng tiền tiêu, tính toán toan làm tay tử tế.
- Mênh mmông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mòt mờ
Mộng mò mỏi mòn mai một một
Mó miều may mắn mấy mà mơ.
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
- Chơi chữ dựa trên cơ sở quan hệ về
nghóa giữa các tiếng, các từ sẽ có những
trường hợp nào xảy ra ?
Lấy ví dụ tương ứng với những trường
hợp cụ thể.
Cho HS phân tích các ví dụ
- Say sưa rượu- Vấn đề sinh lí, Say sưa
người bán rượu - vấn đề tâm lí
- Câu đối này nhà thơ làm hộ vợ một
người thợ nhuộm khóc chồng : mỗi vế có
5 từ vừa thể hiện hoàn cảnh, trạng thái
của vợ chồng, con cái, hoặc thuộc trường
nghóa màu sắc- đặc trưng trong nghề thợ
nhuộm.
-Các từ vừa miêu tả trạng thái của một

người đi trên đường đất lúc trời mưa, vừa
gợi liên tưởng đến trường nghóa các món
ăn chế biến từ thòt .
- Gọi HS lấy ví dụ minh họa
- Nói nhại được hiểu như thế nào ?
Cho ví dụ .
- Theo em có những cách nói lái nào ?
Cho ví dụ .
( Thơ Tú Mỡ )
2. Chơi chữ dựa trên cơ sở quan hệ về nghóa giữa các tiếng,
các từ :
a/ Dựa vào quan hệ đồng nghóa :
Đi tu Phật bắt ăn chay,
Thòt chó ăn được thòt cầy thì không. ( Ca dao)
b/ Dựa vào quan hệ đa nghóa :
Còn trời, còn nước ,còn non,
Còn cô bán rượu anh còn say sưa. ( Ca dao)
c/ Dựa vào quan hệ trái nghóa:
- Hóa đơn đỏ trên thò trường đen.
- Sầu riêng với nỗi buồn chung.
d/ Dựa vào quan hệ trường nghóa :
VD :- Thiếp từ nhỏ thû lá thắm xe duyên, khi vận tía, lúc
cơn đen, điều dại điều khôn nhờ bố đỏ.
Chàng ở dưới suối vàng nghó lại, vợ má hồng, con răng
trắng, tím gan tím ruột với trời xanh .
( Nguyễn Khuyến, Khóc chồng)

- Trời mưa đất thòt trơn như mỡ
Dò đến hàng nem chả muốn ăn.


3. Chơi chữ dựa trên cơ sở thay đổi quan hệ ngữ pháp của
từ
a/ Tách các tiếng trong từ ghép để mỗi tiếng thành từ đơn
mang nghóa châm biếm :
VD: - phát động phong trào

phát mãi mà chẳng động
- nghèo hèn

đã nghèo thì hèn
- dốt nát

đã dốt thì nát
- đào tạo

những kẻ chỉ đào mà không tạo
b/ Tách tiếng và đảo vò trí làm thay đổi nghóa:
VD : Chân lí là cái lí có chân
c/ Nói nhại : cố ý nói chệch âm thanh của một tiếng để tạo
nên từ gần âm nhưng hoàn toàn khác nghóa, nhằm châm
biếm, chế nhạo.
VD :- vô tuyến truyền hình

vô tuyến tàng hình
- xe buýt

xe bít
- Tìm hoa gặp họa
4. Chơi chữ theo kiểu nói lái :
Nói lái là hiện tượng khá phổ biến trong ngôn ngữ giao

tiếp hằng ngày.
a/ Giữ nguyên âm đằu, trao đổi vần và thanh giữa các tiếng
VD : hiện đại

hại điện ; bể vò

bỏ về ;
Kiểu nói lái này có thể vận dụng đối với cả từ Hán Việt ;
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
(Hết tiết 3 )
HĐ 4 : Luyện tập
GV phân nhóm cho HS thảo luận các bài
tập sau :
- Nhóm 1 : thảo luận bài 1
- Nhóm 2 : thảo luận bài 2
- Nhóm 3 : thảo luận bài 3
- Nhóm 4 : thảo luận bài 4
Sau thời gian thảo luận . Mỗi nhóm cử
đại diện trình bày
GV nhận xét., bổ sung.
- GV đọc câu đối HS suy nghó tìm câu đối
lại.
GV nhận xét
VD : Kẻ lưu manh lại lanh mưu.
Giả tú tài bò tái tù.
b/ Vừa trao đổi thanh ( hoặc vần ) vừa hoán vò các tiếng.
VD : tượng lo

lọ tương
Trên trời rơi xuống co mau, là cái gì ?

( co mau

cái mo cau )
IV. Luyện tập:
1. Phân tích cách chơi chữ và tác dụng của nó trong những
trường hợp sau :
a/ Tiếng than từ vùng than.
b/ Công ti vô trách nhiệm vô hạn.
c/ Từ màn bạc đến két bạc.
2. Giải mã cách chơi chữ trong các câu đối sau, bình giá
điều thú vò của nó.
a/ Con trai Văn Cốc, lên dốc bắn cò, đứng lăm le, cười
khanh khách.
Con gái Bát Tràng, bán hàng thòt ếch, ngồi châu chẫu,
nói ương ương.
b/ Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con
ngựa .
Thằng mù nhìn thằng mù, thằng mù nhìn không nhìn
thằng mù.
c/ Nhà cửa để lầm than, con thợ dại lấy ai rèn cặp ?
cơ đồ đành bỏ bể, vợ trẻ trung lắm kẻ đe loi.
( Nguyễn Khuyến, Viếng người thợ
rèn)
3. Giải các câu đố sau, phân tích cách chơi chữ và tác dụng
của chúng :
a/ Trùng trục như con bò thui
Chín mắt,chín mũi, chín đuôi, chín đầu . ( Là con gì ?)
b/ Vốn là con cốc bay cao
Mất đầu thành giống dưới ao ăn bùn. ( Là chữ gì?- ốc )
c/ Che nắng thì lấy nửa đầu,

Đựng cơm thì lấy nửa sau mà dùng . ( Là chữ gì? - ô
tô )
4. Thuyết minh những cách nói lái sau :
a/ Con cá đối nằm trên cối đá
Con cò lửa đứng trước cửa lò.
b/ Cồn Cỏ có con cá đua là con cua đá.
c/ Trừơng tư, đầu tư , từ đâu ?
5. Hãy dùng cách chơi chữ thích hợp để đối lại vế đối sau :
Phú Quốc nhưng còn nghèo.
4. Củng cố: Nắm được các biện pháp chơi chữ , cơ sở của biện pháp chơi chữ và cách chơi chữ
Giáo án tự chọn : Ngữ Văn 11 CB - Tổ Ngữ Văn
5.Dặn dò: Chuẩn bò chủ đề 6 : Phương pháp phát triển ý trong bài văn nghò luận

×