Tải bản đầy đủ (.doc) (400 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 9 năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 400 trang )

tuần 1
Tiết 1: Phong cách Hồ Chí Minh (Trích)
(Lê Anh Trà)
Ngày soạn : 18/8/2013
Ngày giảng: 20/8/2013
A. Mục tiêu bài học:
1. Kin thc:- Thấy đợc vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà
giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dỡng, học tập rèn luyện theo g-
ơng Bác.
2. K nng:- Nm bt c ni dung vn bn v vn dng cỏc bin phỏp ngh thut
trong vic vit vn bn v mt vn thuc lnh vc vn hoỏ, li sng.
* Tớch hp t tng H Chớ Minh: Li sng gin d, phong thỏi ung dung t ti ca H chớ
Minh
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
- Học sinh: Su tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
C. Tiến trình bài giảng:
1- Tổ chức: 9A2: 9A3:
2- Kiểm tra:Kiểm tra sự chuẩn bị đồ dùng học tập cho môn học của học sinh.
3 - Bài mới:

* Giới thiệu bài:ở các lớp dới các em đã đợc tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, giờ
hôm nay với văn bản Phong cách Hồ Chí Minh chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong cách sống và
làm việc của Bác.
- Hớng dẫn học sinh đọc: Chậm rãi,
bình tĩnh, khúc triết (Giáo viên đọc
mẫu
Học sinh đọc).
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
? Dựa vào phần chú thích (SGK7)


hãy giải thích ngắn gọn các từ khó?
? Xác định kiểu văn bản cho văn
bản này?
? Văn bản đợc chia làm mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần?
I- Tiếp xúc văn bản:
1- Đọc, kể tóm tắt :

2- Tìm hiểu chú thích (SGK7):
- Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định
trớc.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ, bày
vẽ.
3 - Bố cục:

- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Văn bản trích chia làm 3 phần:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến rất hiện đại
Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong
cách văn hoá Hồ Chí Minh.
+ Đoạn 2: Tiếp đến hạ tắm ao
Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và
làm việc của Bác Hồ.
1
- Một học sinh đọc lại đoạn 1.
? Trong đoạn văn này tác giả đã
khái quát vốn tri thức văn hoá của
Bác Hồ nh thế nào? (Thể hiện qua
câu văn nào?).
? Nhận xét gì về cách viết của tác

giả?
? Tác dụng của biện pháp so sánh,
kể và bình luận ở đây?
? Bác có đợc vốn văn hoá ấy bằng
những con đờng nào?
? Điều kỳ lạ nhất trong phong cách
văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
+ Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý
nghĩa của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
II- Phân tích văn bản:
1- Con đ ờng hình thành phong cách văn

hoá Hồ Chí Minh :

- Vốn tri thức văn hoá của Bác: Có thể nói ít
có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân
tộc và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới sâu
sắc nh Hồ Chí Minh.
So sánh một cách bao quát đan xen giữa kể
và bình luận.
Khẳng định vốn tri thức văn hoá của Bác rất
sâu rộng.
- Trong cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí
Minh đã đi qua nhiều nơi, tiếp xúc với nhiều
nền văn hoá. Cụ thể là:
+ Nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc:
Nắm vững phơng tiện giao tiếp là ngôn ngữ
- công cụ giao tiếp quan trọng để tìm hiểu và
giao lu văn hoá với các dân tộc trên thế giới.
+ Học trong công việc, trong lao động ở mọi

lúc, mọi nơi (Làm nhiều nghề khác nhau).
+ Học hỏi, tìm hiểu văn hoá, nghệ thuật đến
một mức khá uyên thâmHọc hỏi tìm hiểu
đến mức sâu sắc.
+ Chịu ảnh hởng của tất cả các nền văn hoá,
tiếp thu mọi các đẹp, cái hayTiếp thu có
chọn lọc.
+ Phê phán những tiêu cực của CNTB
Tất cả những ảnh hởng quốc tế đó đã
nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc để trở
thành một nhân cách rất Việt Nam rất hiện
đại.
Đó chính là điều kỳ lạ vì Ngời đã tiếp thu
một cách có chọn lọc những tinh hoa văn hoá
nớc ngoài. Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà
tiếp thu những ảnh hởng quốc tế. Bác đã kết
hợp giữa truyền thống và hiện đại, giữa ph-
ơng Đông và phơng Tây, xa và nay, dân tộc
và quốc tếNghệ thuật đối lập
=>Phong cách Hồ Chí Minh: Kết hợp hài hoà

2
? Nhận xét gì về nghệ thuật của tác
giả trong đoạn này? tác dụng?
Tiểu kết

Bằng lối kể chuyện xen lẫn bình luận một cách
tự nhiên, cách chọn lựa chi tiết tiêu biểu, sử
dụng thành công các biện pháp tu từ: Điệp ngữ,
ẩn dụTác giả Lê Anh Trà đã kể về quá trình

tiếp thu văn hoá nhân loại của chủ tịch Hồ Chí
Minh một cách chân thực sâu sắc đầy sức
thuyết phục. Từ đó chúng ta càng tự hào về
Bác, kính yêu, tôn trọng và biết ơn Bác, Ngời
đã hi sinh cả đời mình vì dân tộc và nền hoà
bình của nhân loại.
4, Củng cố:

? Nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa
văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
5, HDVN:

- Học bài.
- Soạn tiếp bài Tiết 2: Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh.
- Su tầm thêm t liệu, tài liệu về lối sống của Bác Hồ.
***************************************************
Tiết 2: Phong cách Hồ Chí Minh (Trích)
(Lê Anh Trà)
Ngày soạn : 18/8/2013
Ngày giảng: 21/8/2013
A.Mục tiêu bài học:
1. Kin thc:- Thấy đợc vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp
hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dỡng, học tập rèn luyện theo g-
ơng Bác.
2. K nng:- Nm bt c ni dung vn bn v vn dng cỏc bin phỏp ngh thut
trong vic vit vn bn v mt vn thuc lnh vc vn hoỏ, li sng.
* Tớch hp t tng H Chớ Minh: Li sng gin d, phong thỏi ung dung t ti ca H chớ
Minh
B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Tranh ảnh, các bài viết về Bác theo chủ đề.
- Học sinh: Su tầm tranh ảnh, các bài viết về Bác theo sự hớng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình bài giảng:
1- Tổ chức: 9A2: 9A3:
2- Kiểm tra:
- Câu hỏi: Phong cách văn hoá Hồ Chí Minh đợc hình thành nh thế nào?
Điều kỳ lạ nhất trong phong cách văn hoá Hồ Chí Minh là gì?
3- Bài mới:
- Một học sinh đọc đoạn 2 và đoạn 3.
? Nhắc lại nội dung chính của đoạn văn?
I- Tiếp xúc văn bản:
II- Phân tích văn bản: (Tiếp)
2 - Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí
Minh:

- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh
cao của Ngời.
3
? Phong cách sống của Bác đợc tác giả
đề cập tới ở những phơng tiện nào?
Cụ thể ra sao?
(Tích hợp với văn bản: Đức tính giản
dị của Bác Hồ, vở kịch Đêm trắng, các
văn bản thơ khác).
? Học sinh liên hệ với những bài viết
đã su tầm đợc.
? Nhận xét gì về cách đa dẫn chứng, cách
viết của tác giả?
? Phân tích hiệu quả của các biện pháp
nghệ thuật trên?

? Theo tác giả, lối sống của Bác chúng ta
cần nhìn nhận nh thế nào cho đúng?
? Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách sâu
và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các
biện pháp nghệ thuật gì?
? Nêu tác dụng của các biện pháp nghệ
thuật?
? Nêu cảm nhận của bản thân khi học
xong văn bản này?
? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn
bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
+ Nơi ở, nơi làm việc: Chiếc nhà sàn
nhỏ bằng gỗ Chỉ vẹn vẹn có vài
phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm
việc và ngủ đồ đạc rất mộc mạc, đơn
sơ.
+ Trang phục: Bộ quần áo bà ba nâu
Chiếc áo trấn thủ.
Đôi dép lốp thô sơ
+ T trang: T trang ít ỏi, một chiếc vali
con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm.
+ Việc ăn uống: Rất đạm bạc
Những món ăn dân tộc không cầu kỳ
Cá kho, rau luộc, da ghém, cà muối.
Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết
hợp lời kể vớibình luận một cách tự
nhiên, nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nớc
mà hết sức giản dị).

=>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của
Bác.
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác
cũng giống nh các nhà nho nổi tiếng
trớc đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh
Khiêm) Nét đẹp của lối sống rất dân
tộc, rất Việt Nam
+ Không phải là một cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc
khổ của những con ngời tự vui trong
cảnh nghèo khó.
+ Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ
cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm
thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
Nghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình
luận, so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh
Khiêm, dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết
chế, hiền triết, thuần đức, danh nho di d-
ỡng tinh thần, thanh đạm, thanh cao,)
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong
lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Giúp ngời đọc thấy đ-
ợc sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị
hiền triết của dân tộc.
III. Tổng kết

1 - Nghệ thuật :

- Kết hợp giữa kể và bình luận.

- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
2- Nội dung :

- Con đờng hình thành phong cách văn
hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh.
3- Ghi nhớ:

(SGK8)
Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh
4
là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống
văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá
nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
4. Củng cố:

? Kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
? Tìm dẫn chứng để chứng minh Bác không những chỉ giản dị trong lối sống mà còn giản dị
trong nói viết?
? Ngời có văn hoá phải là ngời sử dụng thạo tiếng nớc ngoài, sử dụng nhiều từ Hán-
Việt,thích xem phim và nghe nhạc Tây . ý kiến đó dúng hay sai? Vì sao?
5. HDVN:

- Học bài.
- Soạn: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
- Chuẩn bị bài: Các phơng châm hội thoại.
****************************************************
Tiết 3: Các phơng châm hội thoại

Ngày soạn : 18/8/2013
Ngày giảng: 22/8/2013
A. Mục tiêu cần đạt :

Giúp học sinh:
- Nắm đợc nội dung phơng châm về lợng và phơng châm về chất.
- Biết vận dụng những phơng châm này trong giao tiếp.
- Tích hợp với Văn qua văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, Với Tập làm văn
ở bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản Thuyết minh
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ và các t liệu có liên quan đến bài dạy
- Học sinh: Đọc trớc bài, trả lời các câu hỏi phần ngữ liệu.
C. Tiến trình bài giảng:
1- Tổ chức : 9A2: 9A3:
2- Kiểm tra:
? Nêu và phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
? ở lớp 8 em đã đợc tìm hiểu về Hội thoại, vậy Hội thoại là gì? Cho ví dụ minh hoạ.
3- Bài mới:

* Giới thiệu bài: Trong chơng trình ngữ văn lớp 8, các em đã đợc tìm hiểu về
vai XH trong hội thoại, lợt lời trong hội thoại. Để hoạt động hội thoại có hiệu quả,
chúng ta cần nắm đợc t tởng chỉ đạo của hoạt động này, đó chính là phơng châm hội thoại.
1- Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:
* Ví dụ 1: Đoạn đối thoại.
- Hai học sinh đọc.
? Khi An hỏi Học bơi ở đâu? mà Ba trả lời
ở dới nớc thì câu trả lời đó có đáp ứng điều
mà An cần biết không? Vì sao?
Câu trả lời không làm cho An thoả mãn vì nó
mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở

địa điểm nào ở đâu? chứ không phải An hỏi
bơi là gì?
? Ba cần trả lời nh thế nào?
Câu trả lơi, ví dụ: Mình học bơi ở bể bơi của
Nhà máy nớc.
? Từ đây, em rút ra đợc bài học gì về giao tiếp?
Khi nói, câu nói phải có nội dung đúng với
yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn
I. Bài học

1. Ph ơng châm về l ợng .

Khi giao tiếp cần nói cho có nội
dung, nội dung của lời nói phải
đáp ứng yêu cầu của cuộc giao
tiếp, không thiếu, không thừa (Ph-
ơng châm về lợng).
5
những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
* Ví dụ 2: Truyện cời Lợn cới, áo mới.
- Hai học sinh đọc, kể lại truyện.
? Vì sao truyện lại gây cời?
Truyện gây cời vì cách nói của hai nhân vật.
? Lẽ ra anh Lợn cới và anh áo mới phải
hỏi và trả lời nh thế nào để ngời nghe đủ biết đ-
ợc điều cần hỏi và trả lời?
Lẽ ra chỉ cần hỏi Bác có thấy con lợn nào
chạy qua đây không?
- Trả lời (Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn
nào chạy qua đây cả!

Nh vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn những
gì cần nói.
? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp ta
cần phải tuân thủ yêu cầu gì?
Trong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn
những gì cần nói.
? Qua hai ví dụ trên, giúp ta biết để tuân thủ ph-
ơng châm về lợng trong giao tiếp. Hãy nhắc lại
thế nào là phơng châm về lợng.
(Một học sinh ghi nhớ.)
*Ví dụ 3: Truyện cời Quả bí khổng lồ (SGK9).
- Hai học sinh đọc.
? Truyên cời này phê phán điều gì?
Phê phán tính nói khoác.
? Qua truyện cời trên, hãy cho biết cần tránh
điều gì trong giao tiếp?
Trong giao tiếp, không nên nói những điều
mà mình không tin là đúng sự thật-trái với điều
ta nghĩ.
? Nếu không biết chắc ngày mai lớp lao động
thì em có thông báo điều đó với các bạn trong
lớp không? Vì sao?
? Tơng tự, khi em không biết chắc vì sao bạn
mình nghỉ học thì em có nên trả lời với thầy
(cô) là bạn ấy nghỉ học vì ốm không? Vì sao?
Em không nên thông báo với cả lớp, không
trả lời với thầy (cô) nh vậy. Vì em cha biết
chắc chắn.
? Qua tình huống trên, hãy rút ra điều cần tránh
trong giao tiếp?

Trong giao tiếp, đừng nói những điều mà
mình không có bằng chứng xác thực- cha có cơ
sở để xác định là đúng.
? Trong trờng hợp này, trong lời nói của mình, ta
nên sử dụng kèm những từ, ngữ nào cho phù
hợp?
Có thể sử dụng các từ ngữ: Hình nh, em nghĩ
là,
? Qua trên, em hãy cho biết trong hội thoại, cần
phải lu ý phơng châm nào nữa (ngoài phơng
* Ghi nhớ
(SGK9).
2. Ph ơng châm về chất:

Khi giao tiếp đừng nói những
điều mà mình không tin là đúng
hay không có bằng chứng xác
thực (Phơng châm về chất).
* Ghi nhớ :
(SGK10).
6
châm về lợng đã tìm hiểu ở trên)?.
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK10).
II. Luyện tập:
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Phát hiện lỗiPhân tích.
- Trình bày trớc lớp.
- Học sinh đọc yêu cầu cuả đề bài.
- ĐiềnTrình bày trớc lớp.
- Một học sinh đọc truyện.

- Nêu yêu cầu của bài tập.
- Làm bài tập Trình bày.
- Một học sinh đọc yêu cầu của bài tập.
- Suy nghĩ Trình bày trớc lớp.
- Hớng dẫn học sinh làm bài tập thêm.
Bài tập 1: (SGK10).
a- gia súc nuôi ở trong nhà.
Lặp từ ngữ gia súc-nuôi ở trong nhà
(Thừa)
b- loài chim có hai cánh.
Thừa cụm từ có hai cánh vì đó là
đặc điểm của loài chim.
Bài tập 2: Chọn từ ngữ thích hợp điền
vào chỗ trống:
a- nói có sách, mách có chứng.
b- nói dối.
c- nói mò.
d-nói nhăng, nói cuội.
e- nói trạng.
=> Đều chỉ cách nói tuân thủ hoặc vi
phạm phơng châm về chất.
Bài tập 3:
Truyện cời Có nuôi đợc không.
- ở đây phơng châm về lợng đã không
đợc tuân thủ vì câu hỏi Rồi có nuôi đ-
ợc không?Thừa.
Bài tập 4: (SGK11).
a- Các từ ngữ này đợc sử dụng trong hội
thoại để bảo đảm tuân thủ phơng châm
về chất nhằm báo cho ngời nghe biết là

tính xác thực của nhận định hay thông
tin mình đa ra cha đợc kiểm chứng.
b- Sử dung các từ ngữ này trong diễn đạt
để tuân thủ phơng châm về lợng: Báo
cho ngời nghe biết việc nhắc lại nội
dung đã cũ là do chủ ý của ngời nói.
Bài tập 1, 4, 3 (Sách Một số-
Trang7,8.
4. Củng cố:

- Hệ thống hai nội dung: + Phơng châm về lợng.
+ Phơng châm về chất.
5. HDVN:

- Học bài:
+ Xem lại các bài tập.
+ Làm bài tập 5 (SGK11).
- Soạn: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
**************************************************
7
Tiết 4: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
Ngày soạn : 18/8/2013
Ngày giảng: 23/8/2013
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh,
làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
- Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
- Tích hợp với phần Văn và Tiếng Việt đã học.

B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Văn bản mẫu và các t liệu có liên quan đến bài dạy
- Học sinh: Đọc trớc bài, trả lời các câu hỏi phần ngữ liệu.
C. Tiến trình bài giảng:
1- Tổ chức

: 9A2: 9A3:
2-

Kiểm tra:

- Kiểm tra bài cũ: Kết hợp trong giờ.
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3- Bài mới:
* Giới thiệu bài: ở lớp 8, các em đã đợc học và vận dụng văn bản thuyết minh, giờ học này
chúng ta tiếp tục tìm hiểu và vận dụng kiểu văn bản này ở một yêu cầu cao hơn, đó là: Để văn
bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn và bớt khô khan thì cần sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật.
? Nhắc lại khái niệm văn bản thuyết minh?
? Đặc điểm chủ yếu của văn bản thuyết
minh?
? Trong văn bản thuyết minh, ngời ta thờng
dùng những phơng pháp thuyết minh nào?
* Ví dụ: Văn bản Hạ Long-Đá vàNớc(SGK12,13)
- Hai học sinh đọc văn bản.
? Xác định đối tợng thuyết minh?
Vịnh Hạ Long.
?Bài văn thuyết minh đặc điểm gì của đối tợng?
Sự kỳ lạ vô tận của Hạ Long do đá và nớc
tạo nên. Đó chính là vẻ đẹp hấp dẫn kỳ diệu


của Hạ Long.
? Văn bản có cung cấp đợc tri thức khách
I . Tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh.
1- Ôn tập văn bản thuyết minh.

Kiểu văn bản thông dụng trong
mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung
cấp tri thức (Kiến thức) về đặc
điểm, tính chất, nguyên nhân,
của các hiện tợng và sự vật trong
tự nhiên, xã hội bằng phơng thức
trình bày, giới thiệu, giải thích.
Cung cấp tri thức (Kiến thức)
song đòi hỏi phải khách quan, xác
thực và hữu ích cho con ngời.
Các phơng pháp: Nêu định
nghĩa, giải thích, phơng pháp liệt
kê, nêu ví dụ, dùng số liệu, so
sánh, phân tích, phân loại,
2- Viết văn bản thuyết minh có
sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật :

- Muốn cho văn bản thuyết minh
đợc sinh động, hấp dẫn, ngời ta
vận dụng thêm một số biện pháp
nghệ thuật nh kể chuyện, tự thuật,

nhân hoá hoặc các hình thức vè,
diễn ca (Trình bày bằng văn vần).
- Các biện pháp nghệ thuật cần sử
dụng thích hợp, góp phần làm nổi
8
quan về đối tợng không?
Văn bản cung cấp tri thức khách quan về
đối tợng đó là sự kỳ là của Hạ Long là vô tận.
? Đặc điểm này có dễ dàng thuyết minh bằng
cách đo đếm, liệt kê không? Vì sao?
Không thể thuyết minh đợc đặc điểm này
một cách dễ dàng bằng cách đo đếm, liệt kê
đợc vì đối tợng thuyết minh rất trừu tợng.
? Trong văn bản này, tác giả đã sử dụng phơng
pháp thuyết minh nào là chủ yếu?
Phơng pháp liệt kê, giải thích.
? Với các phơng pháp thuyết minh này đã
nêu ra đợc sự kỳ lạ của Hạ Long cha? Tác
giả hiểu sự kỳ lạ ở đây là gì? (Thể hiện qua
câu văn nào?).
+ Với các phơng pháp thuyết minh trên
cha thể nêu ra đợc sự kỳ lạ của Hạ Long.
+ Tác giả hiểu sự kỳ lạ của Hạ Long là:
Chính nớc làm cho đá sống dậy hồn.
? Để làm rõ Sự kỳ lạ của Hạ Long là vô tận
một cách sinh động, hấp dẫn, tác giả còn vận
dụng biện pháp nghệ thuật nào? Thể hiện cụ
thể ra sao?
Sử dụng các biện pháp nghệ thuật:
+ Chính nớc làm cho đá sống dậy tâm hồn.

+ Nớc tạo nên sự di chuyển. Và di chuyển
theo mọi cách tạo nên sự thú vị của cảnh sắc.
+ Tuỳ theo góc độ và tốc độ di chuyển của du
khách, tuỳ theo cả hớng ánh sáng dọi vào
các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới
sống động, biến hoá đến lạ lùng: Biến chúng
từ những vật vô tri thành vật sống động có
hồn.
=> Tác giả sử dụng biện pháp tởng tợng và
liên tởng, tởng tợng những cuộc dạo chơi
với các khả năng dạo chơi (Tám chữ Có
thể), khơi gợi những cảm giác có thể có (Thể
hiện qua các từ: Đột nhiên, bỗng, bỗng nhiên,
hoá thân), dùng phép nhiên hoá.
- Giới thiệu Vịnh Hạ Long không chỉ là đá

nớc mà còn là một thế giới sống có hồn.
? Nh vậy, tác giả đã trình bày đợc sự kỳ lạ
của Hạ Long cha? Nhờ biện pháp gì?
? Qua văn bản trên hãy cho biết khi viết văn
bản thuyết minh cần lu ý điều gì để văn bản
đợc sinh động, hấp dẫn?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
bật đặc điểm của đối tợng thuyết
minh và gây hứng thú cho ngời
đọc.
* Ghi nhớ :
(SGK13).
II. Luyện tập


- Hai học sinh đọc văn bản.
? Văn bản này có tính chất
thuyết minh không? Tính chất
thuyết minh ấy thể hiện ở những
điểm nào?
Bài tập 1: (SGK14).
- Văn bản này có tính chất thuyết minh rất rõ ở
việc giới thiệu loài ruồi (Những tri thức khách
quan về loài ruồi):
+ Những tính chất chung về họ, giống, loài.
9
? Những phơng pháp thuyết
minh nào đã đợc sử dụng?
? Bài thuyết minh này có nét gì
đặc biệt?
? Tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật nào?
? Biện pháp nghệ thuật ở đây có
tác dụng gì?
- Một học sinh đọc yêu cầu của
bài tập.
- Giáo viên gợi ýHọc sinh làm
bài tập.
+ Các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ
thể.
Cung cấp các kiến thức đáng tin cậy: Từ đó
thức tỉnh ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh, ý
thức diệt ruồi.
- Phơng pháp thuyết minh đợc sử dụng:
+ Nêu định nghĩa.

+ Phân loại.
+ Số liệu.
+ Liệt kê.
- Một số nét đặc biệt của bài thuyết minh này:
+ Về hình thức: Giống nh văn bản tờng thuật
một phiên toà.
+ Về cấu trúc: Giống nh biên bản 1 cuộc tranh
luận về mặt pháp lý.
+ Về nội dung: Giống nh một câu chuyện kể
về loài ruồi.
- Các biện pháp nghệ thuật: Nhân hoá, có tình
tiết, miêu tả,
- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật:
+ Làm cho văn bản trở nên sinh động, hấp dẫn,
thú vị.
+ Các biện pháp nghệ thuật này gây hứng thú
cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện vui, vừa
học thêm tri thức.
Bài tập 2: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật
đợc sử dụng để thuyết minh.
- Nói về tập tính của chim én.
- Biện pháp nghệ thuật: Lấy ngộ nhận hồi nhỏ
làm đầu mối câu chuyện.
4: Củng cố:

- Giáo viên hệ thống bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong khi viết văn
bản thuyết minh để làm cho văn bản này thêm sinh động, hấp dẫn.
5 . HDVN:

- Học sinh về nhà: + Học bài.

+ Làm bài tập 3, 4 (SBT6, 7).
- Chuẩn bị bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh.
***************************************************

Tiết 5: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh
Ngày soạn : 18/8/2013
Ngày giảng: 23/8/2013
A.

Mục tiêu cần đạt

: Giúp học sinh
- Ôn tập, củng cố, hệ thông hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh.
- Biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
- Rèn luyện kỹ năng tổng hợp về văn bản thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Su tầm các bài viết có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn
bản thuyết minh có liên quan.
- Học sinh: Theo sự hớng dẫn của giáo viên.
C. Tiến trình bài giảng:
1- Tổ chức: 9A2: 9A3:
2- Kiểm tra:
10
- Câu hỏi: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có tác dụng
gì? Ta cần lu ý điều gì khi sử dụng?
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3- Bài mới:
Giờ trớc chúng ta đã tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong

văn bản thuyết minh. Để tạo lập một văn bản thuyết minh có sức thuyết phục cao các em cần
vận dụng các biện pháp nghệ thuật một cách có hiệu quả. Giờ hôm
nay chúng ta cùng nhau luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh.
- Hai học sinh đọc lại đề bài.
? Xác định yêu cầu của đề bài?
- Chia lớp thành các nhóm.
? Trình bày dàn ý, đọc phần mở
bài của đề em đã chọn.
? Khi thuyết minh về cái quạt, em
cần lập dàn ý nh thế nào?
? Sử dụng biện pháp nghệ thuật
vào bài văn nh thế nào?
? Hãy đọc đoạn mở bài cho đề văn
em đã chọn?
- Học sinh cả lớp thảo luận, nhận
xét, bổ sung dàn ý của bạn?
Giáo viên nhận xét u, khuyết
điểmcủa học sinh qua phần chuẩn
I- Đề bài:

Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: Cái
quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
II-Phân tích đề:

- Kiểu văn bản: Thuyết minh.
- Nội dung thuyết minh: Nêu đợc công dụng,
cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cái quạt (Cái
kéo, cái bút, chiếc nón).
- Hình thức thuyết minh: Vân dụng một

số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài
viết vui tơi, hấp dẫn nh kể chuyện, tự thuật,
hỏi đáp theo lối nhân hoá.
III- Trình bày và thảo luận:

1- Học sinh ở từng nhóm trình bày:
- Trình bày dàn ý chi tiết.
- Dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật
trong bài văn.
Ví dụ: Thuyết minh về cái quạt:
- Mở bài: Giới thiệu về cái quạt một cách khái
quát.
- Thân bài: Giới thiệu cụ thể về cái quạt:
+ Quạt là một đồ dùng nh thế nào? (Phơng
pháp nêu định nghĩa).
+ Họ nhà quạt đông đúc và có nhiều loại nh
thế nào? (Phơng pháp liệt kê).
+ Mỗi loại quạt có cấu tạo và công dụng nh
thế nào? (Phơng pháp phân tích phân loại).
+ Để sử dụng quạt có hiệu quả cần bảo quản
quạt nh thế nào?
- Kết bài: Nhấn mạnh vai trò của quạt trong
cuộc sống.
- Cách sử dụng biện pháp nghệ thuật trong bài
văn: Có thể dùng biện pháp nghệ thuật: Kể
chuyện, tự thuật, nhân hoá,
- Đọc phần mở bài với đề văn đã chọn.
2-Học sinh cả lớp thảo luận nhận xét, bổ sung
sửa chữa dàn ý của bạn vừa trình bày:
IV- Nhận xét, đánh giá:


11
bị bài và qua giờ học.

4. Củng cố:

Đề bài: Vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào viết đoạn văn trong phần thân
bài với các đề văn trên (Thuyết minh về cái bút, cái kéo, cái quạt,
5. HDVN:

- Học sinh về nhà: + Xem lại bài + Làm bài tập.
- Soạn văn bản Đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
Kí duyệt ngày: 19/8/2013.

Lờ Th Bớch Ho

Tuần 2
Tiết 6: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình (Trích)
(Gabrien Gacxia Macket)
Ngày soạn : 24/8/2013
Ngày giảng: 26/8/2013
A. Mục tiêu bài học:
1. Kin thc: Hiểu đợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản. Nguy cơ chiến tranh
hạt nhân đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn
thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
2. K nng:Thấy đợc nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách
so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
3. Thỏi : Giáo dục học sinh lòng yêu hoà bình.
*) Tích hợp t tởng Hồ Chí Minh về chủ đề tinh thần quốc tế vô sản: T tởng yêu nớc và độc lập
dân tộc trong quan hệ với hoà bình thế giới ( Chống nạn đói, nạn thất học, bệnh tật, chiến

tranh) của Bác.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tài liệu liên quan đến bài học.
- Học sinh: Những bài viết có liên quan.
C. Tiến trình bài giảng:
1- Tổ chức: 9A2: 9A3:
2- Kiểm tra:

- Câu hỏi: Phân tích vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
Sau khi đọc xong văn bản Phong cách Hồ Chí Minh, em đã học tập
và rèn luyện nh thế nào theo tấm gơng Bác Hồ trong lối sống và việc tiếp thu
văn hoá nớc ngoài?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3- Bài mới:

Chiến tranh đã qua đi từ lâu nhng hậu quả của nó để lại còn hết sức nặng nề với
nhân dân Việt Nam: Đó chính là những di chứng do chất độc màu Da Cam mà
Mỹ đã sử dụng trong cuộc chiến tranh xâm lợc Việt Nam, trên thế giới hai quả bom
nguyên tử mà Mỹ đã ném xuống Nhật Bản năm 1945, đến nay vẫn là vấn đề thế giới
quan tâm. Vậy chúng ta cần có thái độ .
- Hớng dẫn học sinh đọc văn bản:
Rõ ràng, rứt khoát, đanh thép.
I. Tiếp xúc văn bản :

1- Đọc, kể tóm tắt :

- Giáo viên đọc mẫuHọc sinh đọc.
2- Tìm hiểu chú thích (SGK19, 20).
12
? Dựa vào phần chú thích *, hãy

giới thiệu những nét chính nhất về
tác giả Mác-két?
? Hãy giải thích các từ khó trong
văn bản?
? Xác định kiểu văn bản?
? Xác định thể loại văn bản này?
? Văn bản trích này có thể chia
thành mấy phần? Nội dung chính
của từng phần?
(Chia thành 4 phần):
(1): Từ đầu đến thế giới.
(2): Tiếp đến cho toàn thế giới.
(3): Tiếp đến Xuất phát của nó.
(4): Còn lại.
? Cho biết luận điểm mà tác giả nêu
ra và tìm cách giải quyết trong văn
bản này là gì?
? Để làm sáng tỏ luận điểm trên tác
giả đã sử dụng hệ thống luận cứ
nh thế nào?
* Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két.
- Nhà văn: Cô-lôm-bi-a.
- Sinh năm 1928.
- Ông là tác giả của nhiều tiểu thuyết và tập
truyện ngắn theo khuynh hớng hiện thực
huyền ảo.
- Năm 1982, đợc nhận giải thởng Nô-ben
về văn học.
- Tháng 8/1986, ông đợc mời tham dự cuộc
gặp gỡ của nguyên thủ 6 nớc với nội dung

kêu gọi chấm rứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu
vũ khi hạt nhân để đảm bảo an ninh và hoà
bình thế giới.
* Tác phẩm :
- Văn bản này trích từ tham luận của ông.
* Từ khó:
Đọc và hiểu các chú thích 1, 2, 3, 4, 5, 6.
3- Bố cục:

- Văn bản này thuộc cụm văn bản nhật dụng.
- Thể loại nghị luận chính trị xã hội.
- Chia thành 3 phần hoặc 4 phần:
(1): Từ đầu đến sống tốt đẹp hơn
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đè nặng
lên toàn trái đất.
(2): Tiếp đến xuất phát của nó
Chứng cứ và lý do cho sự nguy hiểm và phi
lý của chiến tranh hạt nhân.
(3): Còn lại: Nhiệm vụ của tất cả chúng ta và
đề nghị của tác giả.
II. Phân tích văn bản:

* Tìm hiểu luận điểm và hệ thống luận cứ

của văn bản:

- Luận điểm của văn bản: Chiến tranh
hạt nhân là một hiểm hoạ khủng khiếp
đang đe doạ toàn thể loài ngời và mọi sự
sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ

nguy cơ ấy cho một thế giới hoà bình là
nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại.
- Hệ thống luận cứ:
+ Kho vũ khí hạt nhân đang đợc tàng trữ có
khả năng huỷ diệt cả trái đất và các hành
tinh khác trong hệ mặt trời.
+ Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả
năng cải thiện đời sống cho hàng tỷ ngời.
Những ví dụ so sánh trong các lĩnh vực xã
hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, giáo dục, với
những chi phí khổng lồ cho chạy đua vũ
trang đã cho thấy tính chất phi lý của việc đó.
+ Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngợc
lại lý trí của loài ngời mà còn ngợc lại với
lý trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá, đa
tất cả thế giới về lại điểm xuất phát cách đây
hàng nghìn triệu năm.
+ Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm
vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân,
13
? Cho nhận xét về luận điểm và hệ
thống luận cứ của văn bản này?
- Luận cứ thứ nhất là gì?
- Tác giả dùng những lí lẽ ,dẫn chứng
nào để làm rõ tính chất hiện thực và
khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh
hạt nhân?
Thời điểm và con số tác giả đa ra có
tác dụng gì?
- Tác giả còn đa ra dẫn chứng nào

nữa?
- Tác giả đa ra bằng cách nào để gây
ấn tợng mạnh ?
-Nhận xét cách đa dẫn chứng ,lí lẽ
của tác giả?
- Tác dụng của cách nêu đó?

đấu tranh vì một thế giới hoà bình.
Các luận cứ mạch lạc, chặt trẽ, sâu sắc.
=> Tính thuyết phục của cách lập luận.
1.Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ sự
sống trên trái đất :

- Tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của
nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
+ Xác định cụ thể thời gian (8.8.1986)và sự
việc (50.000 đầu đạn hạt nhân bố trí khắp
hành tinh) +Sự tàn phá khủng khiếp :Tất cả
mọi ngời đang ngồi trên 1 chiếc thùng 4 tấn
thuốc nổ tất cả nổ tunglàm biến hết thảy 12
lần mọi dấu vết sự sống trên trái đất .
->Tác giả muốn cho ngời đọc ,ngời nghe rõ và
gây ấn tợng mạnh về nguy cơ hiểm hoạ khủng
khiếp của việc tàng trữ vũ khí hạt nhân trên
thế giới ở 1 thời điểm cụ thể hiện tại 1986.
-Sức tàn phá huỷ diệt vô cùng khủng khiếp
trực diệt tất cả hành tinh đang xoay quanh mặt
trời+4 hành tinh nữa ,phá huỷ thế thăng bằng
của hệ mặt trời.
-> So sánh nguy cơ của vũ khí hạt nhân với

điển tích thần thoại Hi Lạp thanh gơm Đa
-mô -clét. ->Khẳng định không có 1 đứa con
nào của tài năng con ngời lại có một tầm quan
trọng q.định đến nh vậy đối với vận mệnh thế
giới.(Thực tế Mĩ đã thả 2 quả bom ng.tử
xuống 2 thành phố của Nhật Bản làm 2 triệu
ngời Nhật chết và di hoạ đến tận bây giờ).
->Cách vào đề trực tiếp bằng những lí lẽ dẫn
chứng rất xác thực dựa trên sự tính toán khoa
học kết hợp sự bộc lộ trực tiếp thái độ của tác
giả.
->Thu hút ngời đọc ,gây ấn tợng mạnh mẽ về
tính chất hệ trọng của vấn đề đang đợc nói
tới ,từ đó khơi gợi sự đồng tình của ngời đọc.
4. Củng cố :
- Học sinh tham khảo tranh ảnh, t liệu liên quan đến bài học : Bom nguyên tử, vũ khí hạt
nhân
- Hệ thống bài: Luận điểm, hệ thống luận cứ của văn bản.
5. HDVN:- Học sinh về nhà: + Học bài + Làm bài tập 1 (SBT)>
- Soạn tiếp tiết 2: Theo câu hỏi trong SGK
- Su tầm t liệu,tranh ảnh về vũ khí hạt nhân và các bài hát về hoà bình dành cho
thiếu nhi.
**********************************************************
Tiết 7: Đấu tranh cho một thế giới hoà bình
(Trích)(Gabrien Gacxia Macket)
Ngày soạn : 24/8/2013
Ngày giảng: 29/8/2013
A. Mục tiêu bài học:
- Hiểu đợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
đang đe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn

thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy đợc nghệ thuật nghị luận của tác giả: Chứng cứ cụ thể, xác thực, cách
so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
14
- Giáo dục học sinh lòng yêu hoà bình.
*) Tích hợp t tởng Hồ Chí Minh về chủ đề tinh thần quốc tế vô sản: T tởng yêu nớc và độc lập
dân tộc trong quan hệ với hoà bình thế giới ( Chống nạn đói, nạn thất học, bệnh tật, chiến
tranh) của Bác.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: T liệu liên quan đến bài học.
- Học sinh: Tranh ảnh, những bài viết có liên quan đến bài học.
C. Tiến trình bài giảng:
1- Tổ chức:
2- Kiểm tra: + Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản?
+ Nhận xét về tính chặt chẽ của hệ thống luận cứ ấy?
3- Bài mới:

Giờ trớc, chúng ta đã tìm hiểu về luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bảnĐấu
tranh cho một thế giới hoà bình. Giờ này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sâu hơn
hệ thống luận cứ trong văn bản.
Học sinh đọc đoạn 2.
- Sau khi vạch rõ nguy cơ của
chiến tranh hạt nhân ,tác giả còn
nêu ra luận cứ mới nào?
- Tác giả đã lập luận ntn để làm rõ
luận cứ ấy?
- Tìm những dẫn chứng chứng tỏ
sự tốn kém âý?
- Nhận xét về nghệ thuật lập luận
của tác giả?

- Tác dụng của nghệ thuật lập luận
trên?
- Đoạn văn còn gợi cho em cảm
nghĩ gì về chiến tranh hạt nhân?
II. Phân tích văn bản: (Tiếp theo)
2. Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị cho chiến
tranh hạt nhân đã làm mất đi khả năng để con
ng ời đ ợc sống tốt đẹp hơn:

+Tác giả đa ra hàng loạt d.chứng và những so sánh
về chi phí cho chiến tranh hạt nhân và cho những
lĩnh vực thiết yếu bình thờng của đời sống xhội .
- Năm 1981, UNICEF định ra một chơng trình giải
quyết những vấn đề cấp bách cho 500 triệu trẻ em
nghèo trên thế giới về y tế,giáo dục sơ cấp, với
100 tỷ USD = Số tiền này gần bằng chi phí cho 100
máy bay ném bom chiến lợc B.1B của Mỹ và dới
1000 tên lửa vợt đại châu.
- Lĩnh vực y tế: Kinh phí của chơng trình phòng
bệnh 14 năm và phòng bệnh sốt rét cho hơn 1 tỷ ng-
ời, cứu hơn 14 triệu trẻ em Châu Phi-Bằng giá của
10 chiếc tàu sân bay Ni-mít mang vũ khí hạt nhân
của Mỹ dự định sản xuất từ năm 1986 đến năm
2000.
- Lĩnh vực tiếp tế thực phẩm: Năm 1985 (Theo tính
toán của FAO), 575 triệu ngời thiếu dinh dỡng-
Không bằng kinh phí sản xuất 149 tên lửa MX, chỉ
27 tên lửa MX là đủ trả tiền nông cụ cần thiết cho
các nớc nghèo trong 4 năm.
- Lĩnh vực giáo dục: Xoá nạn mù chữ cho toàn thế

giới - Bằng tiền đóng 2 tầu ngầm mang vũ khí hạt
nhân.
Nghệ thuật: Đa ra hàng loạt dẫn chứng với những
so sánh ở các lĩnh vực, với các số liệu cụ thể.
=> Sự tốn kém ghê gớm và tính chất phi lý của cuộc
chạy đua vũ trang. Ngời đọc không khỏi ngạc
nhiên, bất ngờ trớc sự thật hiển nhiên mà phi lý:
Nhận thức đầy đủ rằng, cuộc chạy đua vũ trang đã
và đang cớp đi của thế giới nhiều điều kiện để cải
thiện cuộc sống của con ngời, nhất là ở các nớc
nghèo.
->ĐV gợi cảm xúc mỉa mai ,châm biếm về chiến
tranh hạt nhân:là 1 cuộc chiến tranh cực kì vô lí ,tốn
kém nhất,vô nhân đạo nhất .Cần loại bỏ cuộc chiến
tranh vì cuộc sống hoà bình ,h.phúc trên thế giới.
15
- Một học sinh đọc đoạn văn Một
nhà tiểu thuyết của nó.
- Tiếp theo tác giả nêu luận cứ gì?
- Em hiểu n t n là lý trí tự nhiên?
- Điều đó có nghĩa là thế nào?
- Để làm rõ luận cứ này, tác giả đã
đa ra những chứng cứ nào?
- Nhận xét gì về chứng cứ mà tác
giả đa ra?
- Với cách lập luận nh trên, tác giả
giúp chúng ta nhận thức đợc điều
gì?
- Một học sinh đọc đoạn văn cuối.
- Sau khi chỉ ra cho chúng ta thấy

hiểm hoạ của chiến tranh vũ khí
hạt nhân, tác giả đã hớng ngời đọc
tới điều gì? (Thể hiện cụ thể qua
câu văn nào?).
- Với tác giả, ông đã đa ra sáng
kiến (đề nghị) gì?
- Đề nghị của tác giả có ý nghĩa
gì?
GV: Sau khi hoc vn bn u
tranh mi ngi cn cú trỏch
nhim gỡ bo v ho bỡnh ca
th gii?( Tớch hp TTHCM: phi
on kt cỏc dõn tc TG chng
nn úi,nn tht hc, chin tranh )
- Những đặc sắc về nghệ thuật của
văn bản?
- Nêu nội dung chính của văn bản?
HS đọc
3 Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ng ợc lại
lý trí của con ng ời mà còn phản lại sự tiến hoá
của tự nhiên:
- Lý trí của tự nhiên: Quy luật của tự nhiên, logic
tất yếu của tự nhiên.
Nh vậy: Chiến tranh hạt nhân không chỉ tiêu diệt
nhân loại mà còn tiêu huỷ mọi sự sống trên trái đất.
Vì vậy nó phản tiến hoá, phản lại Lý trí của tự
nhiên.
- Từ khi mới nhen nhúm sự sống trên trái đất
380 triệu năm con bớm mới bay đợc, 180 triệu năm
nữa bông hồng mới nở 4 kỷ địa chất, con ngời

mới hát đợc hay hơn chim và mới chết vì yêu.
- Chỉ cần bấm nút một cái là đa cả quá trình vĩ đại
và tốn kém đó của bao nhiêu triệu năm trở lại điểm
xuất phát của nó.
Những chứng cứ từ khoa học địa chất, cổ sinh
học + Biện pháp so sánh.
=> Nhận thức rõ ràng về tính chất: Phản tiến hoá,
phản tự nhiện của chiến tranh hạt nhân.
4- Nhiệm vụ khẩn thiết của chúng ta:
- Chúng ta đến đây để cố gắng chống lại việc đó,
đem tiếng nói của chúng ta tham gia vào bản đồng
ca của những ngời đòi hỏi một thế giới không có vũ
khí và một cuộc sống hoà bình, công bằng.
Hớng ngời đọc với thái độ tích cực là đấutranh
ngăn chặn chiến tranh hạt nhân, cho một
thế giới hoà bình.
- Đề nghị của tác giả: Lập ra một nhà băng lu trữ trí
nhớ:
+ Nhân loại tơng lai biết đến cuộc sống của chúng
ta đã từng tồn tại, có đau khổ, có bất công, có tình
yêu, hạnh phúc.
+ Nhân loại tơng lai biết đến những kẻ vì những lợi
ích ti tiện mà đẩy nhân loại vào hoạ diệt vong.
Nhân loại cần gìn giữ ký ức của mình, lịch sử sẽ
lên án những thế lực hiếu chiến, đẩy nhân loại vào
thảm hoạ hạt nhân.
III.Tổng kết:

1- Nghệ thuật:
- Luận điểm đúng đắn, hệ thống luận cứ rành mạch,

đầy sức thuyết phục.
- So sánh bằng nhiều dẫn chứng toàn diện, tập
trung,cụ thể ,xác thực .
- Lời văn nhiệt tình.
2- Nội dung:
Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe doạ toàn
thể loài ngời và mọi sự sống trên trái đất. Vì
vậy,nhiệm vụ cấp bách của chúng ta là đấu tranh để
loại bỏ nguy cơ ấy.
3. Ghi nhớ (SGK)
16

4. Củng cố:- Hệ thống: Khắc sâu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản.
- Làm bài tập ( SGK- 21): Nêu cảm nghĩ sau khi học xong văn bản : Đấu tranh cho
một thế giới hoà bình của G. G. Mác-két.
5. HDVN:- Học bài. Tìm thêm các t liệu về tác haọi của chiến tranh và nguy cơ chiến tranh
hạt nhân.
- Soạn bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc pt&bv của trẻ em .
- Chuẩn bị bài: Các phơng châm hội thoại.

Tiết 8: Các phơng châm hội thoại
(Tiếp theo)
Ngày soạn : 24/8/2013
Ngày giảng: 30/8/2013
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm đợc nội dung phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức và phơng châm lịch sự.
- Biết vận dụng những phơng châm này trong giao tiếp.
- Nhận biết và phân tích đợc cách sử dụng các phơng châm này trong một tình huống giao tiếp
cụ thể.
B. Chuẩn bị:


- Giáo viên:Soạn bài+ Những ngữ liệu có liên quan đến bài học.
- Học sinh: Đọc trớc bài .
C. Tiến trình lên lớp:
1- Tổ chức:
2- Kiểm tra: - Thế nào là phơng châm hội thoại về lợng, phơng châm hội thoại về
chất? Cho ví dụ minh hoạ?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3- Bài mới:
Giờ trớc, chúng ta đã tìm hiểu phơng châm hội thoại về lợng, về chất. Song
để hội thoại vừa đợc đảm bảo về nội dung, vừa giữ đợc quan hệ chuẩn mực giữa các cá nhân
tham gia vào hội thoại, ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này trong giờ học hôm nay.

Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:
1. Ví dụ 1 (SGK21):
Câu thành ngữ Ông nói gà, bà nói vịt.
- Câu thành ngữ này dùng để chỉ tình huống hội
thoại nh thế nào?

Tình huống hội thoại mà trong đó mỗi ngời nói
một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
- Thử tởng tợng điều gì sẽ xẩy ra nếu nh xuất hiện
tình huống hội thoại nay?
Những con ngời sẽ không giao tiếp với nhau
đợc và những hoạt động xã hội sẽ trở nên rối loạn.
- Qua đây, em rút ra bài học gì trong giao tiếp?
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
2. Ví dụ 2 (SGK21):
Các thành ngữ: + Dây cà ra dây muống
+ Lúng búng nh ngậm hột thị

- Hai thành ngữ này, dùng để chỉ tình những cách
nói nh thế nào?

Thành ngữ Dây muống chỉ cách nói dài
I. Bài học

1- Ph ơng châm quan hệ:

Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề
tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
* Ghi nhớ (SGK21).
2- Ph ơng châm cách thức:
Khi giao tiếp, cần chú ý (tới) nói
ngắn gọn, rành mạch; tránh cách
nói mơ hồ (Phơng châm cách thức)
17
dòng, rờm rà.
Thành ngữ Lúng túng hột thị chỉ cách nói ấp
úng, không thành lời, không rành mạch.
- Những cách nói đó ảnh hởng đến giao tiếp ra sao?

Làm cho ngời nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp
nhận không đúng nội dung đợc truyền đạt. Nh vậy
giao tiếp sẽ không đạt kết quả mong muốn.
- Qua đây, em có thể rút ra đợc bài học gì trong giao
tiếp?

Khi giao tiếp, cần chú ý tới cách nói ngắn gọn,
rành mạch.
3.Ví dụ 3 (SGK 22):

Câu Tôi đồng ý với những nhận định về truyện
ngắn của ông ấy.
- Có thể hiểu câu trên theo mấy cách?

Đợc hiểu theo hai cách:
+ Cách 1: Xác định cụm từ của ông ấy bổ nghĩa
cho nhận định . Câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng
ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.
+ Cách 2: Xác định cụm từ của ông ấy bổ nghĩa
cho truyện ngắn . Câu trên có thể hiểu là: Tôi
đồng ý với những nhận định của ai đó về truyện
ngắn của ông ấy (Do ông ấy sáng tác).
? Để ngời nghe không hiểu lầm phải nói nh thế
nào?

Có thể chọn một trong các cách sau:
1. Tôi của ông ấy về truyện ngắn.
2. Tôi nhận định về truyện ngắn mà ông ấy sáng
tác.
3. Tôi nhận định của các bạn về truyện ngắn
của ông ấy.
- Qua ví dụ trên, rút ra đợc kết luận gì trong
giao tiếp của bản thân em?

Khi giao tiếp, nếu không vì một lý do đặc biệt thì
không nên nói những câu mà ngời nghe có thể hiểu
theo nhiều cách (Cách nói mơ hồ).
- Đọc phần ghi nhớ (SGK22).
4. Ví dụ 4: Truyện:"Ngời ăn xin" (SGK22):
- Một học sinh đọc truyện.

- Vì sao ngời ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm
thấy mình đã nhận đợc từ ngời kia một cái gì đó?

Hai ngời đều không có tiền bạc nhng cả hai đều
cảm nhận đợc tình cảm mà ngời kia đã giành cho
mình, đó là tình cảm: Tôn trọng, chân thành và
quan tâm đến ngời khác.
- Em rút ra đợc bài học gì từ câu chuyện?

Trong giao tiếp, cần phải tôn trọng ngời đối
thoại (Dù hoàn cảnh, địa vị xã hội của ngời đối
thoại nh thế nào đi nữa, không nên cảm thấy ngời
đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ
thiếu tịch sự).
- Một học sinh đọc phần ghi nhớ.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
3.Ph ơng châm lịch sự:

Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn
trọng ngời khác.
* Ghi nhớ (SGK23).
II. Luyện tập

1 .Bài tập 1: (SGK23)
18
- Làm miệng Học sinh khác nhận xét, bổ sung
(nếu có).
- Tìm một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tơng
tự.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.

- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Trình bày miệng.



- Những câu tục ngữ, ca dao đó,
cha ông ta muốn khẳng định vai trò
của ngôn ngữ trong đời sống và
khuyên chúng ta trong giao tiếp
nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã
nhặn.
- Một số câu tục ngữ, ca dao có nội
dung tơng tự:
+ Chim khôn dễ nghe.
+ Vàng thử lời.
+ Chẳng đợc miếng thịt miếng
xôi
Cũng chẳng đợc lời nói cho nguôi
tấm lòng.
+ Một lời nói quan tiền, thúng
thóc, một lời
nói dùi đục cẳng tay.
+ Một câu nhịn là chín câu lành.
Bài tập 2: (SGK23)
- Phép tu từ TV có liên quan trực

tiếp tới phơng
châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói
tránh.
Ví dụ: Cụ ấy đã chết cách đây 10
năm. Cụ ấy đã khuất núi 10 năm
rồi.
Bài tập 3 : (SGK23)
a- nói mát. d- nói leo.
b- nói hớt. c- nói móc.
e- nói ra đầu, ra đũa.
- Cách nói a, b, c, d có liên quan tới
phơng châm lịch sự, cách nói e có
liên quan đến phơng châm cách
thức.
Bài tập 4 : (SGK23, 24)
a- Ngời nói chuẩn bị hỏi về một
vấn đề không đúng vào đề tài mà 2
ngời đang trao đổi. Tránh để ngời
nghe hiểu rằng mình không tuân
thủ phơng châm quan hệ.
b- Đôi khi, vì một lý do nào đó,
ngời nói phải nói một điều mà nghĩ
là điều đó sẽ làm tổn thơng thể
diện của ngời đối thoại. Để giảm
nhẹ ảnh hởng tới ngời nghe, ngời
nói dùng
cách diễn đạt này Phơng châm
lịch sự.
c- Những cách nói Đừng nói leo,
với tôi

báo hiệu cho ngời nghe biết rằng
ngời đó đã không tuân thủ phơng
châm lịch sự và cần phải chấm rứt.

19
4. Củng cố:

- Hệ thống kiến thức bài học 3 nội dung:
+ Phơng châm quan hệ.
+ Phơng châm cách thức.
+ Phơng châm lịch sự.
5. HDVN:

- Học sinh về nhà: + Học bài và xem lại các bài tập.
+ Làm bài tập 5 (SGK), bài tập (SBT).
+ Chuẩn bị bài: Sử dụng yếu tố miêu tả..
Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả..
***************************************************
Tiết 9: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Ngày soạn : 24/8/2013
Ngày giảng: 30/9/2013
A. Mục tiêu cần đạt:

Giúp học sinh
- Củng cố kiến thức đã học về văn thuyết minh. Hiểu đợc tác dụng và vai trò của yếu tố miêu tả
trong văn bản thuyết minh: làm cho đối tợng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận
hoặc nổi bật, gây ấn tợng; phụ trợ cho việc giới thiệu đối tợng.
- Rèn kĩ năng quan sát các sự vật hiện tợng; sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong tạo lập
văn bản thuyết minh.
-Vận dụng và có ý thức sử dụng tốt yếu tố miêu tả khi viết bài thuyết minh

B. Chuẩn bị:
- Giáo viên:Soạn bài+ Những đoạn văn, bài văn thuyết minh có sử dung yếu tố miêu tả.
- Học sinh: Su tầm những đoạn văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả.
C. Tiến trình lên lớp:
1- Tổ chức:
2- Kiểm tra:

- Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết phục ta thờng
sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, đó là những biện pháp nào? Khi sử dụng cần lu ý điều
gì?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3- Bài mới:
Năm lớp 8, chúng ta đã đợc tìm hiểu về yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự và
nghị luận. Vậy yếu tố này có vai trò nh thế nào trong văn bản thuyết minh và chúng ta sẽ sử dụng
vào quá trình thuyết minh một đối tợng cụ thể ra sao, mời các em vào giờ học hôm nay.

Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:
Văn bản Cây chuối trong đời sống Việt Nam
(Nguyễn Trọng Tạo)
- Hai học sinh đọc văn bản.
- Giải thích nhan đề văn bản?

Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh:
- Vai trò của cây chuôí đối với đời sống vật chất và
tinh thần của ngời Việt Nam từ xa đến nay.
- Thái độ đúng đắn của con ngời trong việc
trồng,chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá trị
của cây chuối.
- Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm
tiêu biểu của cây chuối?


Những câu văn thuyết minh:
(1)- Đi khắp Việt Nam núi rừng
Cây chuối rất a nớc cháu lũ
(2)- Cây chuối là thức ăn hoa, quả!
(3)- Giới thiệu quả chuối: Những loại chuối và công
I. Bài học: Tìm hiểu yếu tố miêu
tả trong văn bản thuyết minh:
- Để thuyết minh cho cụ thể, sinh
độnghấp dẫn, bài thuyết minh có
thể kết hợp sử dụng yếu tố miêu tả.
- Yếu tố miêu tả có tác dụng làm
cho đối tợng thuyết minh đợc nổi
bật, gây ấn tợng.
20
dụng của nó.
+ Quả chuối là một món ăn ngon
+ Nào chuối h ơng thơm hấp dẫn
+ Mỗi cây chuối đều cho ta một buồng chuối
nghìn quả
+ Chuối xanh để chế biến thức ăn.
+ Chuối để thờ cúng.
- Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây
chuối?

Đi khắp Việt Nam núi rừng
Không phải là quả tròn nh trứng quốc cuốc.
Không thiếu những buồng chuối tận gốc cây
Chuối xanh món gỏi
- Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trên?


Giúp ngời đọc hình dung các chi tiết về loại cây,
lá, thân, quả của cây chuối - Đối tợng TM.
- Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài văn
này, theo em có thể bổ sung những gì?

Bổ sung:- Thuyết minh: Phân loại chuối, thân
chuối, lá chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc (củ và
rễ).
- Có thể thuyết minh một số công dụng của cây
chuối, quả chuối xanh, quả chuối chín, lá chuối
tơi, lá chuối khô,
- Miêu tả: + Thân cây: Tròn, mọng nớc.
+ Tàu lá: Xanh rờn, bay xào xạc,
+ Củ chuối: Gọt vỏ thấy một màu trắng
mỡ màng nh màu củ đậu đã bóc vỏ.
- Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố miêu
tả vào bài viết, cho biết tác dụng của yếu tố này?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
*Ghi nhớ: (SGK)

II. Luyện tập:

- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Làm vào vở.
- Trình bày trớc lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Làm miệng trớc lớp.
- Hai học sinh đọc văn bản.

? Chỉ ra những câu miêu tả trong
văn bản.
Bài tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi
tiết thuyết minh.
- Thân cây chuối thẳng và tròn nh một cây cột
trụ mọng nớc gợi ra cảm giác mát mẻ rễ chịu.
- Lá chuối tơi xanh rờn xào xạc trong nắng sớm.
- Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa
dậy
lên một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn nh một
bức th còn phong kín đang đợi gió mở ra.
Bài tập 2 : Chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn
sau:
- Tách nó có tai
- Chén của ta không có tai
- Khi mời ai rất nóng
Bài tập 3 : (SGK26, 27, 28)
Văn bản Trò chơi ngày xuân
- Những ngày đầu năm, lòng ngời
- Qua sông Hồng, mợt mà
21
- Lân đợc trang trí công phu, chạy quanh
- Những ngời tham gia, mỗi ngời
- Bàn cờ là sân bãi rộng, che lọng
- Với khoảng thời gian nhất định, khê
- Sau hiệu lệnh đôi bờ sông.
4 . Củng cố: Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
5. HDVN : - Học bài.
- Chuẩn bị bài: Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.

*******************************************************
Tiết 10: Luyện tập
sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh
Ngày soạn : 24/8/2013
Ngày giảng: 1/9/2013
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh
- Có ý thức và sử dụng tốt yếu tố miêu tả trong việc tạo lập văn bản thuyết minh.
- Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Soạn bài+ Đoạn văn mẫu.
- Học sinh: Chuẩn bị theo hớng dẫn trong sách giáo khoa
C. Tiến trình lên lớp:
1- Tổ chức: Sĩ số: 9A3: 9A2:
2- Kiểm tra:- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3- Bài mới:
Giờ trớc, chúng ta đã đợc tìm hiểu việc sử dụng yếu tố miêu tả trong văn
bản thuyết minh về mặt lý thuyết. Giờ học này, chúng ta sẽ vận dụng kỹ năng sử dụng yếu tố
miêu tả vào thuyết minh một đối tợng cụ thể trong đời sống.
- Một học sinh đọc đề bài
(SGK28).
- Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề
gì?
- Cụm từ Con trâu ở làng quê
Việt Nam bao gồm những ý gì?
- Với vấn đề này, ta cần trình bày
những ý gì?
- Hãy lập dàn ý cho đề văn này?
I- Đề bài :

Con trâu ở làng quê Việt Nam.
II- Phân tích đề lập dàn ý:
1.Phân tích đề:
+ Thể loại :Thuyết minh.
+ Nội dung thuyết minh:
- Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống của ngời
nông dân, trong nghề nông của ngời Việt Nam: Đó
là cuộc sống của ngời làm ruộng, con trâu trong
việc đồng áng, con trâu trong cuộc sống làng quê,

2 . Dàn ý:
a.Mở bài: - Giới thiệu về con trâu trên đồng ruộng
Việt Nam.
b.Thân bài:
+ Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày
bừa, kéo xe, trục lúa,
+ Con trâu trong lễ hội, đình đám.
+ Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng
trâu để làm đồ mỹ nghệ.
+ Con trâu là tài sản lớn của ngời nông dân VN.
+ Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu.
c. Kết bài: - VT, tầm quan trọng của con trâu
III- Trình bày :
1. Xây dựng đoạn mở bài:
22
- Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà
hãy trình bày phần mở bài: Vừa
có nội
dung thuyết minh, vừa có yếu tố

miêu tả.
- Trình bày đoạn văn thuyết minh
với từng ý (Dựa vào dàn ý của
phần thân bài).
-Trình bày miệng trớc lớp->Học
sinh khác nhận xét -> Giáo viên
đánh giá.
- Trình bày đoạn kết bài.
- Học sinh khác bổ sung.
- Giáo viên đánh giá.
- Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu
tả con trâu ở làng quê Việt Nam.
(Học sinh trình bày miệng ->Học sinh khác nhận
xét ->Giáo viên đánh giá).
2. Xây dựng đoạn trong phần thân bài:
- Giới thiệu con trâu trong việc làm ruộng: (Trâu
cày, bừa ruộng, kéo xe, chở lúa).
- Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn: (Hình ảnh đẹp
của cuộc sống thanh bình ở làng quê Việt Nam)
+ Cảnh trẻ em chăn trâu.
+ Những con trâu cần cù gặm cỏ.
3. Xây dựng đoạn kết bài:
Chú ý tới hình ảnh: Con trâu hiền lành, ngoan
ngoãn,
IV- Nhận xét, đánh giá:

GV nhận xét những u điểm và tồn tại trong việc
chuẩn bị và trình bày của học sinh.
- Viết lại phần thân bài một cách hoàn chỉnh.


4. Củng cố: - Hệ thống bài:
+ Vai trò, vị trí của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
+ Vai trò, vị trí của yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam.
5. HDVN: - Xem lại bài và hoàn chỉnh bài văn.
- Soạn bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đợc bảo vệ và phát triển
của trẻ em
Kí duyệt ngày: 26/8/2013
Lờ Th Bớch Ho

Tuần 3
Tiết 11: Tuyên bố thế giới về sự sống còn
quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em.
(Trích)
Ngày soạn : 1/9/2013
Ngày giảng: /9/2013
A. Mục tiêu bài học:Giúp học sinh:
1. Kiến thức.
- Thấy đợc phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay, tầm quan
trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Kĩ năng.
- Hiểu đợc sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
3. Thái độ.
- Kêu gọi mọi ngời có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Su tầm toàn văn bản Tuyên bố .
23
- Học sinh: Soạn bài, su tầm t liệu có liên quan đến bài dạy.
C. Tiến trình bài giảng:

1- Sĩ số: 9A2: 9A3:
2- Kiểm tra:
- Câu hỏi: Mỗi ngời chúng ta cần làm gì để góp phần vào công cuộc đấu
tranh vì một thế giới hoà bình? Em có suy nghĩ gì về đề nghị của tác giả?
3. Bài mới:
Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai
trò của trẻ em với đất nớc, với nhân loại. Song, hiện nay vấn đề chăm sóc, nuôi dỡng,
giáo dục trẻ em bên cạnh những mặt thuận lợi còn đang gặp những khó khăn, thách thức
cản trở không nhỏ ảnh hởng xấu đến tơng lai phát triển của các em. Văn bản Tuyên bố sẽ
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này.
- Hớng dẫn học sinh cách đọc:
Mạch lạc, rõ ràng, truyền cảm.
? Đọc phần chú thích SGK(34,35)
? Xác định kiểu văn bản?
?Văn bản trích đợc chia thành mấy
phần? Nêu nội dung từng phần?
? Nhận xét về bố cục của văn bản?
- Một học sinh đọc mục 1 - 2.
? Trong phần mở đầu đã nêu ra
vấn đề gì? (Vì sao lại cần phải họp
Hội nghị cấp cao thế giới để bàn
về vấn đề này?).
? Nhận xét phần mở đầu?
I- Tiếp xúc văn bản:

1. Đọc, kể tóm tắt:

(Giáo viên đọc mẫu học sinh đọc nhận
xét việc đọc văn bản của học sinh)
2. Tìm hiểu chú thích: (SGK 34, 35)

- Văn bản này là văn bản trích của Hội nghị cấp
cao thế giới về trẻ em, họp tại trụ sở Liên hợp
quốc ở Niu-oóc, ngày 30/9/1990.
- Sau phần Nhiệm vụ, văn bản còn 2 phần:
Cam kết và Những bớc tiếp theo khẳng
định quyết tâm và nêu ra một chơng trình,
các bớc cụ thể cần phải làm.
3. Bố cục:

- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Bố cục: 4 phần:
(1): 2 đoạn đầu: Khẳng định quyền đợc sống,
quyền đợc phát triển của mọi trẻ em trên thế giới
và kêu gọi khẩn thiết toàn nhân loại hãy quan tâm
đến vấn đề này.
(2): Phần Sự thách thức: Thực trạng cuộc sống
cực khổ của nhiều trẻ em trên thế giới.
(3): Phần Cơ hội: Khẳng định những điều kiện
thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế có thể đẩy
mạnh chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
(4): Phần Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm vụ
cụ thể có tính cấp bách.
Bố cục chặt trẽ, hợp lý (Thể hiện ngay ở tiêu đề
của các mục).

II- Phân tích văn bản:

1. Phần mở đầu:
- Mục 1: Nêu vấn về, giới thiệu mục đích và nhiệm
vụ của Hội nghị cấp cao thế giới, đó là: Cam kết

và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn thể nhân loại:
Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em một tơng lai tốt đẹp
hơn.
Sự quan tâm sâu sắc của công đồng quốc tế.
- Mục 2: Khái quát những đặc điểm, yêu cầu của
trẻ em, khẳng định quyền đợc sống, đợc phát triển
trong hoà bình, hạnh phúc.
Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính
24
- Một h/s đọc phần Sự thách thức
? Để mở đầu phần này, bản Tuyên
bố đã đề cập tới nội dung gì? (Thể
hiện qua câu văn nào? Mục nào?).
- Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ
em đợc thể hiện trong phần này
ra sao?
? Các từ hàng ngày, mỗi ngày
mở đầu áccmục 4, 5, 6 cùng với
các từ chỉ số lợng, những con số
còn cho ta biết thêm điều gì về
cuộc sống của trẻ em?
? Em còn biết đợc về cuộc sống
của trẻ em trên thế giới nh thế
nào nữa?
?Trớc tình hình cuộc sống của trẻ
em nh trên, trong phần này tác
giả còn đề cập đến nội dung gì nữa?
?Tình cảm của em sau khi tìm hiểu đ.văn
này?
chất khẳng định.

2. Phần Sự thách thức:

- Mục 3: Vừa có vai trò chuyển đoạn, chuyển ý,
giới hạn vấn đề Tuy nhiên, thực tế cuộc sống của
nhiều trẻ em .
- Thực tế cuộc sống của trẻ em:
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực,
của nạn phân biệt chủng tộc, sự xâm lợc, chiếm
đóng và thôn tính của nớc ngoài.
+ Chịu những thảm hoạ của đói nghèo, khủng
hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia c, dịch bệnh,
mù chữ, môi trờng xuống cấp.
+ Nhiều trẻ em chết do suy dinh dỡng và
bệnh tật (40.000 trẻ em).
Các từ: Hàng ngày mở đầu mục 4.
Mỗi ngày mở đầu mục 5, 6.
Các từ chỉ số lợng: Vô số, hàng triệu trẻ em,
40.000 cho chúng ta thấy rõ thực tế cuộc sống của
nhiều trẻ em đang diễn ra hàng ngày. Đó là vấn đề
bức xúc cần phải giải quyết để khắc phục.
(Cuộc sống của trẻ em trên thế giới còn là nạn
nhân của việc buôn bán trẻ em, trẻ em sớm
phạm tội, trẻ em các nớc Nam á sau trận
động đất, sóng thần).
- Mục 7: Trách nhiệm phải đáp ứng những thách
thức đã nêu trên thuộc về những nhà lãnh đạo
chính trị các nớc:Cần có quyết tâm vợt những khó
khăn thách thức trong sự nghiệp vì trẻ em
-HS tự bộc lộ :Cảm thông,mongớc loại bỏ đói
nghèo ,loại bỏ chiến tranh.

4. Củng cố.

- Hệ thống bài:
+ Bố cục văn bản trích 4 phần.
+ Nội dung cụ thể của phần mở đầu, phần Sự thách thức
5. HDVN.

- Hớng dẫn học sinh về nhà:
+ Làm bài tập 1 (Sách bài tập).
+ Học bài và đọc lại văn bản.
+ Soạn tiếp tiết 2. Tìm hiểu phần cơ hội và nhiệm vụ
*********************************************************
Tiết 12: Tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền đợc bản vệ và phát triển của trẻ em
(Trích).(Tiếp theo)
Ngày soạn : 1/9/2013
Ngày giảng: 6/9/2013
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức.
- Thấy đợc phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay,
tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
2. Kĩ năng.
- Hiểu đợc sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
3. Thái độ.
25

×