Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

thiết bị điều chỉnh độ ẩm và lọc bụi làm từ vật liệu tái chế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.18 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG:THPT HÀ NỘI-AMSTERDAM-CẦU GIẤY
**************
ĐỀ TÀI DỰ THI KHOA HỌC, KỸ THUẬT
DÀNH CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CẤP THÀNH PHỐ
LẦN THỨ TƯ (NĂM HỌC 2014 - 2015).
Tên đề tài: THIẾT BỊ THÔNG GIÓ TÁI CHẾ CÓ KHẢ NĂNG LỌC BỤI VÀ ĐIỀU CHỈNH
ĐỘ ẨM
Lĩnh vực: Kỹ thuật: Kỹ thuật điện & Cơ khí
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
- Cô Đặng Thị Thu Hà
- Đơn vị công tác: Trường THPT chuyên
Hà Nội – Amsterdam
TÁC GIẢ:
1. Bùi Thế Quyền Lớp: 11 Lí 1 Trường: THPT Hà
Nội - Amsterdam
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Mục lục :
Phần I: Lí do chọn đề tài Trang 1
Phần II: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và điểm mới Trang 2
Phần III: Quá trình nghiên cứu và kết quả Trang 3
I. Các kí hiệu Trang 3
II. Bộ phận lọc bụi Trang 4
1. Nguyên vật liệu Trang 4
2. Nguyên lí hoạt động Trang 4
3. Một số hình ảnh của bộ phận lọc bụi Trang 5
4. Cơ sở lí thuyết. Trang 7
4.1 Phương pháp lọc bụi tĩnh điện Trang 7
4.2 Lưu lượng thông gió Trang 8
III. Bộ phận điều chỉnh độ ẩm Trang 12
IV. Hệ thống biến áp Trang 16


V. Hệ thống đầy đủ Trang 17
VI. Ứng dụng Trang 18
VII. Các thí nghiệm và kết quả Trang 20
VIII. Nội dung nghiên cứu trong tương lai Trang 20
Phần IV: Kết luận Trang 21
Phần V: Tài liệu tham khảo Trang 22
Các bảng số liệu
Bảng 1: Bội số tuần hoàn và lưu lượng gió thông gió, Trang 11
Bảng 2: Bảng tính giá trị độ ẩm qua tần số. Trang 14
Các hình minh họa
Hình 1:Cấu tạo bộ phận lọc bụi Trang 5
Hình 2:Cách thức dán gai kim loại Trang 5
Hình 3:Bộ phận lọc bụi khi hoạt động Trang 6
Hình 4:Sơ Đồ Ghép Nối HS1101 với NE555 Trang 12
PHẦN I: LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay tại Việt Nam tình trạng ô nhiễm không khí đang trở thành một vấn đề
đáng quan ngại sâu sắc
Thậm chí như thành phố Đà Nẵng - một trong những tỉnh được đánh giá là
“thành phố sạch nhất" của cả nước, những năm gần đây ô nhiễm không khí cũng
đang có chiều hướng tăng cao. Số liệu cho thấy, số ngày ô nhiễm không khí
vượt ngưỡng cho phép từ 40 ngày (năm 2011) đã lên tới 128 ngày (năm 2013).
Theo báo cáo môi trường quốc gia, môi trường không khí hiện đang bị ô nhiễm
từ các nguồn như hoạt động giao thông, công nghiệp, xây dựng, dân sinh và ô
nhiễm xuyên biên giới.
Trong đó, hoạt động giao thông đường bộ là nguyên nhân chính gây ô nhiễm
bụi, nhất là các thành phố có mật độ phương tiện giao thông cao.
Ngoài ra, các chất độc hại tại các đô thị lớn, khí thải từ các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và bụi từ các công trình xây dựng cũng là nguồn gây ô nhiễm
lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người dân.
Trong những năm gần đây, hoạt động dân sinh như đốt than tổ ong, đốt rơm rạ

sau thu hoạch cũng là nguồn gây ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn.
Đặc biệt, vấn đề ô nhiễm khói mù từ các nước láng giềng cũng đã gây những tác
động tiêu cực đến môi trường không khí nước ta.
Thêm vào đó, hoạt động chăn nuôi theo mô hình hộ gia đình cũng là nguồn gây
ô nhiễm khó kiểm soát đối với môi trường không khí tại các khu vực nông thôn.
Theo thông kê, mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra khoảng 75-85
triệu tấn chất thải ra môi trường, gây mùi hôi thối.
Song song với đó, tỷ lệ che phủ rừng và diện tích cây xanh đô thị đóng vai trò
điều hòa khí hậu không tỷ lệ thuận với tốc độ đô thị hóa gây ra những tác động
xấu tới môi trường không khí.Ô nhiễm môi trường, nhất là môi trường không
khí từ lâu đã trở thành vấn đề nhức nhối, gây ảnh hưởng rất nặng nề tới sức khỏe
con người và quá trình “phát triển sạch” của đất nước
PHẦN II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐIỂM MỚI
1
Như đã nói ở trên, vấn đề ô nhiễm không khí đang là vấn đề rất bức thiết hiện
nay. Tuy nhiên, không phải gia đình nào cũng có khả năng mua điều hòa về sử
dụng, nhất là ở những nơi có hoàn cảnh khó khăn như những ngôi nhà nơi vùng
mỏ, mà đó lại là những nơi có lượng không khí bị ô nhiễm nhiều nhất.
Chính vì vậy, người thực hiện đề tài đã nghĩ ra ý tưởng sử dụng những vật liệu
tái chế rẻ tiền như chai nhựa, lon kim loại, túi hút ẩm, bộ biến áp xung của ti vi,
cánh quạt cũ bỏ đi của máy tính để làm một thiết bị lọc bụi dễ sử dụng, có khả
năng điều chỉnh độ ẩm.
Đây là một giải pháp mới cho những ngôi nhà làng nghề hay cả những nơi gần
đường quốc lộ, thậm chí nếu được cải tiến còn có thể áp dụng trong công nghiệp
sản xuất hàng loạt
Điểm mới của đề tài này chính là việc sử dụng gần như hoàn toàn vật liệu tái
chế, chỉ có một lượng rất nhỏ
PHẦN III: QÚA TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ
I. Các kí hiệu
2

G - Lượng chất độc hại tỏa ra phòng , g/h
yc - Nồng độ cho phép của chất độc hại, g/m3
yo - Nồng độ chất độc hại trong không khí thổi vào, g/m3
dmax - Dung ẩm cực đại cho phép của không khí trong phòng, g/kg
do - Dung ẩm của không khí thổi vào phòng, g/kg
Ghn - Lượng hơi nước toả ra phòng , kg/h
Gb - Lượng bụi thải ra phòng, g/h
Sc - Nồng độ bụi cho phép trong không khí, g/m3
So - Nồng độ bụi trong không khí thổi vào, g/m3
K - Bội số tuần hoàn
Vkk - Lưu lượng không khí cấp vào phòng, m3/h
Vgm - Thể tích gian máy, m3
q - Điện tích tới hạn của hạt bụi.
n - Số lượng điện tích hạt bụi tích được.
r - Bán kính của hạt bụi.
E: cường độ điện trường
k - Hệ số nhớt động lực của khí ở điều kiện thực tế
z
1
: hàm lượng bụi vào thiết bị
V
1
: thể tích khí vào thiết bị
z
2
:hàm lượng bụi ra khỏi thiết bị
V
2:
thể tích bụi ra khỏi thiết bị
II. Bộ phận lọc bụi

3
1.Nguyên vật liệu
- 1 chai coca nhựa to 1,5 l
- 2 chai coca nhựa nhỏ 390 ml
- gai kim loại được làm từ vỏ lon
- vỏ chai nhựa bên ngoài được dán 1 lớp băng dính nhôm để có khả năng dẫn
điện và được nối với cực dương nguồn điện
- 2 vỏ chai nhựa bên trong cũng được dán 1 lớp băng dính nhôm để có khả năng
dẫn điện và được dán 1 lớp gai kim loại bên ngoài theo hình xoắn ốc. 2 vỏ nhựa
bên trong được nối với cực âm nguồn điện
- 2 chai nhựa nhỏ được cố định với nhau và cố định với chai nhựa to
- trên chai nhựa to có 1 khe hở cho khí đi vào
- trên đỉnh 2 chai nhỏ là cánh quạt
2.Nguyên lí hoạt động
Không khí được đưa vào nhờ áp suất do cánh quạt gây ra, nhờ các gai kim loại
nên không khí chỉ có thể chạy thẳng xuống một phần nhỏ còn lại bắt buộc phải
chạy theo hình xoắn ốc do gai kim loại tạo ra, các gai đã bị nhiễm điện âm nên
sẽ phóng ra các electron làm cho những hạt bụi trong khí bị nhiễm điện âm và bị
hút dính vào vỏ chai nhựa nhiễm điện dương sau đó khí đi lên bên trong chai
nhỏ. Nguồn điện là nguồn 20000 vôn, khi cắm vào điện lưới sẽ hạ từ 220 vôn
xuống 10 vôn rồi mới lên 20000 vôn để đảm bảo an toàn. Bộ phận biến áp có
thành phần chính là biến áp xung lấy trong tv cũ hỏng.
Bụi được lọc bằng 3 phương pháp
- Phương pháp lọc bụi tĩnh điện : Bụi đi qua thiết bị được tĩnh điện âm dính vào
cực dương
- Phương pháp lọc bụi bằng trọng lực : Hạt bụi quá to
3. Một số hình ảnh của bộ phận lọc bụi
4
Cửa cho khí vào
Hình 1: Cấu tạo bộ phận lọc bụi

Hình 2: Cách thức dán gai kim loại
5
Gai kim loại
Vỏ chai nhựa tích điện dương
Vỏ chai nhựa tích điện âm
Nắp chai nhựa dùng để hứng
những hạt bụi có kích thước và
khối lượng lớn nên rơi xuống
Nguồn điện
Gai được dán lên theo hình xoắn ốc
Cố định chai nhựa

Hình 3: Bộ phận lọc bụi khi hoạt động
6
Dòng khí đi vào
Dòng khí đi ra
Bụi trong không khí dính vào
4. Cơ sở lí thuyết
4.1 Phương pháp lọc bụi tĩnh điện
Năm 1824, Hohlfeld là người sử dụng điện hoa đầu tiên để tách các hạt bụi khỏi
son khí. Tuy nhiên, việc sử dụng điện hoa này chưa được thương mại hoá cho
đến hầu hết cả thế kỷ sau. Năm 1907, Tiến sĩ Frederick G. Cottrell đã áp dụng
sáng chế vào một thiết bị phóng các hạt mang điện và sau đó thu gom chúng lại
nhờ lực hút tĩnh điện - thiết bị lọc bụi tĩnh điện đầu tiên.
Nguyên lí cơ bản của các hệ thống lọc bụi tĩnh điện
Khi cấp điện cao áp vào các cực ion hóa, trong khoảng không gian giữa các điện
cực của bộ lọc bụi xuất hiện một điện trường mà cường độ của nó có thể thay
đổi bằng cách thay đổi điện thế cấp vào. Khi tăng điện thế đến một trị số nhất
định, trong khoảng không gian giữa các điện cực xảy ra hiện tượng phóng điện
Khi dòng khí có chứa các hạt bụi lơ lửng đi qua khoảng không gian giữa các

điện cực của bộ lọc bụi thì các hạt này được tích điện. Các hạt bụi lơ lửng đã
tích điện dưới tác động của điện trường sẽ chuyển động đến các điện cực và sẽ
bám vào các điện cực đó, còn khí sạch sẽ được thổi ra ngoài khí quyển. Bụi lắng
tụ trên các điện cực dưới tác dụng của hệ thống rung gõ rơi vào các phễu hứng
bụi và sẽ chuyển về hố thải bụi
- Ưu điểm :
+) Chi phí sản xuất thấp
+) Độ tin cậy cao
+) Hiệu suất lọc bụi cao
+) Dễ dàng chỉnh định và thay thế, có thể tự động hóa hoàn toàn
- Nhược điểm
+) Sự cố cơ học dễ dàng ảnh hưởng đến kết quả thu bụi
7
+) Không được sử dụng để lọc khí dễ cháy nổ do xuất hiện tia lửa điện
+) Độ nhạy cao dễ sai lệch khi tính toán
- Các phương pháp lọc bụi tĩnh điện thường được sử dụng hiện nay:
+) Thiết bị lọc bụi nằm ngang
+) Thiết bị lọc bụi điện ẩm kiểu ống trụ một vòng
+) Thiết bị lọc lưới điện hai vùng
Dự án này sử dụng thiết bị lọc lưới điện hai vùng :
Thiết bị loại này có hai vùng điện trường riêng biệt. Trong đó một điện trường
dùng để tích điện cho hạt bụi còn một điện trường khác dùng để lắng bụi. Nhờ
đó điện trường thực hiện tốt vai trò của mình.
4.2 Lưu lượng thông gió
Lưu lượng gió sử dụng để thông gió được tính phụ thuộc vào mục đích thông
gió. Mục đích đó có thể là khử các chất độc hại, thải nhiệt thừa, ẩm thừa phát
sinh trong phòng, khử bụi vv.
Lưu lượng thông gió khử khí độc
Lưu lượng thông gió khử hơi nước thừa
Lưu lượng thông gió khử bụi

Bội số tuần hoàn
8
Khi thông gió theo yêu cầu điều kiện vệ sinh nói chung mà không vì một mục
đích cụ thể nào đó thì người ta tính lưu lượng gió thông gió dựa vào bội số tuần
hoàn.
Bội số tuần hoàn là số lần thay đổi không khí trong phòng trong một đơn vị thời
gian.
Điện tích tới hạn
Trong điện trường giữa hai điện cực, các hạt bụi được tích điện là do việc hấp
thụ các ion lên bề mặt hạt bụi. Quá trình tích điện của hạt bụi xảy ra chủ yếu ở
bên ngoài vùng quầng sáng. Các hạt bụi vẫn có thể tích điện thêm khi mà các
ion vẫn còn có thể tiếp tục hút bám thêm lên trên bề mặt hạt bụi. Số ion hút bám
trên bề mặt hạt bụi càng nhiều thì điện tích của hạt bụi càng tăng lên, có nghĩa là
cường độ điện trường gây ra do điện tích có được của hạt bụi cũng tăng lên.
Cường độ điện trường này có hướng ngược với cường độ điện trường giữa hai
điện cực. Vì vậy tốc độ chuyển động của các ion tiếp theo tới hạt bụi sẽ giảm đi,
nghĩa là giảm tốc độ tích điện cho các hạt bụi. Khi cường độ điện trường của
điện tích hạt bụi có giá trị bằng cường độ điện trường ngoài thì tốc độ chuyển
động của các ion tới hạt bụi sẽ bằng không có nghĩa là hạt bụi không nhận thêm
các ion nữa. Lúc này ta nói hạt bụi đó đạt được điện tích tới hạn. Sự tích điện
của hạt bụi xảy ra rất nhanh
Với hạt bụi có kích thước lớn hơn 1mm thì điện tích tới hạn của nó tỷ lệ với
cường độ điện trường và tỷ lệ với bình phương bán kính của hạt bụi:
q = n.e = 0.19 *10* r* E [C]
Tốc độ chuyển động của bụi
Đối với những hạt bụi có đường kính lớn hơn 1mm thì tốc độ chuyển động của
hạt bụi về phía điện cực lắng tỷ lệ với kích thước hạt bụi và tỷ lệ với bình
phương cường độ điện trường:
W = E
2

*r*10
-11
/k [m/s]
Đối với những hạt bụi có kích thước nhỏ hơn 1mm thì tốc độ chuyển động của
hạt bụi về phía điện cực lắng không phụ thuộc vào kích thước của hạt bụi mà chỉ
phụ thuộc vào cường độ điện trường:
9
W = E*10
-11
*0,17/k [m/s]
Hiệu suất thu bụi
H = (z
1
*v
1
– z
2
*v
2
)/z
1
*v
1
Bảng 1 : Bội số tuần hoàn và lưu lượng gió thông gió, m
3
/h
10
III.Bộ phận điều chỉnh độ ẩm
Dự án này sử dụng cảm biến độ ẩm HS1101
11

1.Giới thiệu HS1101
HS1101 là loại cảm biến đo độ ẩm. Độ chính xác +-2%. Dãy nhiệt độ hoạt động
từ -400C à 1000C. Cảm biến HS1101 được sử dụng phổ biến trong cuộc sống,
ngoài ra nó còn dùng kết hợp với cảm biến DS18B20 dùng đo nhiệt độ.
2.Nguyên lý làm việc
Cảm biến HS1101 là cảm biến điện dung. Khi độ ẩm thay đổi, điện dung của
HS1101 thay đổi. Do vậy, để đo được độ ẩm người ta thiết kế mạch đo điện
dung của HS1101.
Trong thực tế, người ta thường ghép nối HS1101 và IC NE555. Khi đó giá trị
điện dung của HS1101 thay đổi thì làm thay đổi tần số đầu ra của IC555. Như
vậy chỉ cần đo tần số đầu ra là có thể đo được điện dung của HS1101.
Hình 4: Sơ Đồ Ghép Nối HS1101 với NE555
12
3.Cách thức đo độ ẩm
Trước tiên ta sẽ đo tần số từ Hình 5
Ta có công thức tính tần số như sau :
(1)
Trong đó:
oF là tần số
oC@%RH: độ ẩm
oR2 = 576K, R4 = 49.9k
Ta có công thức liên hệ giữa độ ẩm và điện dung:
(2)
Trong đó:
oC@55% = 180pF ( tài liệu của hãng )
oC(pf) chính là điện dung đo được.
Từ (1) và (2) ta có mỗi liên hệ giữa tần số và độ ẩm
Giải pháp tính toán:
Ta thấy hàm độ ẩm là hàm mũ 3, nên rất khó tính toán mối liên hệ F và RH.
Ta thấy hàm C(pf) là hàm đồng biến với RH. Do vậy ta F sẽ nghịch biến với

RH. Từ đó ta có phương pháp tính độ ẩm bằng phương pháp tra bảng ( bảng 2).
Ta dùng bảng Excel như bảng 2 tạo mối quan hệ RH và F, ta thu được bảng.
F[100] = {7410;7392;….;6019}. Mảng này có 100 phần tử tương đương với độ
ẩm từ 0-100%
Như vậy, khi ta đo được tần số F, ta chọn F>=F và sát nhất với F.
Khi đó Độ ẩm RH =i%.
Bảng 2: Bảng tính giá trị độ ẩm qua tần số.
13
Ta có thể sử dụng hàm sau để lấy giá trị độ ẩm từ tần số thu được:
Mã:
unsigned int16 frequency;
unsigned int HS1101_Get_DA (unsigned int16 frequency);
const unsigned long HS1101_Table[101]={
8109,8090,8070,8051,8033,8015,7997,7979,7961,7944,
7927,7910,7894,7878,7862,7846,7830,7815,7799,7784,
7769,7755,7740,7726,7711,7697,7683,7669,7655,7641,
14
7628,7614,7600,7587,7574,7560,7547,7534,7521,7507,
7494,7481,7468,7455,7442,7429,7416,7403,7390,7377,
7364,7350,7337,7324,7311,7298,7284,7271,7257,7244,
7230,7216,7203,7189,7175,7161,7147,7132,7118,7103,
7089,7074,7059,7045,7029,7014,6999,6984,6968,6952,
6936,6920,6904,6888,6872,6855,6838,6821,6804,6787,
6770,6752,6735,6717,6699,6680,6662,6644,6625,6606,
6587};
unsigned int HS1101_Get_DA(unsigned int16 frequency)
{
unsigned int i;
for(i=0;i<101;i++)
{

if((frequency+25)>HS1101_Table[i]) return i;
}
return 100;
}
Ta dùng giá trị này để nhập vào một phép lập trình khác để báo đèn, đèn đỏ là
độ ẩm thấp hơn bình thường, đèn xanh là độ ẩm cao hơn bình thường
Khí sau khi đã được xác định độ ẩm sẽ được đi qua 1 trong 2 ngăn, 1 ngăn có bể
nước để tăng độ ẩm, một bên có gói hút ẩm để giảm độ ẩm
Khi độ ẩm không khí thấp hơn mức quy định, người sử dụng có thể kéo tấm
chắn lên, như vậy khí sẽ chỉ đi qua ngăn bên dưới, còn khi độ ẩm không khí cao
hoặc bình thường, chốt sẽ được thả ra để khí đi qua ngăn bên trên.
IV. Hệ thống biến áp
- Cấu tạo :
15
Bể nước
Túi hút ẩm
Chốt
1.Biến áp thường
2. Bộ chỉnh lưu
3. Tụ điện
4. Máy phát xung IC555
5.transito
6. Cảm biến xung (bao gồm điốt chịu được điện áp lớn)
- Hoạt động: chuyển dòng điện 220V xoay chiều từ điện lưới sang dòng 12 V
xoay chiều nhờ biến áp, sử dụng bộ chỉnh lưu và tụ để biến thành điện áp 12V 1
chiều và phẳng. Sau đó sử dụng máy phát xung IC555 (dùng chính nguồn 12V)
phát sóng vuông đến transito đóng ngắt dòng liên tục tạo ra suất điện động cảm
ứng với điện áp cao, máy phát xung IC 555 đồng thời cũng được sử dụng để làm
nguồn cho máy đo độ ẩm
Điện áp cao tạo ra điện trường lớn,tạo lực đẩy lên mỗi gai kim loại lớn, làm

phân tử kim loại bị đẩy bật ra trong đó có electron, electron dính vào bụi làm bụi
nhiễm điện âm rồi dính vào cực dương
V. Hệ thống đầy đủ
Hình 5: Hệ thống đầy đủ được thiết kế trong hộp gỗ
16
Quạt
Ngăn thứ nhất gồm quạt để tạo áp lực hút khí vào và hệ thống chỉnh ẩm (I)
Ngăn thứ hai là ngăn hoàn toàn kín, đây là ngăn lưu giữ không khí sạch, trong
này cũng là nơi lắp hệ thống nguồn điện và biến áp (II)
Ngăn thứ ba là hệ thống lọc khí (III)
Ngăn thứ 4 là bể nước để dẫn bụi có kích thước lớn đi xuống (4), giúp thiết bị
sử dụng được lâu hơn (IV)
VI. Ứng dụng
17
(I)
(II)
(III)
(IV)
Bể nước
Nguồn và biến áp
Như đã nói ở trên, dự án này sẽ giải quyết vấn đề ô nhiễm ở các khu vực như
các làng nghề, ngoại thành hay những vùng do mạng điện quá tải nên không thể
lắp được điều hòa.
Thêm nữa, dự án này cũng giúp giải quyết được vấn đề tái chế rác thải như chai
nhựa, túi hút ẩm, vỏ lon
Ta có thể áp dụng hệ thống này vào trong công nghiệp bởi lượng khí xử lí phụ
thuộc vào công suất của quạt
Thêm nữa ta cũng có thể dùng hệ thống này ở những nơi yêu cầu chất lượng khí
sạch cao bởi nếu ta tăng số lần lọc thì chất lượng khí cũng tăng
Hình 6: Mô hình áp dụng những nơi cần lượng khí sạch cao

Hình 7: Mô hình áp dụng trong công nghiệp
18
(II)
(I)
Quạt công suất lớn
(III)
(IV)
(V)
(VI)
VII. Các thí nghiệm và kết quả
19
(I)
(II)
(III)
(IV)
Sử dụng thiết bị nhỏ công suất thấp, cánh quạt lấy từ máy tính cũ hỏng
- Thí nghiệm 1: Thí nghiệm định tính : Chứng thực khả năng lọc bụi của thiết bị
Cách thức tiến hành thí nghiệm : Dùng bột mì hất vào thiết bị ( cưỡng bức tạo ra
không khí chứa bụi), mật độ bụi lớn
Kết quả thí nghiệm: Không khí đi ra gần như không còn bột mì, bột mì dính vào
cực dương, chưa có hiện tượng bị đánh thủng.
- Thí nghiệm 2: Thí nghiệm định lượng : Thời gian và công suất hút bụi của
thiết bị
Cách thức tiến hành thí nghiệm: Cho thiết bị hoạt động trong thời gian dài
Kết quả thí nghiệm :
+) Thiết bị có công suất không đổi – Phụ thuộc vào lượng khí mà quạt hút vào
+) Sau khoảng 24h ( ở thành phố Hà Nội – nơi môi trường có ít bụi) thì lượng
bụi tích tụ sẽ trở nên lớn, phải tiến hành rung lắc để tránh làm hỏng thiết bị,bởi
lượng bụi quá lớn sẽ làm cho khoảng cách giữa gai kim loại và cực dương giảm,
nên điện trường tăng, khiến thiết bị bị đánh thủng

VIII. Nội dung nghiên cứu trong tương lai :
- Hiệu điện thế bao nhiêu là vừa đủ đề phòng việc hiệu điện thế quá lớn gây hư
hại chai gây nguy hiểm vì chai là vật liệu tái chế
- Thiết kế hệ thống rung lắc tự động để giảm lượng bụi bám trên cực, đến lúc
này vẫn phải do người sử dụng tự rung lắc.
- Tìm biện pháp tăng thời gian sử dụng
- Thí nghiệm về khả năng cho than hoạt tính vào thiết bị để lọc độc và lọc mùi
mà không ảnh hưởng đến thiết bị - cụ thể là điện trường
- Thử áp dụng hai mô hình vừa đề cập ở trên
PHẦN IV: KẾT QUẢ
20
Thiết bị sẽ góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống, nhất là ở những nơi có môi
trường bị ô nhiễm mà không đủ khả năng lắp điều hòa.
Hơn thế, toàn bộ thiết bị được làm từ vật liệu tái chế, giúp bảo vệ môi trường và
đi theo xu hướng sống xanh hiện nay
Nếu có thể đưa vào trong ứng dụng công nghiệp thì sẽ giúp tiết kiệm rất nhiều
chi phí bởi số lượng phế liệu mỗi năm là vô cùng lớn
PHẦN V:TÀI LIỆU THAM KHẢO
21
1.ĐỒ ÁN TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LỌC BỤI TĨNH ĐIỆN
Người đăng: maiphuongdc
Nguồn : />dien-64541/
2. Global Cement Megazine
Tháng 10/2009
3. Điện tử Phương Dũng
Nguồn : />am/HS1101-99/#.VHJXuyOVMlI
22

×