Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

báo cáo đầu tư công trình thuỷ điện buôn tua srah

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.7 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
BÁO CÁO ĐẦU TƯ
1. Tổng Quát:
1.1. Vị trí công trình:
Công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah dự kiến xây dựng trên địa bàn xã Nam
Krông Ana, huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Lăk là công trình bậc thang thứ hai trong hệ
thống 7 bậc thang trên sông Srêpok.
Sông Srêpok là một sông lớn ở Tây Nguyên, bao gồm đất đai của ba tỉnh
Lâm Đồng, Đăk Lăk và Đăk Nông, sông Srêpok gồm hai nhánh chính:
Sông Krông Knô là một nhánh lớn thuộc thượng lưu của sống Srêpok , bắt
nguồn từ vùng núi phía Đông Nam Buôn Mê Thuột. từ nguồn đến Đức Xuyên sông
chảy theo hướng Đông – Tây trong vùng đồi núi có thung lũng sông hẹp và dốc, từ
Đức Xuyên sông chảy theo hướng Đông Nam – Tây Bắc, từ trạm thuỷ văn Đức
Xuyên đến hợp lưu với sông Krông Ân sông chảy theo hướng Đông Nam – Tây
Bắc.
Sông Krông Ana, nhánh phải của sông Srêpok tính đến trạm thuỷ văn Giang
Sơn có diện tích toàn lưu vực là 3180 km
2
, độ dài sông là 215 km. Sườn phía Nam
của lưu vực là các sông phần thượng nguồn hệ thong sông Đồng Nai.
Từ hợp lưu sông Krông Ana và sông Krông Knô đến biên giới Việt Nam,
Campuchia, sông Srêpok chảy theo hướng Đông Nam – Tây Bắc, chiều dài của
đoạn sông này khoảng 110 km, có nhiều ghềnh thác như thác Buôn Kuốp với độ
chênh khoảng 60 m, thác Dray H’ling là 15 m, đoạn thác Srêpok là 35 m…
1.2. Nhiệm vụ của công trình:
Nhiệm vụ của công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah đã được ghi rõ trong ý
kiến thẩm định của Bộ Công nghiệp và văn bản cho phép đầu tư của Chính phủ…
Đầu tư dự án thuỷ điện Buôn Tua Srah của Tổng công ty Điện lực Việt Nam là:
“tạo nguồn phát điện cung cấp cho lưới điện quốc gia với công suất lắp đặt là


84MW, sản lượng điện trung bình năm 358,4 triệu KWh. Ngoài nhiệm vụ phát điện
còn tham gia hạn chế lũ lụt cho hạ du.
Đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah ngoài việc thực hiện
nhiệm vụ đã nêu trên, còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của khu
vực. Sau khi kết thúc xây dựng công trình, khu vực dự án thuỷ điện Buôn Tua Srah
sẽ có các cụm dân cư với cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ. Hệ thống đường giao
thông phục vụ thi công, vận hàng công trình sẽ tạo ra khả năng giao lưu kinh tế - xã
hội của địa phương.
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
1.3. Tổng quan về quy hoạch:
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng của các ngành kinh tế và
sinh hoạt của nhân dân trong cả nước, Tổng công ty Điện Lực Việt Nam đã xây
dựng qui hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2001-2010 có xét đến triển
vọng năm 2020, gọi tắt là Qui hoạch điện V. Qui hoạch điện V đã được thủ tướng
chính phủ phê duyệt tại quyết định số: 95/2001/QĐ-TTG ngày 22/6/2001 và hiệu
chỉnh tại quyết định số 40/2003/QĐ-TTG ngày 21/3/2003, Theo quy hoạch điện V
đã được phê duyệt các nhà máy điện trong cả nước sản xuất đạt sản lượng từ 48,5
đến 53 tỉ KWh, dự kiến năm 2010 đạt sản lượng từ 83,5 đến 93 tỉ KWh và năm
2020 đạt sản lượng từ 160 đến 200 tỉ KWh. Nhằm đảm bảo mức tăng trưởng cao
trong từng giai đoạng, qui hoạch điện V đã đưa ra dự kiến các nguồn điện vận hành
giai đoạn 2006-2010 và định hướng các nguồn điện vận hành giai đoạn 2011-2020.
Trong qui hoạch điện V hiệu chỉnh, công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah nằm
trên sông Krông Knô được dự kiến đưa vào vận hành năm 2010-2011.
Với điều kiện vị trí như vậy, Bộ Công nghiệp đã có văn bản phê duyệt quy
hoạch bậc thang thuỷ điện trên sông Srêpok số: 1470/QĐ – KHĐT, ngày
23/06/2003.

Sơ đồ khai thác bậc thang thủy điện sông Srêpok
TT Tên Công Trình
MNDBT NLM
Ghi chú
(m) (MW)
1 TĐ Đức Xuyên 570 58 BCNCTKT
2 TĐ Buôn Tua Srah 487.5 84 BCNCTKT
3 TĐ Buôn Kuốp 412 280 Đang XD
4 TĐ Đray H'linh 302 28 Đã XD, đang mở rộng
5 TĐ Srêpok 3 270 220 BCNCKT
6 TĐ Srêpok 4 190 33 Đang lập BCNCTKT
Thứ tự ưu tiên xây dựng tiếp sau công trình thuỷ điện Buôn Kuốp sẽ là các
công trình:
Thuỷ điện Srêpok 3.
Thuỷ điện Buôn Tua Srah.
Thuỷ điện Đức Xuyên.
1.4. Kết luận:
Như vậy việc đầu tư xây dựng công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah hoàn toàn
phù hợp với quy hoạch khai thác thuỷ điện trên sông Srêpok, cũng như quy hoạch
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
phát triển nguồn điện lực Việt Nam giai đoạn 2001-2010 có xét đến triển vọng năm
2020 đã được Thủ tương chính phủ phê duyệt.
2. Điều kiện tự nhiên:
2.1. Điều kiện khí tượng:
2.1.1. Đặc điểm địa lý:
Sông Krông Knô là một nhánh lớn thuộc phần thượng lưu sông Srêpok, bắt

nguồn từ vùng núi phía đông nam Buôn Mê Thuột, nơi giáp với lưu vực sông Đa
Nhim và sông Cái, có độ cao từ 1600 -1800m. Từ nguồn đến Đức Xuyên, sông
chảy theo hướng đông tây trong vùng đồi núi có sông hẹp và dốc, có chế độ dòng
chảy quá độ giữa miền đông và tây dãy Trường Sơn. Mùa lũ tới châm hơn, vùng
chịu ảnh hưởng của gió mùa tây nam, địa hình thuộc hướng đón gió tây nam, đông
bắc.
Từ Đức Xuyên đến Buôn Tua Srah sông chảy theo hướng đông nam - tây
bắc, địa hình không thuận hướng đón gió tây nam, lượng mưa giảm dần. Mùa lũ tới
chậm, thường bắt đầu từ tháng 7 – 8. Mô đun dòng chảy năm giảm dần từ thượng
lưu về hạ lưu.
Từ trạm thuỷ văn Đức Xuyên đến hợp với lưu vực sông Krông Ana sông
chảy theo hướng đông nam - tây bắc. Trong vùng có thung lũng sông rộng với
nhiều vùng bị ngập nước, thường xuyên bị hồ ao, đầm lầy, như hồ Lăk, Ear’bin, Ea
Tul, Easao,… từ hợp lưu sông Krông Ana và sông Krông Knô đến biên giới Việt
Nam, Campuchia, sông Srêpok chảy theo hướng đông nam – tây bắc, chiều dài là
110Km, có nhiều gềnh thác, như thác Buôn Kuốp, với độ chênh cao khoảng 60m…
Tổng diện tích lưu vực sông Krông Knô tính đến tuyến công trình Buôn
Kuốp gần điểm hợp lưu với sông Krông Ana là 7890Km
2
, trong đó tính đến tuyến
công trình đang thiết kế Buôn Tua Srah là 2930Km
2
. Độ dài sông tính đến tuyến
công trình là 119Km.
Sườn phía bắc của lưu vực sông Krông Ana, nhánh phải của sông Srêpok
tính đến trạm thuỷ văn Giang Sơn có diện tích toàn lưu vực là 3180Km
2
, độ dài
sông là 215m. Sườn phía nam của lưu vực là các sông phần thượng nguồn hệ thống
sông Đồng Nai. Các đặc trưng hình thái lưu vực sông tính đến tuyến đập được ghi

ở Bảng sau:
Tuyến
Diện tích lưu
vực km
2
Độ dài
sông km
Độ rộng lưu
vực km
Mật độ lưới
sông km/km
2
Cao độ trung
bình lưu vực m
Buôn Tua Srah 2930 119 24,6 0,29 900
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
2.1.2. Đặc điểm khí hậu lưu vực sông Krông Knô
Tây nguyên là một khối núi cao nguyên, có bề mặt rộng lớn lượn song và
nằm ở phía Tây dãy Trường Sơn. Trong đó lưu vực sông Krông Knô thuộc phần
phía Bắc của cao nguyên Langbiang, và phía nam của cao nguyên Đăk Lăk. Những
đặc điểm địa hình và vị trí địa lý của cao nguyên đã quyết định đến những điểm
khác biệt của vùng Đắk Lăk – Lâm Đồng so với các vùng khác của Tây Nguyên,
hai vùng duyên hải Trung Bộ, dãy Trường Sơn nam chia khu vực Nam Trung Bộ
thành 2 kiểu khí hậu đông và tây Trường Sơn. Điều này được thể hiện ở mức độ
ảnh hưởng của gió mùa (mùa đông và mùa hạ), sự chênh lệch về mùa khí hậu và
biến trình năm của các yếu tố khí hậu. Đặc điểm khí hậu của lưu vực sông mang

đặc điểm khí hậu vùng tây Trường Sơn, thể hiện cả trong chế độ nhiệt, mưa, ẩm và
các yếu tố khác. Mùa mưa trên lưu vực sông từ tháng 5 – 10, trùng với thời kỳ
thịnh hành của gió mùa tây nam thổi từ vịnh Thái Lan tới, bắt đầu một mùa mưa
kéo dài với lượng mưa lớn nhất xảy ra vào tháng 8 đến tháng 9. Các tháng 11 và 12
ở Đăk Lăk và Lâm Đồng thời tiết khô, đôi khi có mưa, thời tiết này duy trì đến cuối
tháng 4.
Nhìn chung lưu vực sông Krông Knô nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có
những nét đặc thù của khí hậu tây Trường Sơn.
Vì ngay gần tuyến công trình đầu mối Buôn Tua Srah đang thiết kế không có
trạm khí tượng nào, nên các đặc trưng khí tượng của lưu vực công trình đã được
xác định chủ yếu dựa vào số liệu của trạm Buôn Mê Thuột, Đăk Lăk, Đăk Nông.
mức độ nghiên cứu khí tượng trên lưu vực sông Krông Knô được trình bày trên
bảng sau:
Các trạm khí tượng lân cận khu vực sông Krông Knô
TT Tên Trạm
Kinh
Độ
Vĩ Độ
Thời đoạn và các yếu tố quan trắc
Mưa
Nhiệt
độ
không
khí
Độ ẩm
không
khí
Bốc
hơi
Gió

1 Lăk 108
0
12 12
0
22 77-03 87-03 87-03 87-03 87-03
2 Buôn Mê Thuột 108
0
03 12
0
40 54-03 77-03 77-03 77-03 77-03
3 Đăk Nông 107
0
41 12
0
00 77-03 77-03 77-03 77-03 77-03
Danh sách các trạm đo mưa lân cận lưu vực sông Krông Knô
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
TT Tên Trạm Kinh Độ Vĩ Độ Thời Đoạn
1 Buôn Mê Thuột 108
0
03 12
0
40 54-03
2 Đăk Nông 107
0
41 12

0
00 77-03
3 Đức Xuyên 107
0
59 12
0
17 77-03
4 Lăk 108
0
12 12
0
22 77-03
5 Đăk Nông 107
0
41 12
0
00 77-03
6 Krông Bông 108
0
31 12
0
30 77-03
* Nhiệt độ không khí: Số liệu quan trắc tại các trạm khí tượng gần lưu vực
sông Krông Knô cho thấy chế độ nhiệt của lưu vực mang tính chất của vùng
nhiệt đới gió mùa cao nguyên. nằm trên độ cao 900m, lưu vực sông Krông Knô
có gió mùa đông tương đối lạnh và mùa hè tương đối nóng.
Đặc trưng nhiệt độ không khí các trạm khí tượng gần lưu vực sông Krông
Knô
Trạm
Đặc

trưng
Các tháng, năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Buôn

Thuột
Ttb 21.2 22.6 24.8 26.2 25.8 24.8 24.4 24.4 23.9 22.4 22.4 21.1 23.7
Tmax 28.3 30.5 33.0 34.0 32.4 30.2 29.7 29.4 29.3 23.5 27.8 27.8 34.0
Tmin 17.3 18.0 19.5 21.3 21.8 21.6 21.2 21.1 21.0 28.9 19.3 19.3 17.3
Đăk
Nông
Ttb 20.3 21.5 23.2 24 24.0 23.4 23.1 22.8 22.9 20.3 21.9 21.9 22.6
Tmax 29.9 31.5 32 8 31.8 31.8 29.7 29.2 29.1 29.3 22.7 29.3 29.3 32.8
Tmin 13.5 13.5 15.7 20 20.0 20.1 19.8 19.8 19.7 29.5 18.3 16.7 13.5
Lăk
Ttb 21.3 22.8 24.7 26.0 26.0 25.2 24.6 24.6 24.4 18.3 22.9 22.0 24.0
Tmax 29.7 33.2 33.2 34.4 34.4 32.0 30.7 30.7 30.5 29.5 29.2 28.1 34.4
Tmin 15.1 17.0 17 19.9 21.4 21.6 21.0 20.9 20.9 19.8 17.6 16.0 15.1
* Độ ẩm: độ ẩm tương đối trung bình năm có giá trị 80 – 84%. Tháng có độ
ẩm tuyệt đối lớn nhất trong năm là các tháng VIII và IX.
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
Đặc trưng độ ẩm không khí tương đối các trạm khí tượng lân cận lưu vực sông
Krông Knô
Trạm
Đặc
trưng

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Lăk
Trung
bình
82 79 77 78 83 86 87 88 88 88 86 84 84
Nhỏ
nhất
48 40 45 40 48 55 56 56 60 59 52 54 40
Đăk
Nông
Trung
bình
78 76 77 82 83 90 91 92 91 89 84 80 84
Nhỏ
nhất
35 28 27 35 46 58 58 58 55 52 49 42 27
Buôn

Thuột
Trung
bình
77 74 71 72 80 86 87 88 89 87 84 82 81
Nhỏ
nhất
37 32 31 33 42 55 58 60 59 53 52 47 31
* Chế độ mưa: Lưu vực sông Krông Knô thuộc vùng mưa trung bình. Sự
phân bố mưa theo lãnh thổ lưu vực là không đều.
Lượng mưa trung bình năm
TT Trạm
Cao độ tuyệt đối

(m)
Lượng mưa trung
bình (mm)
Thời kỳ tính toán
1 Đức Xuyên 440 1959 1978-2003
2 Lăk 420 2066 Nt
3 Đăk Nông 600 2507 Nt
4 Buôn Mê Thuột 550 1908 Nt
5 Krông Bông 720 1542 Nt
* Chế độ gió: Hưóng gió trên lưu vực sông Krông Knô thay đổi theo mùa và
có đặc điểm gió mùa Đông Nam Á
Tốc độ gió ứng với các tần suất theo các hướng (m/s)
Trạm P% N NE SE SW W NW

hướng
Buôn 2 21.5 23.6 31.2 24.8 22.5 23.3 31.6
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT

Thuột
4 18.9 18.9 21.5 27.1 22.2 20.6
21.023.2
11.6
50 8.3 8.3 12.8 9.1 11.9 11.6 12.8
* Bốc hơi:
Lượng bốc hơi trung bình các tháng tại các trạm khí tượng trong và ngoài
lưu vực

Trạm
Các tháng, năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Buôn

Thuột
169.3 181.0 210.2 179.3 113.0 73.2 70.3 62.5 53.7 72.1 93.4 112.9 1401
Lăk 124.1 120.6 137.7 127.3 107.5 92.2 86.8 80.5 74.6 84.3 105.6 119.6 1261
2.2. Điều kiện thuỷ văn:
2.2.1. Mức độ nghiên cứu:
Ở hạ lưu tuyến đập Buôn Tua Srah 6,7km có trạm thuỷ văn cấp 1 Đức Xuyên
đo các yếu tố mực nước, lưu lượng, bùn cát từ năm 1978 đến nay là trạm không chế
lưu vực sông Krông Knô có diện tích không chế là 3080 km
2
.
Ở sông Krông Ana có trạm thuỷ văn cấp 1 Giang Sơn khống chế diện tích
lưu vực là 3180 km
2
.
Ở sông Srêpok có trạm cầu 14 khống chế diện tích lưu vực là 8670 km
2

trạm thuỷ văn Bản Đôn không chế diện tích lưu vực là 10700 km
2
.
Ngoài ra ở thượng nguồn sông Krông Ana có trạm cầu 42, Krông Buk không
chế diện tích lưu vực là 454 km
2
và một số trạm khác như: Krông Bông, Krông
Pak…

Tất cả các trạm trên đều là trạm thuỷ văn cấp 1 có tai liêu quan trắc từ năm
1977 hoặc 1978 tới nay.
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu xây dựng thuỷ điện Buôn Tua Srah,
công ty tư vấn xây dựng điện số 4 đã tiến hành xây dựng trạm thuỷ văn cấp 3 Nam
Ka vào năm 2002. Nhiệm vụ của trạm này tiến hành quan trắc các yếu tố mực nước
và lượng mưa. Trạm cấp 3 NamKa được xây dựng để phục vụ tính toán thuỷ văn
trong giai đoạn NCTKT, NCKT, TKKT, của công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah .
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
Đối với công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah có diện tích không chế là 2930
km
2
chỉ chênh so với diện tích của trạm thuỷ văn Đức Xuyên có 150 km
2
do đó
chọn trạm Đức Xuyên làm trạm chính để tính các đặc trưng thuỷ văn thiết kế cho
công trình Buôn Tua Srah.
2.2.2.Dòng chảy năm:
Tuyến đập Buôn Tua Srah năm trên dòng chính sông Krông Knô, diện tích
lưu vực tính đến tuyến đập Buôn Tua Srah là 2930 km
2
, diện tích lưu vực tính đến
trạm thuỷ văn Đức Xuyên là 3080 km
2
. Chuỗi dòng chảy năm tại các trạm thuỷ
Văn xung quanh như sau:
Trạm N (năm) Q

0
(m
3
/Srêpok) C
v
C
s
Đức Xuyên 26 108 0.28 3.C
v
Cầu 14 26 238 0.29 3.C
v
Giang Sơn 26 73.0 0.39 3.C
v
Tính toán dòng chảy năm theo các phương pháp sau:
- Phương pháp 1: Từ kết quả dòng chảy năm tại trạm thuỷ văn Đức Xuyên
làm lưu vực tương tự chuyển về vị trí công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah theo
công thức:
)/(103)3080/2930(108)/(
3
00
smFFQQ
lvDXlvBTS
DXTuyen
=×=×=
- Phương pháp 2: Dùng Đức Xuyên làm lưu vực tương tự chuyển về tuyến
có hiệu chỉnh diện tích và mưa lưu vực theo công thức:
)/(102)1959/1950()3080/2930(108)/()/(
3
00
smXXFFQQ

lvDXlvBTSlvDXlvBTS
DXTuyen
=××=××=
Trong đó: - F
lvBTS
là diện tích lưu vực Buôn Tua Srah.
- F
lvĐX
là diện tích lưu vực Đức Xuyên.
- X
lvBTS
là lượng mưa trung bình lưu vực Buôn Tua Srah.
- X
lvĐX
là lượng mưa trung bình lưu vực Đức Xuyên.
Đặc trưng dòng chảy năm thuỷ văn tại tuyến đập Buôn Tua Srah
Tuyến đập
F
(km
2
)
N
(năm)
Các thông số thông kê Qp (m
3
/s)
Q
0
W
0

C
v
C
s
10 50 90
Buôn Tua Srah 2930 26 102
321
7
0.28 3*C
v
139 98 69.2
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
2.2.3. Dòng chảy lũ:
Trên lưu vực sông Krông Knô có duy nhất trạm thuỷ văn Đức Xuyên ở hạ
lưu tuyến công trình 9 km có diện tích khống chế là F = 3080 km
2
chỉ chênh lệch +
5% so với tuyến tính toán. Ngoài ra ỏ cửa sông Krông Ana và trên sông Srêpok có
một số trạm thuỷ văn khác: Giang Sơn, Cầu 14, Bản Đôn, những trạm thuỷ văn
này có thời gian quan trắc ngắn hơn hoặc cùng thời gian so với trạm thuỷ văn Đức
Xuyên.
Tuyến F (km
2
)
Q
max

p% (m
3
/s)
0.1 0.5 1 3 4 5 10
Đức Xuyên 3080 6013 4417 3777 2868 268 2484 1993
Đỉnh lũ thiết kế tại tuyến đập Buôn Tua Srah được tính triết giảm từ đỉnh lũ
thiết kế tại trạm thuỷ văn Đức Xuyên theo công thức sau:
n
DX
BTS
DX
P
BTS
P
F
F
QQ

×=
1
maxmax
)(
Trong đó: -
BTS
P
Q
max
là giá trị đỉnh lũ tại tuyến đập Buôn Tua Srah.
-
BTS

P
Q
max
là giá trị đỉnh lũ tại trom Đức Xuyên.
- F
BTS
là diện tích lưu vực Buôn Tua Srah.
- F
DX
là diện tích lưu vực Đức Xuyên.
- n là hệ số triết giảm lũ theo diện tích, n = 0,31
Lưu lượng đỉnh lũ thiết kế tuyến đập Buôn Tua Srah
Tuyến đập F (km
2
)
Q
max
p% (m
3
/s)
0.1 0.5 1 3 4 5 10
Buôn Tua Srah 2930 5809 4267 3649 2771 2589 2400 1926
2.2.4. Quan hệ Q = f(H) một số tuyến tính toán:
Để xác định thông số thuỷ lực tại một số vị trí đầu mối thuỷ lực, cần thiết
phải xây dừn một sô quan hệ Q = f(H) tại các tuyến.
Tài liệu dùng để tính toán quan hệ Q = f(H) tại tuyến Buôn Tua Srah bao
gồm:
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
- Bản đồ 1/2000 vung công trình.
- Mặt cắt ngang thực đo.
- Tài liêu quan trắc dọc sông bao gồm: quan trắc đáy sông, lượng và
mực nước sông ngày đo trắc dọc. Tài liệu quan trắc mực nước 2002 – 2003 tại trạm
Nam Ka.
- Q = f(H) tại trạm Đức Xuyên.
Tính toán:
- Phần nước thấp được xác định theo quan hệ giữa mực nước và lưu
lượng thực đo năm 2004 tại trạm thuỷ văn cấp 3 NamKa.
- Phần nước cao dựa vào quan hệ Q = f(H) của trạm thuỷ văn Đức
Xuyên và tài liệu điều tra lũ lịch sử tại tuyến NamKa, ứng với cao tình 440.5m lưu
lượng tai tuyến đập là 3884 m
3
/s đường quan hệ này được tính toán bằng công thức
thuỷ lực:
2
1
3
2
1
JR
n
VQ ×××=×=
ωω
Trong đó: - Q là lưu lượng nước.
- n là hệ số nhám; R là bán kính thuỷ lực
- J là độ dốc mặt nước, ω là diện tích mặt cắt ngang.
2.3. Điều kiện địa chấ,t địa hình:

2.3.1. Điều kiện địa hình:
Về khống chế mặt bằng sử dụng các điểm tam giác hạng II Nhà nước.
Tên điểm
Toạ độ
Độ cao (m)
X (m) Y (m)
II-93329 1344998.819 19194949.132 750.457
II-53221 1398572.775 18814200.747 442.438
II-53223 138800.098 18820163.713 556.329
2.3.2. Điều kiện địa chất:
Việc mô tả nghiên cứu cấu trúc địa chất được giới hạn trong phạm vi nghiên
cứu rộng 180km
2
đã được đo vẽ bản đồ địa chất 1:50.000 do trung tâm nghiên cứu
địa kĩ thuật trường đại học mỏ địa chất và công ty tư vấn xây dựng điện 4 nghiên
cứu khảo sát lập.
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
Khu vực dự tính xây dựng đập thuỷ điện Buôn Tua Srah nằm trong vùng
phân bố đá Granodiroit phức hệ Định Quán, các tích tụ bờ rời bãi bồi ven sông lòng
sông và trầm tích Nogen. Kết quả khoan có các giá trị trung bình của tỉ lệ mẫu là:
Đới IB = 88%, Đới IIA = 91%, IIB = 98 % và giá trị RQD trung bình là : IB =
42%, IIA = 73%, IIB = 85%.
2.4. Lựa chọn phương án tuyến:
Nghiên cứu trên bản đồ 1:50.000 và 1:10.000 thì thấy rõ dòng sông Krông
Knô dự kiến làm công trình thủy điện Buôn Tua Srah chỉ có duy nhất một đoạn
ngắn chừng 2km tại thôn NamKa bên bờ phải và xã Quang Phú bên bờ trái là có

thể bố trí được cụm đầu mối. Trên cơ sở đó tiến hành nghiên cứu ba tuyến đập:
2.4.1. Tuyến I:
Phương án tuyến đã nghiên cứu được bố trí ở dưới cùng cách bến đò xã
NamKa - Quảng Phú khoàng 2km. Cao độ đáy sông 427,2m.
Đập chính dài 650m, hai vai đập nối tiếp với sườn núi cao, lòng sông hẹp.
Tuyến năng lượng được bố trí bên bờ phải. Cửa lấy nước ở sườn núi, tiếp sau
là một hầm nước dài 200m, hầm đưa nước vào 2 ống dẫn thép nối vào 2 tua bin của
nhà máy thuỷ điện.
Tuyến tràn được đặt tại eo.
2.4.2. Tuyến IIA:
Bố trí cách tuyến I khoảng 0,72km về phía thượng lưu. Cao độ đáy sông
427,7 m.
Đập chính dài 895m, vai trái nối tiếp với sườn núi cao, vai phải thuận lợi hơn
cho dẫn dòng thi công.
Vai trái đập chính có điều kiện địa chất thuận lợi, địa chất là đá gốc, chiều
dày tầng phủ từ 1-1,5 m phù hợp để bố trí tràn và tuyến năng lượng.
Tuyến năng lượng bố trí bên bờ trái. Cửa lấy nước ở sườn núi, tiếp theo là
một hầm dẫn nước dài 270m, hầm đưa nước vào 2 ống dẫn băng thép nối vào 2
tuabin của nhà máy thuỷ điện.
Tuyến tràn được đặt tại eo.
2.4.3. Tuyến III:
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
Bố trí cách tuyến IIA khoảng 0,25km về phía thượng lưu. Cao độ đáy sông là
427,3m.
Đập chính dài 990m, vai trái nối tiếp với sườn núi cao, vai phải thoải hơn nối
tiếp với mõm đồi có cao trình khoảng 475 m.

Tuyến năng lượng bố trí bên bờ trái và có thể xê dịch thay đổi với tuyến tràn.
Tuyến tràn được đặt tại eo.
2.4.4. Lựa chọn phương án tuyến:
Vị trí các tuyến công trình rất gần nhau nên thông số hồ chứa giữa các tuyến
không thay đổi nhiều, mặt khác đoạn sông bố trí nhà máy thuỷ điện có độ dốc rất
nhỏ nên khi thay đổi tuyến năng lượng không ảnh hưởng tới năng lượng. Vì vậy
việc chọn tuyến đập hoàn toàn phụ thuộc vào giá trị xây lắp.
Việc bố trí tuyến đập tràn, tuyến năng lượng và dẫn dong thi công của các
phương án tuyến đều nằm bên vai trái với cùng một qui mô nên để lựa chọn tuyến
chỉ cần so sánh giá thành đập chính.
Kết quả khảo sát đã cho thấy rằng là tuyến I và IIA có địa tầng phủ edQ và
trầm tích Neogen sâu 40-50m, mặt khác địa hình không thuận lợi cho thi công. Sau
khi xem xét bố trí công trình sơ bộ để so sánh chọn tuyến đã đi đến quyết định chọn
tuyến III có điều kiện địa chất tốt, mặt bằng thi công và công tác dẫn dòng thuận
lợi, giá thành thấp nhất để tính toán bố trí công trình.
3. Thuỷ năng – Kinh tế năng lượng:
3.1. Thuỷ năng, thuỷ lợi:
3.1.1. Phương pháp tính toán thuỷ năng – kinh tế năng lượng:
Theo tiêu chuẩn Xây Dựng Việt Nam TCXD Việt Nam 285:2002 “ Công trình
thuỷ lợi - các quy định chủ yếu về thiết kế” do Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ký ngày
28/8/2002. Công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah với công suất lắp máy là 86 MW;
công trình đầu mối thuộc công trình cấp II, tuyến năng lượng thuộc công trình cấp
II. Vậy cấp công trình là II. Mức bảo đảm thiết kế phát điện của công trình thuỷ
điện Buôn Tua Srah là: 90%. Tuổi thọ vật lý công trình là: 100 năm.
Tính toán mô phỏng quá trình vận hành công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah
được thực hiện dựa trên các tài liệu sau:
- Phân phối chuỗi dòng chảy trung bình tháng tại tuyến đập.
- Đặc tính hồ chứa: đường quan hệ mực nước - diện tích hồ;mực nước hồ
dung tích hồ. (Z = f(F); Z = f(V)).
- Các thông số công trình: MNDBT, MNC.

Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
- Các loại tổn thất cột nước và tổn thất bốc hơi.
- Đường quan hệ mực nước hạ lưu với lưu lượng: Q = f(H).
Nguyên tắc vận hành của hồ chứa như sau:
- Mùa lũ: từ tháng VIII, hồ sẽ tích nước để điều tiết cho mùa kiệt. Tháng
XI mực nước hồ ở MNDBT, trong các tháng mùa lũ nhà máy phát điện
cao để tránh xả thừa.
- Mùa kiệt: từ tháng XII đến tháng VII năm sau, mực nước hồ sẽ rút từ
MNDBT đến mực nước chết và cuối tháng VII. Những tháng mùa kiệt hồ
không tích nước. Quá trình lấy nước từ hồ sao cho công suất phát điện
trong những tháng mùa kiệt là bằng nhau: N
kiệt
= const(MW).
- Đối với những năm có tổng lượng dòng chảy mùa lũ không đủ tích đầy
hồ thì quá trình tích nước, xả nước từ hồ sao cho công suất bảo đảm là lớn
nhất.
Công suất bảo đảm của nhà máy là công suất mà nhà máy có thể cung cấp
với mức bảo đảm thiết kế 90%. Nhà máy có thể cung cấp với công suất không nhỏ
hơn công suất bảo đảm trong 90% năm mô phỏng, chỉ có 10% số năm mô phỏng là
nhà máy không thoả mãn điềy kiện này.
Dưới đây là các tài liệu liên quan đến thuỷ điện Buôn Tua Srah. Các tài liệu
của công trình trên bậc thang theo tài liệu báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thiết kế
kĩ thuật của công trình đó.
3.1.2. Công thức dung để tính toán:
- Công suất lắp máy của TTĐ:
TM

lm
TD
lm
ZNN =
- Công suất phát điện của TTĐ:
AQHN =
- Số giờ sử dụng công suất lắp máy:
TD
lm
sd
N
E
h
0
=
- Giá trị hiện tại ròng là tổng lãi ròng của cả đời dự án được triết khấu về
năm hiện tại theo tỷ lệ triết khấu nhất định:
i
ii
n
i
r
CB
NPV
)1(
0
+

=


=
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
- Lãi suất cao nhất mà dự án có thể chấp nhận được:
)(RR
12
21
1
1
rr
NPVNPV
NPV
rEI −

+=
- Tỷ lệ lợi ích trên chi phí:
C
B
Trong đó: - Z: số tổ máy. Z = 2 (tổ)
-
TM
lm
N
: công suất lắp máy của một tổ máy.
TM
lm
N

= 43 (KW).
- A: hệ số tổn thất. A = 8,6.
- Q: lưu lượng qua tuabin. Q = 2.Q
0
= 2.102 = 204(m
3
/s).
- H: chiều cao cột nước. H = 48,4 (m).
- E
0
: Điện năng trung bình năm. E
0
=
TD
lm
N
.t =86.4100 =344400 (KWH)
- B: Lợi nhuận của công trình sau nhiều năm. (đồng)
- C: Chi phí ( vốn đầu tư công trình).(đồng)
- r: tỷ lệ chiết khấu.
3.1.3. Tính toán:
a. Tính toán chọn MNDBT, MNC: Thông số MNDBT, MNC được lựa chọn trên cơ
sở so sánh kinh tế, kĩ thuật của các tổ hợp mực nước,
Khi chọn MNDBT, MNC tiến hành tính toán cùng mặt bằng cơ sở là:
- Đập chính: Đập đá đổ lõi giữa
- Tuyến năng lượng 2, kết hợp tuyến tràn 1, đường kính hầm: hai hầm song
song D = 5,5m.
Các phương án MNDBT, MNC tính toán hồ chứa Buôn Tua Srah
MNDBT (m)
Thông số Đơn vị 490 487.5 490

MNC m 462.5 465 467.5 462.5 465 467.5 462.5 465 467.5
Whi 10^6m3 649.2 615.2 575.2 556.6 522.6 482.6 464.1 430.1 390.1
Nlm MW 86 86 86 86 86 86 86 86 86
Nđb MW 22.3 22.2 22 21.2 21 20.8 20.1 20 19.1
Eo 10^6kWh 362.5 368.9 375.4 351.9 358.3 364.9 340.2 346.9 353.7
Hsd giờ 4216 4290 4366 4092 4166 4243 3956 4034 4112
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
(*BK)∆Nđb
MW 40.9 40.8 40.6 37.7 37.6 37.4 34.4 34.3 34.1
(*BK) ∆Eđb
10^6kWh 86.1 83.7 81.2 79.5 77 73.7 71.5 68.3 64.2
(*S3) ∆Nđb
MW 22.6 22.5 22.3 20.9 20.9 20.8 19.1 19.1 19
(*S3) ∆Eđb
10^6kWh 85.8 85.5 84.9 36.1 34.8 33 32.1 30.1 27.8
Vốn đầu tư tỷ đồng 1974.7 1972 1968.9 1842 1839.1 1836.1 1761.6 1758.9 1756.5
NPV tỷ đồng 1931.1 1933.5 1927.8 1826.7 1827 1821.1 1665.3 1666.1 1658.5
EIRR % 20.33 20.36 20.34 20.47 20.49 20.47 20.04 20.05 20.03
B/C 2.18 2.184 2.183 2.196 2.199 2.196 2.14 2.142 2.138
Kiến nghị chọn
Kết quả cho thấy
phương án: MNDBT
= 487,5 m và MNC = 465 m là đúng đắn nhất.
b. Tính toán chọn tuyến năng lượng - đường kính hầm:
Có hai tuyến năng lượng đem ra so sánh:
- Tuyến năng lượng 1 kết hợp tuyến tràn 2

- Tuyến năng lượng 2 kết hợp tuyến tràn 1
Thông số Đơn vị
Tuyến : NL1+TR2 Tuyến : NL2+TR1
D=5m D=5.5m D=6m D=6.5m D=5m D=5.5m D=6m
MND m 487.5
MNC m 465
Whi 10^6m3 522.6
Nlm MW 86
Nđb MW 20.2 20.9 21.2 21.4 20.7 21 21
Eo 10^6kWh 355.5 358.9 360.9 362.4 357 358.3 359.1
Hsd giờ 4134 4173 4197 4214 4151 4166 4176
(*BK) ∆Nđb
MW 37.6
(*BK) ∆Eđb
10^6kWh 77
(*S3) ∆Nđb
MW 20.9
(*S3) ∆Eđb
10^6kWh 34.8
Vốn đầu tư tỷ đồng 1876.07 1891.21 1908.15 1926.47 1833.26 1839.08 1844.5
NPV tỷ đồng 1769 1782.9 1783.6 1777.8 1821.4 1828 1825.7
EIRR % 20.1 20.1 19.93 19.82 20.48 20.49 20.45
B/C 2.138 2.138 2.128 2.114 2.198 2.199 2.194
Kiến nghị chọn
c. Tính toán chọn đường hầm:
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
Phương án / thông số Đơn vị D=7.5m D=5.5m
Eo Tr.kWh 354.5 358.3
Nđb MW 20.9 21
Giá thành tỷ đồng 1857.15 1839.08

NPV tỷ đồng 1799 1828
IRR % 20.26 20.49
B/C 2.167 2.199
Kết luận Chọn
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
d. Tính toán chọn công suất lắp máy:
Tiến hành chọn công suất lắp máy theo phương án tuyến đã chọn lựa là:
- MNDBT = 487,5 m
- MNC = 465 m
- Tuyến năng lượng 2 kết hợp với tuyến tràn dường kính hầm D=5,5m.
Các công suất lắp máy được xem xét từ: 82 – 92 MW. Kết quả tính toán thuỷ
năng cho thấy khi công suất lắp máy tăng thì điện lượng trung bình nhiều năm tăng
lên nhưng điện lượng gia tăng cho hệ thống là không đổi. Mặt khác chi phí thiết bị
và xây lắp cũng tăng. Việc tối ưu N
lm
thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Thông số Đơn vị
NL2-TR1;2Dhầm=5.5m;MNDBT=487.5m;MNC=465
Whi 10^6m3
Nlm MW 82 84 86 88 90 92
Nđb MW 20 20.5 21 21.3 21.4 21.5
Eo 10^6kWh 356.4 357.5 358.3 359.3 360.3 361.4
Hsd giờ 4348 4256 4166 4079 3995 3914
(*BK)Nđb MW 37.6 37.6 37.6 37.6 37.6 37.6
(*BK)Eđb 10^6kWh 77 77 77 77 77 77
(*S3)Nđb MW 20.9 20.9 20.9 20.9 20.9 20.9
(*S3)Eđb 10^6kWh 34.6 34.7 34.8 34.8 34.8 34.8

Vốn đầu tư tỷ đồng 1823.4 1831.3 1839.1 1846.7 1854.3 1861.8
NPV tỷ đồng 1809.4 1819 1828 1832 1830.8 1829.8
EIRR % 20.47 20.48 20.49 20.47 20.43 20.39
B/C 2.197 2.198 2.199 2.197 2.191 2.185
Kiến nghị Chọn
d. Tính toán chọn loại tuabin:
Có hai loại tuabin được so sánh là tuabin Francis và tuabin Kâpl. Cả hai loại
tuabin này đều tính với giả thiết nhà máy làm việc với hai tổ máy, công suất mỗi tổ
máy là 43MW.
Thông số Đơn vị NL2-TR1;Dhầm=5.5m;MNDBT=487.5m;MNC=465m
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
Loại tuabin 2 tổ
Francis
Kaplan
Nđb MW 21 21.4
Eo 10^6kWh 358.6 362.5
Hsd giờ 4170 4215
Vốn đầu tư tỷ đồng 1839.08 1935.2
NPV tỷ đồng 1828.8 1766.9
EIRR % 20.49 19.74
B/C 2.2 2.099
Kiến nghị Chọn
e. Tính toán số tổ máy:
Thông số Đơn vị
Tuyến năng lượng NL2-
TR1

2D=5.5m 1D=7.5m
Tuabin Francis tổ 2 tổ 3 tổ
Nđb MW 21 21.2
Eo 10^6kWh 358.6 358.2
Hsd giờ 4170 4165
(*BK)Nđb MW 37.6 37.6
Vốn đầu tư tỷ đồng 1839.08 1908.56
NPV tỷ đồng 1828.8 1773
IRR % 20.49 19.89
B/C 2.2 2.119
Kiến nghị Chọn
3.2. Đặc trưng chế độ làm việc của nhà máy:
3.2.1. Quy trình điều tiết hồ chứa:
Dung tích toàn bộ hồ chứa Buôn Tua Srah là 785,9 triệu m
3
, trong đó dung
tích chết là 264.2m triệu m
3,
, dung tích hữu ích: 522.6 triệu m
3
. Với thông số hồ
chứa như vậy hồ chứa thuỷ điện Buôn Tua Srah sẽ làm việc ở chế độ điều tiết năm.
Nguyên tắc cơ bản trong điều tiết là cuối mùa lũ hồ ở MNDBT, cuối mùa kiệt hồ ở
MNC.
Khi hồ chứa ở MNDBT mà lưu lượng thiên nhiên đến lớn hơn lưu lượng xả
thừa trong chuỗi năm tính toán là 2.60m
3
/s chiếm khoảng 2.50% lượng nước đến
công trình. Lưu lượng xả thừa lớn nhất là 385m
3

/s xảy ra vào tháng 10 năm mô
phỏng 2001 – 2002.
3.2.2. Lưu lượng phát điện
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
Lưu lượng phát điện của nhà máy dao động từ 63,1 m
3
/s đến 205 m
3
/s. Lưu
lưọng nước đảm bảo 90% là 48,5m
3
/s. Bảng tính toán điều tiết cân bằng nước từ
năm 1978 – 1979 đến năm 2002 – 2003 xem phụ lục tính toán.
3.2.3. Cột nước phát điện
Cột nước phát điện trung bình tháng thay đổi dao độngng từ 34,4m đến
58,5m. Thông thường cột nước phát điện lớn nhất xảy ra vào cuối mùa lũ khi hồ
chứa xả với lưu lượng nhỏ nhất. Cột nước phát điện nhỏ nhất xảy ra vào cuối mùa
kiệt khi hồ chứa xả với lưu lượng lớn nhất. Cột nước trung bình phát điện của nhà
máy là: 48,4m.
3.3. Hiệu quả tài chính:
Qua tính toán sơ bộ, thấy rằng năm 2015, công suất yêu cầu lớn nhất đã tăng
lên 23364 MW nên phần công suất cần đáp ứng đã tăng lên tói 28037 MW. tồng
công suất đặt cũng đã tăng lên 29757 MW, như vậy công suất các nhà máy thuỷ
điện đã tăng nhanh hơn tốc độ tăng của phụ tải.
Đến năm 2015, công suất của các nhà máy thuỷ điện vẫn được sử dụng một
cách triệt để, để đáp ứng nhu cầu của hệ thống. thuỷ điện Buôn Tua Srah, trong các

tháng, đều phải huy động công suất để đáp ứng nhu cầu phụ tải của hệ thống.
Công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah là công trình có nhiệm vụ phát điện là
chủ yếu. vì vậy hiệu ích kinh tế của công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah phát điện
là chủ yếu.
Hiệu ích năng lượng của công trình là năng lương nhà máy cung cấp cho hệ
thống điện với mức đảm bảo 90%. Năng lượng của nhà máy được chia thành hai
phần năng lương sơ cấp và năng lượng thứ cấp. giá trị kinh tế của hai loại điện này
được xác định qua giá sơ cấp và giá thư cấp.
Theo các nghiên cứu về gía trị kinh tế của năng lượng sơ cấp và thứ cấp, giá
bán hai loại điện này như sau:
giá điện sơ cấp: 5,4 uscent/kWh
giá điện thứ cấp: 2,5 uscent/kWh.
Theo quyết định của Bộ Công Nghiệp số 709/QĐ-NLDK ngày 13/4/2004,
giá điện được quy định thông qua điện lượng các giờ, mùa. Giá điện được quy định
bảng dưới đây:
Đơn vị: UScent/kWh
Giờ thấp điểm
(22-5 giờ)
Giờ bình thường
(5-18 giờ)
Giờ cao điểm
(18-22 giờ)
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
Giá bán điện
Mùa mưa (VII-IX) 2,0 4,0 4,3
Mùa khô (X-VI) 2,5 4,2 4,5


Tỷ lệ chíêt khấu tiêu chuẩn là thông số phản ánh chi phí cơ hội của nguồn
vốn trong nền kinh tế. tỷ lệ chiết khấu ở Việt Nam được đánh giá là 10%
Thời gian phân tích kinh tế lấy bằng tuổi thọ kinh tế của công trình, theo quy
định là 40 năm.
Và phân vốn theo các năm xây dựng trong tất cả các phương án so chọn
thông số như sau:
Năm XD Chuẩn bị Năm 1 Năm 2 Năm 3
% phân vốn 14,4 31,0 35,3 19,3
Phân tích tài chính phương án kiến nghị
Giá bán 612,3
NPV (tỷ đồng) 216.463
FIRR 10,17%
B/C 1,106
Giá thành 554
Vốn đầu tư và xây dựng công trình:
- Công tác chuẩn bị 1 năm.
- Hoàn thành công tác xây lắp công trình 4 năm.
- Dự kiến đưa nhà máy vào vận hành đầu năm 2009.
- Vốn đầu tư tài chính cho công trình: 1853.163*10
9
đồng.
- Vốn tự có 15% : 277.975*10
9
đồng.
Với tỷ lệ: Vay ngoại tệ mua thiết bị lãi suất 7% năm.
Vay vốn khác lãi xuất 9% năm.
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
3.3. Các thông số chính của công trình:
TT Các thông số Đơn vị Trị số
Ghi
chú
1 2 3 4 5
I Các đặc trưng lưu vực
1 Diện tích lưu vực
Km
2
2930

2 Lượng Mưa trung bình nhiều năm
mm 1950

3 Lưu lượng trung bình nhiều năm
m
3
/s 99.5

4 Tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm
10
6
m
3
3138

5 Lưu lượng trung bình mùa kiệt
m

3
/s 58.2

6 Tổng lượng lũ ứng với P = 0,5%
10
6
m
3
1042

7 Lưu lượng đỉnh lũ
P = 0,1%
m
3
/s 5809

P = 0,5%
m
3
/s 4268

P = 1%
m
3
/s 3649

P = 5%
m
3
/s 2400


P = 10%
m
3
/s 1926

II Hồ chứa
8 MNDBT
m 487.5

9 MNC
m 467.5

10 Mực nước ứng với P = 0,1%
m 489.5

11 Dung tích toàn bộ
10
6
m
3
786.9

12 Dung tích hữu ích
10
6
m
3
482.6


13 Dung tích chết
10
6
m
3
304.3

14 Diện tích mặt hồ ứng với MNDBT
Km
2
37.10

III Lưu lượng qua nhà máy
15 Lưu lượng đảm bảo Q(90%)
m
3
/s 53.30

16 Lưu lượng lớn nhất Qmax
m
3
/s 201.0

IV Cột nước nhà máy
17 Cột nước lớn nhất
m 58.10

18 Cột nước nhỏ nhất
m 36.10


19 Cột nước trung bình
m 49.00

20 Cột nước tính toán
m 47.04

V Mực nước hạ lưu nhà máy
21 MNHL max ứng với lũ P = 0,1%
m 441.8

22 Khi nhà máy làm việc với Qmax = 201(m3/s)
m 430.4

23 MNHL min khi xả Q = 0,6 Qmax/n tổ máy
m 429.5

VI Công suất
24 Công suất lắp máy
MW 84.00

25 Công suất đảm bảo với tần xuất 90%
MW 22.80

Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
25 Công suất đảm bảo gia tăng
Cho Buôn kuốp

MW 27.70

Cho Srêpok 3
MW 17.20

VII Điện lượng
26 Điện lượng trung bình năm
10
6
kWh 358.4

26 Điện lượng gia tăng
Cho Buôn kuốp
10
6
kWh 82.10

Cho Srêpok 3
10
6
kWh 58.40

27 Số giờ sử dụng công suất lắp máy
Giờ 4267

VIII Mức đầu tư
28 Vốn đầu tư
10
9
Đ 1853.1


Suất đầu tư cho 1KW
10
6
đ/kW 22.061

Suất đầu tư cho 1KWh
đ/KWh 5170.7

29 Chỉ tiêu kinh tế
Vốn kinh tế công trình
10
9
Đ 1768.9

B/C
1.27

NPV
10
9
Đ 393.15

EIRR
% 12.75

30 Chỉ tiêu tài chính
Vốn tài chính công trình
10
9

Đ 1853.16

B/C
1.10

NPV
165.9

FIRR
10
9
Đ 12.4

Giá thành điện năng
đ/kWh 565

Thời gian hoàn vốn
năm 19

IX Tổng mức đầu tư
10
9
Đ
2148.11
6
3.4. Kết luận, kiến nghị:
3.4.1. Kết luận:
Khi hình thành hồ chứa và công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah được xây
dựng sẽ có những tác động lớn đối với môi trường tự nhiên và kinh tê, xã hội trong
khu vực: cung cấp điện năng, làm thay đổi bộ mặt của khu vực cả về cơ sở vật chất

cả về các ngành kinh tế, góp phần giảm lũ cho hạ du; tăng cường nước cho nông
nghiệp, môi trường nước cũng như môi trường không khí khu vực xung quanh hồ
sẽ được cải thiện sau khi công trình đi vào hoạt động, góp phần phát triển du lịch
và nghề cá trong vùng hồ. ngoài việc cung cấp điện năng, các tác động tích cực
nhất là cải thiện cơ sở hạ tầng, cấp nước tưới cho hạ du tạo điều kiện cho các
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
nghành kinh tế nông nghiệp và phi nông nghiệp có điều kiện phát triển mạnh mẽ,
cải thiện đời sống cho dân địa phương.
Khi công trình được xây dựng và đưa vào hoạt động sẽ gây những xáo trộn
trong cuộc sống của người dân, cũng như thay đổi môi trường sông của các loài
động thực vật trong khu vực. Tuy nhiên, sau một thời gian nhất định, khi công trình
đã vận hành ổn định, hình thành một môi trương sống mới, sẽ dần dần khắc phục.
3.4.2. Kiến nghị:
Các kết quả tính toán cho thấy ngay sau khi đi vào vận hành, toàn bộ công
suất và điện lượng nhà máy thuỷ điện Buôn Tua Srah đã được sử dụng hết.
Công trình thuỷ điện Buôn Tua Srah có thông số của công trình đã được lựa
chọn trong báo cáo sẽ cung cấp cho hệ thống 21MW công suất đảm bảo, điện
lượng trung bình hàng năm E
0
= 358,6 tr.KWh. Với tổng mức đầu tư cong trình là
2253.675,17 tỷ đồng, công trình sẽ đáp ứng được nhu cầu điện năng trong lưu vực,
giảm bớt tình trạng điện năng của hệ thống, đặc biệt trong giờ cao điểm. vì vậy sự
ra đời của công trình là cần thiết và hợp lý.
Về hiệu quả đầu tư công trình, các phân tích hiệu quả đầu tư kinh tế - tài
chính đã khẳng định công trình hoàn toàn khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế cho
nền kinh tế quốc dân, đồng thời mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư với các chỉ tiêu

tài chính: NPV = 216,46 tỷ đồng, FIRR = 10.17%, B/C = 1.106.
Từ các phân tích trên kiến nghị xét duyệt và đầu tư xây dựng công trình thuỷ
điện Buôn Tua Srah./
4. Công trình thuỷ công:
4.1.Phần công trình chính:
4.1.1. Đập chính:
Đập chính kết cấu đá đổ lõi giữa bằng đất chống thấm. Chiều cao lớn nhất
của đập là 83 m. Chiều dài đập tính theo đỉnh là 990m, mái thượng lưu đập m =
1,9-2m, mái hạ lưu đập m = 1,7-1,8m, chiều rộng đỉnh đập 8m, cao trình đỉnh đập
492,3m.
4.1.2. Đập tràn xả lũ:
Đập tràn bằng bê tông cốt thép trên nền đá cứng IIB, đặt ở vai trái đập. Mặt
cắt tràn dạng hình ngang vắt cong, nối tiếp sau tràn là dốc nước dài 55m, tiêu năng
dạng mũi hắt và hố tiêu năng. Đập gồm 3 khoang, chiều rộng mỗi khoang 12m.
Cao trình ngưỡng tràn 473,5m, cao trình đỉnh đập tràn lấy bằng cao trình đỉnh đập
chính 492,3m. Tràn bố trí 3 cửa van cung, kích thước cửa van (12x14,5)m. Trụ pin
bằng bê tông cốt thép, chiều rộng trụ pin là 2,5m. Chiều rộng toàn bộ tràn là 45m.
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
4.1.3. Tuyến năng lượng:
a. Kênh vào:
Kênh dẫn có mặt cắt hình thang. Độ dốc đáy sông I = 0, cao trình đáy đầu
kênh 450m, chiều rộng đáy kênh 20,1m. Độ dốc mái kênh thay đổi m = 0,5 -1,5.
Chiều dài toàn bộ kênh là 161,3m.
b. Cửa nhận nước:
Cửa nhận nước bằng bê tông cốt thép đặt trên nền đá cứng IIB. Cao trình
ngưỡng cửa nhận nước 452m. Cửa bố trí hai khoang dẫn nước vào đường hầm áp

lực. Chiều rộng thông thuỷ mỗi khoang là 7,3m. Trụ pin bằng bê tông cốt thép,
chiều dài trụ pin là 2,5m. Cao trình sàn lắp đặt thiết bị và vận hành cửa nhận nước
lấy bằng cao trình đỉnh đập. Cửa nhận nước được bố trí lưới chắn rác, cửa van sửa
chữa, cửa van vận hành. Trên đỉnh cửa nhận nước bố trí cần trục chân đế để lắp ráp
và vận hành thiết bị.
c. Đường hầm áp lực:
Đường hầm dẫn nước có đường kính trong D = 7,3m. Chiều dài đường hầm
áp lực 220m. Trong đó đoạn đầu dài 36,3m, đường hầm có dạng cổ ngỗng, đoạn
hầm độ dài 163,7m có độ dốc I = 0,08. Đoạn rẽ nhánh có chiều dài 28,7m rẽ nhánh
vào hai Tuabin với đường kính trong mỗi nhánh là D = 4,2m, chiều dài vỏ ống là
18mm.
d. Nhà máy thuỷ điện:
Nhà máy thuỷ điện bằng bê tông cốt thép đặt trên nền đá cứng lớp IIB, trong
nhà máy bố trí hai tổ máy thuỷ lực với Tuabin tâm trục - trục đứng công suất lắp
máy là: 2x42 = 84 MW. Khoảng cách giữa hai tim tổ máy là 16m. Cao trình đặt
Tuabin là 430,5m. Cao trình gian máy là 439,6m. Cao trình gian lắp ráp 444m.
Trong nhà máy và hạ lưu bố trí cần trục.
e. Kênh dẫn ra:
Kênh dẫn ra có mặt cắt hình thang. Cao trình đáy kênh là 427m, độ dốc đáy
kênh là 0,0002, chiều rộng đáy kênh là 16m, chiều dài kênh 264,4m, và được ra cố
bằng bê tông, đá xây chống xói lở và bồi lắng.
g. Trạm phân phối điện ngoài trời:
Trạm phân phối điện ngoài trời có kích thước (84x88)m phù hợp với thiết bị
đồng bộ. Vị trí đặt trạm đã xem xét hướng xuất tuyến đường dây 220Kv cũng như
hướng dẫn vào của hai máy biến áp tăng từ nhà máy.
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT

STT Tên Hạng Mục Đơn Vị
Khối
Lượng
Đơn Giá (Đ)
Thành
Tiền (10
6
)
A Đền bù tái định cư 10000000 138950.382
1 Tái định cư 704494 21784.914
1.1 San ủi mặt bằng ha 26.2 1034623
1.2 Xây nhà ở + khu phụ m
2
27450 1034623
1.3 Trường học m
2
900 2000000
1.4 Trạm xá m
2
150
1.5 Di chuyển hộ 549
2 Cơ sở hạ tầng 500000000 59719.813
2.1 Đường 1170230400
a Đường nội bộ khu dân cư km 3.6
b Đường ngoài vào km 31.6 127860000
2.2 Điện 103860000
a Đường dây 22KV km 40.2 92100000
b Đường dây 0.4 KV km 5.0 18500500
c Trạm biến áp trạm 4.0 370000
2.3 Công trình thuỷ lợi ha 521 10000000 9638.761

2.4 Giểng nước cái 140
2.5 Khai hoang đất sản xuất ha 521 1500000
2.6 Mồ mả 600000
a Mồ xây cái 3.0
b Mồ đất cái 13.0
3 Hỗ trợ sản xuất 5775.000
3.1 Khuyến nông hộ 606.0 2000000
3.2 Đào tạo sản xuất hộ 606.0 2000000
3.3
Khen thưởng giải phóng
MB
hộ 549.0 2000000
3.4 Hỗ trợ lương thực người 2253.0 1000000
4 Đền bù 51670.654
4.1 Đền bù hoa màu
a Lúa ha 212.4 13000000
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuỷ điện Buôn Tua Srah Dự án xây dựng
CTT
b Màu ha 798.3 8000000
c Cà phê 2 năm cây 8375.3 24100
d Cà phê kinh doanh cây 8375.3 54200
e Cây điều cây 12667 3500
f Cây ăn trái cây 69550 50000
4.2 Đền bù đất ha
a Đất nông nghiệp ha 838.2 5000000
b Đất lâm nghiệp ha 2519.7 1250000
4.3 Đền bù đường giao thông m

a Đường cấp III miền núi m 4.4 3169005125
b Cầu BT 200 83309000
B Bảo vệ môi trường 1100.2 41269.282
1
Thu dọn long hồ và tái
định canh
ha 100 4000000
2 Trồng rừng trả lại đất TT 1121.2 5000000
3
Dò phá bom mìn, chất độc
hoá học trên cạn
ha 931.2 13000000
4
Dò phá bom mìn chất độc
hoá học ở sâu
ha 2.0 20000000
5 Khảo sát thiết kế quan trắc %
C Chi phí khác 2.0
1 Ban di dân đền bù % 2.0
2
Quản lý giám sát thực hiên
BVMT
%
Tổng cộng (A+B+C) 187500.539
D
Những công việc chưa kể
hết
% 10.0 18750.504
Tổng 206250.593
4.2. Các hạng mục công trình tạm:

4.2.1. Kênh dẫn dòng:
Nhóm 3 lớp 47CLC chuyên ngành Công Trình Thuỷ
25

×