Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
Mục lục
Mục lục......................................................................................................................1
Lời nói đầu................................................................................................................4
CHƯƠNG I...............................................................................................................6
CƠ Sở Lý LUậN CủA VIệC kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu t xây
dựng cơ bản trong kiểm toán nội bộ.........................................................................6
1.1.Khái quát chung về kiểm toán........................................................................6
1.2. Kiểm toán nội bộ Báo cáo quyết toán công trình đầu t xây dựng cơ bản ...10
1.2.1. Kiểm toán nội bộ trong quản lý đầu t xây dựng cơ bản. ....................10
1.2.2. Mục tiêu, yêu cầu, đối tợng của kiểm toán Báo cáo quyết toán công
trình đầu t XDCB do kiểm toán nội bộ thực hiện...........................................15
1.2.3. Quy trình kiểm toán .............................................................................17
Bớc 1 : Lập kế hoạch kiểm toán .....................................................................17
Chơng ii...................................................................................................................25
thực trạng kiểm toán nội bộ báo cáo quyết toán công trình đầu t xây dựng cơ bản
tại tổng công ty Sông Đà.........................................................................................25
2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh và hoạt động kiểm toán tại Tổng công ty
Sông Đà...............................................................................................................25
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Sông Đà. .25
2.1.2. Quá trình hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ tại Tổng công ty
Sông Đà. .........................................................................................................29
2.2. Thực trạng kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu t xây dựng cơ bản
do kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà thực hiện.......................................31
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán........................................................................31
2.2.2. Thực hiện kiểm toán.............................................................................48
2.2.3. Kết thúc kiểm toán................................................................................63
2.3. Nhận xét về quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu t xây
dựng cơ bản do kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà tiến hành...................67
Chơng III.................................................................................................................75
phơng hớng hoàn thiện kiểm toán nội bộ Báo cáo quyết toán công trình đầu t xây
dựng cơ bản qua thực tiễn hoạt động của phòng kiểm toán nội bộ tổng công ty
sông đà....................................................................................................................75
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán công
trình đầu t xây dựng cơ bản đối với kiểm toán nội bộ Tổng công ty Sông Đà...75
3.2. Một số kiến nghị nhằm khắc phục khó khăn và hoàn thiện kiểm toán Báo
cáo quyết toán công trình đầu t xây dựng cơ bản..............................................78
Kết luận...................................................................................................................85
Tài liệu tham khảo...................................................................................................87
1
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ, bảng biểu Tên sơ đồ. bảng biểu
Sơ đồ số 1 Nộ dung kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t
Sơ đồ số 2 Tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty Sông Đà
Sơ đồ số 3 Đối chiếu quy trình kiểm toán hoạt động và kiểm toán báo
cáo tài chính
Bảng số 1 Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của Tổng công ty Sông
Đà
Bảng số 2 Quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm toán
Bảng số 3 Bảng phân công công tác
Bảng số 4 Mẫu đề cơng kiểm toán
Bảng số 5 Đề cơng kiểm toán nguồn vốn
Bảng số 6 Đề cơng kiểm toán chi phí xây dựng và lắp đặt
Bảng số 7 Đề cơng kiểm toán chi phí mua sắm trang thiết bị
Bảng số 8 Đề cơng kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác
Bảng số 9 Đề cơng kiểm toán Tài khoản tiền
Bảng số 10 Đề cơng kiểm toán vật t
Bảng số 11 Đề cơng kiểm toán tài sản cố định
Bảng số 12 Đề cơng kiểm toán thanh toán
Bảng số 13 Tổng hợp dự án đầu t nhà G10
Bảng số 14 Chênh lệch giữa dự toán và quyết toán
Bảng số 15 Bảng kê giảm giá trị công trình
Bảng số 16 Mục tiêu và các thủ tục kiểm toán các khoản phải thu
Bảng số 17 Biên bản kiểm toán
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ®¹i häc Cao ThÞ Hång Phîng
Danh môc ch÷ viÕt t¾t
KTCB : KiÕn thiÕt c¬ b¶n
XDCB : X©y dùng c¬ b¶n
H§QT : Héi ®ång qu¶n trÞ
3
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, hoà chung với xu thế hội nhập và mở cửa của
nền kinh tế, ngành công nghiệp xây dựng đã vơn lên phát triển về mọi mặt nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xây dựng của các ngành, các địa phơng, các
doanh nghiệp cũng nh các hộ dân c trong cả nớc. Sự phát triển mạnh mẽ này đòi
hỏi việc quản lý công nghiệp xây dựng phải đồng bộ và ngày càng đạt hiệu quả
cao. Hơn thế, do tính chất đặc thù của ngành và của sản phẩm xây dựng nên quản
lý đầu t xây dựng cơ bản đòi hỏi có sự kết hợp của nhiều bên khác nhau nh chủ
đầu t, cơ quan thiết kế, đơn vị tổ chức thi công, các đơn vị cung cấp vật t thiết bị,
cơ quan quản lý Nhà nớc, do đó các nhà quản lý không những phải nâng cao
trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm thực tế mà phải có sự hiểu biết trên nhiều
lĩnh vực khác nhau.
Một trong những hoạt động quản lý đầu t xây dựng cơ bản có hiệu quả và rất
mới mẻ ở nớc ta là hoạt động kiểm toán. Hoạt động này không những rất phát
triển trong các khu vực kiểm toán nhà nớc, kiểm toán độc lập, mà nó còn phát huy
đợc sức mạnh quản lý của mình trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ. Trong quá trình
thực tập tại phòng Kiểm toán nội bộ của Tổng công ty Sông Đà, em đã đợc tìm
hiểu về quá trình kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu t xây dựng cơ bản.
Đây là một lĩnh vực kiểm toán mang tính đặc thù, diễn ra thờng xuyên trong hoạt
động kiểm toán tại Tổng công ty Sông Đà và hoạt động này đã cung cấp nhiều
thông tin, nhiều ý kiến cho Ban lãnh đạo Tổng công ty với mục tiêu kiểm tra tính
chính xác, trung thực của báo cáo, giám sát việc tuân thủ những quy tắc, quy định
do nhà nớc cũng nh do Tổng công ty ban hành từ đó góp phần ngăn chặn những
hiện tợng gian lận, tiêu cực, phục vụ cho lợi ích của toàn công ty và giúp công ty
có thể phát triển vững bền.
Nhận thức đợc sự mới mẻ về lý luận và những yêu cầu thiết yếu trong thực tế
quản lý đầu t xây dựng cơ bản, chuyên đề tốt nghiệp của em sẽ đề cập đến vấn đề:
Tìm hiểu về kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu t xây dựng cơ bản
tại Tổng công ty Sông Đà. Trong đó chuyên đề sẽ đề cập đến những lý luận cơ
4
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
bản về vấn đề kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu t xây dựng cơ bản
trong kiểm toán nội bộ, tìm hiểu thực tế kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình
đầu t xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Sông Đà và đa ra những ý kiến về việc vận
dụng lý luận nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình
đầu t xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Sông Đà.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần chính sau:
Chơng I: Cơ sở lý luận của việc kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu t
xây dựng cơ bản.
Chơng II: Thực trạng kiểm toán nội bộ Báo cáo quyết toán công trình đầu t xây
dựng cơ bản tại Tổng công ty Sông Đà
Chơng III: Hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu
t xây dựng cơ bản tại Tổng công ty Sông Đà.
5
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
CHƯƠNG I
CƠ Sở Lý LUậN CủA VIệC kiểm toán báo cáo
quyết toán công trình đầu t xây dựng cơ
bản trong kiểm toán nội bộ
1.1.Khái quát chung về kiểm toán
Kiểm toán là một hoạt động tuy mới xuất hiện ở nớc ta khoảng 10 năm nay
nhng đã có những bớc phát triển lớn và ngày càng khẳng định rõ vai trò của mình
trong việc xác minh và bày tỏ ý kiến, tạo niềm tin cho những ngời quan tâm, củng
cố nền nếp hoạt động tài chính và góp phần nâng cao hiệu quả, năng lực quản lý.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều quan niệm về kiểm toán, các quan niệm
đó không hoàn toàn đối lập nhau mà phản ánh quá trình phát triển của cả thực tiễn
và lý luận kiểm toán đồng thời nêu lên bản chất của kiểm toán đó là việc xác minh
và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động đợc kiểm toán bằng hệ thống phơng pháp
kỹ thuật của kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán
viên có trình độ nghiệp vụ tơng xứng thực hiện trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu
lực.
Nh vậy, kiểm toán có chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến của
mình về những lĩnh vực đợc kiểm toán với mục đích là tạo niềm tin cho những ng-
ời quan tâm về tính trung thực của thông tin, tính quy tắc trong việc thực hiện các
nghiệp vụ, tính hiệu quả, tính hiệu năng của hoạt động.
Nội dung trực tiếp của kiểm toán là thực trạng hoạt động tài chính. Thực
trạng này một phần đợc phản ánh trên các bảng khai tài chính hay những tài liệu
kế toán nói chung và một phần không thể hiện trên các tài liệu kế toán hay các tài
liệu khác.
Để thực hiện tốt chức năng của mình, kiểm toán phải hình thành một hệ
thống phơng pháp kỹ thuật hoàn chỉnh khoa học bao gồm các phơng pháp kiểm
toán chứng từ và các phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Phân hệ phơng pháp kiểm toán chứng từ bao gồm:
- Kiểm toán các cân đối kế toán: là phơng pháp dựa trên các cân đối kế toán và các
cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành cân đối đó.
6
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
- Đối chiếu trực tiếp: là đối chiếu một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau
với nhau.
- Đối chiếu logic: là việc nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu có quan hệ
với nhau.
Phân hệ phơng pháp kiểm toán ngoài chứng từ bao gồm:
- Kiểm kê: là việc kiểm tra tại chỗ các đối tợng kiểm toán.
- Điều tra:là dùng các cách khác nhau để tiếp cận và đánh giá đối tợng kiểm toán.
- Trắc nghiệm : là việc tái diễn các hoạt động, nghiệp vụ để xác minh lại kết quả
của một quá trình, một sự việc đi qua.
Một cuộc kiểm toán phải đợc thực hiện bởi những kiểm toán viên có trình độ
nghiệp vụ chuyên sâu về kế toán và kiểm toán đồng thời phải có những hiểu biết
nhất định về lĩnh vực mà mình kiểm toán.
Khách thể kiểm toán đợc xác định là một cá nhân hay một đơn vị, tổ chức
cần đợc kiểm toán.
Trong quá trình hình thành và phát triển, ngành kiểm toán không chỉ dừng lại
ở việc kiểm toán bảng khai tài chính hay tài liệu kế toán mà còn thâm nhập vào
nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy theo quan điểm hiện đại, phạm vi kiểm toán rất
rộng bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau:
Kiểm toán thông tin (information audit): hớng vào việc đánh giá tính trung
thực và hợp pháp của các tài liệu làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các mối
quan hệ về kinh tế và tạo niềm tin cho những ngời quan tâm đến tài liệu kế toán.
Kiểm toán tính quy tắc (regularity audit): hớng vào việc đánh giá tình hình
thực hiện các thể lệ, chế độ, luật pháp của đơn vị đợc kiểm toán trong quá trình
hoạt động.
Kiểm toán hiệu quả (efficiency audit): hớng vào mối quan hệ giữa một bên
là các sản phẩm dịch vụ làm ra với một bên là các nguồn lực đã tạo ra chúng với
yêu cầu có kết quả tối đa và chi phí về nguồn lực tối thiểu.
Kiểm toán hiệu năng (effect audit): hớng vào mối quan hệ giữa mục tiêu và
kết quả cụ thể của một chơng trình.
Kiểm toán là một hoạt động phát sinh từ yêu cầu quản lý và phục vụ cho yêu
cầu quản lý. Kiểm toán tạo niềm tin cho những ngời quan tâm nh các nhà đầu t,
các nhà quản trị doanh nghiệp, ngời lao động, khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan
Nhà nớc,... Kiểm toán góp phần hớng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động
tài chính kế toán nói chung và hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán nói riêng.
7
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
Đồng thời kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý. Trong điều
kiện ở nớc ta hiện nay, hệ thống pháp lý cha hoàn chỉnh, cha có các chuyên gia
giỏi, giàu kinh nghiệm về quản lý, để duy trì kỷ cơng và bảo đảm phát triển đúng
hớng thì việc xây dựng đồng bộ và tổ chức thực hiện tốt kiểm toán trên mọi lĩnh
vực là việc làm rất cần thiết và có vai trò, ý nghĩa lớn trong hệ thống quản lý.
Hiện nay, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế,
kiểm toán đóng vai trò to lớn. Hoạt động này là thực sự cần thiết đối với các đơn vị
thuộc mọi thành phần kinh tế. Hình thức tổ chức bộ máy kiểm toán theo đó cũng
đợc phân thành 3 loại hình: kiểm toán Nhà nớc, kiểm toán độc lập, kiểm toán nội
bộ.
Kiểm toán nhà nớc
Kiểm toán Nhà nớc là hệ thống bộ máy chuyên môn của Nhà nớc thực hiện
các chức năng kiểm toán tài sản của Nhà nớc.
ở nớc ta, kiểm toán Nhà nớc đợc chính thức thành lập theo Nghị định 70/CP
và có chức năng xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu, số liệu kế toán,
báo cáo quyết toán của các cơ quan Nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế
Nhà nớc và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội sử dụng kinh phí do ngân
sách Nhà nớc cấp( trích điều 1 của Nghị định 70/CP)
Theo điều 2 của Nghị định 70/CP kiểm toán Nhà nớc có nhiệm vụ xây dựng
kế hoạch kiểm toán hàng năm. Qua kiểm toán, cung cấp kết quả cho chính phủ và
góp ý kiến với đơn vị đợc kiểm toán củng cố nền tài chính kế toán và kiến nghị với
cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm
Kiểm toán độc lập
Kiểm toán độc lập là hình thức tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và t vấn
theo yêu cầu của khách hàng do các kiểm toán viên độc lập thực hiện.
Chức năng của kiểm toán độc lập là xác minh và đa ra ý kiến về tính trung
thực, hợp lý của các thông tin tài chính tại đơn vị đợc kiểm toán với tạo sự tin cậy
cho những ngời quan tâm tới các thông tin đó .
Kiểm toán nội bộ
Theo các chuẩn mực Hành nghề kiểm toán nội bộ ban hành tháng 5 năm
1978, Kiểm toán nội bộ là bộ máy thực hiện chức năng thẩm định độc lập đợc
thiết lập bên trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động của tổ chức
đó với t cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó(Modern internal auditing_
appraising operationand control Victor Z.Brink and Herbert Witt).
8
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
Nh vậy, kiểm toán nội bộ là bộ máy thực hiện chức năng kiểm toán trong
phạm vi đơn vị, phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị. Do mục tiêu đợc giới hạn ở
phạm vi nội bộ đơn vị nên bộ máy này thờng chỉ bao gồm các kiểm toán viên nội
bộ. Về nội dung kiểm toán, kiểm toán nội bộ không chỉ kiểm tra chất lợng thông
tin kế toán, tài chính mà còn thực hiện kiểm toán hiệu quả, kiểm toán hiệu năng,
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán thông tin nhằm phục vụ các yêu cầu khác nhau của
quản lý.
ở các nớc phát triển nh Mĩ và Pháp, kiểm toán nội bộ đã trở thành một hoạt
động nghề nghiệp phức tạp đòi hỏi cả sự nghên cứu, đào tạo và tổ chức tơng ứng
với chức năng và lĩnh vực hoạt động trong từng thời kỳ, từ lĩnh vực xử lý thông tin
đến hiệu quả kinh doanh và năng lực quản lý.
ở nớc ta, kiểm toán nội bộ gắn liền với hoạt động kế toán và quản lý, cha
tách ra thành một hệ thống pháp quy riêng với những quy trình và phơng pháp kỹ
thuật riêng đồng thời đội ngũ kiểm toán viên nội bộ cũng cha đợc quan tâm đào
tạo và bồi dỡng nghiệp vụ đúng mức.
Để đáp ứng các yêu cầu trong quản lý, Bộ Tài chính đã ban hành Quy chế
kiểm toán nội bộ áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nớc kèm theo Quyết định
số 832 TC/QĐ/CĐKT ngày 28/10/1997. Theo điều 3 của quy chế này doanh
nghiệp phải thờng xuyên tổ chức kiểm toán nội bộ nhằm đánh giá về chất lợng và
độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính; về bảo vệ an toàn tài sản của doanh
nghiệp; về chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nớc, cũng nh các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban giám đốc doanh nghiệp đối với
hoạt động của doanh nghiệp (kể cả đối với công ty cổ phần, liên doanh mà số vốn
góp của doanh nghiệp nhà nớc chiếm trên 50%). Quy chế này là căn cứ để doanh
nghiệp xây dựng và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp và có hiệu quả ở
doanh nghiệp và các đơn vị thành viên.
Phạm vi hoạt động của kiểm toán nội bộ là các lĩnh vực: Kiểm toán các báo
cáo tài chính, các báo cáo quản trị của doanh nghiệp và của các đơn vị thành viên;
Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán hoạt động.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán nội bộ phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra và xác nhận chất lợng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính phản
ánh trên báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị trớc khi trình ký duyệt.
9
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
- Kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh doanh, đặc biệt sự
tuân thủ luật pháp, chính sách, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, của
Ban giám đốc doanh nghiệp.
- Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của
doanh nghiệp, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý, điều hành
kinh doanh.
1.2. Kiểm toán nội bộ Báo cáo quyết toán công trình đầu t xây dựng cơ bản
1.2.1. Kiểm toán nội bộ trong quản lý đầu t xây dựng cơ bản.
Quản lý đầu t xây dựng cơ bản một lĩnh vực phức tạp, khó khăn do đặc
thù riêng của ngành lại càng đặc biệt khó khăn phức tạp hơn trong cơ chế thị trờng
hiện nay. Đứng trớc những thử thách đó ngành kiểm toán lại càng khẳng định vị
trí, vai trò và hiệu quả của nó trong quá trình quản lý đầu t xây dựng cơ bản. Kiểm
toán đầu t xây dựng cơ bản nới chung và kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình
xây dựng cơ bản nói riêng không chỉ đặt ra những câu hỏi khó cho kiểm toán nhà
nớc, kiểm toán độc lập mà còn là một công việc có tính đặc thù và diễn ra thờng
xuyên đối với cả kiểm toán nội bộ tại những đơn vị có hoạt động đầu t xây dựng
cơ bản.
Đặc điểm của ngành XDCB, đặc điểm quản lý đầu t XDCB có ảnh hởng rất
nhiều đến quá trình kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu t XDCB.
Đầu t là việc bỏ vốn để thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai.
Đầu t xây dựng cơ bản là việc bỏ vốn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nhằm
tạo ra sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình và thu lợi ích kinh tế, xã
hội từ các công trình, hạng mục công trình đó.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất chịu tác động của điều kiện
tự nhiên. Sản phẩm của ngành là những công trình, hạng mục công trình đợc tạo
nên từ vật liệu xây dựng, thiết bị, lao động gắn liền với đất, khoảng không mặt n-
ớc, mặt biển và thềm lục địa. Các công trình, hạng mục công trình cũng là sản
phẩm của công nghệ xây lắp nó đợc tạo ra nhằm sản xuất những sản phẩm cụ thể.
Các công trình xây dựng cơ bản thờng có giá trị lớn, thời gian thi công lâu, địa
điểm thi công cố định, có dự toán và phơng pháp thi công riêng.
Công trình xây dựng cơ bản có nhiều loại:
Nếu theo tính chất của công trình và theo quy mô đầu t , công trình đợc chia
ra thành ba loại:
+ Công trình là sản phẩm của dự án nhóm A
10
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
+ Công trình là sản phẩm của dự án nhóm B
+ Công trình là sản phẩm của dự án nhóm C
Nếu phân loại công trình theo nguồn vốn chia ra:
+ Công trình đợc đầu t bằng nguồn vốn ngân sách nhà nớc cấp
+ Công trình đợc đầu t bằng nguồn vốn tín dụng do nhà nớc bảo lãnh
+ Công trình đợc đầu t bằng nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc
+ Công trình đợc đầu t bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp nhà nớc
Nếu phân loại công trình theo yêu cầu phạm vi quản lý:
+ Công trình do trung ơng quản lý
+ Công trình do địa phơng quản lý
Trên thế giới quá trình đầu t xây dựng cơ bản thờng tiến hành qua sáu bớc:
Bớc 1: Nghiên cứu luận chứng và tính khả thi của dự án
Bớc 2: Thiết kế,lập dự toán và tính toán chi tiết các đặc điểm kinh tế kỹ thuật công
trình
Bớc 3: Cung ứng dịch vụ, vật t trang thiết bị, công nghệ
Bớc 4: Xây dựng (thực hiện đầu t )
Bớc 5: Vận hành thử và bổ sung
Bớc 6: Sử dụng công trình
ở nớc ta, trình tự tiến hành đầu t đợc thực hiện qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu t
Giai đoạn 2: Thực hiện đầu t
Giai đoạn 3: Kết thúc xây dựng, đa công trình vào khai thác sử dụng.
Việc tổ chức quản lý các công trình thuộc các dự án có sự phân chia phù hợp
giữa dự án với điều kiện của chủ đầu t và hình thức quản lý; tuỳ theo quy mô tính
chất của dự án và năng lực điều kiện của mình mà chủ đầu t thực hiện quản lý dự
án theo một trong các hình thức sau:
- Chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án
- Chìa khoá trao tay
- Chủ nhiệm điều hành dự án
- Tự thực hiện dự án
Nh vậy, sản phẩm xây dựng cơ bản thờng đợc xác định về giá thanh toán và
đối tợng bán trớc khi có sản phẩm, đồng thời nó lại đợc tiêu thụ tại chỗ. Chính đặc
điểm này đã tác động và làm quá trình kiểm toán luôn đợc đi từ thiết kế, dự toán
và đến hiện trờng. Quá trình kiểm toán luôn luôn đợc tiến hành riêng biệt độc lập
cho từng hạng mục công trình với những quy định đặc thù riêng có của nó về thiết
11
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
kế, dự toán, địa điểm, đơn giá cùng các quy định của khu vực địa phơng và môi tr-
ờng sinh thái
Các sản phẩm xây dựng cơ bản tạo ra phải tuân theo một quy trình và quy
định chặt chẽ về mọi mặt. Do vậy, việc kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình
xây dựng cơ bản là một trờng hợp đặc biệt của kiểm toán Báo cáo tài chính song
thực chất lại đi sâu vào loại kiểm toán tuân thủ là chủ yếu. Tuy nhiên để đạt đợc
yêu cầu của kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản, ở mỗi quốc
gia và mỗi giai đoạn do trình độ và yêu cầu, nên khả năng đạt đợc mục tiêu cũng
có sự khác nhau.
Một đặc trng nổi bật của sở hữu vốn đó là vốn đầu t vào xây dựng cơ bản
phải tuân thủ nghiêm ngặt về quy trình đầu t xây dựng, xét duyệt, thẩm định, cấp
phát, thanh toán và có rất nhiều tổ chức có liên quan tham gia vào quá trình quản
lý này. Thông thờng việc thanh toán và cấp phát vốn phải tuân theo quy định của
chế độ cấp phát, thanh toán do nhà nớc, do nội bộ công ty(nếu có) quy định. Song
thực tế hiện nay, việc cạnh tranh đã làm nảy sinh nhiều hình thức thanh toán
không theo quy định, các chủ đầu t và đơn vị cấp phát thờng thanh toán chậm
không đúng thời gian quy định. Điều này ảnh hởng lớn tới chất lợng và thời gian
thi công công trình. Quá trình này rất phức tạp và khó kiểm soát vì thế quá trình
kiểm toán không chỉ đơn thuần kiểm tra, xem xét Báo cáo quyết toán của chủ đầu
t với những tài liệu hợp pháp của các bên có liên quan mà phải xem xét về độ tin
cậy và tính tuân thủ của các tài liệu này, đồng thời nó phải đợc chứng minh bằng
thực tế trên công trờng và chất lợng sản phẩm xây dựng cơ bản. Để làm đợc điều
này, các kiểm toán viên cần phải có nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc về lĩnh
vực xây dựng cơ bản và nắm chắc những quy định có liên quan đến các bên có liên
quan đến các bên tham gia quản lý, thực hiện đầu t xây dựng cơ bản, cũng nh phải
hiểu rõ những hiện tợng tiêu cực, gian lận phổ biến hay xảy ra trong quá trình đầu
t và xây dựng. Nội dung của từng nguồn vốn đầu t và những quy định cụ thể cho
từng loại nguồn vốn đầu t phải tuân theo những quy định của Quy chế quản lý đầu
t xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ. Chính
những đặc điểm quy định riêng có cho từng nguồn vốn đầu t sẽ ảnh hởng trực tiếp
đến việc lập kế hoạch kiểm toán theo từng nguồn vốn, thủ tục cấp phát, thanh
toán, thực hành kiểm toán và việc áp dụng các phơng pháp kỹ thuật nghiệp vụ cụ
thể đợc vận dụng trong công tác kiểm toán cho từng nội dung, đặc biệt là tính tuân
thủ về quy định cấp phát, thanh toán và việc nghiên cứu về hệ thống kiểm soát quy
trình thanh toán và cấp phát cho từng nguồn vốn.
12
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản là một bản khai tài chính đợc
quy định cụ thể dựa trên những đặc trng riêng có của lĩnh vực đầu t xây dựng cơ
bản. Vì vậy các bản khai tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết
phục vụ việc nhận biết và quản lý điều hành ở lĩnh vực đó đồng thời thể hiện đợc
tính tuân thủ đặc trng của quá trình quản lý đầu t và thi công. Báo cáo quyết toán
đầu t xây dựng cơ bản phải thể hiện đợc tính đơn chiếc của chu kỳ sản xuất kinh
doanh cũng nh quá trình bàn giao sản phẩm xây dựng cơ bản đa vào sử dụng. Mặt
khác, một công trình có thể đợc đầu t bầng nhiều nguồn vốn và chịu sự quản lý
theo đúng quy trình cấp phát, thanh toán cho vay, đồng thời hệ thống Báo cáo
quyết toán này phải phản ánh đầy đủ thông tin về quá trình đầu t xây dựng cơ bản
nhằm đáp ứng yêu cầu cho chủ sở hữu vốn và ngời nhận công trình đa vào khai
thác sử dụng. Nh vậy để thực hiện một cuộc kiểm toán hiệu quả, kiểm toán viên
phải nắm đợc hệ thống Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản là một sự kết hợp
chặt chẽ giữa 3 loại kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán
hoạt động trong cùng một cuộc kiểm toán.
Trong xây dựng cơ bản mỗi sản phẩm có đặc điểm riêng, chúng đều có thiết
kế, dự toán riêng phơng pháp thi công riêng, vị trí thi công hoàn toàn khác nhau
chính điều này không cho phép chu kỳ sản xuất kinh doanh lặp đi lặp lại. Do vậy,
kiểm toán đầu t xây dựng cơ bản luôn là những vấn đề mới đầy khó khăn và phức
tạp, điều này đã đặt ra yêu cầu cho kiểm toán viên phải luôn vận động, nắm bắt
những cái mới và đi sâu nghiên cứu nắm vững đặc điểm của từng công trình, hạng
mục công trình. Mỗi một cuộc kiểm toán là một hệ thống các vấn đề mới nảy sinh
đặt ra đòi hỏi kiểm toán viên phải đủ khả năng để giải quyết.
Sản phẩm đầu t xây dựng cơ bản đợc tạo bởi quá trình thi công và sự kiểm
soát nhiều bên có liên quan đến công trình, nh cơ quan chủ quản đầu t cơ quan
thiết kế, cấp phát, chủ đầu t, Vì vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ đối với Báo cáo
quyết toán công trình xây dựng cơ bản bao gồm có 2 nội dung: hệ thống kiểm soát
nội bộ của bản thân chủ đầu t và hệ thống kiểm soát nội bộ đối với công trình có
liên quan đến nhiều bên tham gia quản lý thi công công trình nh kiểm soát của chủ
quản đầu t, thiết kế, cấp phát, cho vay Đây là vấn đề khác biệt của kiểm soát nội
bộ đối với Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản. Còn kiểm soát nội bộ
đối với Báo cáo tài chính chỉ đơn thuần là kiểm soát của bản thân doanh nghiệp,
đơn vị đợc kiểm toán. Từ đặc điểm này, yêu cầu kiểm toán viên khi kiểm toán
không những phải biết đợc hệ thống kiểm soát nội bộ của chính chủ đầu t mà còn
13
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
phải biết đợc quá trình kiểm soát của nhiều bên liên quan đến công trình mới đáp
ứng đợc yêu cầu kiểm toán trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Nội dung kiểm toán Báo cáo tài chính chỉ là những khoản mục cấu thành Báo
cáo tài chính đợc quy định trong hệ thống Báo cáo tài chính, còn với kiểm toán
Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản ngoài những nội dung kiểm toán
đợc quy định trong hệ thống Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản còn
phải kiểm toán việc tuân thủ về quy chế quản lý đầu t và xây dựng mà trong kiểm
toán Báo cáo tài chính không có. Đồng thời các nội dung kiểm toán trong kiểm
toán Báo cáo tài chính có thể phân loại theo hai cách là theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh và theo nội dung cấu thành Báo cáo tài chính, nhng nội dung kiểm toán Báo
cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản chỉ có một cách phân loại duy nhất là
phân loại theo nội dung cấu thành Báo cáo tài chính vì chu kỳ sản xuất kinh doanh
của xây dựng cơ bản không lặp lại.
Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực luôn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng ở
mức độ cao. Do vậy, việc đánh giá tính trọng yếu cũng thận trọng hơn kiểm toán
Báo cáo tài chính. Mặt khác do đặc thù của xây dựng cơ bản và sản phẩm xây
dựng cơ bản, mỗi công trình, hạng mục công trình luôn có đặc điểm riêng, thi
công ở những lĩnh vực khác nhau nên việc đánh giá tính trọng yếu cho từng hạng
mục công trình cũng có sự khác nhau
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính đặc trng nổi bật của bằng chứng kiểm
toán là sức thuyết phục. Vì vậy nhiều khi kiểm toán viên thờng dựa vào các bằng
chứng có sức thuyết phục để kết luận nhiêu hơn là dựa vào các bằng chứng có giá
trị pháp lý thuần tuý. Nhng ngợc lại, trong kiểm toán Báo cáo quyết toán công
trình xây dựng cơ bản, một đặc điểm nổi bật của việc chi tiêu là định mức, dự toán
hoá ở mức độ cao và đợc kiểm soát chặt chẽ bởi nhiều bên có liên quan đến công
trình. Chính những đặc điểm này chi phối đến việc thu thập bằng chứng trong
kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản của kiểm toán viên đó
là: Càng những bằng chứng đảm bảo sự chặt chẽ của nhiều bên tham gia quản lý
công trình và đúng thiết kế, định mức, sự toán thì sẽ có sức thuyết phục và độ tin
cậy cao hơn.
Kiểm toán nội bộ Báo cáo quyết toán công trình đầu t xây dựng cơ bản là
một lĩnh vực đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính trong đó có sự kết hợp chặt
chẽ cả ba loại hình kiểm toán: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán tài chính. Do đó kiểm toán viên cần phải sử dụng cả kiến thức về kỹ thuật,
kinh tế, tài chính. Với mục đích xem xét tính trung thực, hợp lý của Báo cáo quyết
toán trên các khía cạnh trọng yếu, xem xét việc sử dụng vốn đầu t có hiệu quả hay
14
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
không, xem xét việc thực hiện quản lý đầu t và thi công có đúng trình tự hay
không từ đó cung cấp thông tin cho các nhà quản lý, việc kiểm toán Báo cáo quyết
toán công trình xây dựng cơ bản là rất cần thiết. Đối với kiểm toán nội bộ trong
một công ty, những thông tin từ việc kiểm toán này sẽ giúp các nhà quản lý đa ra
những quyết định chính xác nhằm có hớng đầu t hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất
đồng thời ngăn chặn những hiện tợng, sai sót, gian lận trong quá trình thực hiện
đầu t .Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản là một đặc trng
riêng biệt của kiểm toán Báo cáo tài chính.
1.2.2. Mục tiêu, yêu cầu, đối tợng của kiểm toán Báo cáo quyết
toán công trình đầu t XDCB do kiểm toán nội bộ thực hiện.
Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản là sự kết hợp chặt
chẽ giữa kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ, và kiểm toán hoạt động trong
cùng một cuộc kiểm toán trong đó nổi bật nhất là mối quan hệ giữa kiểm toán tài
chính và kiểm toán tuân thủ. Do đó mục tiêu chung của kiểm toán Báo cáo quyết
toán công trình xây dựng cơ bản đợc thể hiện trên những khía cạnh sau:
- Xem xét Báo cáo quyết toán có phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính
trên những khía cạnh trong yếu hay không.
- Xem xét Báo cáo quyết toán có đợc lập đúng mẫu biểu, đúng quy định của riêng
lĩnh vực xây dựng cơ bản và đúng các quy tắc, chuẩn mực đợc thừa nhận rộng rãi
hay không.
- Xem xét việc thực hiện quản lý đầu t và thi công xây dựng có đúng trình tự và
đúng quy định hay không. Đồng thời xem xét toàn bộ số vốn đầu t hợp lý tính vào
công trình, số vốn đầu t duyệt bỏ và số vốn đầu t tạo thành TSLĐ, TSCĐ nh thế
nào.
Mục tiêu chung trên đợc cụ thể hoá thành các mục tiêu đặc thù sau:
- Tính tuân thủ về quy chế quản lý đầu t xây dựng, các thủ tục và trình tự thi
công công trình từ khi thi công đến khi hoàn thành.
- Sự tuân thủ và tính hợp lý, hợp pháp của các định mức, dự toán, thiết kế,
quá trình cung ứng vật t, thiết bị.
- Việc cấp phát vốn và thanh toán có đúng tốc độ, tiến độ thi công, đúng khối
lợng thực tế của công trình theo quy định hay không.
- Tính hợp lý của số vốn đầu t đã cấp, đã sử dụng, đã thanh toán có phù hợp
với tình hình thực tế hay không.
- Xem xét giá trị TSCĐ hình thành qua đầu t một cách đúng đắn, hợp lý.
- Xem xét, xác định giá trị TSLĐ, chi phí đợc duyệt bỏ đúng quy định.
15
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
Khi thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản, xuất
phát từ chức năng, nhiệm vụ đợc giao, kiểm toán nội bộ cần phải đạt đợc các yêu
cầu sau:
- Phát hiện các hiện tợng gian lận, vi phạm chính sách, chế độ, các hiện tợng
tiêu cực để qua đó uốn nắn sai lệch kịp thời. Kiến nghị với ban lãnh đạo công ty để
xử lý vi phạm, thu hồi số vốn thất thoát về cho công ty.
- Thông qua kiểm toán, Kiểm toán nội bộ đa ra những đánh giá về trách
nhiệm, sự chấp hành và chất lợng quá trình quản lý của các bên có liên quan đến
công trình qua đó kiến nghị với cấp trên để xử lý hạn chế và đề xuất các biện pháp
nhằm hoàn thiện quản lý...
Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản có đối tợng là các
Báo cáo quyết toán vốn đầu t vào công trình và tính tuân thủ quy chế quản lý đầu
t và xây dựng.
Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t vào công trình là một loại hình
kiểm toán đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính. Nội dung cụ thể của kiểm toán
Báo cáo quyết toán vốn đầu t đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ số 1: Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu t.
Kiểm toán tính tuân thủ Quy chế quản lý đầu t và xây dựng là một đặc trng
nổi bật của kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản thể hiện ở
những nội dung sau:
Công trình xây dựng phải tuân thủ quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện
hành (hiện nay là Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định
12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ).
Kiểm toán tuân thủ về chế độ và quy định quản lý sử dụng vốn đầu t. Vốn
đầu t chỉ đợc sử dụng đúng mục đích đầu t, chi tiêu đúng trình tự, đúng quy định,
đúng đối tợng, đúng dự toán, định mức, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
16
Kiểm toán Báo cáo quyết toán
Kiểm
toán
nguồn
vốn đầu
tư
Kiểm
toán chi
phí đầu tư
xây dựng
cơ bản
Kiểm
toán vốn
bằng tiền
Kiểm
toán vật
tư thiết bị
Kiểm
toán tài
sản cố
định
Kiểm
toán
công nợ
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
Kiểm toán tuân thủ về chế độ kế toán và hệ thống báo cáo kế toán của đơn vị
chủ đầu t.
1.2.3. Quy trình kiểm toán
Giống nh Kiểm toán nhà nớc và Kiểm toán độc lập, Kiểm toán nội bộ tiến
hành kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản theo theo một quy
trình gồm 3 bớc: lập kế hoạch kiểm toán, thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm
toán.
B ớc 1 : Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán đợc lập cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế
hoạch này càng sát thực thì kết quả kiểm toán đạt đợc càng cao. Để lập đợc kế
hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần phải hiểu rõ về chủ đầu t,đặc điểm quá trình
thi công công trình và những đặc thù về quản lý công trình. Vì vậy trong bớc này,
kiểm toán viên phải thực hiện các công việc theo trình tự từ việc tiến hành khảo sát
ban đầu, chuẩn bị cơ sở pháp lý cho cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán,
thông báo cho đơn vị đợc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện khác.
Kiểm toán nội bộ căn cứ vào kế hoạch kiểm toán hàng năm và quyết định
của Hội đồng quản trị hoặc Ban giám đốc công ty để tiến hành khảo sát làm căn
cứ lập kế hoạch cụ thể cho cuộc kiểm toán.
Trong quá trình khảo sát, kiểm toán viên thực hiện các công việc theo nội
dung sau:
- Thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến quá trình quản lý XDCB nh:
- Quy mô, phạm vi, vai trò, địa điểm của công trình.
- Các văn bản, quyết định thành lập và tổ chức bộ máy của ban quản lý công
trình: Số ngời, trình độ, kinh nghiệm, địa điểm làm việc, các văn bản phê
duyệt cho phép thành lập và thực hiện phơng thức quản lý, phơng thức thực
hiện đầu t
- Một số các đặc thù riêng có của công trình nh đặc trng kĩ thuật, loại hình,
địa bàn, môi trờng sinh thái
- Các văn bản pháp lý liên quan và cho phép công trình đợc thực thi một cách
hợp pháp theo sự phân cấp và đúng chức năng, đúng thực tế nh thiết kế, dự
toán.
- Về nguồn vốn đầu t và quá trinh cấp phát: công trình đợc đầu t bằng những
nguồn vốn nào, quy định cấp phát, cho vay và các cơ quan có liên quan đến
việc cấp phát, cho vay, thanh toán vốn đầu t.
17
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
- Các văn bản kí kết hợp đồng với các bên cung cấp vật t, thiết bị, đặc điểm
của nó kể cả nhà thầu và các đơn vị tham gia thi công xây dựng công trình.
Sau khi đã thu thập đợc các thông tin cần thiết, căn cứ vào đó kiểm toán viên
tiến hành đánh giá thực trạng về quá trình quản lý và thực thi của công trình.
Việc đánh giá thực trạng của công trình thông qua rủi ro tiềm tàng đợc thể
hiện ở những điểm nh quy mô vốn đầu t, tính chất phức tạp của hoạt động, của
công trình về mặt kĩ thuật, sự phân tán về địa bàn, thời gian thi công, những định
mức đơn giá đặc thù, quá nhiều nhà thầu và các đơn vị tham gia quản lý và thực
thi công trình, các loại máy móc , thiết bị xây dựng phức tạp
Việc đánh giá về rủi ro kiểm soát thông qua các quy chế quản lý có khoa
học, hiệu quả, bộ máy quản lý của chủ đầu t có năng lực, trình độ, kinh nghiệm,
quá trình phân công, phân nhiệm có phù hợp đúng ngời, đúng việc hay không
Bên cạnh đó việc đánh giá rủi ro kiểm soát còn thông qua việc đánh giá đúng
đắn về hệ thống kế toán nh: trình độ, kinh nghiệm, tính trung thực của bộ máy kế
toán; sự phân công, phân nhiệm hợp lý; việc lập và xử lý chứng từ, ghi chép sổ
sách, vận dụng tài khoản và thực hiện chế độ kế toán của đơn vị chủ đầu t.
Cơ sở pháp lý để tiến hành kiểm toán đối với kiểm toán nội bộ chính là quyết
định kiểm toán do Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc công ty ban hành. Trong
quyết định kiểm toán phải chỉ rõ các vấn đề sau:
- Nội dung, đối tợng và mục đích kiểm toán.
- Quy định, trách nhiệm và quyền hạn của phòng kiểm toán và các bên có
liên quan.
- Quy định về phạm vi và thời gian kiểm toán.
- Quy định trách nhiệm cụ thể của đơn vị đợc kiểm toán.
Sau bớc khảo sát ban đầu và đã có những đánh giá sơ bộ về đối tợng kiểm
toán kiểm toán nội bộ lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: kế hoạch chiến lợc, kế
hoạch chi tiết, các chơng trình kiểm toán cụ thể.
Kế hoạch chiến lợc thờng do trởng phòng kiểm toán nội bộ lập, nó là khung,
sờn xuyên suốt cuộc kiểm toán, nó chi phối và quyết định đến quá trình kiểm toán.
Kế hoạch chiến lợc hay đề cơng tổng quát là căn cứ cho các kiểm toán viên khác
lập ra kế hoạch chi tiết hay đề cơng chi tiết. Kế hoạch chiến lợc phải thể hiện các
nội dung sau.
- Các đánh giá tổng thể và thông tin về công việc quản lý và tổ chức thi công
công trình.
18
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
- Phạm vi tìm hiểu và trách nhiệm đối với Báo cáo quyết toán vốn đầu t của
ban quản lý công trình và chủ đầu t.
- Lĩnh vực ảnh hởng đến quá trình quản lý, thi công của công trình và rủi ro
tiềm tàng
- Môi trờng và hệ thống thông tin của chủ đầu t và ban quản lý công trình nh
hệ thống thông tin, tính toán, các thiết bị máy móc hỗ trợ cho công tác kế
toán và đặc trng của hàng hoáệ thống thiết bị, máy móc kể cả quá trình thay
đổi hệ thống nàycủa chủ đầu t và ban quản lý công trình.
- Môi trờng kiểm soát: Đánh giá tổng quát về môi trờng kiểm soát và rủi ro
kiểm soát nói chung.
- Về chế độ kế toán: chủ đầu t, ban quản lý dã áp dụng chế độ kế toán gì, có
sự thay đổi hay không, tổ chức công tác kế toán có phù hợp hay không.
- Các yêu cầu và mục tiêu tiến hành kiểm toán.
- Các quyết định lập kế hoạch bao gồm:
+ Các phơng pháp kiểm toán vận dụng khi kiểm toán
+ Thời gian tiến hành và hoàn thành kiểm toán
+ Bố trí nhân lực cho cuộc kiểm toán
+ Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia cuộc kiểm toán
Kế hoạch chi tiết đợc lập sau khi có kế hoạch chiến lợc và có sự phân công
nhiệm vụ cho từng bộ phận, từng cá nhân cụ thể. Kế hoạch chi tiết do các kiểm
toán viên đợc giao nhiệm vụ cụ thể hoặc trởng nhóm, tổ trởng thực hiện. Để lập đ-
ợc kế hoạch chi tiết, các kiểm toán viên phải nghiên cứu thêm về đặc điểm của ban
quản lý dự án, đặc điểm của công trình trên từng lĩnh vực theo nhiệm vụ cụ thể đ-
ợc giao để từ đó đánh giá đợc tính trọng yếu và rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
theo những công việc cụ thể. Việc lập kế hoạch chi tiết nhiều khi cần có sự trao
đổi, xin ý kiến và tranh thủ sự góp ý của các kiểm toán viên cao cấp, các kiểm
toán viên bên ngoài các chủ đầu t và ban quản lý dự án.
Trong kế hoạch chi tiết phải thể hiện đợc các nội dung cần kiểm toán theo
đúng nhiệm vụ của mình, đó là:
Mục đích, phạm vi kiểm toán từng phần, từng lĩnh vực.
Những công việc cần đợc kiểm toán và sắp xếp theo trình tự từ đầu đến cuối.
Dự kiến thời gian hoàn thành từng công việc.
19
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
Phơng pháp kiểm toán đợc sử dụngcho từng công việc cụ thể nh phơng pháp
kiểm toán cơ bản, phơng pháp kiểm toán tuân thủ, phơng pháp kiểm tra, đối
chiếu, quan sát
Nhân viên thực hiện kiểm toán
Dự kiến về chi phí và các điều kiện cần thiết khác nh các phơng tiện cần có để
phục vụ kiểm toán
Kế hoạch chi tiết thể hiện sự quy định phân công chặt chẽ và rõ ràng về công
việc của một cuộc kiểm toán, từ đó có thể tiến hành một cuộc kiểm toán đồng bộ,
thuận lợi theo một trình tự, tiết kiệm về thời gian, chi phí, tránh hiện tợng kiểm
toán không có định hớng, lan man chồng chéo hoặc gián đoạn
Khi lập kế hoạch chi tiết, kiểm toán viên có thể tham khảo kế hoạch chi tiết
của một công việc hay hiện tợng tơng tự ở một công trình khác nhng nó phải gắn
chặt với công trình mới theo yêu cầu và nhiệm vụ mới đồng thời chú ý đến các văn
bản thay đổi trong quản lý đầu t xây dựng cơ bản.
Chơng trình kiểm toán là việc hoạch định chi tiết về những công việc cần
thực hiệnvà thời gian hoàn thành với trọng tâm là các thủ tục kiểm toán cần thực
hiện với từng khoản mục, bộ phận trong Báo cáo quyết toán. Chơng trình kiểm
toán do từng kiểm toán viên tham gia kiểm toán soạn thảo dựa trên kế hoạch chi
tiết và kế hoạch chiến lợc với từng công việc cụ thể của mình đồng thời có sự phối
kết hợp với nhau giữa các kiểm toán viên nhằm tránh hiện tợng trùng lắp, tiết kiệm
thời gian, chi phí, tranh thủ và phát huy hết khả năng của từng kiểm toán viên.
Phổ biến quyết định kiểm toán đến đơn vị đợc kiểm toán và thông báo cho
các đơn vị này chuẩn bị các tài liệu và các điều kiện cần thiết phục vụ cho quá
trình kiểm toán là việc kiểm toán nội bộ phải phổ biến và chuyển đến cho đơn vị
đợc kiểm toán biết về nội dung kiểm toán, thời gian tiến hành và các yêu cầu cần
thiết cho cuộc kiểm toán đồng thời phải phổ biến kế hoạch kiểm toán đến từng
nhóm kiểm toán viên.
Ngoài ra khâu lập kế hoạch còn phải dự tính trớc một số điều kiện khác cho
cuộc kiểm toán nh: kinh phí đi lại, bố trí ăn ở, các giấy tờ làm việc,giấy đi đờng,
giấy giới thiệu
B ớc 2 : Thực hành kiểm toán
Thực hành kiểm toán là giai đoạn mà kiểm toán viên tiến hành thực thi các
công việc ghi trong kế hoạch và chơng trình kiểm toán. Để có đợc tài liệu kiểm
toán trớc khi tiến hành kiểm toán, kiểm toán viên phải làm thủ tục liệt kê các tài
liệu cần thiết phục vụ cho kiểm toán và lập biên bản giao nhận một cách cụ thể,
20
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
thận trọng về các tài liệu này và sau khi kiểm toán xong lại làm biên bản bàn giao
trở lại cho đơn vị đọc kiểm toán. Các bớc khi tiến hành kiểm toán Báo cáo quyết
toán công trình xây dựng cơ bản :
- Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kế toán và các quy chế kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra, thử nghiệm các bộ phận cấu thành của Báo cáo quyết toán vốn
đầu t khi công trình hoàn thành.
- Phân tích, đánh giá.
Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán và quy chế kiểm soát nội bộ của
chủ đầu t giúp cho kiểm toán viên đánh giá đợc mức rủi ro kiểm soát và thông qua
đó xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các phơng pháp kiểm toán áp
dụng. Nếu cố định rủi ro tiềm tàng thì nơi nào có quy chế kiểm soát tốt, hệ thống
kế toán có hiệu quả thì công việc kiểm toán sẽ đợc giảm nhẹ hơn. Chính vì vậy,
kiểm toán viên phải biết nghiên cứu, đánh giá về hệ thống kế toán, quy chế kiểm
soát nội bộ để khai thác và vận dụngtrong kiểm toán nhằm đạt đợc tính hiệu quả
và sự tối u trong kiểm toán.
Đối với hệ thống kế toán:
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phải phù hợp với đặc điểm của
chủ đầu t, ban quản lý công trình và quy mô của từng loại công trình. Khi
xem xét về việc tổ chức bộ máy kế toán cần phải chú ý tới trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm và sự phân công của bộ máy kế toán
- Việc lập, luân chuyển, xử lý, sử dụng và bảo quản chứng từ phải theo đặc
điểm của quá trình đầu t xây dựng cơ bản. Các loại chứng từ sử dụng trong
xây dựng cơ bản có tính chát đặc thù nh chứng từ nghiệm thu, cấp phát,
thanh toán, bàn giao, quyết toán đòi hỏi có sự hiểu biết và kiểm tra phù
hợp.
- Việc sử dụng các tài khoản kế toán ở các đơn vị xây dựng cơ bản khác với
các doanh nghiệp thông thờng. Việc ghi sổ sách kế toán và quy trình hạch
toán phụ thuộc vào phơng thức giao thầu hay tự làm, phụ thuộc vào đơn vị
là chủ đầu t hay là đơn vị thi công.
- Xem xét việc lập và gửi hệ thống báo cáo kế toán vốn đầu t và Báo cáo
quyết toán khi công trình hoàn thành. Hệ thống báo cáo này phải lập cho
từng công trình, hạng mục công trình, từng nguồn vốn đầu t, từng thành
phần vốn đầu t nh xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác. Hiện tại việc lập
báo cáo này phải tuân theo quy địnhvà sự hớng dẫn cụ thể của Bộ tài chính.
Đối với việc nghiên cứu quy chế kiểm soát nội bộ của chủ đầu t: để đánh giá
đợc các quy chế kiểm soát của chủ đầu t phải nghiên cứu và đánh giá các cơ sở dữ
21
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
liệu của nó đó là sự hiện diện, tính hiệu lực và tính liên tục của quy chế kiểm soát.
Tuy nhiên, do đặc điểm của quá trình thi công xây dựng công trình và tạo ra sản
phẩm trong xây dựng cơ bản là quá trình kết hợp chặt chẽ của nhiều bên tham gia
tổ chức quản lý và thực hiện đầu t nên Báo cáo quyết toán vốn đầu t khi công trình
hoàn thành là kết quả của quá trình kiểm soát nhiều bên tham gia quản lý và thực
hiện đầu t. Vì vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu về quy chế kiểm soát nội bộ không
chỉ dừng ở mức xem xét các quy chế kiểm soát thuần tuý của chủ đầu t mà còn
phải xét đến các văn bản, các quy định của công trình có liên quan đến nhiều bên
tham gia quản lý và thi công công trình, kể cả tính hiệu lực và quá trình thực hiện
các quy định này.
Các bộ phận cấu thành Báo cáo quyết toán vốn đầu t XDCB khác với các bộ
phận cấu thành Báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các bộ phận này đợc quy định
một cách cụ thể trong các Báo cáo quyết toán quy định bắt buộc đối với các chủ
đầu t khi công trình hoàn thành. Khi tiến hành kiểm toán kiểm toán viên không thể
tiến hành một cách toàn diện các bộ phận cấu thành mà chỉ có thể tiến hành trên
cơ sở chọn mẫu trong kiểm toán cho từng bộ phận. Việc kiểm toán và tiến hành
chọn mẫu nh thế nào còn tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của từng công trình và
quá trình kiểm soát nội bộ tại các ban quản lý công trình, chủ đầu t, để đi sâu, mở
rộng hay thu hẹp mẫu chọn, mở rộng hay thu hẹp các thử nghiệm cơ bản cần tiến
hành.
Kỹ thuật phân tích đánh giá trong kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình
đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành là sự vận dụng có tính chất đặc thù từ kỹ thuật
phân tích đánh giá Báo cáo tài chính doanh nghiệp do đặc điểm xây dựng cơ bản
chi phối. Vì vậy trong kiểm toán xây dựng cơ bản, khi phân tích đánh giá thờng đi
vào so sánh, phân tích giữa thực tế với dự toán, giữa định mức với kế hoạch. Đặc
biệt, ngời ta chú ý đến các chi phí đầu t, các nội dung thờng có sai sót trọng yếu,
những chi phí không tính vào giá trị công trình, các chi phí đợc duyệt bỏ, các
khoản bổ sung dự toán, khối lợng phát sinh thực tế ngoài định mức, dự toán. So
sánh khối lợng thực tế đợc thanh toán với khối lợng đợc cấp có thẩm quyền phê
duyệt, khối lợng ở bản vẽ hoàn công so sánh với khối lợng trong thiết kế đợc duyệt
lần cuối cùng. Đồng thời ngời ta cũng chú ý phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch đầu t và kết quả đầu t, cùng các vấn đề tồn tại đợc phản ánh trong Báo cáo
quyết toán.
Kỹ thuật phân tích luôn đợc sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình kiểm
toán. Việc phân tích khi thực hành kiểm toán sẽ giúp kiểm toán viên phát hiện và
đi sâu kiểm toán các bộ phận có nhiều sai phạm trọng yếu và định hớng kiểm toán
đúng đắn.
22
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
B ớc 3 : Kết thúc kiểm toán (hoàn thiện kiểm toán)
Trong giai đoạn này, kiểm toán nội bộ phải lên báo cáo kiểm toán, hoàn
chỉnh hồ sơ kiểm toán và giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi ký báo cáo kiểm
toán.
Báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản là kết quả
cuối cùng của một cuộc kiểm toán, thể hiện những ý kiến, những nhận xét, kết
luận của kiểm toán viên về Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản.
Báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản do kiểm
toán nội bộ thực hiện dựa trên cơ sở các báo cáo kiểm toán chung mà Chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam quy định. Tuy nhiên do đặc thù về chức năng, nhiệm vụ của
kiểm toán nội bộ ở từng công ty và do những đặc điểm riêng có của Báo cáo quyết
toán công trình xây dựng cơ bản nên báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán công
trình xây dựng cơ bản phải nêu đợc những điểm sau:
- Nêu đợc những căn cứ pháp lý có liên quan đến công trình. Đây là căn cứ
pháp lý để kiểm toán từng công trình.
- Báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản ngoài
việc xác nhận tính trung thực hợp lý của các con số phản ánh trên báo Báo
cáo quyết toán còn phải xác nhận sự phù hợp giữa giá trị công trình đầu t
với thực tế về công trình. Đa ra ý kiến nhận xét và kiến nghị cho ban lãnh
đạo công ty nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý đầu t và xây dựng.
- Báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản chỉ đợc
sử dụng trong nội bộ công ty nhằm cung cấp thông tin cho quản lý mà
không có chức năng cung cấp thông tin cho các đối tợng bên ngoài.
Do các đặc điểm trên, báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình
XDCB phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Báo cáo kiểm toán phải trung thực khách quan phù hợp với từng công trình,
hạng mục công trình đồng thời cũng thể hiện và đảm bảo tính chính xác cao
của thông tin mang lại. Đây là cơ sở để Kiểm toán nội bộ cung cấp thông
tin cho quản lý,đa ra kiến nghị xử lý vi phạm và hoàn thiện bộ máy quản lý
đầu t xây dựng cơ bản.
- Báo cáo kiểm toán phải rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và đầy đủ.
- Báo cáo phải đảm bảo tính kịp thời về mặt thời gian.
- Báo cáo phải đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả. Tính hiệu lực và hiệu quả
của báo cáo kiểm toán thể hiện chất lợng của cả quá trình làm việc và tác
dụng thực tiễn của kiểm toán. Báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nội bộ phải
đa ra nhận xét chính xác, sát thực, kịp thời đồng thời đa ra các ý kiến đề
23
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
xuất và những kiến nghị có tính thiết thực cho chủ đầu t, ban quản lý và các
bên liên quan về quá trình quản lý thi công xây dựng công trình, hệ thống
chính sách, chế độ và cơ chế quản lý đầu t xây dựng.
Mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản phải có
một bộ hồ sơ lu tại phòng kiểm toán nội bộ. Hồ sơ phải đợc lập và lu trữ theo quy
định của công ty đồng thời hồ sơ phải đợc sắp xếp một cách khoa học, thuận tiện
cho việc kiểm tra, tra cứu, xử lý thông tin phát sinh sau khi ký báo cáo kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán phải lu giữ đầy đủ các tài liệu cơ bản, cần thiết của cuộc kiểm
toán
Giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi ký báo cáo kiểm toán năm là việc
theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kết luận và kiến nghị đề xuất của kiểm
toán nội bộ đối với ban lãnh đạo, ban quản lý công trình và các đơn vị có liên quan
đến công trình. Đây là những ý kiến xuất phát từ thực tiễn kiểm toán nhng nó
không có tính chất bắt buộc mà nó chỉ đóng vai trò t vấn cho những ngời có quyền
ra quyết định trong công ty.
24
Chuyên đề tốt nghiệp đại học Cao Thị Hồng Phợng
Chơng ii
thực trạng kiểm toán nội bộ báo cáo quyết
toán công trình đầu t xây dựng cơ bản tại tổng
công ty Sông Đà
2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh và hoạt động kiểm toán tại Tổng công ty
Sông Đà
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty
Sông Đà
Tổng công ty Sông Đà là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc Bộ Xây dựng đợc
thành lập từ năm 1960 với tên giao dịch quốc tế là Song Da Corporation. Đây là
một trong những tổng công ty lớn mạnh của Bộ Xây dựng có những đóng góp
quan trọng vào công cuộc xây dựng cơ sở hạ tầng cho đất nớc, đồng thời góp phần
đẩy mạnh công cuộc hiện đại hoá đất nớc. Với những thành tích và đóng góp to
lớn cho sự nghiệp xây dựng đất nớc, tổng công ty Sông Đà đã 2 lần đợc tặng thởng
huân chơng Hồ Chí Minh cùng nhiều huân huy chơng khác; nhiều tập thể và cá
nhân đã đợc tặng danh hiệu anh hùng lao động, chiến sĩ thi đua toàn quốc và nhiều
danh hiệu cao quý khác.
Hoạt động kinh doanh chính của Tổng công ty thuộc các lĩnh vực xây dựng
công trình thuỷ điện, công trình cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, xây dựng
công nghiệp, dân dụng, đờng dây và trạm, sản xuất vật liệu xây dựng, thép, xi
măng, các khu công nghiệp và đô thị, t vấn xây dựng, xuất nhập khẩu vật t, thiết
bị, công nghệ xây dựng cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
Qua 40 năm trởng thành và phát triển, Tổng công ty Sông Đà đã tích luỹ đợc
rất nhiều kinh nghiệm trong thiết kế, thi công và điều hành sản xuất. Ngày nay,
Tổng công ty có một đội ngũ hơn 20000 cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề
trong đó hơn 3000 cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và trên đại học, chú
trọng đầu t đổi mới trang thiết bị, Tổng công ty là đơn vị duy nhất ở Việt Nam có
lực lợng thiết bị thi công chuyên ngành tiên tiến và hiện đại. Tổng công ty Sông
Đà hiện nay là một tổ chức kinh tế lớn với 16 đơn vị thành viên hạch toán độc lập ,
12 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 3 đơn vị hành chính sự nghiệp và 4 công ty liên
25