Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.46 KB, 56 trang )

Mở đầu
Việt Nam là một nớc nông nghiệp có nhiều lợi thế và tiềm năng về đất
đai, lao động và điều kiện sinh thái... cho phép phát triển sản xuất nhiều loại
nông sản hàng hoá xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn. Sau hơn 10 năm thực hiện
đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, kinh tế nông nghiệp và nông thôn đã
có những bớc phát triển đáng kể. Sản xuất nông nghiệp tăng trởng cao và khá
ổn định (bình quân tăng 4-4,5%/năm). Trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh
của các vùng sinh thái và các địa phơng cũng nh trong cả nớc, đã hình thành
đợc nhiều vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá nông sản cho xuất khẩu trên
quy mô lớn nh: Lúa gạo vùng đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông
Hồng; cà phê vùng Tây Nguyên; cao su vùng Đông Nam Bộ... Nâng cao đợc
khối lợng hàng hoá và kim ngạch nông sản xuất khẩu (bình quân tăng
20%/năm), góp phần đáng kể trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn, theo hớng công nghiệp hoá và hiện đại hoá, tạo ra
bớc chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh tế thuần nông, tự cung tự cấp sang nền
kinh tế hàng hoá, nâng cao đợc vị thế của nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam
trên thị trờng quốc tế.
Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều bất cập cần phải
đợc tập trung nghiên cứu và giải quyết. Hiện nay, trớc xu thế hội nhập,
nông nghiệp Việt Nam đang đứng trớc những khó khăn phải cạnh tranh
với những nớc có lợi thế về sản xuất và xuất khẩu nông sản, mà chúng
ta cha có mấy lợi thế, biểu hiện trên nhiều mặt còn yếu kém: chất lợng,
khối lợng của hàng nông sản, cha tạo lập đợc thị trờng tiêu thụ ổn định
và thiếu bạn hàng lớn, giá cả thờng xuyên biến động gây không ít khó
khăn cho cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu dùng, năng xuất lao động xã
hội và năng xuất lao động trong nông nghiệp còn thấp. Năng lực thu
hút lao động của các ngành kinh tế quốc dân chậm, lao động trong
nông nghiệp, nông thôn d thừa nhiều, sức ép về công ăn việc làm đang
là những vấn đề nhức nhối của toàn xã hội
.
Với 80% dân số và trên 70% lao động xã hội đang hoạt động và sinh


sống dựa vào sản xuất nông, lâm, ng nghiệp. Do vậy, việc phát huy các lợi thế
và tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu,
không chỉ là yêu cầu đối với sự nghiệp phát triển của nền kinh tế nông nghiệp
mà còn là vấn đề có tính chiến lợc nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế - xã
hội.
Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của bài viết là những nguyên nhân
dẫn đến kết quả của hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu
từ năm 1990 đến nay và đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu, nâng cao
sức cạnh tranh của những mặt hàng nông sản đó. Tên của đề tài là: Phân
tích hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu ở Việt Nam
Gạo,
Do điều kiện và khả năng còn hạn chế nên bài viết chỉ tập trung nghiên
cứu đối với một mặt hàng nông sản điển hình gạo nh là nghiên cứu điểm.
Cơ cấu bài viết gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
chủ yếu ở Việt Nam (Gạo, Cà phê, Cao su) từ năm 1990 đến nay.
Chơng 3: Phơng hớng và một số kiến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu
một số mặt hàng nông sản chủ yếu ở Việt Nam.
Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động
xuất khẩu
1.1. Thực chất của hoạt động xuất khẩu.
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, hội nhập và toàn cầu hoá, các
quốc gia đã và đang tham gia vào thơng mại quốc tế mà trong đó xuất khẩu là
một nôị dung cực kỳ quan trọng và cốt lõi.
1.1.1. Khái niệm.
Xuất khẩu là những sản vật đợc sản xuất ra trong một nớc này và đem
bán sang một nớc khác.
1.1.1- Sự tất yếu của hoạt động xuất khẩu.
Từ thế kỷ 18, các nhà kinh tế học ngời Anh là Adam Smith và David

Ricardo đã đa ra lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh, đến nay vẫn
đợc coi là lý thuyết nền tảng của thơng mại quốc tế, còn lợi thế cạnh tranh đ-
ợc xem nh là những vấn đề có tính chiến lợc và sách lợc của từng quốc gia để
phát huy các yếu tố về lợi thế tuyệt đối và so sánh trong quá trình sản xuất và
trao đổi thơng mại.
1.1.2.1- Lợi thế tuyệt đối.
Theo Adam Smith thì ở mỗi một quốc gia đều có những nguồn lực và
tài nguyên sẵn có nh: đội ngũ lao động, nguồn vốn, đất đai, công nghệ và
truyền thống kinh doanh... Nh vậy các quốc gia sẽ tiến hành sản xuất chuyên
môn hoá những mặt hàng mà họ có lợi thế tuyệt đối về các nguồn lực, sau đó
tiến hành trao đổi thì hai bên cùng có lợi. Do vậy, trong quá trình trao đổi th-
ơng mại, nguồn lực sẽ đợc lựa chọn sử dụng có hiệu quả hơn và tổng sản
phẩm của thế giới sẽ gia tăng. Giầu có của quốc gia phải đợc đo bằng sự giầu
có của tất cả các công dân của quốc gia đó. Vậy làm thế nào để tối đa hoá lợi
ích của tất cả các công dân. Thơng mại quốc tế là nhân tố quan trọng để đạt
đợc điều đó. Cơ sở nảy sinh thơng mại quốc tế là sự khác biệt của các nớc về
năng xuất lao động tuyệt đối. Đó chính là lợi thế tuyệt đối.
1.1.2.2-Lợi thế tơng đối (lợi thế so sánh).
Xét cho cùng lợi thế so sánh là kết quả của những khác biệt quốc tế về
năng suất lao động tơng đối, mà theo nhà kinh tế học David Ricardo trong
quá trình tham gia thơng mại quốc tế, các quốc gia sẽ xuất khẩu loại hàng hoá
và dịch vụ mà họ sản xuất tơng đối có hiệu quả và sẽ nhập khẩu loại hàng hoá
dịch vụ nào mà họ sản xuất tơng đối kém hiệu quả. Lao động là yếu tố sản
xuất duy nhất, và các nớc khác nhau chỉ về năng xuất lao động trong các
ngành công nghiệp khác nhau. Chính sự khác biệt giữa các nớc đa đến thơng
mại và những cái lợi từ thơng mại. Có thể có hai cách để nêu đợc rằng thơng
mại có lợi cho các nớc. Cách thứ nhất, chúng ta có thể nghĩ về thơng mại nh
là một phơng pháp sản xuất gián tiếp. Thay vì tự sản xuất một loại hàng hoá
cho mình, một nớc có thể sản xuất một loại hàng hoá khác và đem trao đổi lấy
hàng hoá mình muốn. Điều này cho thấy rằng khi nào đó một hàng hoá đợc

nhập khẩu thì việc sản xuất gián tiếp này chắc chắn đòi hỏi lao động ít hơn
sản xuất trực tiếp. Cách thứ hai, chúng ta có thể chứng minh rằnh thơng mại
mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, tức là các nớc có lợi từ thơng mại.
Sự hạn chế ở mô hình D.Ricardo là ông đã dựa trên hàng loạt các giả
thuyết đơn giản hoá của lý thuyết về giá trị lao động để chứng minh cho quy
luật này. Mà trên thực tế lao động không phải là đồng nhất, những ngành
khác nhau sẽ có cơ cấu lao động khác nhau. Hơn nữa, hàng hoá làm ra không
chỉ do lao động mà còn nhiều yếu tố khác nh đất, vốn, khoa học công nghệ...
chính là sự khác biệt về nguồn lực giữa các nớc. đồng thời mô hình Ricardo
cũng bỏ qua vai trò lợi thế nhờ quy mô . Chính vì vậy lý thuyết này đã đợc
nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu và phát triển trên nhiều mô hình về các yếu
tố chuyên biệt nh quan điểm của G.Haberler và Heckscher Ohlin... về lợi thế
so sánh.
Tuy còn những hạn chế về lý luận trớc thực tiễn phát triển phức tạp của
hoạt động thơng mại quốc tế ngày nay, song lý thuyết về lợi thế tuyệt đối và t-
ơng đối vẫn đang đợc các nhà kinh tế học của các nớc quan tâm nghiên cứu,
vẫn có ý nghĩa trong động thái phát triển của thơng mại quốc tế. Các quốc gia
đang mở rộng các mối quan hệ buôn bán và trao đổi hàng hoá dịch vụ với
nhau, nhằm phát huy lợi thế về các nguồn lực sản xuất Vốn, khoa học công
nghệ, lao động... trong sản xuất xuất khẩu các loại hàng hoá dịch vụ có lợi
nhất, để thu đợc lợi ích thơng mại cao nhất, góp phần phát triển và tăng trởng
nền kinh tế.
1.1.2.3 Lợi thế cạnh tranh.
Ngày nay chúng ta đang dùng những thuật ngữ nh: Tính cạnh tranh;
sức cạnh tranh; khả năng cạnh tranh của một ngành, một sản phẩm nào đó,
nhng đều chung một ý nghĩa, để chỉ những đặc tính về chất lợng, gía cả, mẫu
mã, kiểu dáng, quy mô ngành hàng... mang tính cạnh tranh. Do vậy, lợi thế
cạnh tranh, trớc hết là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng đó về chất lợng
và cơ chế vận hành của nó trên thị trờng, tạo nên sự hấp dẫn và thuận tiện cho
khách hàng trong qúa trình sử dụng. Nét đặc trng của lợi thế cạnh tranh đợc

thể hiện trên các mặt nh: Chất lợng sản phẩm, giá cả sản phẩm, khối lợng và
thời gian giao hàng, tính chất và sự khác biệt của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
nớc này so với hàng hoá, dịch vụ của nớc khác trong việc thoả mãn nhu cầu
của khách hàng... ngoài ra còn bao gồm hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô
(thuế, tỷ giá, bảo hộ...), cơ chế vận hành và môi trờng thơng mại.
Lợi thế cạnh tranh, còn là sự thể hiện tính kinh tế của các yếu tố đầu
vào cũng nh đầu ra của sản phẩm, nó bao gồm về chi phí cơ hội và năng suất
lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn quốc tế và thị hiếu tiêu
dùng trên các thị trờng cụ thể, nguồn cung cấp phải ổn định, môi trờng thơng
mại thông thoáng thuận lợi. Do vậy, lợi thế cạnh tranh là những nội dung
mang tính giải pháp về chiến lợc và sách lợc cuả một đất nớc, trong quá trình
sản xuất, trao đổi và thơng mại. Chiến lợc cạnh tranh suy cho đến cùng là
nhằm chinh phục cả thế giới khách hàng bằng uy tín, giá cả và chất lợng là
bí quyết của thành công.
Hay nói cách khác, lợi thế cạnh tranh là sự biểu hiện về những u thế
nh chất lợng, giá cả, môi trờng kinh doanh thơng mại, các điều kiện và chính
sách hỗ trợ của chính phủ... so với những nớc khác trên thị trờng thế giới. Nh
vậy, nó chứa đựng và bao gồm các giải pháp có tính chiến lợc và sách lợc của
doanh nghiệp, ngành và của cả quốc gia, để phát huy các yếu tố và lợi thế t-
ơng đối, tuyệt đối trong qúa trình sản xuất, trao đổi thơng mại.
Do vậy, phát huy lợi thế cạnh tranh đồng nghĩa với chiến lợc kinh
doanh nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá tơng đối của sản phẩm và vai
trò của Nhà nớc trong việc cải thiện môi trờng kinh tế vĩ mô là hết sức quan
trọng, để phát huy tính chủ động sáng tạo, ý thức trách nhiệm và quyền lợi
của các nhà kinh doanh.
1.1.2- Các hình thức xuất khẩu.
Trên thực tế có rất nhiều loại hình kinh doanh xuất khẩu nhng những
hình thức chủ yếu thờng đợc các doanh nghiệp ngoại thơng lựa chọn bao
gồm:
1.1.3.1 - Xuất khẩu trực tiếp.

Đây là hình thức mà hàng bán trực tiếp mua hay trực tiếp của nớc ngoài
không qua trung gian. Phần lớn hàng ở thị trờng thế giới đợc thực hiện qua
phơng thức xuất khẩu trực tiếp (trên 2/8 kim ngạch buôn bán).
Hình thức này có u điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu
thờng cao hơn các hình thức khác do giảm bớt đợc các khâu trung gian. Với
vai trò là ngời bán trực tiếp, đơn vị ngoại thơng có thể nâng cao uy tín của
mình thông qua quy cách phẩm chất của hàng hoá. Mặt khác, các đơn vị này
cũng có điều kiện tiếp cận thị trờng, nắm bắt đợc thông tin một cách nhạy bén
hơn, để đa ra những ứng xử linh hoạt, thích ứng với thị trờng. Tuy vậy, loại
hình này đòi hỏi phải ứng trớc một số vốn khá lớn dể sản xuất hoặc thu mua
hàng và có thể gặp nhiều rủi ro nh hàng không xuất đợc, thanh toán chậm,
lạm phát hay sự thay đổi của tỷ giá hối đoái.
1.1.3.2 - Xuất khẩu gián tiếp.
Đây là loại qua trung gian thơng mại.
Ưu điểm của hình thức này là trung gian giúp ngời xuất khẩu tiết kiệm
đợc thời gian, chi phí, giảm bớt nhiều việc liên quan đến tiêu thụ hàng. Ngoài
ra, trung gian có thể giúp ngời xuất khẩu tín dụng trong ngắn hạn và trung
hạn bởi vì trung gian có mối quan hệ với công ty vận tải, ngân hàng... Tuy
nhiên, sử dụng hình thức này cũng có nhợc điểm là lợi nhuận bị chia xẻ do
tổn phí, doanh nghiệp xuất khẩ mất mối quan hệ trực tiếp với thị trờng, lợng
thông tin thu đợc nhiều khi không chính xác.
1.1.3.3- Chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
Đây là hình thức hàng mua của nớc này bán cho nớc khác, không làm
thủ tục xuất nhập khẩu và thờng hàng đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc
nhập khẩu. Ngời kinh doanh chuyển khẩu trả tiền cho ngời xuất khẩu và thu
tiền của ngời nhập khẩu hàng đó. Thờng khoản thu lớn hơn tiền trả cho ngời
xuất khẩu, do dó ngời kinh doanh thu đợc số chênh lệch (lãi). Các mặt hàng
này (tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu) đợc miễn thuế xuất
nhập khẩu.
Xét về đờng đi của hàng hoá tái xuất và chuyển khẩu giống nhau. Chỗ

khác nhau là kinh doanh chuyển khẩu chủ yếu là kinh doanh dịch vụ vận tải:
chỗ hàng nớc ngoài từ cửa khẩu (cảng, ga) này đến cửa khẩu biên giới khác.
Tái xuất là loại hình hợp đồng kinh doanh hàng hoá: nhập khẩu để xuất khẩu
hàng đó, không qua chế biến, thu lãi tức thời. Ngời kinh doanh bỏ vốn ra mua
hàng, bán lại hàng đó để thu lời nhiều hơn. Việc giao dịch thực hiện ở ba nớc:
nớc xuất khẩu, nớc tái xuất, nớc nhập khẩu. Giao dịch tái xuất là giao dịch ba
bên, ở ba nớc.
Mặc dù xuất nhập khẩu trực tiếp có những u điểm không thể phủ nhận
đợc nhng hiện nay do chính sách thơng mại của từng nớc nên hình thức
chuyển khẩu và tạm nhập tái xuất vẫn tồn tại khá phổ biến.
1.1.3.4- Mua bán đối lu.
Đây là hoạt động giao dịch trong đó hoạt động xuất khẩu kết hợp chặt
chẽ với hoạt động nhập khẩu, có sự cân xứng giữa mua và bán, ngời bán đồng
thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi có giá trị tơng đơng. hình thức này đợc
sử dụng rộng rãi ở các nớc đang phát triển. Vì thiếu ngoại tệ tự do, các nớc
này dùng đổi hàng để cân đối nhu cầu trong nớc.
Đây là đặc trng cho quan hệ trực tiếp đổi hàng của nhiều đơn vị xuất
nhập khẩu của ta hiện nay. Vì vậy, hình thức này còn gọi là đổi hàng hay xuất
nhập khẩu liên kết.
Trong hình thức này yêu cầu:
* Cân bằng về tổng giá trị xuất nhập khẩu
* Cân bằng về chủng loại hàng quý hiếm
* Cân đối về giá cả
Hai loại nghiệp vụ phổ biến nhất trong mua bán đối lu là đổi hàng và
trao đổi bù trừ.
Đổi hàng hoặc hàng đổi hàng: là trao đổi một hoặc nhiều hàng này lấy
một hoặc nhiều hàng khác, tổng trị giá tơng đơng, khi thiếu hụt không qua
thanh toán bằng ngoại tệ mà trả bằng hàng khác.
Trao đổi bù trừ: là một mặt hàng này (hoặc nhiều mặt hàng) trao đổi
với một mặt hàng khác (hoặc nhiều mặt hàng khác), không thanh toán bằng

tiền mà trả bằng hàng theo yêu cầu của các bên. Chỗ chênh lệch có thể thoả
thuận trả bằng tiền hoặc bổ sung bằng hàng theo yêu cầu của bên kia.
Trớc đây, nớc ta rất hay sử dụng hình thức trao đổi này do không có thị
trờng tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm lại không đa dạng, chất lợng kém. Sự trao
đổi diễn ra phổ biến với các nớc Đông Âu mà hình thức này cũng ít đợc sử
dụng.
1.1.3.5- Gia công quốc tế.
Đây là hình thức kinh doanh trong đó một bên, gọi là bên nhận gia
công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là
bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và
nhận phí gia công.
Gia công quốc tế cũng là hình thức xuất khẩu khá phổ biến, đợc nhiều
nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển có nguồn nhân lực dồi dào áp dụng.
Thông qua hình thức này, họ vừa tạo điều kiện cho ngời lao động có công ăn
việc làm , lại vừa tiếp nhận đợc công nghệ mới. Mặt khác, các nớc này lại
không phải bỏ ra nhiều vốn và cũng không lo về thị trờng tiêu thụ.
Các nớc đặt gia công cũng có lợi vì họ có thể tận dụng đợc nguồn
nguyên liệu phụ và nhân công dồi dào với giá rẻ của các nớc nhận gia công.
Song hình thức này cũng có hạn chế là các nớc nhận gia công bị phụ thuộc
vào nớc đặt gia công về số lợng, chủng loại hàng hoá gia công đồng thời cũng
dễ bị o ép về phí gia công.
ở nớc ta gia công xuất khẩu phổ biến là hàng may mặc, lắp ráp điện tử.
Đó là một hình thức mậu dịch lao động, xuất khẩu lao động qua hàng hoá.
1.1.3.6 Xuất khẩu uỷ thác.
Trong hình thức này, đơn vị ngoại thơng đóng vai trò quan trọng, làm
trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất (bên có hàng) những thủ
tục cần thiết để xuất hàng và hởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã đợc
thoả thuận. Hình thức này bao gồm các bớc.
* Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với đơn vị trong nớc.
* Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền hàng với bên n-

ớc ngoài.
* Nhận phó uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nớc.
Đây là hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp
đứng ra nhận sự uỷ thác thờng là các doanh nghiệp Nhà nớc.
1.2 Một số yếu tố ảnh hởng đến hoạt động
xuất khẩu.
Trong hoạt động thơng mại, bất cứ hình thức kinh doanh nào cũng chịu
ảnh hởng sâu sắc của môi trờng kinh doanh. Môi trờng kinh doanh có thể tạo
ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh phát triển, song cũng
có thể là vật cản mạnh mẽ cho hoạt động này. Đối với hoạt động xuất khẩu,
một nội dung quan trọng của hoạt động thơng mại quốc tế, thì ảnh hởng của
môi trờng kinh doanh lại càng mạnh mẽ hơn, bởi vì trong thơng mại quốc tế,
các yếu tố về môi trờng kinh doanh phong phú và phức tạp hơn nhiều so với
thơng mại trong nớc. ở đây, chúng ta có thể kể ra một số nhân tố tác động
đến hoạt động xuất khẩu của một quốc gia nh sau:
1.2.1 Kinh tế.
Các yếu tố này ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu. Có thể lấy
một số yếu tố nh:
* Cơ sở hạ tầng: Đây là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động
xuất khẩu. Nó chính là những yếu tố vật chất nh đờng xá, sân bay, bến cảng,
kho chứa... để giúp cho hoạt động mua bán diễn ra thuận lợi hơn, giảm đợc
những chi phí không cần thiết. Các yếu tố cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động
xuất khẩu ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động này nh:
Hệ thống giao thông, đặc biệt là hệ thống cảng biển, mức độ trang bị,
độ sâu của các cảng biển sẽ ảnh hởng đến khối lợng chuyên chở của từng
chuyến tàu. Tốc độ của các phơng tiện vận chuyển ảnh hởng đến tốc độ thực
hiện hợp động. Hệ thống cảng biển đợc trang bị hiện đại cho phép giảm bớt
thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng nh đảm bảo an toàn cho hàng hoá đ-
ợc mua bán.
Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đặc biệt là

hoạt động ngân hàng cho phép các nhà kinh doanh thuận lợi hơn trong việc
thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra, ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi
ích cho các nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán, tín dụng qua ngân
hàng...
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lợng cho phép các hoạt động xuất
khẩu đợc thực hiện một cách an toàn hơn đồng thời gỉam bớt đợc mức độ thiệt
hại có thể xảy ra đối với các nhà kinh doanh trong trờng hợp rủi ro xảy ra.
* Tỷ giá hối đoái: Là phơng tiện so sánh giá trị hàng hoá trong nớc và
trên thị trờng quốc tế, là một trong những căn cứ quan trọng để các doanh
nghiệp đa ra các quyết định liên quan đến hoạt động xuất khẩu.
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam tăng lên, các doanh
nghiệp có thể thu đợc nhiều lợi nhuận hơn từ hoạt động nhập khẩu, hoạt động
xuất khẩu sẽ có lơị hơn nếu tình hình ngợc lại. Chính vì vậy các doanh nghiệp
có thể thông qua nghiên cứu và dự đoán xu hớng biến động của tỷ gía hối
đoái để lựa chọn nên xuất khẩu hay nhập khẩu, lựa chọn thị trờng, lựa chọn
nguồn hàng...
Ngoài ra, trong yếu tố kinh tế còn có một số các yếu tố khác nh mục
tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế, giá cả và lạm phát...
ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu.
Thị trờng trong và ngoài nớc:Tình hình và sự biến động của thị trờng
trong và ngoài nớc nh: Sự thay đổi, xu hớng thay đổi của giá cả, khả năng
cung cấp, khả năng tiêu thụ, giá cả và xu hớng biến động dung lợng của các
thị trờng... Tất cả các yếu tố đó đều ảnh hởng đến việc lựa chọn nguồn hàng,
lựa chọn thị trờng, thời gian thực hiện và hiệu quả của hoạt động xuất nhập
khẩu.
1.2.2- Xã hội.
Các yếu tố xã hội là tơng đối rộng, trong đó yếu tố con ngời là quan
trọng nhất, đóng vai trò trung tâm. Quyết định vì con ngời là cơ sở hình thành
nguồn nhân lực trong xã hội, là lực lợng tiêu dùng của xã hội. Con ngời với
trình độ, kỹ năng... ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu. ở đâu

con ngời có trình độ, kỹ năng càng cao thì ở đó thơng mại càng phát triển,
chuyên môn hoá càng sâu sắc.
Trong các yếu tố xã hội, nếu nh yếu tố con ngời là trung tâm thì bên
cạnh nó, yếu tố văn hoá cũng ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu, đặc
biệt là trong công việc đàm phán ký kết hợp đồng.
Ngoài ra, các yếu tố tập quán và truyền thống giá trị xã hội trong một
nớc... đều ảnh hởng đến hoạt động xuất nhập khẩu. Tập quán và truyền thống
ảnh hởng đến thị hiếu và thói quen tiêu dùng. Các sản phẩm tiêu dùng phù
hợp với giá trị xã hội, giá trị đạo đức thì đợc chấp nhận.
1.2.3- Chính trị, pháp luật và chính sách thơng mại.
Đây là nhóm yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu.
Các nhà kinh doanh khi tham gia vào hoạt động này cần lu ý đến:
* Sự ổn định về mặt chính trị: đây là điều quan trọng nhất vì sự ổn định
về mặt chính trị sẽ dẫn đến ổn định về các chính sách vĩ mô, khiến cho các
nhà kinh doanh có thể yên tâm.
* Các chủ trơng, đờng lối của Nhà nớc. ở Việt Nam, điều này đợc thể
hiện trong các nghị quyết của Đảng.
*Sự hạn chế thơng mại với các nớc không thân thiện.
* Lập trờng và các chính sách quan hệ khu vực và quốc tế. Lập trờng
của Việt Nam là tăng cờng các mối quan hệ hợp tác hữu nghị trên cơ sở
bình đẳng và cùng có lợi trong khu vực cũng nh phạm vi quốc tế.
* Các quy định của luật pháp của Việt Nam và các nớc đối với hoạt
động mua bán hàng hoá quốc tế (thuế, thủ tục quy định về mặt hàng xuất
khẩu, nhập khẩu...).
* Các hiệp ớc và hiệp định thơng mại mà Việt Nam và nớc có quan hệ
buôn bán tham gia.
* Các vấn đề về pháp lý và tập quán quốc tế.
* ý thức chấp hành luật pháp, chính sách, các quy định của Nhà nớc.
Các yếu tố chính trị, luật pháp, chính sách thơng mại sẽ ảnh hởng đến
công tác tổ chức, lập kế hoạch, lựa chọn các phơng án và hiệu quả của hoạt

động xuất nhập khẩu.
1.2.4 Tự nhiên.
Các yếu tố này cũng ảnh hởng rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu
(lựa chọn các phơng án, lập các kế hoạch, tiến độ thực hiện các thơng vụ mua
bán hàng hoá quốc tế). Chẳng hạn:
* Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam với các nớc sẽ ảnh hởng đến chi
phí vận tải, thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng và do vậy
nó cũng ảnh hởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trờng, mặt
hàng đợc mua bán, khối lợng hàng hoá đợc mua bán trong từng chuyến.
* Vị trí địa lý của các nớc cũng ảnh hởng đến việc lựa chọn nguồn
hàng, thị trờng tiêu thụ. Ví dụ việc mua bán hàng hoá với các nớc có biển sẽ
có chi phí vận chuyển thấp hơn việc mua bán hàng hoá với các nớc không có
biển.
*Thời gian thực hiện hợp đồng có thể bị kéo dài do một trận bão.
1.2.5 Công nghệ.
Sự phát triển của công nghệ, khoa học kỹ thuật đã giúp cho tất cả các
khâu từ quá trình sản xuất đến thu hoạch, chế biến sản phẩm. Công nghệ
trong sản xuất góp phần nâng cao năng xuất, rút ngắn thời gian, đặc biệt công
nghệ sinh học trong sản xuất góp phần tạo ra nhiều giống mới với năng xuất
và chất lợng cao hơn, đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng tăng cả về số lợng và
chất lợng của ngời tiêu dùng. Ngay cả trong khâu thu hoạch và chế biến, sự
góp phần của công nghệ cũng nâng cao chất lợng sản phẩm cả về hình thức
và phẩm chất.
Sự phát triển của công nghệ thông tin cho phép các nhà kinh doanh
nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin với khối lợng lớn và
cũng sẽ thuận lợi hơn trong việc giao dịch, giảm đợc chi phí giao dịch cũng
nh có thể thiết lập và mở rộng quan hệ làm ăn với các khu vực thị trờng khác
nhau... Ngoài ra, các nhà kinh doanh cũng sẽ thuận lợi hơn trong việc theo
dõi và điều khiển các hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế.
Tóm lại: Hoạt động xuất nhập khẩu chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố.

Các yếu tố này luôn biến động. ở mỗi trạng thái hay xu hớng vận động khác
nhau của từng yếu tố, cũng nh toàn bộ hệ thống các yếu tố này sẽ tác động
trực tiếp, gián tiếp có lợi hay bất lợi khác nhau đối với hoạt động xuất nhập
khẩu. Do vậy, ở mỗi trạng thái cụ thể này của các yếu tố trên sẽ chứa đựng
trong nó những cơ hội, nguy cơ, thuận lợi khó khác nhau mà các nhà kinh
doanh phải đơng đầu.
Chính vì vậy để đảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả đòi
hỏi các nhà kinh doanh phải phân tích kỹ các trạng thái, xu hớng biến động
củ các yếu tố ảnh hởng, mức độ, chiều hớng tác động của chúng trong khi đề
ra các chiến lợc kế hoạch cũng nh tổ chức thực hiện các thơng vụ xuất nhập
khẩu.
1.3- Vài nét về tình hình xuất nhập khẩu ở Việt
Nam trong những năm qua (từ 1990 đến nay).
Trong những năm qua, Việt Nam mở rộng thị trờng ra nớc ngoài theo
hớng đa dạng hoá và đa phơng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại. Kim ngạch
xuất khẩu không ngừng gia tăng với tốc độ bình quân 2025%/năm. Tỷ trọng
xuất nhập khẩu có xu hớng tăng dần. Hàng hoá xuất khẩu chế biến ngày càng
đợc chú ý cải thiện. Cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu thay đổi, tỷ trọng nhập kỹ
thuật công nghệ, máy móc và thiết bị toàn bộ, thiết bị lẻ đợc nâng cao, đặc
biệt năm 1995, con số này là 75%. Hoạt động kinh tế đối ngoại, nhất là xuất
nhập khẩu đã giải quyết việc làm, tích cực đổi mới công nghệ, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thơng trờng
quốc tế.
Bảng 1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam từ 1990 đến nay.
Đơn vị: triệu USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim
n gạch XNK
Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%)
1990 2402 123,5 2752 107,3 5154
1991 2087 86,8 2388 84,9 4475

1992 2581 123,7 2641 108,7 5122
1993 2985 115,7 3924 154,4 6909
1994 3600 135,8 4500 148,5 8100
1995 5300 134,4 6500 140,0 11800
1996 7255 133,2 11144 136,6 18399
1997 8905 126,6 11200 104,0 20050
1998 9356 101,9 11494 100,2 20850
1999 11523 123,1 11636 100,9 23159

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Qua bảng 1 ta thấy kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong
những năm qua tăng khá nhanh. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân
24%/năm. Kim ngạch nhập khẩu cũng có xu hớng tơng tự gia tăng đều đặn
song tốc độ chậm hơn tốc độ gia tăng xuất khẩu. Nếu nh trong năm 1998, với
kim ngạch 9356 triệu USD, xuất khẩu của nớc ta chỉ đạt tốc độ tăng trởng
1,9% so với năm 1997, còn năm 1997 cũng chỉ đạt tốc độ tăng trởng 26,6%
so với 3336% của ba năm liền trớc đó, thì trong năm 1999, tốc độ tăng trởng
xuất khẩu đã đạt 23,1%, tức là đã bằng 86,84% mức tăng trởng của năm 1997,
gấp 12,16 lần mức tăng trởng của năm 1998. Nh vậy, nếu nh trong năm 1998,
chúng ta đã không đạt ngỡng 10 tỷ USD/năm mà vào đầu năm chúng ta đã
tởng nắm trong tầm tay (mục tiêu kế hoạch đã đặt ra là 10,2 tỷ USD), thì trong
năm 1999, chúng ta đã vợt xa ngỡng này tới 15,23%, đồng thời cũng vợt xa
15,23% mục tiêu kế hoạch đã đề ra (mục tiêu kế hoạch xuất khẩu năm 1999
dự kiến là 10 tỷ USD). Điều đáng lu ý ở đây là, tuy tốc độ tăng trởng xuất
khẩu năm 1999 còn thấp hơn khá nhiều so với năm 1997, nhng mức tăng tr-
ởng tuyệt đối trong xuất khẩu năm 1999 là 2,162 tỷ USD, cao hơn hẳn so với
1,930 tỷ USD của năm 1997 (cao hơn 10,02%).
Hoạt động xuất khẩu của nớc ta trong năm 1999 chủ yếu phải nhờ vào
tăng trởng xuất khẩu hàng công nghiệp, trớc hết là dầu thô,giầy dép và hàng
dệt may (ba mặt hàng chủ lực này đạt mức tăng 1,392 tỷ USD, chiếm 64,38%

tổng mức tăng kim ngạch xuất khẩu của năm 1999 so với năm 1998), nhng
hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản cũng đã góp phần rất quan trọng.
Trớc hết việc xuất khẩu 4,5 triệu tấn gạo, tăng 18,42% so với năm 1998 là
những nỗ lực rất lớn của nền kinh tế nớc ta. Điều đặc biệt quan trọng ở đây
là, Chính phủ đã có những giải pháp mạnh để giữ cho giá lúa gạo trong nớc
không bị rớt thê thảm nh trong năm 1997, và do vậy, bảo vệ cho đông đảo dân
c nông nghiệp trớc những biến động mạnh của thị trờng thế giới. Bên cạnh
đó, hoạt dộng xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, rau quả là những
mặt hàng chủ yếu hoặc hoàn toàn do khu vực nông thôn sản xuất vốn rất trì
trệ trong những năm trớc đây và cũng là những mặt hàng mà nớc ta có những
tiềm năng rất lớn đã có những nét khởi sắc rất đang khích lệ, đã đạt mức tăng
trởng rất cao: tới 48,65% và 29,82% so với năm 1998. Ngoài ra, xuất khẩu các
mặt hàng thuỷ sản, hạt tiêu, cao su cũng đã có những chuyển biến mới.
Về nhập khẩu, năm 1997, tổng kim ngạch nhập khẩu cả năm ớc đạt
11200 triệu USD, chỉ tăng 0,5% so với năm trớc, nhập siêu chỉ còn 2350 triệu
USD, bằng 60,4% mức nhập siêu của năm 1996. Năm 1999, tổng kim ngạch
nhạp khẩu đạt 11,6 tỷ USD, tăng 0,9% so với năm 1998. Tuy nhiên, trên thực
tế, nhập khẩu tăng không đáng kể là do giá hàng nhập khẩu vẫn tiếp tục giảm,
còn khối lợng hàng nhập khẩu vẫn tăng, đặc biệt là các mặt hàng nhập khẩu
chủ lực là nguyên, nhiên, vật liệu và thiết bị, phụ tùng phục vụ cho sản xuất.
Những kết quả trên là rất đáng khích lệ và tạo đà cho những năm tiếp
theo. Tuy nhiên, trớc yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc và mục tiêu trên của ngành, trớc yêu cầu hội nhập quốc tế và so sánh với
các nớc trong khu vực thì thấy những kết quả đó còn rất nhỏ bé, còn nhiều
thách thức phải vợt qua.
Chơng 2: thực trạng hoạt động
xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
chủ yếu ở việt Nam gạo từ năm 1990
đến nay.
2.1. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối

với sự phát triển nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động xuất khẩu sẽ giúp quốc gia khai thác triệt để lợi thế so sánh
và mở rộng khả năng tiêu dùng. Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là
hoạt động kinh doanh để đem lại lợi nhuận lớn, là phơng tiện thúc đẩy phát
triển kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện cho nhập
khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Luôn luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành
kinh tế hớng về xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất
khẩu còn góp phần giải quyết công ăn việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Vì vậy, vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam thể hiện ở những
điểm sau:
2.1.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng để thoả
nãn nhu cầu nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản xuất
phục vụ công nghiệp hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất
yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển. Để công nghiệp
hoá đất nớc trong thời gian ngắn đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn để nhập khẩu có
thể đợc hình thành từ các nguồn nh: Liên doanh đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện
trợ, thu từ hoạt động du lịch, từ hoạt động xuất khẩu. Song các nguồn vốn này
rồi cũng phải trả nợ bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Vì vậy
xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để thoả mãn nhu cầu nhập khẩu
những t liệu sản xuất thiết yếu phục vụ cho công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nớc. Bài học thực tiễn của một số nớc trên thế giới tăng trởng chỉ dựa trên
nguồn vốn vay nợ, viện trợ và đầu t nớc ngoài đã phải trả giá đắt, đã minh
chứng cho điều này. hơn nữa, trong thực tế xuất khẩu và nhập khẩu có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu để tăng cờng nhập khẩu, để
mở rộng, tăng nhanh khả năng xuất khẩu.
2.1.2. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
sang nền kinh tế hớng ngoại.
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng

mạnh mẽ, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ
hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hớng ngoại trong
quá trình công nghiệp hoá hiện nay ở nớc ta là phù hợp với xu hớng phát triển
kinh tế thế giới. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản
xuất và dịch chuyển cơ cấu kinh tế.
Một là, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất
vợt quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm
phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản cha đủ để tiêu dùng, nếu chỉ thụ động
ở sự d thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và chậm chạp. Hơn
nữa, nó không góp phần chuyên môn hoá sản xuất và thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế đi theo hớng có lợi.
Hai là, coi thị trờng và đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng
để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất páht triển. Sự tác động của xuất khẩu đối với sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện ở:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có điều kiện phát
triển thuận lợi. Chẳng hạn khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ
hội cho việc phát triển ngành nh bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của
công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu (dầu thực vật, chè...) kéo theo sự
phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị.
Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thờng
xuyên năng lực sản xuất trong nớc. Nói cách khác, xuất khẩu la cơ sở tạo
thêm vốn, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam
nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trờng thế giới về gía cả chất lợng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi
phải tổ chức lại sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trờng.
Để đáp ứng yêu cầu cao của thị trờng thế giới về quy cách, chất lợng

sản phẩm, muốn thắng lợi trong cạnh tranh thì một mặt sản xuất phải đổi mới
trang thiết bị công nghệ, mặt khác ngời lao động phải nâng cao tay nghề học
hỏi kinh nghiệm sản xuất tiên tiến trên thế giới. Hơn nữa, nhu cầu sở thích
của ngời tiêu dùng trên thế giới ngày càng đa dạng và hết sức phong phú,
muốn xuất đợc hàng hoá đòi hỏi có sự đổi mới về mẫu mã, chất lợng, kiểu
dáng, kích thớc của hàng hoá.
Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lợng sản
phẩm, hạ giá thành.
2.1.3. Xuất khẩu góp phần tích cực vào giải quyết
công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu góp phần tích cực vào giải quyết công ăn việc làm. Các
ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu, các khu công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đã tác động tích cực đến đội ngũ lao động
không chỉ gia tăng về số lợng lao động có việc làm mà từng bớc nâng cao
chất lợng đội ngũ lao động để đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hoá. Sự cạnh
tranh gay gắt trên thị trờng quốc tế đối với sản phẩm xuất khẩu đã khiến cho
Việt Nam cũng đã bắt đầu hình thành và đang có xu hớng phát triển ngày
càng mạnh đội ngũ lao động gồm cả trí thức công nhân kỹ thuật cao trong
một số ngành kinh tế kỹ thuật hiện đại nh dầu khí, điện tử tin học, cơ khí
chính xác, bu chính viễn thông... Phát triển các ngành sản xuất hàng xuất
khẩu cần nhiều lao động là một trong những con đờng chắc chắn nhất để tạo
nên nhiều công ăn việc làm và thu đợc nhiều ngoại tệ mà không phải sử dụng
tài nguyên hiếm hoi. Dựa vào việc lập hàm hồi quy về mối quan hệ giữa xuất
khẩu và việc làm cho thấy nếu xuất khẩu tăng lên 1% so với năm gốc thì chỗ
làm việc cho ngời lao động sẽ tăng ít nhất là 0,4% so với năm gốc. Xuất khẩu
tạo thêm công ăn việc làm và làm tăng thu nhập cho ngời lao động không chỉ
ở các vùng đô thị, các khu chế xuất, các xí nghiệp công ty liên doanh đầu t n-
ớc ngoài mà đã lan rộng đến nhiều vùng nông thôn. Do vậy, xuất khẩu đã góp
phần cải thiện đời sống của nhân dân và từng bớc xoá bỏ chênh lệch mức

sống thực tế giữa các tầng lớp dân c ở nhiều khu vực lãnh thổ khác nhau. Hơn
nữa, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn nhập khẩu về vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
phục vụ cho đời sống, và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.
2.1.4. Xuất nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc
đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế nớc
ta gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thờng, hoạt động xuất
khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy
các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu
thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu t, vận tải quốc tế... Đến lợt nó, chính các quan
hệ kinh tế đối ngoại lại tạo điều kiện tiền đề mở rộng xuất nhập khẩu chẳng
hạn nh việc ký kết các hiệp định và tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu
vực lại khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu.
Nh vậy, nhận thức đợc vai trò của xuất nhập khẩu, đối với nớc ta, một
quốc gia đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
thì hoạt động xuất khẩu đợc đặt ra cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong
việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội. Không thể nào xây dựng đợc một
nền kinh tế hoàn chỉnh nếu chỉ dựa trên nguyên tắc tự cung tự cấp, vì nó
đòi hỏi rất tốn kém về vật chất và thời gian và cũng khó mà đạt đợc hiệu quả
nh mong đợi. Vì vậy, cần phải đẩy mạnh nâng cao hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu mở rộng ngoại thơng, trên cơ sở Hợp tác bình đẳng không phân
biệt thể chế chính trị và đôi bên cùng có lợi nh Nghị quyết của Đại hội Đảng
lần thứ VII đã khẳng định.
Hơn nữa, nớc ta còn là một trong những nớc có trình độ thấp, những
nhân tố thuộc tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ. Còn những
nhân tố thiếu là: vốn, kỹ thuật, thị trờng và khả năng quản lý thì việc mở rộng
quan hệ buôn bán giữa nớc ta với nớc ngoài là điều kiện quan trọng thúc đẩy
sự phát triển nền kinh tế. Muốn phát triển nền kinh tế ta phải dựa vào sự đầu t
về vốn, kỹ thuật từ nớc ngoài trong đó kết hợp tận dụng điều kiện nguồn lao

động dồi dào, giá rẻ cùng với nguồn tài nguyên phong phú để tăng hiệu quả
sản xuất, học đợc các kỹ thuật hiện đại nhằm hớng tới xuất khẩu các sản
phẩm có lợi thế đa ra thị trờng quốc tế thu đợc ngoại tệ tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động, ổn định và phát triển nền kinh tế, biến nớc ta trở thành một
mắt xích quan trọng trong sự phân công vào chuyên môn hoá lao động trên
thế giới hiện nay.
Chính vì vậy nớc ta đã có những chính sách phát triển thơng mại quốc
tế. Cho đến nay tuy cha lâu và cũng không phải là nhiều song chúng ta cũng
thấy đợc những kết quả đáng mừng từ chính sách mở rộng thơng mại, giao lu
kinh tế với nớc ngoài. Nớc ta đang từng bớc chuyển mình với nhịp điệu sản
xuất mới bằng những công nghệ khoa học tiên tiến. Ngày nay trong điều kiện
của thế giới hiện đại khi quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới trở
nên sâu rộng hơn bao giờ hết và khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã
phát triển đến một trình độ cho phép thì không một nớc nào có thể đóng cửa
nền kinh tế, tự mình thiện một chính sách biệt lập tách khỏi mối quan hệ với
thế giới bên ngoài. Đảng và Nhà nớc ta đã nhận thức đợc điều đó, chuyển từ
nền kinh tế của Việt Nam phải hớng vào việc không ngừng mở rộng phân
công và hợp tác quốc tế, đẩy mạnh các hoạt động ngoại thơng nhằm khai thác
tối đa có hiệu quả các thành tựu khoa học công nghệ và vốn trên thế giới để
phát triển kinh tế đất nớc thông qua con đờng xuất khẩu.
2.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng xuất
khẩu hàng nông sản chủ yếu ở Việt Nam.
Qua phân tích kết quả xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ yếu của
Việt Nam, có thể thấy rằng những vấn đề đặt ra đối với xuất khẩu hàng nông
sản của Việt Nam khá lớn, toàn diện, bao quát nhiều vấn đề từ lựa chọn sản
phẩm đến tổ chức xuất khẩu:
Một là, trong giai đoạn đổi mới kinh tế, nông nghiệp đã, đang và sẽ
đóng góp phần lớn vào giá trị xuất khẩu chung của cả nớc. Tuy nhiên, thành
tích xuất khẩu hàng nông sản trong giai đoạn vừa qua mới chỉ có thể đợc xem
là lớp váng sẵn có trên bề mặt của sản xuất nông nghiệp nớc ta. Nhiều tiềm

năng về sản xuất và xuất khẩu các nông sản khác cha đợc khơi dậy và phát
triển. Chính điều này làm cho sự cách biệt giữa các vùng sản xuất nông
nghiệp trong nớc trở nên lớn hơn và khả năng mở rộng danh mục sản phẩm
nông nghiệp xuất khẩu của Việt Nam cũng bị hạn chế.
Hai là, sự manh mún về ruộng đất, kỹ thuật canh tác lạc hậu, năng suất
lao động thấp, trình độ phát triển thị trờng ở các khu cực nông thôn yếu
kém..., dẫn đến trì trệ trong quá trình phát triển nền sản xuất nông nghiệp
hàng hoá, đặc biệt là nền sản xuất nông nghiệp hớng đến xuất khẩu. Quy mô
các nguồn hàng nông sản nhỏ, phân tán, không kích thích đợc các hoạt động
chế biến nông sản phát triển và tạo ra các sản phẩm có tính xã hội hoá cao,
đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu.
Ba là, những khó khăn về vốn đầu t và trình độ hiểu biết về công nghệ
chế biến nông, làm hạn chế phát triển công nghệ chế biến nói chung và chất
lợng sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu nói riêng. Nhìn tổng thể, hàng nông
sản xuất khẩu của Việt Nam phần lớn vẫn ở dạng thô và nguyên liệu, thu gom
là chính từ các vùng lãnh thổ khác nhau, nên chất lợng hàng hoá thấp và
không đồng đều. Bên cạnh đó, công nghệ chế biến còn quá lạc hậu, chủ yếu
đợc hình thành trong cơ chế cũ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp nên
hầu hết các trang thiết bị, máy móc và công nghệ đã lạc hậu hàng chục thế hệ,
không thích hợp với nền kinh tế thị trờng hiện nay. Các xí nghiệp, kho tàng,
bến bãi, máy móc, thiết bị cồng kềnh, đồ sộ nhng lại kém hiệu quả, các định
mức tiêu hao nguyên, nhiên, vật liệu thờng rất cao, mà sản phẩm sản xuất ra
chất lợng lại thấp. Tuy có nhiều doanh nghiệp rất tích cực đổi mới công nghệ
tiên tiến, nhng nguồn vốn lại hạn hẹp, do vậy trớc tình hình đó, nhiều nghành,
nhiều doanh nghiệp thờng sử dụng chắp vá, không đồng bộ và kèm theo đó là
tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý cồng kềnh, bất cập với công nghệ, đang là
những cản lực trong cạnh tranh. Ngày nay, sự nắm vững công nghệ cao đang
mang lại cho các doanh nghiệp sức cạnh tranh lớn trên thị trờng thế giới, nhất
là các thị trờng có sức mua và yêu cầu chất lợng sản phẩm cao.
Bốn là, năng lực tiếp cận và khả năng đáp ứng các đòi hỏi của thị trờng

của các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam còn thấp. Thực tế các
doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế vừa qua
cha hoàn toàn thích ứng nhanh nhạy đối với sự chuyển đổi mô hình tổ chức
quản lý theo cơ chế cũ sang mô hình tổ chức quản lý đợc định hớng đến thị tr-
ờng, trình độ năng lực của các cán bộ quản lý và kinh doanh còn cha theo kịp
với yêu cầu tình hình mới. Trong điều kiện đó, các doạnh nghiệp còn thiếu
vốn, thông tin và thị trờng vừa thiếu, vừa kém nhạy bén. Vì vậy, việc yêu cầu
các doanh nghiệp xuất khẩu và các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu của Việt
Nam sớm định hớng đến các thị trờng có tính cạnh tranh cao xem ra hơi khiên
cỡng. Đây là vấn đề đặt ra cho yêu cầu phát triển xuất khẩu hàng nông sản
của Việt Nam hàm chứa các nôị dung về định hớng thị trờng xuất phát từ hai
phía, thị trờng đầu ra và các năng lực sẵn có cũng nh những nguồn lực có thể
đợc khai thác trong thời gian tới.
Năm là, các hoạt động xúc tiến xuất khẩu nh việc bảo đảm nguồn hàng,
việc thu gom, phân loại hàng nông sản của Việt Nam chậm phát triển, trong
chừng mực nào đó, hạn chế khả năng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Trong
tổ chức thu mua, do thiếu tổ chức hợp tác, hợp lực một cách chặt chẽ, nên
hiện nay có quá nhiều doanh nghiệp của trung ơng và địa và của nhiều ngành
nhiều cấp quản lý trên một vùng lãnh thổ cùng tham gia sản xuất kinh doanh
xuất khẩu một ngành hàng và mặt hàng. Nhng không có sự hình thành rõ
quan hệ ngành hàng (giữa sản xuất chế biến lu thông tiêu thụ), vẫn nằm trong
tình trạng nhiều nhng mà thiếu, đông nhng không mạnh, thiếu sự hớng dẫn,
điều hành, phân công và thiếu sự phối kết hợp trong hoạt động kinh doanh đã
dẫn đến tình trạng lộn xộn trên thị trờng mỗi một khi có nhu cầu hàng cho
xuất khẩu, mua bán cớp giật, mạnh ai nấy làm, phân tán cục bộ, tranh mua
tranh bán, làm suy yếu lẫn nhau... Hởu quả xảy ra là giá mua trong nớc bị đẩy
lên cao và giá bán thị trờng nớc ngoài bị đẩy xuống, gây thiệt hại tới lợi ích
xã hội và ngời sản xuất. Trong hoạt động xuất khẩu, cha đầu t thích đáng và
chú trọng đúng mức đến vấn đề Marketing sản phẩm, từ các nội dung về bao
bì sản phẩm của từng thị trờng nhập khẩu và chiến lợc thâm nhập các thị tr-

ờng trọng điểm của Việt Nam. Bên cạnh đó, cơ sở vật chất và các dịch vụ
xuất khẩu (nh kho tàng, vận chuyển, bốc dỡ, kiểm định chất lợng...) yếu kém,
vừa không hấp dẫn khách hàng, vừa tăng chi phí lu thông. Ngoài ra còn một
yếu tố nữa là chúng ta còn tuỳ thuộc hàng các nớc nghèo, lại cha phải là
thành viên của một số tổ chức kinh tế quan trọng... nên khó tránh khỏi bị yếu
thế trong giao dịch buôn bán (ngay cả trờng hợp mà lẽ ra Việt Nam đợc coi là
một cờng quốc xuất khẩu gạo, cà phê...). Đó là cha kể đến những thị trờng
mang mầu sắc chính trị do các nớc lớn áp đặt.
Sáu là, về mặt chính sách, cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, tuy đã linh
hoạt hơn, thông thoáng hơn, song trong nhiều trờng hợp cụ thể vẫn còn
những vớng mắc, thiếu cụ thể, bất hợp lý, nặng về mặt kiểm tra, giám sát, cha
chú trọng về tạo điều kiện, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Thủ tục hải quan
nhiều khi cứng nhắc, thiếu thực tế, thuế còn cao và có chỗ bất hợp lý; một số

×