Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng nghề Mỏ Hồng Cẩm VINACOMIN đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Nguyễn Việt Tùng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 118 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN VIỆT TÙNG



QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ MỎ HỒNG CẨM - VINACOMIN
ĐÁP ỨNG NHU CẦU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC








THÁI NGUYÊN - 2014


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM




NGUYỄN VIỆT TÙNG



QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ MỎ HỒNG CẨM - VINACOMIN
ĐÁP ỨNG NHU CẦU THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đào Hoàng Nam





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề mỏ
Hồng Cẩm- Vinacomin đáp ứng nhu cầu thị trường lao động” được thực hiện từ
tháng 2 đến tháng 8 năm 2014.
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý để đưa vào luận văn đúng qui định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Việt Tùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến:
- Thày cô giảng viên khoa Tâm lý giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học thuộc

trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
- Nhà giáo, Tiến sĩ Phùng Thị Hằng, Tiến sĩ Đào Hoàng Nam - Những người
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần, hướng dẫn tác giả hoàn
thành việc nghiên cứu luận văn này.
- Lãnh đạo, cán bộ, công nhân các doanh nghiệp: Công ty cổ phần than Hà Lầm -
Vinacomin, Công ty TNHH MTV than Uông Bí, Công ty than Mạo Khê, Công ty
than Thống Nhất, Công ty than Dương Huy, Công ty than Mạo Khê
- Ban giám hiệu, giáo viên, cán bộ Trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm -
Vinacomin đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong việc cung cấp số liệu
và tư vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu luận văn.
- Các bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã quan tâm, chia sẻ động viên, khích lệ
và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá trình
thực hiện luận văn, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Việt Tùng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN…………………………………………………….……………… i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Phương pháp nghiên cứu 3
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
8. Đóng góp của luận văn 4
9. Cấu trúc của luận văn 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Trên thế giới 6
1.1.2. Ở Việt nam 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 10
1.2.2. Nghề, Đào tạo nghề 16
1.2.3. Chất lượng đào tạo nghề 20
1.2.4. Quản lý chất lượng đào tạo nghề 25
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường cao
đẳng nghề 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.3.1. Nhiệm vụ của trường cao đẳng nghề 25
1.3.2. Hiệu trưởng trường cao đẳng nghề với vai trò quản lý chất lượng Đào
tạo nghề 27
1.3.3. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề 29
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường
cao đẳng nghề 33
Kết luận chương 1 38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ MỎ HỒNG CẨM - VINACOMIN 39
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát 39
2.2. Khái quát về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ninh và trường Cao
đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin 40
2.2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh 40
2.2.2. Khái quát về trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm – Vinacomin 42
2.3. Thực trạng về quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề mỏ
Hồng Cẩm - Vinacomin 45
2.3.1. Đánh giá về quản lý mục tiêu đào tạo 45
2.3.2. Đánh giá về quản lý nội dung, chương trình đào tạo 48
2.3.3. Đánh giá về quản lý phương pháp đào tạo nghề 51
2.3.4. Đánh giá về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo. 53
2.3.5. Thực trạng kết quả và công tác đánh giá kết quả đào tạo 56
2.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chất lượng đào tạo nghề. 59
2.3.7. Tự đánh giá của học sinh đã tốt nghiệp 60
2.3.8. Đánh giá của các doanh nghiệp sử dụng lao động về mức độ cần thiết của
việc trang bị kiến thức, kỹ năng thực hành nghề cho học sinh 62
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao
đẳng nghề mỏ Hồng cẩm – Vinacomin 64
2.4.1. Mặt mạnh 64

2.4.2. Mặt tồn tại 65
2.4.3. Nguyên nhân 66
Kết luận chương 2 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ MỎ HỒNG CẨM - VINACOMIN ĐÁP ỨNG
NHU CẦU THỊ TRƢỜNG LAO ĐỘNG 69
3.1. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp quản lý chất lượng đào tạo 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bả 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bả 69
3.2. Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề mỏ
Hồng Cẩm - Vinacomin, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động 70
3.2.1. Biện pháp 1: Kế hoạch hoá công tác quản lý chất lượng đào tạo nghề tại
trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin 70
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới phương thức quản lý mục tiêu đào tạo nghề của
trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin theo hướng đáp ứng yêu cầu
của thực tế sản xuất 73
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới phương thức quản lý nội dung, chương trình và
phương pháp đào tạo nghề của trường theo hướng phát huy tính tích cực, sáng
tạo của người học 74
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo đa dạng hoá các hình thức tổ chức và các loại hình
đào tạo nghề của trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin 75
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý việc đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật trong đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng
Cẩm – Vinacomin 77
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo

nghề ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 84
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
đề xuất 84
3.4.1. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo nghiệm 84
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm 85
Kết luận chương 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 95

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL
Cán bộ quản lý
CLGD
Chất lượng giáo dục
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CNV
Công nhân viên

DN
Doanh nghiệp
ĐTN
Đào tạo nghề
GD&ĐT
Đào tạo & Giáo dục
GV
Giáo viên
KTXH
Kinh tế - Xã hội
LĐ-TB&XH
Lao động - Thương binh & Xã hội
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NLTH
Năng lực thực hiện
QLCL
Quản lý chất lượng
QLGD
Quản lý giáo dục
THPT
Trung học phổ thông


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Đánh giá của khách thể điều tra về việc thực hiện mục tiêu đào tạo nghề 45

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực hiện quản lý mục
tiêu đào tạo 47
Bảng 2.3. Đánh giá của khách thể điều tra về việc thực hiện nội dung, chương trình
dạy nghề 48
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực hiện việc quản lý kế
hoạch, nội dung, chương trình đào tạo 50
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực hiện các mặt quản lý
phương pháp đào tạo 52
Bảng 2.6. Đánh giá của khách thể điều tra về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học phục
vụ hoạt động đào tạo của nhà trường 54
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực hiện việc quản lý cơ
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo 55
Bảng 2.8. Phân loại kết quả thi tốt nghiệp của học sinh 57
Bảng 2.9. Đánh giá của cơ sở sử dụng lao động về học sinh tốt nghiệp 57
Bảng 2.10. Mức độ, hiệu quả của công tác tổ chức thi, kiểm tra 58
Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lượng
đào tạo nghề 59
Bảng 2.12. Tự đánh giá của học sinh về mức độ đáp ứng công việc khi bắt đầu đi làm 61
Bảng 2.13. Đánh giá của các doanh nghiệp về kiến thức, kỹ năng thực hành nghề cần trang
bị cho học sinh 62
Bảng 3.1. Tổng hợp đánh giá mức độ cần thiết các biện pháp quản lý chất lượng Đào tạo
nghề của trường 85
Bảng 3.2. Tổng hợp đánh giá mức độ khả thi các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo
nghề của trường 86
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi các biện pháp quản lý chất
lượng đào tạo nghề của trường 87


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất 88

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý 13
Sơ đồ 1.2. Quan hệ giữa các yếu tố và chất lượng đào tạo nghề 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển
bền vững của kinh tế - xã hội của một quốc gia. Để có nguồn nhân lực có khả năng
đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập WTO, cần phải
có đội ngũ nhân lực đông đảo, có trình độ kỹ năng lao động cần thiết. Nguồn nhân
lực được đào tạo với chất lượng cao tạo năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập
quốc tế và đảm bảo chắc chắn cho sự thịnh vượng của một quốc gia. Nguồn nhân lực
được đào tạo với chất lượng cao tạo năng lực cạnh tranh trong tiến trình hội nhập
quốc tế và đảm bảo chắc chắn cho sự thịnh vượng của một quốc gia. Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Nguồn lực
con người là quý báu nhất, có vai trò quyết định đặc biệt đối với nước ta khi nguồn
lực tài chính và nguồn lực vật chất còn hạn hẹp. Nguồn lực đó là người lao động có
trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo, bồi dưỡng và
phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện
đại. Giáo dục phải làm tốt nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước, đội ngũ lao

động cho khoa học công nghệ” [8]
Nước ta phải đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá để đến năm
2020 đưa Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp thoát khỏi tình trạng lạc
hậu so với các quốc gia trong khu vực và thế giới. Để thực hiện mục tiêu này Nhà nước
phải cùng một lúc cần tập trung xây dựng nhiều nguồn lực khác nhau, nhưng nguồn lực
quan trọng nhất có tính quyết định là nguồn lực con người (nguồn nhân lực). Vì vậy,
việc đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng, có trình độ khoa học - kỹ thuật tiên
tiến đáp ứng các yêu cầu phát triển xã hội đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá là một nhiệm vụ mang tính thời sự và cấp bách đối với nước ta hiện nay.
Mục đích của giáo dục nước ta hiện nay là đào tạo ra những con người phát triển
toàn diện, là những con người có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi nhanh chóng
của khoa học và công nghệ, có đủ sức cạnh tranh trong quá trình phân công lao động trên
thị trường sức lao động thì mới đủ điều kiện mở ra tương lai tươi sáng cho đất nước trên
con đường đổi mới và hội nhập quốc tế phù hợp với sự phát triển của xã hội được đào
tạo bởi nền giáo dục tiên tiến gắn với khoa học công nghệ hiện đại.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nguồn nhân lực của nước ta
đang ở trong tình trạng thừa lao động phổ thông, lao động không có chuyên môn kỹ
thuật, nhưng lại thiếu lao động có trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, thiếu thợ kỹ
thuật trong các ngành, nghề và trong các khu vực kinh tế, tình trạng thất nghiệp vẫn
đang được báo động. Một trong những nguyên nhân chính là do chất lượng đào tạo
không đáp ứng được đòi hỏi mà những diễn biến nhanh chóng của nền kinh tế và quá
trình phát triển công nghệ đặt ra.
Là một cơ sở Đào tạo nghề thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt nam, Trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm có nhiệm vụ tổ chức các khoá đào
tạo trình độ Trung cấp nghề, tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cho Tập đoàn Than và nhu
cầu nhân lực cho địa bàn Tỉnh Quảng Ninh.

Tuy nhiên, hiện nay chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề mỏ
Hồng Cẩm còn thấp, thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu của những nhà sử dụng lao
động, đội giáo viên còn yếu về tay nghề, kinh nghiệm thực tế sản xuất, chương trình
giáo trình còn nhiều bất cập, hạn chế. Trong công tác quản lý chất lượng đào tạo của
Nhà trường chưa xây dựng được hệ thống đảm bảo chất lượng, chưa đổi mới công tác
kiểm tra đánh giá chất lượng đào tạo, chưa tích cực trong công tác gắn kết đào tạo
giữa nhà trường và các cơ sở sản xuất, chưa chú trọng nhiều; công tác bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên, chưa tích cực đổi mới mục tiêu, nội
dung chương trình, phương pháp đào tạo, chưa đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất và trang thiết bị giảng dạy chuyên ngành… Học sinh sau khi tốt nghiệp vẫn còn
yếu về tay nghề và bỡ ngỡ khi sử dụng các máy móc trang thiết bị hiện đại. Xuất
phát từ lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn vấn đề “Quản lý chất lượng đào tạo
nghề tại trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm- Vinacomin đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng đào nghề tại
trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin, đề tài đề xuất một số biện pháp quản
lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng
Cẩm - Vinacomin, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu của các
doanh nghiệp sản xuất thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng
nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trường
Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
4. Giả thuyết khoa học

Chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm -
Vinacomin còn nhiều hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động, đặc biệt là nhu cầu của các doanh nghiệp trong Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ
các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo hợp lý, phù hợp với tình hình thực tiễn
thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề của trường Cao
đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường cao
đẳng nghề.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường
Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao
đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động, đặc
biệt của các doanh nghiệp trong Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, h
.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Tập trung quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ quản lý
các cấp. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên, quan sát tình hình học tập của
học sinh để nắm bắt thực tế tình hình đang diễn ra ở nhà trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
6.2.2. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành đàm thoại trực tiếp với một số cán bộ quản lý Nhà trường, giáo

viên, CBQL các doanh nghiệp sản xuất trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng
sản Việt nam để tìm hiểu thêm thông tin về việc quản lý chất lượng đào tạo, công tác
liên kết, phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong việc rèn luyện kỹ năng thực
hành, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
6.2.3. Phương pháp điều tra viết
Xây dựng hệ thống các câu hỏi đóng và mở nhằm thu thập thông tin, ý kiến của cán
bộ quản lý Nhà trường, giáo viên, học sinh về những nội dung liên quan đến đề tài.
6.2.4
.
6.3. Các phương pháp thống kê toán học
S
.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý chất lượng
Đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm đáp ứng nhu cầu thị trường lao
động, đặc biệt là nhu cầu của các doanh nghiệp trong Tập đoàn Công nghiệp Than -
Khoáng sản Việt Nam
8. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Đề tài góp phần khái quát hoá, hệ thống hoá những vấn đề lý luận
về chất lượng và quản lý chất lượng Đào tạo nghề.
- Về thực tiễn: Đề tài làm rõ được thực trạng quản lý chất lượng Đào tạo nghề
ở trường Cao đẳng nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin, tạo cơ sở thực tiễn cho việc đề
xuất một số biện pháp tác động phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng Đào tạo
nghề của trường trong giai đoạn hiện nay, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đặc
biệt là nhu cầu của các doanh nghiệp trong Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản
Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm
có 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao
đẳng nghề
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng
nghề mỏ Hồng Cẩm - Vinacomin
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở trường Cao đẳng nghề mỏ
Hồng Cẩm - Vinacomin, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động hay đáp ứng nhu cầu
doanh nghiệp từ lâu đã được nhiều
nước
quan tâm nghiên cứu nhằm nâng cao chất
lượng
Đào tạo nghề cho
người
lao động.
Vào giữa thế kỷ XIX (1894) do sự phát triển của công nghiệp, ở Pháp xuất
hiện nhiều cuốn sách viết về sự phát triển đa dạng của nghề nghiệp.
Người
ta đã

ý thức
được
rằng hệ thống nghề trong xã hội rất đa dạng và phức tạp, sự chuyên
môn hoá được chú trọng. Do vậy, nội dung các cuốn sách khẳng định tính cấp
thiết phải
hướng
nghiệp, trang bị cho thế hệ trẻ đi vào lao động sản xuất, có nghề
nghiệp phù hợp với năng lực của mình và phù hợp với yêu cầu của xã hội. [32]
Đối với giáo dục phổ thông, C.Mác đã chỉ ra các nhiệm vụ cơ bản: "Một là,
giáo dục trí tuệ; Hai là, giáo dục thể chất; ba là, dạy kỹ thuật nhằm giúp học sinh
nắm đư
ợc
những nguyên lý cơ bản của tất cả các quy trình sản xuất, đồng thời biết
sử dụng công cụ sản xuất đơn giản nhất" [18]
Các nước phát triển trên thế giới luôn đề cao công tác Đào tạo nghề nên
học sinh được định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi còn học phổ thông. Ở
Nhật, Mỹ, Đức người ta xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân
hoá năng lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm có sự định hướng nghề nghiệp
đúng đắn từ sớm. Cho nên, với họ giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần tuý
mà còn chủ ý định hướng cho học sinh về nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản
thân, đồng thời trang bị cho học sinh kỹ năng làm việc để thích ứng với xã hội.
Theo E.A.Klimov: "Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước xã hội
chủ nghĩa phụ thuộc rất nhiều vào sự kết hợp đúng đắn giữa dạy trong trường với
thực tập

sản xuất ở xí nghiệp Nếu thiếu nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động
sản xuất thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo công nhân lành nghề được" [11]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trường đại học Cambridge với 700
năm lịch sử đã bước vào con đường "Công ty đại học" Ngày nay, xu thế các trường
đại học liên kết với các xí nghiệp ngày càng nhiều ở Mỹ và một số nước Châu âu,
Công ty đại học đang trở thành một xu thế phát triển tất yếu, tạo thời cơ phát triển
cho trường đại học và xí nghiệp. Các công ty đại học này có một số đặc điểm sau:
- Dùng phương thức thị trường để thu hút học sinh, mời các học giả nổi tiếng
đến giảng dạy.
- Việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học trực tiếp hướng về sản xuất, về quản
lý kinh doanh, có thể làm gia tăng thu nhập tài chính và nhân đó không ngừng cải
thiện điều kiện xây dựng trường, nâng cao địa vị của trường.
- Mối quan hệ giữa nhà trường với DN ngày càng mật thiết, trường học và xí
nghiệp tương hỗ, tương lợi, bình đẳng về lợi ích trên phương tiện dịch vụ kỹ thuật,
do vậy mà tăng cường hợp tác giữa các bên.
Do những ưu điểm như vậy mà các "Công ty đại học" mọc lên như nấm, từ
nước Mỹ đến Châu Âu, rồi đến toàn thế giới. "Công ty đại học" với những hình thức
khác nhau và sự ra đời của xí nghiệp hoá trường học, báo trước sự phát triển quan
trọng của sự phát triển giáo dục. [16]
Jacques Delors, Chủ tịch uỷ ban Quốc tế độc lập về giáo dục cho thế kỷ
XXI của UNESCO khi phân tích "những trụ cột của giáo dục" đã viết: "Học tri
thức, học làm việc, học cách chung sống và học cách tồn tại". Theo ông, vấn đề
học nghề của học sinh là không thể thiếu được trong những trụ cột của giáo dục,
đồng thời đã tổ chức các hội thảo, nghiên cứu về vấn đề "gắn đào tạo với sử
dụng" trong đào tạo nghề. [12].
Ở Nhật và Mỹ, nhiều trường nghề được thành lập ngay trong các công ty tư
nhân để đào tạo nhân lực cho chính công ty đó và có thể đào tạo cho công ty khác
theo hợp đồng. Mô hình này có ưu điểm là chất lượng đào tạo cao, người học có
năng lực thực hành tốt và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
"Ba trong một" là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở Trung Quốc
hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn bó chặt

chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lương đào tạo nghề.
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do ASEAN
năm 2003, APEC năm 2020, hệ thống đào tạo nghề ở Inđônêxia từ năm 1993 đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
được nghiên cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề giữa nhà trường
với doanh nghiệp được quan tâm đặc biệt.
Năm 1999, ở Thái Lan Chính phủ đã nghiên cứu và xây dựng "Hệ thống hợp
tác đào tạo nghề" (Cosperative training system) để giải quyết tình trạng bất cập giữa
Đào tạo nghề và sử dụng lao động và hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật trong
tương lai. [31]
Trong xu thế toàn cầu và hội nhập hiện nay, việc tổng kết kinh nghiệm quản
lý đào tạo nghề của các nước trên thế giới nhằm vận dụng vào thực tiễn Đào tạo nghề
ở Việt Nam là thực sự cần thiết và cấp bách nhằm đào tạo nguồn nhân lực đủ sức
đương đầu với cạnh tranh và hợp tác.
1.1.2. Ở Việt nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì
thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông".
Tư tưởng này đã được cụ thể hoá trong nguyên lý giáo dục ở Việt Nam trong suốt
lịch sử giáo dục của nước nhà.
Điều 29. Chương II Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 quy định mục tiêu của
giáo dục nghề nghiệp: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động
có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng an ninh” [25]
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020, ban hành kèm theo

quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ
rõ: “Hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục nghề nghiệp và đại học; điều chỉnh cơ cấu
ngành nghề và trình độ đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân
lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những con người có năng lực sáng tạo,
tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp, năng lực
ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, năng lực tự tạo việc làm và khả
năng thích ứng với những biến động của thị trường lao động và một bộ phận có khả
năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới” [2].
Điều đó có nghĩa là các bộ, ngành, cơ sở đào tạo phải tăng cường các biện pháp
quản lý chất lượng đào tạo, đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Ở Việt Nam những năm gần đây các nhà khoa học, giáo dục đã tiếp cận nhiều
vấn đề đào tạo nghề ở các khía cạnh khác nhau.
Tác giả Phạm Minh Hạc khi phân tích tình hình giáo dục và đào tạo nước ta và
phương hướng đổi mới giáo dục và đào tạo đã xác định, việc xây dựng một nền giáo
dục kỹ thuật, đó là: “ Nền giáo dục được chỉ đạo bằng tư tưởng phục vụ phát triển
công nghệ”. Kết quả nghiên cứu của tác giả về con người trong công cuộc đổi mới, “
Con người là giá trị sản sinh ra mọi giá trị, là thước đo của mọi bậc thang giá trị. Mỗi
thời đại mới đều được chuẩn bị tập trung vào vấn đề con người, chủ thể của lịch sử,
chủ thể của mọi quá trình biến đổi xã hội. Thời kỳ đổi mới ở nước ta cũng vậy”. Công
trình nghiên cứu của tác giả, đã có nhiều yếu tố được đề cập tới, trong đó có đề cập
tới yếu tố “ Bắt đầu chú ý nhiều hơn đến giáo dục nghề nghiệp” [13]
Tác giả Phạm Tất Dong trong công trình khoa học của mình, đã đưa ra điều tra
“Trong những người không kiếm ra việc làm có 85,8% là thanh niên trong tổng số
thanh niên đứng ngoài việc làm, có 67,4% là không biết nghề”. Trên cơ sở đó, tác giả
xác định cần: “Chú trọng việc hình thành những năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ
để học tự tìm ra việc làm”, đồng thời “Tiếp theo quá trình hướng nghiệp, dứt khoát

phải dạy nghề cho học sinh đây sẽ là một nguyên tắc cơ bản”.[7]
Việc nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của
thị trường lao động đã được Đảng và Nhà nước quan tâm xong khi triển khai còn
nhiều bất cập. Đặc biệt, với Quảng Ninh là một tâm điểm ba vùng kinh tế Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề
này. Những kết luận của các công trình nghiên cứu đã được phổ biến và áp dụng
trong thực tiễn một cách có hiệu quả. Tuy nhiên cho tới nay vẫn còn nhiều vấn đề cần
được tiếp tục hoàn thiện và đổi mới để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của sự phát triển
kinh tế, Giáo dục và Đào tạo của đất nước, cũng như của địa phương.
Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động trên địa bản Tỉnh Quảng
Ninh nói chung, nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong Tập đoàn
Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam nói riêng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những hoạt động cơ bản nhất của con người, xét từ
những phạm vi cá nhân, tập đoàn, đến quốc gia hoặc nhóm quốc gia. Trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào
sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc
gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và phải chịu sự quản lý nào đó. C.Mác đã viết:
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó tiến hành trên quy
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều dẫn đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung. Một người độc tấu vĩ cầm
riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
[4,tr.34]. Như vậy, C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để

điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu và quan trọng trong quá trình phát triển
của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến mọi nơi, mọi lúc,
mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã hội
bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công
việc nhằm một mục tiêu chung. Xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động
ngày càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Quản lý đúng, dẫn đến thành công, tồn tại, ổn định và phát triển bền vững; còn quản
lý sai dẫn đến thất bại, suy thoái, lệ thuộc, biến chất và đổ vỡ.
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau đó là:
Theo dõi, cai quản, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức. Điều khiển chỉnh
lái theo góc độ điều khiển.
- Theo cách tiếp cận hệ thống: quản lý là tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của
con người trong các quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích nhất định
- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc các hệ,
duy trì chế độ hoạt động.
Các nhà khoa học cũng đã đưa ra nhiều định nghĩa quản lý từ các góc độ
khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [27, tr.35]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người
bị quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức”. Một cách định nghĩa khác: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ

chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo
và kiểm tra”.[26, Tr28]
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [22, tr.15] Còn tác giả
Trần Quốc Thành lại định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của
con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý, phù hợp với qui luật
khách quan”. [29, tr.21]
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý. Song tựu chung lại các định nghĩa
trên đều nhấn mạnh đến các khía cạnh:
- Quản lý là một thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình lao động xã hội.
Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận
hành và phát triển.
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một hoạt động được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Quản lý vừa là môn khoa học, vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, trong hoạt động
quản lý, người quản lý phải hết sức sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo để chỉ đạo hoạt
động của tổ chức tới đích. Bằng cách nào đó để người bị quản lý phải sẵn sàng tận
tâm, đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và
cho xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Như vậy theo định nghĩa chung nhất từ góc độ của Tâm lý học quản lý, có thể
hiểu về quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế
hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Chức năng của quản lý

* Chức năng hoạch định
- Vạch ra mục tiêu cho bộ máy
- Xác định các bước đi để đạt mục tiêu
- Xác định các nguồn lực và các biện pháp để đạt tới mục tiêu.
Để vạch ra được mục tiêu và xác định được các bước đi cần có khả năng dự
báo. Vì thế, trong chức năng hoạch định bao gồm cả chức năng dự báo.
* Chức năng tổ chức: Chức năng này bao gồm 2 nội dung:
- Tổ chức bộ máy: Sắp xếp bộ máy đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu và các
nhiệm vụ phải đảm nhận. Nói khác đi phải tổ chức bộ máy phù hợp về cấu trúc, cơ
chế hoạt động để đủ khả năng đạt được mục tiêu- phân chia thành các bộ phận sau đó
ràng buộc các bộ phận bằng các mối quan hệ.
- Tổ chức công việc: Sắp xếp công việc hợp lý, phân công phân nhiệm rõ ràng
để mọi người hướng vào mục tiêu chung.
* Chức năng điều hành (chỉ đạo): Tác động đến con người bằng các mệnh
lệnh, làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc đúng với kế hoạch, đúng với
nhiệm vụ được phân công. Tạo động lực để con người tích cực hoạt động bằng các
biện pháp động viên, khen thưởng kể cả trách phạt.
* Chức năng kiểm tra: Thu thập thông tin ngược để kiểm soát hoạt động của bộ
máy nhằm điều chỉnh kịp thời các sai sót, lệch lạc để bộ máy đạt được mục tiêu.
Ngoài 4 chức năng cơ bản: Hoạch địch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra
Quá trình quản lý còn bao gồm 2 khía cạnh quan trọng là:
- Thông tin quản lý
- Quyết định quản lý
Có thể hình dung các chức năng quản lý qua sơ đồ sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
* Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là cũng như quản lý xã hội là hoạt động có ý thức của con
người nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Xét ở cấp vĩ mô, cấp quản lý một nền/hệ thống giáo dục:
Theo D.V Khuđominxki thì: ”quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ giáo dục đến các nhà trường) nhằm mục đích bảo
đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện
và hài hoà của họ ” [6, tr 33].
Theo Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân thì: ”Quản lý giáo dục là những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục
là các Nhà trường)nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”[20, tr 14].
Còn theo tác giả Trần Kiểm: ”Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, một cách có
hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ” [21, tr 10].
HOẠCH ĐỊNH
KIỂM TRA
TỔ CHỨC
CHỈ ĐẠO
Quyết định quản lý

Hệ thống thông tin
quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
Còn xét ở cấp vi mô, cấp quản lý một nhà trường/cơ sở giáo dục:
Theo học giả nổi tiếng M.I Konđakốp: "Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất
lượng" [23, tr 93].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành
theo đường lối, nguyên lý của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế
hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất" [14, tr7].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: ”Quản lý giáo dục vi mô được hiểu là những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp qui luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể GV, CNV, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã
hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục của nhà trường [21, tr 12].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [28, tr 61].
Từ những khái niệm trên, ta có thể khái quát khái niệm QLGD như sau:
QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có hướng đích, của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống giáo dục (từ Bộ
đến trường) nhằm mục đích đảm bảo cho việc hình thành và phát triển nhân cách thế
hệ trẻ. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội tham gia giáo
dục nhằm đẩy mạnh sự phát triển giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội.
Đặc trưng của quản lý giáo dục
QLGD là một quá trình. Quá trình QLGD là hoạt động của các chủ thể và đối
tượng quản lý thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục đích đề
ra của quản lý bằng cách thực hiện các chức năng nhất định và vận dụng các biện

pháp, nguyên tắc, công cụ quản lý thích hợp.
QLGD nằm trong phạm trù quản lý xã hội nói chung. Tuy nhiên QLGD có
những đặc trưng riêng:

×