Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐỀ CƯƠNG VIRUT TỔNG HỢP BỆNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.94 KB, 4 trang )

tác nhân gây bệnh ký chủ mùa vụ xuất hiện giai đoạn và cơ quan cảm nhiễm con đường lan truyền dấu hiệu bệnh lý biện pháp vòng và trị bệnh biện pháp chẩn đoán
tác hại
Rhabdoviriosis
- Xuất huyết do virus ở
cá chép (SVC).
- Hoại tử cơ quan tạo
máu ở cá do nhiễm trùng
(IHN).
- Nhiễm trùng máu xuất
huyết do virus ở cá
(VHS).
Bộ :Mononegavirales
Họ: Rhadoviridae
Giống:
Novirhabdovirus
Vesicuslovirus
Có gemone ARN đơn (-)
Có vỏ ngoài, trưởng thành bằng
cách nảy chồi.
Gây bệnh ở nhiệt độ thấp.
Có hình viên đạn, nucleic xoắn,
vỏ ngoài lipoprotein nhạy cảm
với ete.
- SVC lây nhiễm tới cá chép và các loài
cá thuộc họ chép.
- IHNV lây nhiễm trên cá hồi vân hoặc
cá hồi đầu cứng, hồi đỏ, hồi vua, hồi
chó, hồi Đại Tây Dương.
- VHS xảy ra ở cá hồi vân, hồi nâu, hồi
trắng, Thyman, cá Echó, cá bơn, hồi
Thái Bình Dương


- SVC xảy ra vào mùa có nhiệt độ
thấp (cuối đông đầu xuân) ở miền
Bắc VN, nhiệt độ nước 11 - 17 độ,
liên quan rất lớn tới tình trạng stress
vật nuôi.
- Bệnh IHNV chỉ xảy ra khi nhiệt độ
nước <14 độ, trên 15 độ bệnh thường
không xuất hiện.
- Bệnh VHS xuất hiện ở nhiệt độ
nước 1-18 độ, Ở 1-5 độ bệnh phát
rộng, tỷ lệ chết hàng ngày thấp nhưng
dồn tích cao. Ở nhiệt độ nước cao
(15-18) bệnh phát gắn với tỷ lệ dồn
tích cao nhất
- cá chép giống và <1 tuổi cảm nhiễm SVC
nặng nhất.
- Thận, lách, mang và não là cơ quan mà
SVC phát triển mạnh nhất trong thời gian
bắt đầu phát bệnh.
- Cá bột còn túi noãn hoàn dễ nhiễm IHN
nhất.
- Bệnh VHS gây tác hại trên cá hồi ở tất cả
các giai đoạn phát trieenrm đặc biệt
nghiêm trọng ở cá con.
- Virus lây nhiễm các TB bạch cầu, TB nội
bì của các mạch máu, TB tạo huyết của
lách, tim, TB nguyên thận của thận, nhu
mô của não và TB giá đỡ ở mang.
- Sự lan tràn của virus gây nên tình trạng
xuất huyết và suy thoái hoạt động điều hòa

áp suất thẩm thấu.
- Theo chiều ngang:
+ Mầm bệnh vào cá khỏe từ cá bệnh và cá mang virus qua
phân, nước tiểu và dịch nhớt.
+ ĐVTS khác: ốc, trai, ếch, đv phù du, chim, dụng cụ, và
những ký sinh trùng hút máu cá.
+ Nguồn nước được nhiễm bệnh, stress, mật độ cao, thời gian
dài, nhiệt độ nước thích hợp, cho ăn quá nhiều
+ Cá trưởng thành truyền virus khi đẻ trứng (phân, nước tiểu, )
+ Nhiệt độ nước đóng vai trò quyết định.
+ Virus SVC chịu được bùn ở 4 độ trong <42 ngày, nước suối
10 độ trong <14 ngày, phơi khô ở 4-21 độ trong <21 ngày ->
bệnh lây lan và khó kiểm soát.
+ Bệnh IHN xuất hiện từ 8-15 độ.
+ Virus VHS trong nước có thể đi xa 10-26 km theo dòng nước
mà vẫn có khả năng truyền nhiễm.
- Theo chiều dọc:
Khi soi KHVDT trứng cá bố mẹ có thể mang virus như vậy
bệnh có thể lây truyền từ mẹ sang con.
Dấu hiệu lâm sàng:
- Trạng thái hoạt động của cá: cá ngạt, tách đàn, bơi tầng mặt,
chết tầng đáy, mất thăng bằng, bơi không định hướng.
- Thời kỳ cấp tính: lờ đờ, hôn mê, bơi tách đàn, cập mé bờ ao,
bụng phình to.
- thời kỳ mãn tính: bơi xoắn, bơi vòng tròn.
- Thời kỳ thần kinh: cá không giữ được thăng bằng, dấu hiệu
bên ngoài biến mất, ít xảy ra chết.
Những biến đổi bên ngoài:
- Mang, mắt, và da có hiện tượng xuất huyết.
- Cơ thể màu tối, chỗ viêm có nhiều chất nhầy, mắt lồi nhẹ,

mang nhợt nhạt, tơ mang dính bết lại.
- máu loãng chảy ra từ hậu môn, bụng trướng to.
- xuất huyết gốc vây, nắp mang bị trương, mắt lồi.
- Có chất thải màu trắng từ hậu môn.
Dấu hiệu bệnh tích:
- Xuất huyết trên bề mặt các nội tạng, trong ổ bụng, có dấu hiệu
tích nước.
- Bóng hơi xuất huyết và teo dần 1 ngăn, lá lách sưng to, xoang
bụng chứa nhiều dịch nhờn.
- Mặt trong của dạ dày nhợt nhạt, gan nhợt, với các dấu hiệu
xuất huyết trên bề mặt.
- Xuất huyết ở các mô mỡ, gan, ruột và cơ.
- Phá vỡ chu trình lang truyền và tiếp xúc với vật
mang bệnh, cũng như việc làm giảm stress cho cá.
- Cách ly, phá hoại và làm bất thụ cá bệnh.
- Khử trùng địa điểm và thiết bị.
- Nuôi cá ở nhiệt độ > 20 độ, tận dụng nguồn nước ấm
của các nhà máy nhiệt điện vào mùa đông.
- Chọn những dòng giống có sức đề kháng cao.
- Lai cá chép nhà với cá chép hoang dã để tăng sức đề
kháng của thế hệ con lai với bệnh SVC.
- Phòng bệnh bằng vaccin.
- Di dời và hủy nhanh những cá nhiễm bệnh ngay sau
khi xác định có bệnh SVC, cách ly hoàn toàn cá bệnh
cho đến khi bệnh SVC được khẳng định.
- Kiểm dịch ít nhất 2 tuần trước khi nuôi.
- tẩy trùng kỹ càng các trứng đã thụ tinh.
- Tránh sử dụng cá bố mẹ sống tại nơi đã từng bùng
phát bệnh IHNV.
Herpesviriosis

- Bệnh do virus ở cá
nheo đốm - CCVD.
- Bệnh Koi trên cá chép
- KHV.
- Bệnh Herpesvirrus ở cá
hồi - OMV
- Virus herpes thuộc họ
Herpesviridae, thuộc giống
Herpesvirus.
- Genome là AND chuỗi kép.
- Cấu tạo hình đa diện.
- vỏ capsid có 162 capsome, vỏ
ngoài lipid.
- Virus nhân lên bằng hình thức
nảy chồi từ màng nhân
- Bệnh CCVD chỉ mới phát hiện trên
loài cá da trơn.
- KHV gây tác hại lớn trên cá chép và
cá chép Nhật Bản.
- Cá hồi Kokanee - TBD là loài dễ bị
nhễm OMV.
- Độc lực của virus CCVD thay đổi
theo nhiệt độ nước, gây chết cao ở
>25 độ, ko gây chết cá ở <18 độ
(mùa khô ở miền Trung và Nam, hè
miền Bắc).
- Bệnh KHV gây chết ở nhiệt độ 18 -
27 độ, tỷ lệ chết ko xảy ra ở <18 độ
và >30độ.
- Bệnh OMV gây bệnh khi nhiệt độ

nước <14 độ, ở nhiết độ >15 độ, khả
năng bùng phát bệnh rất thấp.
- Bệnh CCVD cấp tính xảy ra ở cá nheo
hương và <1 năm tuổi, kích thước <10cm.
- Virus theo HTH đến: gan, tim, thận, lá
lách, não, ruột.
- Cá bị bệnh nếu sống sót rất còi cọc, chậm
lớn, bằng 2/3 chiều dài, 1/7 trọng lượng so
với cá ko bệnh.
- Khi cảm nhiễm nhân tạo, hiện tượng chết
xảy ra sau 3 ngày kể từ khi viêm virus, và
chết 90-100% sau 7-10 ngày thí nghiệm.
- bệnh KHV gây chết từ 80-100% ở 22-27
độ.
- Cá hương, giống 30 - 150 ngày tuổi có
khả năng cảm nhiễm virus mạnh hơn cá
trưởng thành.
- Cá bột một tháng tuổi dễ nhiệm bệnh
OMV nhất.
- Bệnh lây nhiễm và phát triển ở các TB
nôi bì của mao mạch, lá lách và gan, gây
ra hiện tượng phù và xuất huyết.
- Thận, lá lách, gan và các khối u là những
nơi mà virus tập trùng nhiều nhất trong
thời gian lây nhiễm.
- Virus phát tán với phân, nước tiểu, các khối u bên trong và
bên ngoài, và có thể ở cả nước nhầy trên da.
- Virus có thể phát tán qua các dihcj sinh sản hơn là sự lây
nhiễm theo chiều nằm ngang thực thụ.
- Lây nhiễm qua trứng, dù ít thường xuyên hơn các hình thức

phóng thích virus khác, nhưng là nguồn lây nhiễm gần như chủ
yếu ở cá bột.
Dấu hiệu lâm sàng:
- Dấu hiệu đầu tiên: tổn thương trên mang, tỷ lệ chết cao.
- Bụng sưng to, căng phồng.
- Các vây đều xuất huyết.
- Mắt lồi, có vết bệnh màu vàng do vi khuẩn là nguyên nhân thứ
cấp.
- Mang chuyển màu nhạt và tơ mang xuất huyết.
- mang cá hương hấp hối, nấm phát triển mạnh.
- Cá bơi tầng mặt, lờ đờ, vô định, sốc do ngạt thở.
- Cá nheo: bơi tầng mặt, đầu nhô cao (treo râu).
- DH riêng bệnh KHV: mang có vết dốm đỏ và trắng (giống VK
dạng sợi), mắt trũng, da có đám bạc màu hoặc phồng rộp.
- Cá hồi bệnh thường chết trước khi có DH điển hình.
- 4 tháng sau, cá sống sót mới có khối u quanh miệng. Vây
đuôi, nắp mang, thân có khối u nhỏ.
- Cá hồi bạc 1 năm tuổi, sự lây nhiễm mãn tính tự biến thành
những đám loét ở da, u ở miệng và bề mặt cơ thể.
Dấu hiệu bệnh tích:
- Xoaong cơ thể có dịch màu vàng or đỏ.
- Ruột có chứa chất dịch nhầy màu vàng.
- lá lách sưng lớn có màu đen, thận và gan có các đốm xuất
huyết. Kiểm tra MBH thấy thận và gan cá bị phù và hoại tử, có
xuất huyết trong cơ xương.
- Bệnh KHV: các cơ quan nội tạng bấm chặt vào xoang cơ thể
và xuất hiện các chấm lốm đốm.
- Bệnh OMV; ruột xuất huyết và các đốm trắng ở gan
Iridoviriosis
- Bệnh TB Lympho ở cá.

- Bệnh cá ngủ do
Iridovirus ở cá mú.
- Hội chứng bơi xoắn ở
cá rô phi - STS
Virus Irido thuộc họ
Iridovitidae gồm 3 giống:
Iridovirus, Lymphocustivirus,
ranavirus.
- AND kép, cấu tạo hình đa
dạng 20 mặt, có cấu trúc phức
tạp.
- Virus có vỏ ngoài là
lipoprotein nhưng không cần
thiết.
- giống lymphocystivirus có
riềm lông tơ ở bên ngoài.
- bệnh khối u TB Lympho xuất hiện ở
nhiều họ cá biển và cá nước ngọt.
- Cá sống tự nhiên có mức độ cảm
nhiễm bệnh thấp và ko gây nguy hiểm.
- Bệnh do Iridovirus thường gặp ở 1 số
loại cá biển nhưng thường gặp phổ biến
ở giống cá mú trong các lồng nuôi trên
biển.
- Hầu hết các loài khác nhau của cá rô
phi.
- Virus Lympho tồn tại và cảm nhiễm
nước từ 5-12 ngày ở 20 đến 25 độ,
cao nhất 6 tuần ở 10-15 độ.
- Bệnh cá ngủ thường xuất hiện vào

thời điểm nước có nhiệt độ cao. Mùa
vụ phát bệnh từ t3-t8 hàng năm.
- bệnh STS xảy ra vào mùa mưa ở
miền Nam VN và thời điểm giao mùa
(từ tháng 7 - 10) hàng năm.
- Nuôi cá biển bằng lồng dễ bị nhiễm bệnh
Lympho.
- Ví dụ: cá chẽm nuôi lồng, đặc biệt cá cỡ
cá giống từ 4-7 cm, cá rô phi Tilapia đã
nhiễm bệnh TB Lympho gây chết hàng
loạt.
- Bệnh cá ngủ có thể xảy ra ở cá giai đoạn
cá giống (100-200 g/con) và cá thịt (2-4
kg/con), khi ở dạng cấp tính có tỷ lệ chết
80-90%.
- bệnh cá rô phi thường gây tác hại lớn ở
giai đoạn cá hương và cá giống từ 1-4
tháng tuổi.
Dấu hiệu lâm sàng:
- Cá bị bệnh có khổi u mầu trắng đục, màu phớt hồng hay vàng
trên vây, da, đầu cá bệnh.
- Khối u xuất hiện ở hầu hết hệ thống mạch ngoại biên.
- Sự phân bố của mạch máu: TB có màu đỏ.
- Cá kém ăn, bỏ ăn, cơ thể chuyển đen (cuối thân, đuôi).
- Cá bệnh nặng tách đàn, nổi lên hay chìm xuống đáy.
- Vây vận động chậm chạp, mang nhợt nhạt, hoạt động đóng
mở của xương nắp mang gấp hơn.
- Hiện tượng chết có thể xảy ra khoảng 12-24h sau khi cá bệnh
đã bỏ ăn. Cá bệnh thường chết về ban đêm hoặc sáng sớm, ít
chết vào ban ngày.

- Hội chứng bơi xoắn ở cá rô phi.
- Bơi xoắn từ đáy ao lên mặt nước và ngược lại.
- Khi đã yếu, cá bệnh có trạng thái treo râu, tạo với mặt nước
một góc 45 độ và đớp khí.
- Cá bệnh kèm theo hiện tượng bỏ ăn, màu sắc cơ thể đen tối.
Dấu hiệu bệnh tích:
- Bệnh TB Lympho ở cá: mãn tính và lành tính (làm TB cuộn
vòng lại ở da và vây cá).
- Xuất hiện TB Lympho nhiễm virus ở trong cơ, màng bụng và
trên bề mặt cơ quan nội tạng.
- Chỉ TB Lympho trương to khổng lồ, kích 100 um, lớn nhất
1mm, tăng 50.000- 100.000 lần về thể tích.
- Màng TB mỏng trong suôt, ở trung tâm có nhân trương lớn
thấy rõ ADN.
- TB hình ovan hoặc dạng amip.
- Thể vùi nằm trong TBC, bắt màu tím Hematoxyline.
- Bệnh Lymphocystis tác động
chủ yếu đến giá trị thương
phẩm.
- Bệnh cá ngủ dạng cấp tính có
thể gây chết 50% cá trong ao,
lồng.
- Cá rô phi nhỏ có thể chết dữ
dội sau 24 giờ khi xuất hiện
dấu hiệu bệnh, tỷ lệ chết có khi
đạt 100%
Reoviriosis
-Bệnh xuất huyết ở cá
trắm cỏ - GCHD.
- Virrus gây bệnh xuất huyết ở

cá trắm cỏ thuộc họ Reoviridae,
giống Aquareovirus.
- Lõi ARN, hình khối 20 mặt
đối xứng 5:3:2.
- Đường kính 60-70nm, vỏ
capsid kép, 93 capsome.
- Không có vỏ ngoài.
- Bệnh của vùng nước ấm.
- Phát bệnh khi nhiệt độ nước từ 25-
32 độ, khi thấp dưới 23 độ và cao
hơn 35 độ bệnh ít phát sinh hoặc ko
phát bệnh.
- Cuối xuân đầu hè (t3-5), và mùa thu
(t8-10).
- Bệnh chủ yếu gây hại trên cá trắm cỏ <1
tuổi.
- Tổ chức mang, não, cơ, thận, tụy, ruột
của cá bệnh đều có thể phân lập được
virus.
Theo chiều ngang:
- Cá bệnh: chất thải và dịch nhớt.
- ĐVTS: ốc, trai, ếch và ĐV phù du truyền virus qua dòng
nước.
- Lây lan diện rộng: nguồn nước ko được tiêu độc.
- Nhân tố gây sốc: mật độ cao, thời gian dài, nhiệt độ nước
thích hợp, cho ăn quá nhiều.
Theo chiều dọc:
- Trứng của cá bố mẹ cũng có thể mang virus.
Dấu hiệu lâm sàng:
- Dấu hiệu ban đầu của bệnh là da cá màu tối xẫm, nổi lờ đờ

trên tầng mặt và giảm ăn, bỏ ăn.
- Cá bệnh nặng: mắt lồi và xuất huyết, mang nhợt nhạt, nắp
mang, vây xuất huyết.
- Cá giống: vây đuôi chuyển màu đen, bề ngoài thân màu tối
đen, hai bên cơ lưng xuất hiện giải sọc trắng.
- Cá bệnh nặng bề ngoài thân tối và xuất huyết hơi đỏ.
- Cá giống trắm cỏ (4-6 cm), nhìn duwois ánh sáng mạnh, có
thể thấy cơ xung huyết.
- Xoang miệng, nắp mang, xung quanh mắt, gốc vây và phần
bụng đề biểu hiện xuất huyết.
- Nhãn cầu lồi ra, tơ mang màu đỏ tím, hoặc trắng nhợt do mất
máu. Có một số cá bệnh hậu môn viêm đỏ.
- Cá trắm cỏ lớn >2 tuổi dấu hiệu xuất huyết ko rõ ràng.
- bệnh thường kết hợp với viêm ruột do vi khuẩn làm ruột hoại
tử và sinh hơi, hậu môn viêm đỏ.
Để phòng bệnh cần áp dụng biện pháp phòng bệnh
tổng hợp:
- Vệ sinh lồng và ao nuôi kỹ lưỡng trước khi nuôi.
+ Dùng vôi CaO 2kg cá/ngày, 2 lần/ tháng.
+ Vào mùa bệnh, dùng vitamin C 30 mg/ 1kg cá/ ngày
(3g/100 kg cá/ ngày) và cho cá ăn liên tục trong mùa
phát bệnh.
- có thể dùng phương pháp vaccine tạo miễn dịch cho
cá nuôi rất có hiệu quả.
- Hiện nay chưa có phương pháp trị hữu hiệu đối với
bệnh này.
Cấp tính:
- Bệnh phát triển nhanh và
trầm trọng, sau 3-5 ngày có thể
chết 60-80% ở nhiều ao, lồng

cá chết 100%.
- Cá giống cỡ 4-25 cm, đặc biệt
cỡ 15-25 cm (0,3-0,4 kg/con)
nghiêm trọng nhất khi nuôi ở
mật độ dày như cá lồng và
ương cá giống.
Bệnh ở dạng mãn tính:
- Bệnh phát triển chậm, cá chết
rãi rác suốt mùa phát bệnh,
không có đỉnh cao rõ ràng.
- Thường xuất hiện ở ao cá
giống, diện tích lớn và thưa.
Nodaviriosis
-Bệnh hoại tử thần kinh
ở cá biển - VNN.
- Tác nhân gây bệnh là virus
thuộc họ Nodaviridae, giống
Betanodavirus.
- Hình khối đa diện 20 mặt.
- ARN mạch đơn. Vỏ capsid
của virus được cấu tạo từ 32
capsome và ko có vỏ ngoài.
- Virus chống chịu tương đối tốt
với điều kiện bất lợi.
- Ở nhiệt độ 20 độ và pH = 5
virus phát triển tốt.
- Bệnh VNN phát triển mạng vào
mùa có nhiệt độ cao.
- Ở nhiệt độ 28 độ độc lực của virus
này mạnh hơn nhiều so với nhiệt độ

16 độ.
- Bệnh chủ yếu gây tác hại trên cá hương
và cá giống.
- Tỷ lệ chết 70-100% ở cá hương cỡ 2,5 -
4,0 cm, khi cá lớn (15cm) tỷ lệ chết giảm
còn 20%.
- Virus tấn công mạnh nhất là TB não và
TB võng mạc của mắt cá.
- Theo chiều dọc: xảy ra ở cá háo sọc, cá mú.
- Sự lây nhiễm vào buồng trứng được ghi nhận ở cá vược biển
Châu Âu.
- Các kiểu lan truyền khác chưa được chứng minh một cách rõ
ràng.
Dấu hiệu lâm sàng:
- Bệnh VNN tác động đến hệ thần kinh.
- Bơi bất thường (xoắn ốc, xoáy, phóng như lao và ngửa bụng).
- Tăng kích thước bong bóng, ngừng ăn, thay đổi màu và chết.
- Cá dưới 20 ngày tuổi ko có dấu hiệu rõ ràng.
- Cá >20 - 45 ngày có dấu hiệu yếu bơi gần tầng mặt.
- Cá 45 ngày - 4 tháng bơi ko định hướng, quay tròn hoặc xoáy
trôn ốc, kém ăn/ bỏ ăn, thân đen xám, đặc biệt đuôi và các vây
chuyển màu đen.
- Hoạt động yếu, hôn mê, đầu treo hoặc nằm đáy bể/ lồng.
Dấu hiệu bệnh tích:
- Ruột cá ko có thức ăn.
- Ruột chứa đầy chất dịch màu xanh hay màu nâu nhạt, lá lách
có chấm đỏ, bóng hơi căng phồng ra.
- Việc kiểm soát bệnh VNN là phức tạp bởi sự lây
nhiễm dọc của virus.
- Đảm bảo vệ sinh nghiêm ngặt ở các trại ương ấp

- Loại bỏ cá bố mẹ mang bệnh.
- Giảm đánh bắt cá khi đẻ.
- Ko tái sử dụng nước nuôi.
- Tẩy trùng bằng các chất hóa học nước và các bể ấu
trùng giữa các đợt ấp.
- Giảm mật độ cá bột từ 15-30 con/lit xuống <15
con/lit (10 con/lit là thích hợp).
- Ko tái sử dụng nước, khử trùng hóa học nước biển.
- Nuôi quảng canh "ao xanh" giảm sự lan tràn của
bệnh lâm sàng và hoặc các tổn thương về mô.
- (a) Khử trùng trứng (iodine 1-5 ppm hoặc oxzone
1ppm) và dụng cụ (chlorine 30-60 ppm).
- (b) Ương nuôi mỗi mẻ cá bột/ cá con trong các bể
riêng biệt chứa nước biển được khử trùng bằng tia cực
tím hoặc ozone.
- (c) Tách hoàn toàn cá bột và cá con khỏi cá bố mẹ.
Birnaviriosis
- Bệnh hoại tử tuyến tụy
ở cá - IPN
- Tác nhân gây bệnh này là một
loại virus có mức độ lây nhiễm
rất cao thuộc họ Birnaviridae,
giống Aquabirnavirus.
- Có cấu tạo hình khối đa diện
20 mặt.
- Acid Nucleic là 2 đoạn ARN
mạch đơn.
- Vỏ capsid có 132 capsome, ko
có vỏ ngoài.
- Virus phát triển tốt ở nhiệt độ

từ 10-15 độ.
Dấu hiệu lâm sàng:
- Dấu hiệu đầu tiên: cá hổi bột chết đột ngột.
- Trầm trọng khi cho cá bột ăn sau giai đoạn noãn hoàng.
- Bệnh cũng tác động đến cá hồi 2 tuôi Châu Mỹ ngay sau khi
thả chúng vào lồng nuôi ở biển.
- 1/3 phần dưới cơ thể có màu sẫm tối và các u nhỏ ở trên
đầu,(bụng trương phình rõ rệt và bơi vặn xoắn.
- Cá bị bệnh có tập tính nằm ở đáy lồng, đáy ao.
- Một số loài cá còn có hiện tượng mắt lồi.
- Số cá chết tích đọng thay đổi từ 10-90%.
- Tử vong cao hơn nếu nhiệt độ nước là ấm áp, và ko có chu kỳ
mùa rõ rệt.
Dấu hiệu bệnh tích:
- Tụy, thực quản, dạ dày bị loét và xuất huyết.
- Ruột rỗng hoặc chứa đầy chất nhầy trong ( điều này có thể dẫn
đến hiện tượng phân trắng).
Nimaviriosis
- Bệnh đốm trắng
- WSSV được xếp và họ
Nimaviridaem thuộc giống
Whispovirus.
- có dạng hình que dạng elip, có
đuôi.
- AND sợi kép, có vỏ ngoài.
- Hầu hết các loại tôm he đều có thể
nhiễm bệnh này (Penaeus japonicus, P.
monodon, P.vannamel, P. aztecus,
P.duorarum)
- Tôm đất, càng xanh và 1 số giáp xác

cũng có thể nhiễm virus này.
- Những nhân tố gây sốc cho tôm:
nuôi với mật độ cao, các chỉ số mt
như nhiệt độ, pH, độ mặn, N-NH3
của nước ao có sự biến động lớn vượt
ra ngoài ngưỡng thích hợp của tôm.
- Tùy thuộc vào thời điểm thả nuôi
của từng vùng.
Ví dụ: ở ĐBSCL từ t2-t5 và t7-t10, ở
TT.Huế vào t12 đến t2.
- WSSV có thể xảy ra ở hầu hết các giai
đoạn phát triển của tôm he. Thường xảy ra
từ Post 50-70 (tháng 1-2 trong ao nuôi
thương phẩm).
Cơ quan cảm nhiễm: mang, biểu mô dạ
dày, cơ quan lympho, tuyến Anten, hạch
thần kinh, tim, gan tụy, mắt kép, cơ bụng,
cơ quan sinh sản, biểu mô dưới vỏ kitin.
- Virus tồn tại lâu trong SV trung gian truyền bệnh.
- Lây lan theo trục ngang là chính.
- Ít lây truyền theo phương thẳng đứng (noãn bào phát hiện
chúng nhiễm virus đốm trắng thì tỷ lệ nở thấp).
- Khi đẻ trứng, tôm mẹ có thể thải ra các virus đốm trắng từ
trong buồng trứng của chúng, do đó ấu trùng tôm dễ dàng
nhiễm virus ngay từ giai đoạn sớm.
Dấu hiệu lâm sàng:
- Tiêu thụ thức ăn giảm sút, thậm chí tăng cường độ bắt mồi,
sau vài ngày mới có dấu hiệu bỏ ăn.
- Tôm bệnh thường dạt bờ, bơi lờ đờ.
- Các đốm trắng tròn dưới lớp vỏ kitin, đặc biệt là các đốm

trắng tập trung ở giáp đầu ngực và đốt bụng cùng.
- Tôm bệnh có thể chuyển sang màu hồng đỏ.
- Hiện tượng chết có thể xảy ra ngay sau đó, tỷ lệ chết cao, có
thể tới 90-100% trong vòng 3-7 ngày.
Dấu hiệu bệnh tích:
- Những TB bị nhiễm virus:
Nhân TB phình to, chứa duy nhất 1 thể vùi, hình cầu hoặc hình
trứng bắt màu tím hồng của Hematoxylin.
- Hiện vẫn chưa có biện pháp chữa trị,tuy nhiên đã có
nhiều biện pháp phòng ngừa.
- Dập dịch bằng Chlorine 30 ppm.
- Tôm, ĐV chết cần được dọn sạch, chôn vùi, thiêu
hủy.
- Nước phải được lưu giữ ít nhất 4 ngày trước khi thải
đi.
- Chủ ao bên cạnh cần đước thông báo ngay và ko
được thay nước ít nhất 4 ngày.
- Người thu hoạch phải thay quần áo và tắm sạch sẽ.
- Nhà máy chế biến cần được thông báo về lô tôm có
bệnh đốm trắng.
- Cần ngăn chặn việc đưa tôm sống từ vùng có dịch
virus đốm trắng cục bộ tới những vùng chưa hề có
bệnh.
Parviviriosis
- Bệnh hoại tử cơ quan
tạo máu - IHHNV.
- Bệnh Parvovirus ở gan
tụy tôm he - HPV
- Virus gây bệnh IHHNV và
HPV thuộc họ parviviridae,

giống Parvovirus.
- Hình đa diện 20 mặt, ko có vỏ
ngoài, đkính 22-24 nm.
- AND sợi đơn.
- Virus IHHNV thường cảm nhiễm và gây
bệnh ở giai đoạn tôm ấu niên, khoảng Post
35.
- Ko xảy ra ở tôm lớn, nhỏ hơn 35 ngày
tuổi.
- TB đích: mang, biểu mô dưới cơ, ruột
trước, ruột sau, hạch thần kinh và dây thần
kinh, cơ quan tạo máu - hematopotic,
lumpho organ, các cơ nối
- Bệnh teo gan (HPV) xảy ra ở tôm sú
thương phẩm.
Bệnh IHHNV:
- Những con bị bệnh mà sống sót sẽ mang virus theo suốt cuộc
đời và khi tham gia sinh sản sẽ truyền virus cho thế hệ con cái
(theo trục dọc).
- Một vài cá thể còn sống sau khi nhiễm IHHNV hoặc bị dịch
có thể truyền nhiễm cân lâm sàng - tôm khỏe ăn tôm bệnh (trục
ngang).
Bệnh HPV:
- theo trục ngang và dọc tương tự bệnh IHHNV.
Dấu hiệu lâm sàng:
IHHNV
- P. stylirostris: gây chết tôm ở gđ Juvenile. Ấu trùng và hậu ấu
trùng bệnh ko xảy ra.Ở tôm trưởng thành ít khi xuất hiện bệnh
lý và ko gây chết.
- P. stylirostris: kém ăn, thay đổi trạng thái. Nổi chậm chậm từ

đáy ao lên mặt nước, nằm bất động, sau quay tròn rồi chìm, đến
khi quá yếu và bị đồng loại ăn thịt. Cơ thể vó vùng trắng hay
vàng sẫm ở kitin, các khớp nối làm cơ thể tôm có đường vằn
vện.
- P. monodon: màu xanh lơ, hệ cơ vân ở bụng đục mờ.
- P.vannaemei: còi cọc, dị dạng (chùy đầu uốn cong, râu nhăn
nhúm, vỏ kitin xù xì, méo mó). Kém ăn, phân đàn cao. Hệ số
biến thiên (CV%) trong đàn tôm nhiễm IHHNV thường >30%
và có thể tới 50%.
HPV
- Ko có dấu hiệu đặc thù.
- Gan tụy bị teo và có màu trắng nhợt, sinh trưởng chậm, kém
ăn, giảm hoạt động, sinh vật bám trên mang và cơ thể, đục cơ.
- Tác nhân cơ hội thường là Vibrio, protozoa
Dấu hiệu bệnh tích:
- IHHNV: thể vùi màu hồng Eosin trong nhân TB phình to, để
lại 1 vùng sáng xung quanh.
- HPV: thể vùi trong nhân TB phình to, hình cầu (bầu dục) ko
chiếm hết thể tích của nhân, tạo nên vòng sáng, hạch nhân
phình tom bị thể vùi đẩy vào 1 góc, giáp màng nhân, dính liền
với thể vùi.
Có thể áp dụng các phương pháp diệt virus trong
những tình huống nuôi thủy sản nhất định. Các
phương pháp này phụ thuộc vào việc diệt đàn tôm
nhiễm bệnh, tiệt trùng các thiết bị nuôi, tránh tái
nhiễm virus (từ những thiết bị nuôi ở xung quanh, tôm
tự nhiên ) và việc tái tạo đàn tôm giống sạch virus từ
những tôm bố mẹ sạch virus.
- Penaeus stylirostris: IHHNV
cấp tính và gây chết hàng loạt

(>90%) ở 35 ngày. Tôm ấu
niên giai đoạn ủ bệnh và bộc
phát phụ thuộc vào tuổi và cỡ
tôm, tôm ấu niên nhiễm nặng
nhất. Tôm trưởng thành bị
nhiễm cũng có biểu hiện lâm
sàng hoặc chết.
- P.vannamei: mãn tính , hội
chứng dị hình còi cọc (RDS).
- Tỷ lệ HPV chết cao ở giai
đoạn Juvenile tích lũy 50-
100% trong 4 tuần.
Baculoviriosis
- Bệnh MBV
- Bệnh BP
- Bệnh BMN
- tác nhân gây bệnh là
Baculovirus.
- Dạng hình que, nhân AND,
thể ẩn (MBV,BP), thể vùi
(BMN).
-virus có khả năng chịu đựng
cao với thuốc sát trùng: Iodine
15ppm, Chlorine 10ppm, có thể
sống 6-8h; có thể sống ở S=0 và
nhiệt độ 37 độ; kém chịu đựng
với ánh sáng mặt trời.
Cảm nhiễm ở hầu hết các giai đoạn khác
nhau của tôm, riêng gđ Nauplius có tính
trơ với virus.

Chủ yếu theo trục ngang:
- Baculovirus có thể nằm trong các thể ẩn, theo phân tôm bị
nhiễm, ta ngoài môi trường, nằm ở đáy ao trong nhiềm năm và
lây nhiễm cho tôm khỏe.
- Từ tôm bố mẹ (phân, trứng )
- Trong đáy ao, nước, dụng cụ đánh bắt
- Nuôi nhốt mật độ cao.
- Sốc môi trường.
- Xác tôm chết.
Dấu hiệu lâm sàng:
- Khi nhiễm nhẹ ko có dấu hiệu rõ, nhiễm nặng: yếu, bơi lội lờ
đờ, cơ thể đổi màu xanh ơ hay xanh đen, sinh trưởng chậm,
chuyển gđ chậm ko đều. Tỷ lệ chết có thể lên đên 90%.
- Tôm thịt khi bị nhiễm thường có màu đen tối, kém ăn, còi cọc,
chậm lớn, chu kỳ lột xác kéo dài, nên trên mang và bề mặt cơ
thể bị cảm nhiễm rất nhiều tác nhân cơ hội.
- Bệnh BP xảy ra ở mysis và post có thể tạo nên ruột màu trắng
ở mặt lưng phần bụng.
- Hậu ấu trùng BMN: gan tụy chuyển màu trắng đục. khi bệnh
nặng tạo thành dải trắng đục kéo dài từ gan tụy ra sau 6-9mm.
Dấu hiệu bệnh tích:
- Nhân TB bị phình to, thể tích tăng gấp 4-6 lần so với nhân TB
bình thường. Trong nhân TB phình to thường chứa bên trong từ
2 đến nhiều thể ẩn hoặc thể vùi.
- Kiểm tra phân để chọn tôm bố mẹ ko/ít nhiễm bệnh.
- Rửa Nauplius, rửa trứng: formol 100-200ppm trong
30s-1p, Iodine 1-2ppm 1-2p, nước biển sạch 3-5p.
- ko nhốt chung tôm mẹ từ các nguồn khác nhau.
- Nước, dụng cụ cần xử lý kỹ trước khi dùng.
- Ko ương ấp mật độ dày, hủy bỏ nếu nhiễm trùng

nặng.
- sốc formol 100-200ppm 30s-1p để lựa chọn đàn
giống khỏe, ít nhiễm virus.
- Tẩy ao cẩn thận trước 1 chu kỳ nuôi.
- Ko nên nuôi mật độ quá cao.
- Quản lý mt ao nuôi thích hợp và ổn định.
Quy trình nhằm loại bỏ lây nhiễm BMN:
- Thu thập trứng -> lọc 800mm -> rửa trôi bằng nước
biển sạch có độ mặn 28-30 phần ngàn trong 3-5p -
>lọc qua lưới có kích thước 100mm -> rửa trôi bằng
nước biển sạch có độ mặn 28-30 phần ngàn trong 3-
5p.
Chẩn đoán lâm sàn:
-MBV và BP: tình trạng còi cọc, lí lịch đàn
tôm để chẩn đoán.
- BMN: gan trắng đục, xuất hiện dải trắng
đục trên mặt lửng rất dễ nhìn thấy bằng mắt
thường và gây chết nhanh, đột ngột với tỷ lệ
cao ở gđ hậu ấu trùng.
Chẩn đoán phòng TN:
- KT nhanh các mẫu mô gan tụy ép tươi ko
nhuộm hay có nhuộm bằng Malachite green,
nhận biết được thông qua kính hiển vi sự
hiện diện của virus thông qua sự tồn tại của
các thể ẩn: có hình câu (MBV), hình tứ diện
(BP), hình dạng tùy tiện (BMN), ít bắt màu
thuốc nhuộm, nằm trong các nhân phình to
của biểu mô gan tụy.
- Có thể ap dụng kỹ thuật kt nhanh, giải
phẫu để lấy tổ chức gan tụy từ PL, đặt lên

tấm lam sạch, thực hiện nhuộm mô với
thuốc nhuộm Giemsa.
- MBV, BP: ít gây chết hàng
loạt trên tôm ấu trùng, chủ yếu
gây chết rải rác và gây ra hiện
tượng còi cọc.
- Ấu trùng tôm he khi bị BMN:
bệnh xuất hiện đột ngột, chết
cao ở gđ Post 9-10, tỷ lệ chết
tích lũy có thể lên tới 98%,
nhưng tác hại giảm đi ở Post
20.
Dicistroviriosis
-Hôi chứng Taura ở tôm
he chân trắng
- Hội chứng Taura trên tôm thẻ
chân trắng thuộc họ
Dicistroviridae, giống
Aparavirus.
- Hình cầu 20 mặt, lõi ARN
đơn, dương.
- Chống chịu kém với tác nhân
bên ngoài
- Hội chứng Taura thường xảy ra ở gđ ấu
niên, từ 14-40 ngày tuổi và trọng lượng từ
0,05 - 0,5 gr.
- Tôm trưởng thành cũng có thể xuất hiện
bệnh này nếu gđ ấu niên chưa bị bệnh.
- Aparavirus thường thấy ở tổ chức ngoại
bì và trung bì nhưng tập trung nhiều nhất ở

vùng biểu mô và biểu mô đuôi
- Aparavirus xâm nhập đường tiêu hóa là chủ yếu, do ký sinh
trùng hoặc vết xây xác do cắn nhau.
- Theo trục ngang và dọc, trục dọc rất phổ biến.
- Tôm he chân trắng lại có thể thành thục trong ao, chúng sẽ
sinh sản ra các đàn tôm giống mang mầm bệnh.
- Nguồn nước chứa các chất thải từ tôm bệnh, côn trùng thủy
sinh và chim biển cũng tham gia vào việc lan truyền bệnh.
Dấu hiệu lâm sàng:
+ Thời ký cấp tính:
- Tôm chuyển màu đỏ nhợt nhạt, đặc biệt là chân bơi.
- Sự dày mọng của các mép chân bơi, chân bò và đuôi tôm, là
dấu hiệu đầu tiên của sự hoại tử cục bộ.
- Tôm còn mềm vỏ, ruột rỗng và thường chết khi lột xác.
- Tỷ lệ chết cao (40-95%).
+ Thời kỳ chuyển tiếp: Có nhiểu thương tổn màu nâu, đen trên
vỏ kitin, mềm vỏ và đổi màu đỏ ở phần phụ. Tôm bắt màu bình
thường.
+ thời kỳ mãn tính: kéo dài đến cuối đời. Nếu các con tôm
mang mầm bệnh thành thục, khi tham gia sinh sản có thể truyền
virus gây bệnh Taura cho đàn ấu trùng.
Dấu hiệu bệnh tích:
- Hoại tử Tb biểu mô vỏ, Phần phụ, mang, ruột sau, dạ dày, mô
liên kết, cơ vân, biểu mô.
- TB có NSC bắt màu Eosin, nhân kết đặc, phân tán/ thoái hóa.
- Cấp tính, chuyển tiếp: thể vùi hình cầu, 1-20um, bắt màu trung
gian giữa màu hồng của Eosin và màu tím của Hematoxylin.
áp dụng phương pháp phòng bệnh tổng hợp tương tự
như bệnh do virus khác.
Coronaviriosis

- Bệnh đầu vàng - YHD
- Gây bệnh YHV ở tôm he là
virus thuộc họ Coronaviridae,
Giống Coronavirus.
- Hình cầu 20 mặt, lõi ARN
đơn, có vỏ ngoài.
- Chống chịu kém với tác nhân
bên ngoài.
- Có liên quan tới virus mang
tôm sú (GAV), virus lympho
(LOV).
- Virus cảm nhiễm ở các gđ khác nhau của
tôm: nặng nhất ở gđ ấu niên đến gần
trường thành, khoảng từ PL 40-70.
- Tìm thấy virus YHV trong mô ngoại bì
và trung bì của phôi gốc.
Theo chiều ngang:
- Tôm sốn sót sau khi bị bệnh đầu vàng vẫn duy trì lây nhiễm
mãn tính cận lâm sàng.
- Có nhiều loài chim cò, giáp xác có thể là vật truyền bệnh như
tôm nước lợ Palaemon styliferus và Acetes sp. Chúng có thể
truyền bệnh đầu vàng đến tôm nuôi.
Theo chiều dọc:
-Chưa có nhiều báo cáo cho thấy Coronavirus có khả năng lan
truyền theo chiều dọc từ tôm bố mẹ sang ấu trùng.
- Nhiều nghiên cứu cho thấy tôm ấu trùng PL <15 có khả năng
kháng được bệnh này.
- Khối gan tụy có màu vàng nhạt.
- Nhân Tb hồng cầu thoái hóa kết đặc lại hoặc bị phá hủy phân
mảnh.

- Hoại tử ở nhiều cơ quan và xuất hiện các thể vùi trong TBC,
nhân thoái hóa kết đạc và phân mảnh: hệ bạch huyết, tế bàng
mang, TB kẽ gan tụy, TB biểu bì ruột.
- TB biểu mô của ống gan tụy, ruột giữa và manh tràng (gốc nội
bì) ko bị nhiễm YHV mặc dù cơ dưới và các mô liên kết lại bị
nhiễm.
- cơ quan Oka, mang, tim và mô dưới mô sừng kể cả những mô
này ở biểu mô dạ dày chứa YHV nhiều nhất.
- Các TB bị nhiễm có biểu hiện suy thoái nhân và vỡ nhân,
chúng là những triệu chứng dễ nhận thấy của sự phát triển bột
phát do virus.
Phòng bệnh:
- Tôm bố mẹ cần được kiểm soát sơ bộ vs virus đầu
vàng.
-Các cá thể bị nhiễm bệnh và con chúng sẽ bị tiêu diệt
bằng phương pháp tiệt trùng.
- Kết hợp tẩy trùng thiết bị và nước nuôi.
- Loại bỏ những vật có khả năng truyền bệnh đầu
vàng bằng kiểm sơ bộ tôm PL trước khi thả vào ao.
- Sau khi thả, để ngăn chặn việc lan rộng các sinh vật
truyền bệnh, nguồn nước dùng cho các lần thay nước
cần phải lọc hoặc xử lý trước ở trong các ao chứa.
- Tránh làm thay đổi nhanh pH hoặc kéo dài gđ DO
thấp.
- Tránh dùng thức ăn thủy sản tươi trong các ao nuôi
tôm thịt, bể nuôi thành thục và các thiết bị ương, Nếu
xảy ra bệnh thì xử lý bằng Chlorine 30ppm, thu gom
tôm và các động vật khác bị chết để chôn vùi hoặc
tiêu hủy.
Trị bệnh:

- dịch chiết rút từ cây chó đẻ răng cưa có khả năng
chống lại sự lây nhiễm của virus đầu vàng ở tôm sú
trong đk thí nghiệm.
Nodaviriosis
- Bệnh đuôi trắng ở tôm
càng xanh - WTD.
- Bệnh đuôi trắng do 2 virus
MrNV (Macrobrachium
rosenbergii Nodavirus) và XSV
(Extra Small Virus) gây ra,
thuộc họ Nodaviridae, giống
Nodavirus.
- Virus MRNV: hình khối 20
mặt, ko vỏ bao, genome ARN
(gồm ARN1 và ARN2).
- Virus XSV: cực nhỏ 14-16nm,
hình khối 20 mặt, genome ARN
đơn giản. Virus ko mang theo
các gen mã hóa những enzym
giúp cho qt tự sao chép của
virus.
Theo chiều ngang
- Artemia lây lan virus MrNV/XSV theo chiều ngang.
- Penaeus indicus, P.japonicus và P.monodon là vật mang
virus, nó ko gây chết vs những loài tôm này.
Theo chiều dọc
- MrNV/XSV từ bố mẹ được truyền dọc sang thế hệ con, trong
mô sinh trứng và trứng đã thụ tinh.
- Thế hệ con sinh ra từ tôm bố mẹ bị nhiễm virus sẽ chết 100%
khi phát triển đến gđ PL.

- Tôm bố mẹ mang virus nhưng ko thấy những dấu hiệu đặc
biệt của bệnh đuôi trắng, và vì thế chúng có thể trở thành 1 vật
mang virus nguy hiểm
- Tôm giống bị bệnh có màu trắng đục, chết tử 2-3 ngày sau lần
đầu chuyển PL trong bể ương.
- Đốt bụng đuôi trở nên có màu trắng sữa và đục.
- Mức độ chết cực đại vào ngày thứ 5
Roniviriosis
- Bệnh virus liên quan
tới mang tôm- GAV
Tác nhân gây bệtnh GAV trên
tôm thuộc họ Roniviridae,
giống Okavirus.
- Nucleocapsid dạng ống xoắn,
hình que có vỏ bao.
- ARN mạch đơn.
- Virus này cũng có liên quan
với virus đầu vàng (YHV)
- GAV có thể xuất hiện ở cả
tôm khỏe và tôm bị bệnh
- Chủ yếu lan truyền theo trục ngang, từ cá thể bị bệnh và các
dịch tiết của nó virus đi vào mt nước và xâm nhập vào tôm
khỏe theo mang vào miệng.
- Dạng lan tuyền theo chiều ngang có hiệu quả nhất là ăn thịt
lẫn nhau, nhưng cũng có thể lan truyền theo nguồn nước. G14
- Lan tuyền theo trục dọc, từ tôm bố mẹ mang virus truyền cho
thế hệ sau.
Dấu hiệu lâm sàng:
- Cấp tính: hôn mê, kém ăn và bơi trên mặt nước hoặc gần bờ
ao.

- Màu đỏ sẫm ở các phần phụ, đuôi, miệng và mang tôm chuyển
sang màu hồng và vàng.
- Nhiều sinh vật cơ hội bám trên mang gây bẩn mang.
Dấu hiệu bệnh tích.
- GAV được tìm thấy khá nhiều ở mang và cơ quan bạch huyết
nhưng cũng được tìm thấy ở các TB máu.
- Khi lây nhiễm các TB máu sẽ giảm nhanh ở cơ quan bạch
huyết bị rối loạn tổ chức và ko có cấu trúc ống bình thường và
phát hiện được virus trong các mô liên kết của tất cả các cơ
quan chủ yếu.

×