Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

tổng quan về các thiết bị đầu cuối viễn thông và các thiết bị đa truy nhập trong viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.02 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC HÌNH 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ VIỄN THÔNG 8
1.1. Sự phát triển của nghành viễn thông 8
1.2. Thiết bị đầu cuối bưu điện 8
1.2.1. Điện báo truyền dẫn 8
1.2.2. Truyền ảnh tĩnh (Fax) 10
1.2.3. Máy điện thoại ấn phím 12
1.3. Thiết bị đâu cuối âm thanh 15
1.3.1. Tín hiệu điện thanh 19
1.3.2. Micro 20
1.3.3. Loa 21
1.4. Thiết bị đầu cuối Audio- Máy ghi âm 23
1.4.1. Tổng quát máy ghi âm 23
1.4.2. Sơ đồ khối máy ghi âm 24
1.4.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy ghi âm 24
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐA TRUY NHẬP TRONG VIỄN THÔNG
27
2.1 Giới thiệu chung 27
2.2. Đa truy nhập phân chia theo tần số (FDMA) 31
2.2.1. Nguyên lý FDMA 32
2.2.2. Nhiễu giao thoa kênh lân cận 35
2.3. Đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA) 36
2.3.1. Nguyên lý TDMA 37
2.3.2. Tạo cụm 39
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 1 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp


Đề tài: Thiết bị viễn thông
2.3.3. Thu cụm 40
2.3.4. Đồng bộ 41
2.4. Đa truy nhập phân chia theo mã (CDMA) 41
2.4.1. Các hệ thống thông tin trải phổ 44
2.4.2. Hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp, DSSS 48
2.4.3. Phổ của tín hiệu 50
2.4.4. CDMA/TDD 52
2.5. Đa truy nhập phân chia theo không gian (SDMA) 53
2.6. So sánh dung lượng hệ thống FDMA, TDMA, CDMA 55
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 2 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
DANH MỤC HÌNH
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 3 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
LỜI NÓI ĐẦU
Sự phát triển của hạ tầng và cơ sở thông tin là yếu tố quan trọng thúc đẩy nền
kinh tế phát triển và góp phần nâng cao đời sống xã hội của con người. Thừa kế
những thành tựu của ngành công nghiệp điện tử, bán dẫn, quang học, tin học, công
nghệ thông tin…, nền công nghiệp viễn thông trên thế giới đã có những bước tiến
nhảy vọt kỳ diệu đã đưa xã hội loài người bước sang một kỷ nguyên văn minh mới: Kỷ
nguyên thông tin.
Phát triển và hiện đại hoá thông tin đang là nhu cầu bức xúc của nước ta để
tiến tới phát triển thông tin đa dạng, phong phú, nổi bật là mạng đa số dịch vụ ISDN
(Intergrated Service Digita Network). Thông tin số đóng vai trò quan trọng trong mạng
viễn thông hiện nay. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của ngành viễn
thông trên thế giới, ngành bưu chính viễn thông Việt Nam cũng đã đạt được nhiều
thành quả lớn trong công cuộc hiện đại hóa mạng viễn thông Việt Nam. Hòa chung với

nhịp điệu phát triển của thế giới, cùng trên bước xa lộ thông tin, Việt Nam đã đưa
được mật độ sử dụng điện thoại 90máy/100 dân. Trong đó thiết bị viễn thông và hệ
thống chuyển mạch số, tổng đài số đóng vai trò quan trọng trong mạng viễn thông.
Hệ thống tổng đài là thiết bị làm việc kết nối phục vụ các loại dịch vụ thông
tin khác nhau. Tổng đài cung cấp một đường truyền dẫn tạm thời để truyền thông
tin đồng thời theo hai hướng giữa các loại đường dây truyền dẫn. Nó được các thiết
bị chuyển mạch của tổng đài thực hiện thông qua trao đổi báo hiệu với mạng
bên ngoài.
Từ khi con người đưa tổng đài điện thoại đầu tiên vào sử dụng cho tới nay,
kỹ thuật tổng đài có ngững bước tiến vô cùng to lớn. Đầu tiên là ngững tổng đài
nhân công mà các chức năng chung đều do nhân công thực hiện. Sau đó là những tổng
đài điện cơ bán tự động, nó được xây dựng trên cơ sở nguyên lý chuyển mạch từng
nấc, chuyển mạch ngang dọc. Tiếp theo đó là những tổng đài điều khiển theo
chương trình ghi sẵn cho tín hiệu số đã được xử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế
giới với số lượng và chủng loại ngày càng đa dạng, phong phú.
Trên cơ sở đó, khóa luận tốt nghiệp của em xin đề cập đến những nội dung như sau:
- Tổng quan về thiết bị đầu cuối viễn thông
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 4 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
- Các phương pháp đa truy nhập trong viễn thông
Các công nghệ đa truy nhập là nền tảng của các hệ thống thông tin đa truy nhập
vô tuyến nói chung và thông tin di động nói riêng. Các công nghệ này cho phép các hệ
thống đa truy nhập vô tuyến phân bổ tài nguyên vô tuyến một cách hiệu suất cho các
người sử dụng. Tuỳ thuộc vào việc sử dụng tài nguyên vô tuyến để phân bổ cho các
người sử dụng mà các công nghệ này được phân chia thành: đa truy nhập phân chia
theo tần số (FDMA), đa truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA), đa truy nhập
phân chia theo mà (CDMA) và đa truy nhập phân chia theo không gian (SDMA). Các
hệ thống thông tin di động mới đều sử dụng kết hợp cả bốn công nghệ đa truy nhập
này để phân bổ hiệu quả nhất tài nguyên cho các người sử dụng. Công nghệ đa truy

nhập phân chia theo mã với nhiều ưu việt so với các công nghệ khác nên ngày càng trở
thành công nghệ đa truy nhập chính.
Công nghệ đa truy nhập CDMA được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật trải phổ. Kỹ
thuật trải phổ đã được nghiên cứu và áp dụng trong quân sự từ những năm 1930, tuy
nhiên gần đây các kỹ thuật này mới được nghiên cứu và áp dụng thành công trong các
hệ thống tin vô tuyến tổ ong. Các phần tử cơ bản của mọi hệ thống trải phổ là các
chuỗi giả ngẫu nhiên. Có thể coi rằng Sol Golomb là người đã dành nhiều nghiên cứu
toán học cho vấn đề này trong các công trình của ông vào những năm 1950. Ý niệm
đầu tiên về đa truy nhập trải phổ phân chia theo mã (SSCDMA: Spread Spectrum
Code Division Multiple Access) đã được R.Price và P.E.Green trình bầy trong bài báo
của mình năm 1958. Vào đầu những năm 1970 rất nhiều bài báo đã chỉ ra rằng các hệ
thống thông tin CDMA có thể đạt được dung lượng cao hơn các hệ thống thông tin đa
truy nhập phân chia theo thời gian (TDMA: Time Division Multiple Access).Các hệ
thống trải phổ chuỗi trực tiếp đã được xây dựng vào những năm 1950. Thí dụ về các
hệ thống đầu tiên là: ARC-50 của Magnavox và các hệ thống thông tin vô tuyến vệ
tinh OM-55, USC-28. Trong các bài báo của mình (năm 1966) các tác giả
J.W.Schwartz, W.J.M.Aein và J. Kaiser là những người đầu tiên so sánh các kỹ thuật
đa truy nhập FDMA, TDMA và CDMA. Các thí dụ khác về các hệ thống quân sự sử
dụng công nghệ CDMA là vệ tinh thông tin chiến thuật TATS và hệ thống định vị toàn
cầu GPS. Ở Mỹ các vấn đề về cạn kiệt dung lượng thông tin di động đã nẩy sinh từ
những năm 1980. Tình trạng này đã tạo cơ hội cho các nhà nghiên cứu ở Mỹ tìm ra
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 5 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
một phương án thông tin di động số mớí. Để tìm kiếm hệ thống thống tin di động số
mới người ta nghiên cứu công nghệ đa thâm nhập phân chia theo mã trên cơ sở trải
phổ (CDMA). Được thành lập vào năm 1985, Qualcom, sau đó được gọi là "Thông tin
Qualcom" (Qualcom Communications) đã phát triển công nghệ CDMA cho thông tin
di động và đã nhận được nhiều bằng phát minh trong lĩnh vực này. Lúc đầu công nghệ
này được đón nhận một cách dè dặt do quan niệm truyền thống về vô tuyến là mỗi

cuộc thọai đòi hỏi một kênh vô tuyến riêng. Đến nay công nghệ này đã trở thành công
nghệ thống trị ở Bắc Mỹ và nền tảng của thông tin di động thế hệ ba. Qualcom đã đưa
ra phiên bản CDMA đầu tiên được gọi là IS-95A. Hiện nay phiên bản mới IS-2000 và
W-CDMA đã được đưa ra cho hệ thống thông tin di động thứ 3.
Trong lĩnh vực thông tin di động vệ tinh càng ngày càng nhiều hệ thống tiếp
nhận sử dụng công nghệ CDMA. Các thí dụ điển hình về việc sử dụng công nghệ này
cho thông tin vệ tinh là: Hệ thống thông tin di động vệ tinh quỹ đạo thấp (LEO: Low
Earth Orbit) Loral/Qualcom Global Star sử dụng 48 vệ tinh, Hệ thống thông tin di
động vệ tinh quỹ đạo trung bình (MEO: Medium Earth Orbit) TRW sử dụng 12 vệ
tinh.
Một trong các hạn chế chính của các hệ thống CDMA hiện này là hiệu năng
của chúng phụ thuộc vào nhiễu của các người sử dụng cùng tần số, MUI (Multi user
Interference). Đây là lý do dẫn đến giảm dung lượng và đòi hỏi phải điều khiển công
suất nhanh. Các máy thu liên kết đa người sử dụng (MUD: Multi User Detector) sẽ
cho phép các hệ thống CDMA mới dần khắc phục được các nhược điểm này và cho
phép CDMA tỏ rõ được ưu điểm vượt trội của nó.
Gần đây một số công nghệ đa truy nhập mới như: đa truy nhập phân chia theo
tần số trực giao (OFDMA: Orthogonal Frequency Division Multiple Access) và
CDMA đa sóng mang (MC CDMA: Multicarrier CDMA) cũng trở thành đề tài nghiên
cứu của nhiều trường đại học và các phòng thí nghiệm trên thế giới. Đây là các
phương pháp đa truy nhập mới đầy triển vọng. Điều chế OFDM là cơ sở để xây dựng
OFDMA đã được công nhận là tiêu chuẩn cho WLAN 802.11 và HIPERLAN. Trong
tương lai hai công nghệ đa truy nhập này rất có thể sẽ tìm được các ứng dụng mới
trong các hệ thống thông tin đa truy nhập vô tuyến băng rộng đa phương tiện và di
động thế hệ sau.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 6 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Xuân Trường và các thầy, cô
trong bộ môn, và sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt

nghiệp đúng thời hạn.
Nhưng do điều kiện thu thập tài liệu và quỹ thời gian có hạn, khóa luận tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự chỉ bào, đóng góp
ý kiến của các bạn và các thầy cô.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy Nguyễn Xuân Trường cùng các thầy, cô
trong khoa Điện Tử Viễn Thông đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nam, tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Lê Tuấn Anh
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 7 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ VIỄN THÔNG
1.1. Sự phát triển của nghành viễn thông
Ngành bưu chính viễn thông Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới
được phân chia ra làm hai thời kỳ: trước năm 1954 và sau năm 1954. Trong những
năm 1954 mạng viễn thông nói chung đổi thay một cách cơ bản hơn thời kỳ trước năm
1954, trong khoảng thập kỷ 60,79 và giữa thập niên 80. Trong khoảng thời gian 25
năm này đã chứng kiến một cuộc cách mạng thực sự của ngành viễn thông đó là sự
phát triển vượt bậc về công nghệ truyền dẫn. Số lượng đường dây thuê bao tăng gấp 4
lần so với trước 1960. Trong khoảng năm 1980 đã chuyển sang thời kỳ tự động hóa
với mạng lưới được mở rộng ra các quốc gia trên thế giới, với tốc độ phát triển ở mức
cao từ 20% đến 25% mỗi năm vượt xa hơn tất cả xảy ra trong 70 năm trước, kết quả là
những năm 60 công việc chuyển mạch phải có chuyên môn lâu năm phần lớn dùng cơ
khí. Ngày nay, kỹ thuật chuyển mạch phải có chuyển mạch đòi hỏi có kiến thức sâu
rộng về cả điện tử và môn tin học. Sự phát triển của nghành viễn thông có bước ngoặt
rõ ràng. Vào thập kỷ 60 xóa bỏ khoảng cách điện thoại gọi được khắp nơi trên thế giới.
Cho đến nay ngày nay, ngành viễn thông đã có một bộ mặt mới hoàn toàn (kỹ

thuật tự động hóa và số hóa) chuyển từ A/D và ngược lại nhờ bộ chuyển đổi PCM với
tốc độ cao.
1.2. Thiết bị đầu cuối bưu điện
Thiết bị đầu cuối giao tiếp giữa một mạng và người hay máy móc, bao gồm cả
các máy tính, thiết bị đầu cuối chuyển đổi thông tin sang tín hiệu điện và trao đổi tín
hiệu điều khiển với mạng lưới.
1.2.1. Điện báo truyền dẫn
Nguyên lí điện báo truyền chữ:
Điện báo truyền chữ thực hiện việc truyền một văn bản đến địa chỉ nhận tin
bằng sự biến đổi tin tức trong văn bản gốc thành tín hiệu điện dạng tín hiệu số ở phía
phát. Tín hiệu này được truyền dẫn trong mạng thông tin, ở phần thu này xảy ra sự
biến đổi ngược lại để hoàn nguyên văn bản cho người sử dụng, sự đơn giản của tín
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 8 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
hiệu điện báo và băng tần rất nhỏ hẹp của kênh điện báo là đặc điểm của điện báo
truyền chữ.
Điện báo truyền chữ có lịch sử lâu dài,đã qua nhiều cải tiến nên có nhiều tên
gọi khác nhau. Trong điện báo truyền chữ nguồn tin là bằng chữ cái, có 10 chữ số và
một số dấu, tổng cộng có 60 ký tự. Nếu dùng một từ mã tương ứng với một ký tự thì
mỗi từ mã phải dùng 6 đơn vị từ mã (2
6
= 64 tổ hợp). Nhưng điện báo truyền chữ chỉ
dùng 5 đơn vị mã (2
5
= 32 tổ hợp), tương tự như máy chữ, mỗi từ mã bình thường đại
diện cho 2 ký tự số và dấu. Người ta quy ước từ mã 11111 báo hiệu những từ mã tiếp
theo thuộc nhóm ký tự chữ, từ mã 11011 báo hiệu những từ mã tiếp theo thuộc nhóm
ký tự số và dấu.
Sơ đồ khối phát và thu:

Hình 1.1 - Sơ đồ khối phát và thu
 Phần Phát:
Điện báo viên ấn một phím thì một từ mã được chọn và cơ cấu khởi động làm
việc ở đó xảy ra quá trình biến đổi 5 bit từ song song sang nối tiếp.Bộ hoặc gồm 5 bit
với đơn vị dừng để tạo ra từ mã đầy đủ. Trong quá trình 5 bit tin chưa biến đổi hết từ
song song sang nối tiếp thì bộ mã bị bộ khởi chốt giữ ở từ mã đã chọn. Tín hiệu dùng
đưa kết thúc sự làm việc đưa bộ khởi về trạng thái ban đầu, bộ mã được giải phóng để
sẵn sàng tiếp nhận một từ mã, từ tác động ấn phím tiếp theo. Bộ định thời dùng để
chuẩn thời gian. Bộ phân phối tạo ra thứ tự thời gian của 5 bit tin.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 9 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
 Phần thu:
Phần thu phải tiếp nhận các bit nối tiếp chuyển đổi thành 5 bit song song, tiến
hành giải mã và in ra ký tự. Mạch vào phối ghép tốt với kênh truyền dẫn, nâng S/N.
Bộ khởi được khởi động bởi đơn vị khởi của từ mã được bộ phận phối tạo ra thứ tự
bit,bộ trích mã chọn thời điểm cắt mẫu giữa bit để xác định giá trị bit với xác suất
đừng lớn nhất có thể tạo điều kiện méo tín hiệu báo.Bộ dừng đưa bộ phân phối về
trạng thái ban đầu tức là máy thu sẵn sàng tiếp nhận từ mã mới, đồng thời bộ dừng tác
động vào bộ khởi in dùng in để quy định thời gian in đối với từ mã vừa được giải mã
xong. Quá trình ở máy nghe hiện kiểu (dây chuyền sản xuất) trong khi đang in một ký
tự thì đồng thời thu từ mã tiếp.
1.2.2. Truyền ảnh tĩnh (Fax)
Nguyên lý: Truyền ảnh tĩnh là dịch vụ sao chép tài liệu từ xa với tốc độ cao nhờ
truyền tín hiệu trên mạng điện thoại. Để các máy Fax do những hãng sản xuất khác
nhau có thể liên lạc với nhau, các nhà sản xuất phải tuân thủ theo khuyến nghị của
CCITT để thuận tiện cho việc liên lạc
Sơ đồ khối và kỹ thuật máy Fax:
Hình 1.2 - Mô hình một máy Fax (cơ điện)
Mô hình một máy Fax hiển thị phần phát của Fax cơ điện. Tấm ảnh gốc được

cố định trên mặt trống hình trụ. Trống được môtơ ổn tốc quay nhanh, qua giảm tốc là
nhờ vít, mô tơ làm cho bộ biến đổi quang điện chuyển động thẳng, đều, chậm.
Bộ biến đổi quang điện bao gồm nguồn sáng ổn định với phổ sáng xác định.
Ánh sáng được hệ thấu kính dẫn quang hội tụ thành vệt sáng có hình dạng và kích
thước nhất định chiếu rọi vào phần tử ảnh trên trống.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 10 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
Bức ảnh gốc cần truyền đi sẽ được chia thành những phần tử ảnh nhỏ, tập hợp
thành dòng ảnh và mành ảnh. Bên phát thực hiện sự biến đổi lần lượt độ sáng trung
bình của mỗi phần tử ảnh gốc thành mức tương ứng tỷ lệ của tín hiệu điện. Sự lần lượt
với quy định xác định của phần tử gọi là quét (quét dòng, quét mành) hệ thống quang
học đặc biệt sẽ tạo ra vệt sáng quét . Tín hiệu điện (tạo ra khi quét ảnh gốc bên máy
phát) được truyền dẫn tới máy thu. Bên thu thực hiện biến đổi ngược, tín hiệu điện
thành hình ảnh trên vật mang tin. Do đặc tính của thị giác, chúng ta chấp nhận bức ảnh
thu được có cảm giác thị giác tương tự. Sự phân bố bậc sáng trên ảnh nhận phải tỷ lệ
với sự phân bố bậc sáng trên ảnh gốc.
Với loại văn bản cần truyền nét thì chỉ cần một bậc sáng của nét nổi lên trên bậc
sáng của nền là đủ. Các thiết bị truyền ảnh loại truyền nét là đơn giản nhất.
Theo sự phát triển của kỹ thuật, máy Fax được phân loại theo 4 nhóm:
- GI: Truyền dẫn tương tự (FM),độ phân giải 96 dòng/in (truyền trang A4 mất 6
phút)
- GII: Giống như GI nhưng tốc độ cao hơn gấp 2 lần (truyền trang A4 mất 3 phút)
- GIII: Truyền dẫn số PCM, dùng kỹ thuật PSK, QAM tốc độ đến 9600 baud, độ
phân giải 200 dòng/in (truyền trang A4 mất 1 phút)
- GIV: Được thiết kế cho ISDN, truyền dẫn số tốc độ 56 kbit/s . Độ phân giải 400
dòng/ in, thời gian 5s cho trang A4.
Quy luật quét của các máy Fax khác nhau có thể là rất khác so với mô tả trên.
Tuy nhiên, vì bức ảnh là không gian hai chiều nên quét phải theo hai tọa độ, một tọa
độ được quét nhanh là quét dòng, một tọa độ dược quét chậm là quét mành. Sự phối

hợp quét dòng và quét mành để quét kín bức ảnh gốc.
Ghi chú:
CCD: Charge Coupled Devices (thiết bị ghép điện tích)
ADC: Biến đổi tương tự sang số
DDC: Digital Data Com peressio (ép số liệu số)
Modem Mo: Modu laton (điều chế để phát)
DEM: Demodulation (giải điều chhe để thu)
DE: Data Expansion (dẫn số liệu)
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 11 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
Sơ đồ khối của máy Fax :
Hình 1.3 - Sơ đồ khối của máy Fax
Nhờ kỹ thuật vi xử ký, máy Fax hiện đại có thể làm việc với modem tự động
phát, tự động thu. Tự động phát 50 trang văn bản chuẩn bị sẵn, điều đó rất tiện sử dụng
máy Fax và thời gian ban đêm. Bằng các phím cài đặt chương trình máy Fax có thể tự
động phát một văn bản đến nhiều địa chỉ khác nhau hoặc phát nhiều văn bản đến một
địa chỉ nào đó. Chế độ hỏi vòng (Rolling) cho phép máy tự động gọi hoặc tự thu thập
nhiều văn kiện từ nhiều địa chỉ đã xác định.
Kỹ thuật mã khóa làm cho máy có thể bảo mật văn bản đối với người khác, máy
còn tự động thống kê mọi thông tin về phát và thu, các văn bản phát và thu đều được
chèn đoạn mở đầu ghi các thông tin giới thiệu, xác nhận địa chỉ, thời gian và đều được
lưu trữ. Máy phát hiện đại thường có sẵn modem kết hợp với máy điện thoại, có thể tự
động trả lời điện thoại, có màn hình hướng dẫn và bảo dưỡng máy.
1.2.3. Máy điện thoại ấn phím
Máy điện thoại ấn phím là thiết bị đầu cuối phục vụ thông tin thoại qua mạng
điện thoại. Đặc điểm kỹ thuật của máy điện thoại phụ thuộc kỹ thuật truyền dẫn tín
hiệu thoại của mạng.
Các phương thức gửi số đến tổng đài: Máy điện thoại ấn phím hiện nay thường
dùng 2 phương thức gửi đến tổng đài là:

GVHD: Nguyễn Xuân Trường 12 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
 Phương thức 1: Gửi số dùng chế độ mã thập phân (chế độ PULSE)
Muốn gửi đi một số nào đó thì nó phát đi số xung tương ứng với phím đó. Khi
dùng phương thức này thì chức năng phải ở chế độ P ( PULSE ) và lúc này điện thoại
bàn phím có thể khai thác với tỏng đài cơ điện và tổng đài điện từ.
* Nguyên tắc hoạt động: Khi ấn một phím nào đó thì có số xung tương ứng
với phím ấn như vậy. Khi cần phát đi một địa chỉ thì ấn những phím tương ứng với địa
chỉ cần gửi. Khi đó mỗi số sẽ được đưa lên đường dây dưới dạng một chuỗi xung thập
phân.
Trong đó thời gian được phân bố như sau:
Thời gian không có dòng là 62ms
Thời gian có dòng là 38ms
Thời gian 1 xung là 100ms (tức là trong 1 giây máy có thể phát ra 10 xung)
IDP (Internet Digit Pause): Là thời gian nghỉ giữa hai loạt xung (hai số ấn) và
IDP thường khoảng từ 100ms ÷ 1200ms
 Phương thức 2: Là phương thức gửi số bằng mã lưỡng âm đa tần DTMF (Dual
Tone Multiplex Frequency) – chế độ TONE
Nút chức năng phải ở chế độ T (Tone) và lúc này điện thoại ấn phím chỉ thích
hợp với tổng đài điện từ. Chế độ T là chế độ gửi đến. Tổng đài hai âm bằng hai tần số
và nằm trong băng tần của tiếng thoại (0,3 ÷ 3,4) khz
Nguyên tắc hoạt động: Khi ta ấn một phím nào đó sẽ phát đi một tổ hợp hai tần
số (hai tần số này có một tần số thấp bà một tần số cao) nhưng vẫn nằm trong tổ âm
tần. Ở tổng đài điện từ có bộ phận tổ hợp tần số này để biết con số thuê bao đã phát đi.
Chức năng cơ bản của máy điện thoại:
Phát và tiếp nhận báo hiệu
Phát mã số thuê bao bị gọi
Phát và thu tín hiệu để nói chuyện
Khử trắc âm, chống các loại nhiễu và điều chỉnh âm lượng để âm thu được dễ

nghe nhất.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 13 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
Hiện nay kĩ thuật vi xử lý được dùng trong các máy điện thoại rất phong phú.
Trong mạng thông tin điện thoại số chủ động và kết hợp với thiết bị đầu cuối tạo ra
nhiều dịch vụ chất lượng cao.
 Máy điện thoại bao gồm những khối sau:
 Chuông
 Chuyển mạch nhấc – đặt
 Quay số
 Tổ hợp ( ống nói và tai nghe trên cấu trúc tay cầm )
 Mạch khử trắc âm, diệt tiếng “keng”, điều chỉnh âm lượng
Ngoài các khối cơ bản trên, máy điện thoại còn có thể có: hệ thống vi xử lý, hệ
thống ghi âm, màn hình và các hệ thống hỗ trợ truyền dẫn.
Dưới đây là sơ đồ khối điện thoại:
Hình 1.4 - Sơ đồ khối điện thoại
- Mạch bảo vệ quá áp: Chống điện áp cao do đường dây điện thoại bị chập mạng
điện hoặc do bị sấm sét ảnh hưởng.
- Mạch bảo vệ đảo cực: Để bảo vệ điện áp một chiều từ tổng đài đến các khối cấp
cho ic có cực tính cố định.
- Mạch chuông: Phản ứng với tín hiệu chuông do tổng đài gửi đến mạch chuông có
tính chọn lọc đến từng số và tính phi tuyến sao cho nó chỉ làm việc với dòng
chuông mà không kiên quan đến dòng một chiều, dòng đảo thoại tín hiệu quay số.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 14 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
- Chuyển mạch nhấc - đặt: Ở trạng thái nghỉ, tổ hợp đặt trên vị trí quy định, làm cho
nó chỉ mạch chuông được nối vào dây thuê bao, còn mạch phía sau được nối vào
dây thuê bao

- Mạch phát xung số: Gửi địa chỉ thuê bao gọi đến tổng đài, tín hiệu này có thể dạng
xung thập phân và lượng âm đa tần.
- Mạch diệt tiếng keng (CLIC): Khi quay số thường tạo ra tiếng leng keng. Muốn
diệt được tiếng động này thì phải ngắt mạch chuông trong quá trình quay số. Mặt
khác trong quá trình phát xung số, cảm ứng trong tai nghe xuất hiện tiếng CLIC.
Do đó, trong mạch này có nhiệm vụ ngắt mạch đàm thoại
- Mạch sai động: Là mạch kết hợp với mạch cân bằng để khử hiện tượng trắc âm. Vì
vậy phải giảm nhỏ hiện tượng này
- Mạch nói: Là mạch gửi tín hiệu thoại
- Mạch nghe: Là mạch thu tín hiệu thoại
- Quay số bằng đĩa quay số hay bằng bàn phím: Đĩa quay số là một cấu kiện cơ khí.
Khi quay một số, tay người làm cuộn lò xo dụng cụ quay số, khi nhả tay ra thì đĩa
quay số trở về vị trí tĩnh nhờ lực giãn của lò xo. Nhờ vai trò của một cơ cấu ổn
định tốc độ trong đĩa quay số mà tốc độ quay số này ổn định, bảo đảm những xung
quay số có bề rộng chuẩn 38ms, cự ly chuẩn 62ms, số xung đúng bằng số được
quay (riêng số 0 là một xung), từng số quay lại cách nhau một khoảng chuẩn đủ
lớn để tránh nhầm lẫn số. Có thể tạo ra một số thuê bao bằng cách bấm trên bàn
phím, tuy nhiên công việc này vẫn được gọi là quay số kết quả ấn phím cũng có
thể tạo ta xung quay số như trên. Nhờ các mạch tạo xung trong IC, nhưng bàn
phím được thiết kế hướng tới tín hiệu quay số mà đa tần lưỡng âm
1.3. Thiết bị đâu cuối âm thanh
Âm thanh:
 Nguồn gốc của âm thanh:
Âm thanh là do vật cơ học phát ra, âm thanh phát ra dưới dạng sóng âm. Cuộc
sống thường ngày có bao nhiêu dao động là có bấy nhiêu âm thanh có tần số nằm
trong giới hạn thu nhận của tai người.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 15 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
Dải tần tai người ta nhận biết được là từ ∆f : [16÷ 20000] hz

VD: Như là ta gẩy vào dây đàn mặt trống rung phát ra âm thanh hay ta sờ tay
vào loa khi đang kêu ta thấy màng loa rung động.
Sóng âm là sự biến đổi của môi trường đàn hồi khi có năng lượng âm truyền
qua.Âm thanh truyền đến tai người,nghe được âm thanh đó là do môi trường đó dẫn
âm.
Các chất sóng âm truyền tốt là chất dẫn âm như : Chất rắn, đất, nước, không
khí…Có một số chất khác dẫn âm truyền kém gọi là chất hút âm như: chì, sắt, len…
Riêng trong chân không sóng âm không truyền qua được vì chân không không có phần
tử vật chất để truyền âm.
Âm thanh khi lan truyền sẽ là các phần tử khí. Như vậy, âm thanh cần có một
năng lượng, năng lượng đó được gọi là thanh năng. Cũng chính vì vậy mà công cụ
phát ra âm thanh cần có một công suất thích đáng.
Âm thanh truyền từ nơi này đến nơi khác cần mất một thời gian. Ngoài ra âm
thanh đi nhanh hay chậm phụ còn phụ thuộc vào nhiệt độ.
VD: Loa truyền âm thanh ban đêm nghe rõ hơn ban ngày.
Hiện tượng khúc xạ của âm thanh trên hướng truyền lan của âm thanh gặp
ngược gió, nó sẽ bị phản xạ lại âm thanh.
 Các đại lượng đặc trưng của âm thanh:
- Tần số của âm thanh là tần số dao động của phần tử khí trong một giây, tần số được
ký hiệu là f đơn vị đo là Hz hoặc KHz, MHz. Thời gian mà âm thanh thực hiện một
dao động được gọi là chu kỳ của âm thanh. Ký hiệu là T đơn vị là: T = 1/f đơn vị
tính là (m/s).
- Tốc độ truyền âm là tốc độ truyền năng lượng từ nguồn âm tới nơi thu âm, đơn vị là
m/s.
- Cường độ âm thanh là năng lượng sóng âm truyền một đơn vị thời gian, qua một
đơn vị diện tích, đặt vuông góc với phương truyền đon vị cm
2
/s.
- Thanh áp là lực tác động vao tai người nghe hoặc tại một điểm của trường âm.
- Âm sắc là một đặc tính của âm nhờ đó mà ta phân biệt được tiếng trầm bổng khác

nhau, hay tiếng của nhạc cụ, tiếng nam, nữ…
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 16 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
- Âm lượng là mức độ to nhỏ tùy thuộc vào người nghe điều chỉnh nguồn âm đó.
 Độ hưởng ứng âm thanh:
Là cảm giác chủ quan của tai người đối với âm thanh, không những liên quan
tới cường độ âm mà còn liên quan tới tần số nghe được và cảm giác và thời gian duy
trì âm thanh.
Tiếng nói:
Tiếng nói được cơ phát của người tạo nhằm mục đích thông tin. Tiếng nói được
phân loại thành âm thanh hữu thanh và âm vô thanh. Cơ quan phát âm của người bao
gồm thanh đới, thanh quản,khoang miệng, mũi các tổ chức liên quan. Khi ta nói làm
thanh đới dao động phát ra âm thanh đưa ra thanh quản có tần số 70Hz ÷ 450Hz ( fo là
tần số cơ bản ) được goi là âm hữu thanh.
Đường phổ của xung âm cơ bản có độ dốc giảm dần về phía tần số, tần số trung
bình của nam là 150Hz của nữ là 250Hz
Âm hữu thanh là nhờ cơ quan phát âm, một hệ thống lọc âm và hàng loạt cộng
hưởng, tần số cộng hưởng thay đổi nhờ hoạt động môi, mũi, răng, lợi làm cho fo (tần
số cơ bản) biến đổi cả đường bao phủ. Vậy ta xác định đặc điểm của phổ ngôn ngữ,
trước hết ta nói về mẫu âm nguyên tố phoman, khi nói mỗi tiếng ứng với một hoặc hai
phoman. đường bao phủ phoman, nó được xác định như sau:
> Cực đại ( phoman )
> Cực tiểu ( anti phoman )
Phổ mang tin tức là hẹp so với toàn bộ tiếng nói chứa trong đường phổ và nhịp
thời gian lóa âm.
Tiếng nói của người la loại âm phức tạp nó gồm nhiều âm tạo nên, giới hạn
80Hz ÷ 10000Hz. Các giọng của nam và nữ được phát ra như sau:
> Giọng nam trầm 80 ÷ 320 Hz
> Giọng nam trung 100 ÷ 400 Hz

> Giọng nam cao 130 ÷ 480 Hz
> Giọng nữ thấp 160 ÷ 600 Hz
> Giọng nữ cao 260 ÷ 1200 Hz
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 17 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
Tiếng nói có công suất. Khi nói to, nhỏ khác nhau công suất nói thầm 103mw,
nói bình thường 10mw.
Thính giác:
Tai người có khả năng cảm thụ về tần số, biên độ cảm nhận, biên độ thể hiện là
độ to của âm.
Tai người nghe được âm thanh ở dải tần từ 16 ÷ 20000 Hz, thấp hơn 16Hz được
gọi là hạ âm. Tai người có khả năng phân biệt 2500 âm trầm bổng khác nhau, mỗi mức
to nhỏ khác nhau 1dB, độ nhạy tai tỉ lệ thuận vói logarit, các tần số logarit các thanh
áp.
Do đó tai người có mức ngưỡng nghe được là thanh áp nhỏ nhất âm đơn mà tai
người cảm nhận được. Ngưỡng chói tai là mức thanh áp lớn của âm mà tai người còn
sức chịu đựng được. Vậy ngưỡng nghe được là mức giới hạn từ trạng thái nghe thấy
sang không nghe thấy, phụ thuộc tấn số, lứa tuổi người nghe, biện pháp bố trí nguồn
âm. Nếu thanh áp dao động điều hòa 1000 Hz bằng 2.105N/m2 là ngưỡng nghe được
tiêu chuẩn.
Ngưỡng chói tai, mức giới hạn chịu đựng vượt quá sẽ gây ta thính giác tổn
thương, phụ thuộc vào tần số ( ít hơn so với ngưỡng nghe được ).
Thanh áp điều hòa 1000Hz bằng 20N/m2 ngưỡng chói tai tiêu chuẩn. Nếu mỗi
khoảng tăng gấp 10 lần cường độ âm thanh ( đơn ) tương ứng với bậc tăng âm lượng 1
lần, cảm thụ về biên độ âm gần với quy luật lg10 ( theo âm lượng ). Ben là đơn vị so
sánh tương ứng với chuẩn đề biểu thị mức âm lượng.
M= 1g1/ Io (ben) Io là âm lượng chuẩn
0.1 Ben = 1dB
Đặc tính tai:

Cảm thụ nhận riêng từng âm mà nó thu nhận được các âm tổ hợp, phân biệt
giọng nói của từng người. Khi cùng một lúc hai âm tác động đến tai thì âm thanh có
cường độ mạnh sẽ át âm thanh có cường độ yếu hơn. Hai âm thanh đó, giảm độ rõ của
âm thanh chính là tiếng chèn trong thông tin thoại cần xử lí hiện tượng này.
Nếu tai người luôn bị âm thanh tác động vào tùy thuộc vào thời gian chịu đựng,
quá mức chịu đựng sẽ gây mệt mỏi của thính giác.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 18 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
1.3.1. Tín hiệu điện thanh
Tín hiệu điện thanh là tín hiệu biến đổi dao động điện thành tín hiệu âm thanh,
trong quá trình truyền tín hiệu phải qua nhiều thiết bị và môi trường dẫn, chịu sự biến
đổi và gia công. Để tin tức nhận được ở thiết bị sau đảm bảo trung thực thiết bị trước
phải đưa ra tỉ số tín hiệu/nhiễu (S/N) theo tiêu chuẩn làm việc của thiết bị sau. Hai thiết
bị xét phải phối khéo với nhau tốt theo tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo thiết bị sau
thực sự tiếp nhận tín hiệu từ thiết bị trước chuyển đến. Tương ứng với sụ cảm thụ
thính giác được xét về mặt tần số và biên độ. Ở phần này ta xem xét tín hiệu điện
thanh trên hai mặt: dải tần va dải động.
Mức động:
Mức động của tín hiệu điện thanh là cảm thụ thính giác có được nhờ tính bình
quân trong khoảng thời gian xác định các giá trị tức thời đã san bằng của tín hiệu đó.
Người ta đã làm ra những dụng cụ chỉ báo mức động E(t
1
). Dụng cụ này có bộ nắn
điện và mạch tích phân E( t
1
) và U(
t
) đều biến đổi theo thời gian.
Dải động:

Dải động của tín hiệu là một khoảng cách các giá trị của mức động nằm giữa
mức động cực tiểu và cực đại. Để đảm bảo tiêu chuẩn ta có thể biến đổi bằng phương
pháp nén dãn (tức tín hiệu vào nén,tín hiệu ra dãn) dải động nhằm tăng tỷ số tín hiệu
trên tạp âm (ký hiệu S/N)
VD: u(t) lấy giá trị cực đại,cực tiểu với xác suất thấp ; u(t) lấy giá trị trung
gian với xác suất cao. Mức cực tiểu là mức 100% thời gian u(t) lớn hơn nó, xác suất
của sự kiện mức động u(t) vượt quá mức cực tiểu là W=1. Mức cực đại là mức mà 0%
thời gian u(t) lớn hơn nó ; xác suất của sự kiện u(t) > mức cực đại là W=0
Độ rõ và độ hiểu:
Độ rõ là tỷ số giữa số phần tử tiếng nói nhận đúng ở đầu thu trên tổng số phần
tử tiếng nói truyền đạt ở phần phát.
Độ hiểu: Tùy thuộc vào chủ quan của từng người mà độ hiểu khác nhau. Nếu
độ rõ đạt 85% thì độ hiểu rõ tốt, độ rõ đạt 70% dưới 70% thì độ hiểu rõ kém. Thường
độ rõ đạt 85%.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 19 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
Độ trung thực truyền tín hiệu: Là tỷ số các giọng nói mà người nghe nhận biết
đúng trên thị trường tổng số các giọng nói dược truyền đạt qua máy.
1.3.2. Micro
Micro và Loa là thiết bị đầu cuối của nhiều hệ thống thông tin. Trong chúng
xảy ra biến đổi âm thanh tín hiệu điện và ngược lại. Chúng ta là một hệ
phức tạp bao gồm các phần hệ âm học, cơ học, điện học tương tác với nhau.
Các hệ dao động âm, cơ, điện tuy khác nhau nhiều về vật lý, nhưng có thể được mô tả
bằng những biểu thức toán học tương tự nhau.
Hình 1.5 - Một số loại micro
Độ nhạy hướng trục của micro là tỷ số điện áp đầu ra ký hiệu là U của ống nói
với âm thanh áp tác động khi hướng truyền âm (ký hiệu là P) của ống nói với thanh áp
tác động khi hướng truyền âm (ký hiệu là P) của ống nói.
η

0 =
U/P (mv/(N/m
2
)) P: Đo được tại vị trí đặt ống nói
+ Độ nhạy của ống nói không thay đổi ở một góc tới cầu truyền âm, đó là ống nói
vô hướng.
+ Đặc tuyến hướng là tỷ số giữa độ nhạy η
0
với độ nhạy hướng trục η
0
.
H(Ө)= η
ө
/ η
0
.

(Ө là góc giữa hướng truyền âm với hướng trục âm của micro)
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 20 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
+ Đặc tính tần số của micro là sự phụ thuộc của nhạy hướng trục vào tần số η
0
(ω).
+ Tạp âm nội bộ của micro:
N= 20lg (U
ta
/U
th
) U

ta
: điện áp tạp âm nội bộ
U
th
: điện áp tín hiệu đầu ra của micro.
Tương ứng với thanh áp 1µbar như tác động vào.
Ống nói có nhiều loại: ống nói điện động, ống nói tĩnh điện, ống nói áp điện và
ống nói bột than…
1.3.3. Loa
Là thiết bị dùng để biến tín hiệu điện thành sóng âm thanh, quy luật biến đổi
sóng điện từ.
Hình 1.6 - Sơ đồ cấu tạo loa
(1) Nam châm vĩnh cửu.
(2) Hai cuộn dây có lõi sắt cuốn với số
vòng bằng nhau chất lượng cỡ dây
như nhau.
(3) Màng rung rất mỏng.
(4) Vỏ bọc bằng kim loại hay nhựa cứng.
Nguyên lý hoạt động của loa:
Khi loa chưa có dòng điện xoay chiều qua, từ lực của nam châm vĩnh cửu luôn
hút màng rung vào, màng có lực đàn hồi cân bằng với từ lực của nam châm nên màng
không bị hút sát mà giữ ở vị trí cân bằng.
Khi tín hiệu điện qua loa, dòng điện ấy chạy qua hai cuộn dây, trong lõi sinh ra
một từ trường biến đổi, từ trường này lúc thì cùng chiều với từ trường của nam châm
vĩnh cửu làm cho lực tăng lên, màng rất mỏng bị hút thêm vào, lúc nó lại ngược chiều
với từ trường của nam châm vĩnh cửu lúc này từ lực giảm đi màng mỏng bị đẩy ra xa,
vậy màng mỏng luôn bị dao động theo quy luật của không khí trước màng rung dao
động thành sóng âm thanh tác động vào tai người nghe.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 21 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp

Đề tài: Thiết bị viễn thông
a. Loa điện động
Hình 1.7 - Cấu tạo loa điện động
(1) Nam châm vĩnh cửu
(2) Tụ dẫn từ giữa
(3) Tấm dẫn từ dưới
(4) Tấm dẫn từ trên
(5) Cuộn đay động
(6) Mạch nhện đỡ bên trong
(7) Mũi che bụi
(8) Màng loa
(9) Nếp uốn đỡ bên trong
(10) Đệm loa
(11) Khung lọc loa
Nguyên lý:
Khi có dòng điện âm tần chạy qua cuộn dây đồng của loa sẽ tạo ra từ trường
biến đổi, cộng với từ trường nam châm vĩnh cửu sẽ sinh ra lực từ làm cho cuộn dây da
động, rung màng loa, kích thích trường âm thanh phát ra âm thanh theo đúng quy định
của dòng điện tiếng nói. Loa điện động được dùng rộng rãi, kết cấu đơn giản, âm thanh
trung thực, hiệu suất thấp 0.5 - 4%. Màng loa là loại giấy đặc biệt có hình dạng xác
định với khối lượng và điện tích tối ưu để tăng công suất bức xạ của âm thanh. Loa
công suất lớn vành loa phải to, công suất ký hiệu (w).
b. Đĩa phát âm (Loa áp điện)
Cấu tạo: Được chế tạo từ một vật liệu có tính chất áp điện, Nếu đặt vào những
miếng tinh thể do bị co giãn rung động phát ra âm thanh là hiệu ứng điện áp ngược.
Nếu nằm trên đĩa mỏng có khả năng uốn cong đĩa bằng lực cơ học thì bề mặt đĩa suất
hiện điện áp. Người ta thường dùng Ceramic để chế tạo đĩa mỏng sau đó dùng keo
epoxy gián lên một đĩa than, đĩa lớn gắn thêm đĩa nhỏ lấy tín hiệu.
Nguyên lý hoạt động:
Khi làm việc có điện áp tín hiệu ân tần đặt lên hai mặt của đĩa, chất ceramic sẽ

dãn theo sự biến thiên của điện áp làm đĩa bị uốn cong biến thiên theo quy luật điện áp
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 22 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
vừa vào, dao động đó sẽ tạo ra âm thanh. Khi đĩa lớn dao động đĩa con cũng dao động
theo. Lúc đó bề mặt biến đổi giống đĩa lớn, điện áp này thường lấy làm đàn hồi tiếp
trong các mạch dao động.
Hình 1.8 - Cấu tạo đĩa phát âm
1.4. Thiết bị đầu cuối Audio- Máy ghi âm
1.4.1. Tổng quát máy ghi âm
Chức năng máy ghi âm:
• Máy ghi âm dùng để ghi âm lấy tin tức của các phóng viên.
• Dùng để biên tập chương trình phát thanh.
• Dùng để ghi lại lời đối tượng phỏng vấn.
• Dùng làm thiết bị lưu trữ dữ liệu Audio khi phát thanh.
• Dùng để giải trí trong gia đình , cá nhân.
Phân loại:
• Máy ghi âm chuyên dùng.
• Máy ghi âm dân dụng.
• Máy ghi âm trong thiết bị nghe trộm.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 23 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
1.4.2. Sơ đồ khối máy ghi âm
Hình 1. 9 - Sơ đồ khối máy ghi âm
Phần lớn máy ghi âm Stereo hiện nay có cấu trúc theo sơ đồ khối tổng hợp.
- Ghi stereo từ micro, radio, quay đĩa stereo
- Phát stereo.
- Ghi mono cho kênh trái.
- Ghi mono cho kênh phải.

- Phát mono cho kênh trái.
- Phát mono cho kênh phải.
- Ghi chuyển tiếp tín hiệu từ kênh trái sang kênh phải và ngược lại
1.4.3. Các chỉ tiêu kỹ thuật của máy ghi âm
* Tốc độ truyền băng danh định:
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 24 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B
MIX
AMP
AMP
POWER
OSC
SA
MIX
AMP
AMP
POWER
P
R
P P
R
R
P
R
R
R
P
Khóa luận tốt nghiệp
Đề tài: Thiết bị viễn thông
- Đó là vận tốc chạy băng danh định của băng từ chạy qua đầu từ(khe từ). Đơn
vị tính của vận tốc băng cm/s.

- Máy ghi âm thường có các tốc độ danh định như sau: 76,2 cm/s÷38,1 cm/s
÷19,05 cm/s÷ 9,53 cm/s÷4,76 cm/s÷2,38 cm/s.
- Các tốc độ 19,05 cm/s và 9,53 cm/s dùng cho hệ thống âm thanh Stereo có
chất lượng( Hifi)
- Các tốc độ thấp dùng cho máy ghi âm tiếng nói.
* Sai điệu
- Tốc độ chạy băng không ổn định, người nghe cảm thấy sắc thái( độ cao) âm
thanh thay đổi tức là âm thanh bị dao động.
- Đánh giá mức sai điệu bằng hệ số sai điệu là trị số cực đại của độ sai lệch tần
số tín hiệu đo được khi đọc với tần số ghi. Độ cảm thụ sai điệu của tai mọi người
không giống nhau.
* Dải tần công tác
- Là khoảng tần số mà máy ghi âm làm việc ghi/ đọc bình thường không méo.
- Các máy ghi âm chất lượng cao bao giờ cũng có dải tần công tác rộng. Ví dụ ở
vận tốc 4,76 cm/s dải tần chỉ đạt 80÷8000Hz, vận tốc 9.53 cm/s dải tần đạt 60÷10Hz.
* Méo tần số
- Độ khuếch đại (Kdb) trong đặc tuyến tần số không được bằng phẳng và sẽ
sinh ra méo tần số.
* Độ méo không đường thẳng
- Độ méo không đường thẳng do các phần tử phi tuyến của hệ thống ghi, đọc
gây ra (băng từ nhão, khe đầu từ quá rộng, biến áp, đền già, )
- Đánh giá độ méo không đường thẳng tính bằng hệ số sóng hài so với sóng cơ
bản (bậc 1) suy ra (%).
* Dải động tín hiệu
- Là khoảng cách giữa mức tín hiệu lớn nhất với tín hiệu nhỏ nhất mà máy vẫn
có khả năng làm việc tốt, với hệ hệ số méo nhỏ cho phép. Đơn vị tính bằng dB
- Dải động của những máy ghi âm dân dụng khoảng 65dB.
GVHD: Nguyễn Xuân Trường 25 SVTH: Lê Tuấn Anh LTVT 9B

×