Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại hợp tác xã công nghiệp nhật quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.14 KB, 75 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI HỢP TÁC XÃ
CÔNG NGHIỆP NHẬT QUANG



Sinh Viên Thực Hiện : Nguyễn Tú Anh
Mã Sinh Viên : A17013
Chuyên Ngành : Tài Chính





HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI HỢP TÁC XÃ
CÔNG NGHIỆP NHẬT QUANG




Giáo Viên Hướng Dẫn

: Th.s Ngô Thị Quyên
Sinh Viên Thực Hiện : Nguyễn Tú Anh
Mã Sinh Viên : A17013
Chuyên Ngành : Tài Chính–Ngân Hàng





HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Th.s Ngô Thị Quyên, cô là người
luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo hướng dẫn, hộ trợ em trong suốt thời gian nghiên cứu
khóa luận đồng thời em xin cảm ơn các bác, cô chú và anh chị trong Hợp Tác Xã Công
Nghiệp Nhật Quang đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Thông qua khóa luận này em cũng xin cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo giảng
dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện
khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh Viên


Nguyễn Tú Anh






















LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Tú Anh























Thang Long University Library



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH 1
1.1 Tổng quan về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động SXKD 1
1.1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD 1
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD 2
1.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả SXKD 4
1.2.1 Phương pháp so sánh 4
1.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ 5
1.2.3 Phương pháp Dupont 6
1.3 Nội dung phân tích hiệu quả SXKD 7
1.3.1 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh 7
1.3.1.1 Phân tích Doanh thu 8
1.3.1.2 Phân tích Chi phí 9
1.3.1.3 Phân tích Lợi nhuận 10
1.3.2 Phân tích Tình hình Tài sản 11
1.3.3 Phân tích tình hình nguồn vốn 12
1.3.4 Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn 13

1.3.5 Khả năng tạo vốn và sử dụng vốn 14
1.3.6 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính 15
1.3.6.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán 15
1.3.6.2 Nhóm chỉ tiêu về khả năng quản lý TS 17
1.3.6.3 Nhóm chỉ tiêu phán ánh khả năng quản lý nợ 19
1.3.6.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP NHẬT QUANG 23
2.1 Tổng quan về hợp tác xã công nghiệp Nhật Quang 23
2.1.1 Giới thiệu khái quát về hợp tác xã công nghiệp Nhật Quang 23
2.1.2 Lịch sử hình thành của HTX 23
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã công nghiệp Nhật Quang 23
2.1.4 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý 24
2.1.5 Khái quát đặc điểm ngành nghề kinh doanh của HTX 25
2.2 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX 26
2.2.1 Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận 26
2.2.1.1 Tình hình doanh thu 27
2.2.1.2 Tình hình chi phí 28
2.2.1.3 Tình hình lợi nhuận 29
2.2.1.4 Tình hình diễn biến tài sản 32
2.2.1.5 Tình hình diễn biến nguồn vốn 35
2.2.2 Thực trạng cân đối tài sản – nguồn vốn 36
2.2.3 Thực trạng khả năng tạo vốn và sử dụng vốn 37
2.2.4 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính 39
2.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 39
2.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản 40
2.2.4.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ 42
2.2.4.4 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 42
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh 46
2.3.1 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng chi phí 46

2.3.2 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản 46
2.3.3 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 48
2.3.4 Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn vay – nợ vay 48
2.3.5 Đánh giá chung doanh thu đạt được tròn kỳ 49
CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI HTX NHẬT QUANG 50
3.1 Định hướng phát triển ngành nhựa 50
3.2 Thuận lợi và khó khăn về môi trường kinh doanh tại HTX CN Nhật Quang.51
3.2.1 Môi trường kinh doanh chung 51
3.2.2 Thuận lợi 51
3.2.3 Khó khăn 52
3.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX 52
3.2.4.1 Các nhân tố khách quan 52
3.2.4.1 Các nhân tố chủ quan 53
3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX CN
Nhật Quang 54
3.3.1 Tăng cường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 54
3.3.1.1 Quản lý các khoản phải thu 54
3.3.1.2 Hàng tồn kho 55
3.3.2 Quản lý sử dụng và bảo dưỡng TSCĐ 57
3.3.3 Khai thác huy động các nguồn vốn cho kinh doanh nhằm giảm thiểu nguồn
vốn vay, tiết kiệm chi phí lãi vay 57
3.3.4 Giảm thiểu chi phí một cách tốt nhất 58
Thang Long University Library
3.3.5 Giải pháp khác 59
KẾT LUẬN



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Phân tích doanh thu của doanh nghiệp theo chiều ngang và chiều dọc 8
Bảng 1.2 Phân tích chi phí của doanh nghiệp theo chiều ngang và chiều dọc 9
Bảng 1.3 Phân tích lợi nhuận từ tình hình doanh thu và chi phí 10
Bảng 1.4 Phân tích cơ cấu tài sản 11
Bảng 1.5 Phân tích cơ cấu nguồn vốn 12
Bảng 1.6 Quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 13
Bảng 1.7 Chi tiết bảng CĐKT vơi khả năng tạo vốn và sử dụng vốn 15
Bảng 1.8 Các hệ số hoạt động 17
Bảng 2.1 Thực trạng doanh thu của HTX trong giai đoạn 2011-2013 27
Bảng 2.2 Thực trạng diễn biến các loại chi phí của HTX giai đoạn 2011-2013 28
Bảng 2.3 Tình hình diễn biến lợi nhuận của HTX theo chiều dọc 31
Bảng 2.4 Tình hình diễn biến tài sản của HTX giai đoạn 2011-2013 32
Bảng 2.5 Tình hình diễn biến tài sản của HTX theo chiều dọc 34
Bảng 2.6 Thực trạng diễn biến nguồn vốn của HTX theo chiều ngang 35
Bảng 2.7 Thực trạng diễn biến nguồn vốn của HTX theo chiều dọc 36
Bảng 2.8 Thực trạng diễn biến luồng tiền tại HTX giai đoạn 2011-2013 38
Bảng 2.9 Thực trạng diễn biến khả năng thanh toán tại HTX giai đoạn 2011-2013 39
Bảng 2.10 Thực trạng nhóm chỉ tiêu hiệu quả quản lý tài sản tại HTX 40
Bảng 2.11 Thực trạng diễn biến tình hình quản lý nợ tại HTX 42
Bảng 2.12 Thực trạng nhóm chỉ số khả năng sinh lời tại HTX 43
DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của HTX CN Nhật Quang 24
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Thực trạng diễn biến DT,GVHB và lợi nhuận sau thuế của HTX 30
Biểu đồ 2.2 Thực trạng diễn biến vốn LĐTX của HTX giai đoạn 2011-2013 37
Biểu đồ 3.1 Mô Hình ABC 56



DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
CTCK
Tên đầy đủ
Công ty chứng khoán
DN
DTT
ĐTNH
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Đầu tư ngắn hạn
HTX
HSSD
LĐTX
LNTT
LNST
NVCSH
PTKH
SXKD
Hợp Tác Xã
Hiệu suất sử dụng
Lưu động thường xuyên
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu
Phải thu khách hàng
Sản xuất kinh doanh
TC
TN
TNDN
TTS

TCDH
TSLĐ
TSCĐ
TSNH
TSDH
VLĐR
XDCBDD
Tài chính
Thu nhập
Thu nhập doanh nghiệp
Tổng tài sản
Tài chính dài hạn
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn lưu động ròng
Xây dựng cơ bản dở dang





Thang Long University Library






























LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang – một doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động
có hiệu quả trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các sản phầm được làm từ nhựa. Từ
khi bước vào môi trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt này, HTX vẫn phát triển ổn

định, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước và có uy tín trong thị
trường Vì thế một trong những tiểu chuẩn xác định vị thế đó chính là hiệu quả hoạt
động kinh doanh của HTX. Phân tích hiệu quả kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết
đối với HTX, phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến
kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những
mặt yếu để khắc phục.
Mặt khác qua phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho HTX tìm ra các biện pháp
sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý nhằm huy động khả năng về
tiền vốn, lao động, đất đai vào quá trình sản xuất kinh doanh , nâng cao kết quả kinh
doanh của HTX. Ngoài ra phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục
vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của HTX. Từ đó sẽ
đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX trở nên cần thiết và đóng
vai trò quan trọng, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong
bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay với chính sách mở
cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Hợp tác xã công nghiệp Nhật Quang” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX qua 3 năm 2011-2012-2013 trên
cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm củng cố hoạt động hiện tại và mở rộng thêm
tương lai cho HTX
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
Hợp tác xã công nghiệp Nhật Quang thông qua phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Phạm vi nghiên cứu: tình hình sản xuất kinh doanh tại Hợp tác xã công nghiệp
Nhật Quang trong 3 năm 2011, 2012, 2013





4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được dựa trên phương pháp thống kê mô tả, so sánh đối chiếu và kết
Thang Long University Library
hợp dùng số liệu phân tích. Khóa luận đã đánh giá một cách tổng quát về hoạt động
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
5. Kết cấu khóa luận gồm
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của khóa luận gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Hợp tác
xã công nghiệp Nhật Quang.
- Chương 3: Những giải pháp tăng cường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Hợp tác xã công nghiệp Nhật Quang.
























Thang Long University Library

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Tổng quan về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động SXKD
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả
cao nhất trong quá trình hoạt động SXKD với chi phí thấp nhất. Hiệu quả SXKD
không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn
của doanh nghiệp. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh, nhà kinh tế dựa vào từng góc
độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh cần phải
trú trọng tới điều kiện nội tại, phát huy năng lực hiệu quả của các yếu tố sản xuất và
tiết kiệm mọi chi phí. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý nhằm đạt được kết quả tối đa và chi phí tối thiểu.
Tuy nhiên để hiểu rõ bản chất của hiệu quả cũng cần phân biệt khái niệm hiệu quả và
kết quả hoạt động kinh doanh sản xuất kinh doanh.
Ta có thể rút ra khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau: “Hiệu quả
là sự so sánh kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào”.Sự so sánh đó có thể là so
sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
Kết quả đầu ra thường được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu

hoặc lợi nhuận. Yếu tố nguồn lực đầu vào là lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn.
Bên cạnh đó người ta cũng cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế
theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí nguồn
lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh” .Hiệu quả
sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là
chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiệu mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từ
thời kỳ.
1.1.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả SXKD
Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan
trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế
thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất
ngày càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả.Tóm lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
đem lại cho quốc gia sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại
hiệu quả cao cho doanh nghiệp.


2

Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính
là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
trong cơ chế thị trường thi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò
quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn giúp
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, cải tạo, hiện đại hoá cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
Đối với người lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy
kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của
chính mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao đời
sống lao động thúc đẩy tang năng suất lao động và góp phần nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến
kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh hưởng
của các nhân tố không nhưng cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, không
những chỉ xác định các nhân tố đối tượng với hiện tượng kinh tế mà còn phải xác đinh
sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể phân loại theo
bốn cách khác nhau là: theo tính tất yêu của nhân tố, theo tính chết của nhân tố, theo
xu hướng tác động của nhân tố và các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh
doanh.
Theo tính tất yếu của nhân tố
Nhân tố chủ quan: như giá thành, mức phí lao động, thời gian lao động là nhân
tố tuỳ nội lực của doanh nghiệp
Nhân tố khách quan: giá cả thị trường, thuế suất, mức lương tối thiểu hoặc
trung bình… tác đông từ ngoài vào người kinh doanh.
Phân tích hiệu quả kinh doanh theo yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan nhằm
đánh giá nỗ lực của bản thân doanh nghiệp và tìm ra biện pháp tăng hiệu quả kinh
doanh.
Theo tính chất của nhân tố
Nhân tố số lượng: Phản ánh quy mô sản xuất như số lao động, số lượng vật tư,
khối lượng sản phẩm, doanh thu bán hàng.
Nhân tố chất lượng: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh như giá thành đơn
vị sản xuất, lãi suất, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn.
Thang Long University Library

3

Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố chất lượng vào số lượng vừa giúp

cho việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa giúp cho
việc đánh giá phương hướng kinh doanh, chất lượng kinh doanh, vừa giúp cho việc
xác định các trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính toán mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến kết quả kinh doanh.
Theo xu hướng tác động của nhân tố
Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô kết quả kinh doanh.
Nhân tố tiêu cực: có tác dụng xấu tới kết quả kinh doanh.
Trong phân tích cần xác định xu hướng và bù trừ độ lớn của các nhân tố tích
cực để xác định ảnh hưởng tổng hợp các loại nhân tố.Việc phân loại nhân tố phải tuỳ
thuộc vào mối quan hệ của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Số ngày làm việc của
nhân tố số lượng trong chỉ tiêu mức lao động sống. Song lại là chỉ tiêu chất lượng
trong khi nghiên cứu ảnh hưởng của số lao động, sử dụng thời gian lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát được. Nhân tố môi trường kinh doanh bao gồm nhiều nhân
tố như là: Đối thủ cạnh tranh, thị trường, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình
quân của dân cư.
Đối thủ cạnh tranh : bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (Cùng tiêu thụ các
sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này
chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao chất lượng, giảm giá
thành sản phảm để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn,
yêu cầu doanh nghiệp phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối ưu hơn, hiệu quả
hơn để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng, chủng loại,
mẫu mã,…. Như vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh, tạo
ra động lực phát triển doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng khó khăn và sẽ bị giảm
một cách cân đối.

Thị trường: Nhân tố thị trường ở đây bao gồm cả thị trường đầu vào và thị
trường đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất mở
rông của doanh nghiệp.

4

- Đối với thị trường đầu vào: cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị…. Cho nên nó có tác động trực tiếp đến
giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của quá trình sản xuất.
- Thị trường đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở chấp
nhận hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp và sẽ quyết định tốc độ tiêu
thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác đông đến các mặt khác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Giao dịch, vận chuyển, sản xuất….
Các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông qua sự tác động lên các chi
phí tương ứng.
1.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả SXKD
Cùng với sự phát triển của nhận thức hiện tượng kinh tế, cũng như sự phát triển
của các môn khoa học kinh tế và toán học ứng dụng, hình thành nên các phương pháp
tính toán kỹ thuật được sử dung trong khoa học phân tích kinh tế. Để đạt được mục
đích của mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có trình độ
vận dụng một cách thành thạo mới đạt được mục đích đề ra.
1.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp lâu đời nhất và áp dụng rộng rãi nhất.So
sánh trong phần kinh tế là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng
hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự nhau.
Phương pháp so sánh có nhiều dạng:
- So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch

- So sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm
- So sánh số liệu thực hiện với các thông số kỹ thuật – kinh tế trung bình hoặc
tiên tiến.
- So sánh số liệu của HTX mình với các số liệu của các HTX tương ứng hoặc
với các đối thủ cạnh tranh.
- So sánh các thông số kỹ thuật – kinh tế của các phương án kinh tế khác
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp so sánh là cho phép tách ra được những nét
chung, nét riêng của các hiện tương được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt
phát triển, hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra giải pháp quản lý
tốt nhất và tối ưu nhất trong mỗi trường hợp cụ thể.


Thang Long University Library

5

Tính nguyên tắc khi áp dụng phương pháp so sánh là:
- Các chi tiêu hay các kết quả tính toán phải tương đương nhau về nội dung
phán ánh và cách xác định.
- Trong phân tích so sánh có thể so sánh tuyệt đối, số tương đối và số bình
quân. Số tuyệt đối là số tập hợp trực tiếp từ các yếu tố thành hiện tượng kinh
tế được phản ánh. Ví dụ: tổng sản lượng, tổng chi phí lưu thông, tổng lợi
nhuận….
- Phân tích bằng số tuyệt đối cho thấy khối lượng và quy mô của hiện tượng
kinh tế. Các số tuyệt đối được so sánh phải có cùng một nội dung phản ánh,
cách tính toán xác định, phạm vi, kết cấu và đơn vị đo lương của hiện tương.
Vì thế dung lượng ứng dụng tuyệt trong phân tích so sánh nằm trong một
khuôn khổ nhất định
- Số tương đối là số biểu thị dưới dạng số phần trăm tỷ lệ hoặc hệ số. Sử dụng
số tương đối có thể đánh giá được sự thay đổi kết cấu các hiện tượng kinh tế

đặc biết cho phép liên kết các chỉ tiêu không tương đương để phân tích so
sánh. Chẳng hạn thiết lập mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu khối lượng hàng hoá
tiêu thụ và lợi nhuận để suy diễn, nếu tăng khối lượng hàng hoá lên 1% thì
có thể tăng tổng lợi nhuận lên 1%. Tuy nhiên số tương đối không phản ánh
được chất lượng bên trong cũng như quy mô của hiện tượng kinh tế, bởi vậy
trong nhiều trường hợp, khi so sánh cần kết hợp đồng thời cả số tuyệt đối
lẫn số tương đối.
- Số bình quân là số phản ánh mặt trung nhất của hiện tượng, bỏ qua sự phát
triên không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng kinh tế. Số bình
quân có thể biểu thị dưới dạng số tuyệt đối (năng suất lao động bình quân.
Vốn lưu động bình quân…). Cũng có thể biết thị dưới dạng số tương đối (tỷ
suất phí bình quân, tỷ suất doanh lợi,…). Sử dụng số bình quân cho phép
nhìn nhận tổng thể về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, xấy dựng các
định mức kinh tế – kỹ thuật….Tuy nhiên, vẫn lưu ý rằng số lượng mã số
bình quân phản ánh không tồn tại trong thực tế. Bởi vậy khi sử dụng nó
cầng tính tới cả các khoảng dao động tối đa.
1.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này đòi hỏi phải xác định các
ngưỡng, các định mức để từ dó nhận xét và đánh tình hình tài chính doanh nghiệp trên
cơ sở so sánh các chi tiêu và tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.

6

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm chi tiêu đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của
doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung có bốn nhóm chỉ tiêu cơ bản sau:
- Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
1.2.3 Phương pháp Dupont
Phương pháp này sẽ giúp các nhà phân tích tài chính nhận biết được nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu
nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số
của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh
hưởng của các tỷ số đó với tỷ hợp.
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của
một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont
tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bản cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định.
Đầu tiên, ta xét công thức của chỉ tiêu ROA :
EAT EAT DTT
ROA = = x
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
 ROA = ROS x Hiệu suất sử dụng tài sản
Tác động của ROS lên ROA được tính bằng công thức :
ROA = ROS x Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản (năm n)
Tác động của hiệu suất sử dụng tổng tài sản lên ROA được tính bằng công thức :
ROA = ROS (Năm n+ 1) x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.


Thang Long University Library

7


Giả sử phân tích một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ số lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn hình
thành nên tài sản, nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trước thuế trên tổng tài
sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Hệ số lợi nhuận trước thuế trên Vốn chủ sở hữu :
EAT Doanh thu thuần Tổng tài sản
ROE

=
Doanh thu thuần
x

Tổng tài sản
x
Vốn CSH
 ROE = ROS x Hiếu suất sử dụng tổng tài sản x Tổng tài sản /VCSH
Tác động của ROS lên ROE được tính bằng công thức:
ROE= ROS x HSSD Tổng tài sản (năm n) x Tỷ suất TTS trên VCSH (năm n)
Tác động của HSSD Tổng tài sản lên ROE được tính bằng công thức:
ROE = ROS (năm n+1) x HSSD Tổng tài sản (năm n) x Tỷ suất TTS trên VCSH (năm n)
Tác động của Tỷ suất Tổng tài sản trên VCSH lên ROE được tính bằng công thức:
ROE = ROS (năm n+1) x HSSD Tổng tài sản (năm n+1) x Tỷ suất TTS trên VCSH
Trong đó, Năm n và Năm n+1 là hai năm liền kề. Để gia tăng ROE thì DN có
thể thực hiện các giải pháp như tăng ROS. Hiệu suất sử dụng TTS và tỷ suất tổng tài
sản trên VCSH.
Tóm lại, phân tích báo cáo tài chính bằng Phương pháp Dupont có ý nghĩa lớn
đối với quản trị DN thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.3 Nội dung phân tích hiệu quả SXKD

1.3.1 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức
năng kinh doanh đem lại, trong từng kỳ hạch toán của doanh nghiệp, làm cơ sở chủ
yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh
nghiệp.
1.3.1.1 Phân tích Doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bao gồm doanh thu

8

từ hoạt đông sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác
(doanh thu bất thường).
Thông thường doanh thu tăng lên là một tín hiệu tốt trong công việc kinh
doanh. Tuy nhiên trong một số trường hợp doanh thu tăng lên cần phải được xem xét
một cách kĩ lượng nhất. Giả sử trong trường hợp doanh thu tăng lên do lạm phát, làm
giá bán tăng lên chứ không phải doanh thu tăng do sản lượng tăng thì doanh nghiệp
cần xem lại chiến lược kinh doanh.
Để có thể phân tích doanh thu một cách toàn diện nhất, doanh thu của công ty
cần được phân tích theo chiều dọc và theo chiều ngang. Có nghĩa là có sự so sánh giữa
các kỳ với nhau, so sánh với doanh nghiệp khác, theo chỉ tiêu bình quân ngành và tỷ
trọng các loại doanh thu trong kỳ.
Bảng 1.1: Phân tích doanh thu của doanh nghiệp theo chiều ngang và chiều dọc
Năm X/X+1 Năm X+1/X+2

Chỉ tiêu
Năm X Năm X+ 1 Năm X +2
Lượng


% Lượng

%
DT từ hoạt động
SXKD




DT từ hoạt động TC



TN khác



Tổng doanh thu thuần





Thông thường, doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ chiếm tỷ trọng lớn
nhất, tuỳ vào chiến lược của từng doanh nghiệp. Dựa vào bảng trên ta có thể có cái
nhìn tổng quát về tình hình phát triển của doanh nghiệp mình, đồng thời so sánh xu
hướng phát triển với doanh nghiệp khác, hoặc trung bình ngành. Từ đó có thể đưa ra
được những hướng phát triển đúng đắn cho doanh nghiệp mình. Bên cạnh đó chúng ta
cũng nên đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch doanh thu. Để đánh giá khả năng này,

chúng ta dựa vào tỷ số sau:
DT thực hiện
Hệ số khái quát tình hình thực hiện DT =
DT kế hoạch
Hệ sồ >1: Doanh thu tăng so với kế hoạch
Hệ số <1: Doanh thu giảm so với kế hoạch.
Hệ số = 1: DN hoàn thành kế hoạch Doanh thu trong kỳ
Dựa vào tình hình nền kinh tế hiện tại để ta có thể đánh giá được việc hệ số
khái quát tình hình thực hiện doanh thu lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1 là tốt hay xấu, chấp
Thang Long University Library

9

nhận được hay không chấp nhận được. Nguyên nhân của việc doanh thu lớn hơn hoặc
nhỏ hơn 1 cần phải được tìm hiểu, để có thể đưa ra được chiến lược kinh doanh trong
thời gian tới tốt nhất. Nếu việc tăng hoặc giảm doanh thu do các yếu tố trong chính
bản thân doanh nghiệp, càng cần có sự phân tích và đánh giá kỹ lưỡng. Thông thường,
doanh nghiệp mong muốn hệ số này bằng 1 hoặc lớn hơn 1.
1.3.1.2 Phân tích Chi phí
Chi phí là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh với mong
muốn mang về một sản phẩm dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh doanh nhất
định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mai, dịch vụ nhằm đến
việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp: doanh thu và lợi nhuận.
Để phân tích được chi phí tham gia trong kỳ của doanh nghiệp, ta xem xét các
loại chi phí sau: chi phí giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí khác
Bảng 1.2: Phân tích chi phí của doanh nghiệp theo chiều dọc và chiều ngang
Năm X/X+1 Năm X+1/X+2
Chỉ tiêu
Năm X Năm

X+ 1
Năm
X +2
Lượng % Lượng %
Giá vốn hàng bán




CP hoạt động TC




Chi phí quản lý DN




Chi phí khác




Tổng chi phí




Tổng mức chi phí thực hiện: Là chi tiêu khái quát về tình hình thực hiện chi phí trong

kỳ được so sánh giữa chi phí thực hiện và chi phí kế hoạch.
CP thực hiện
Hệ số khái quát tình hình thực hiện chi phí =
Chi phí kế hoạch
Hệ sồ >1: chi phi tăng so với kế hoạch
Hệ số <1: chi phí giảm so với kế hoạch.
Tỷ suất chi phí: là tỷ lệ phần trăm giữa tổng chi phí so với tổng doanh thu. Tỷ
suất chi phí cho biết bao nhiêu đồng chi phí để tạp một đồng doanh thu.
Tổng CP
Tỷ suất CP = x 100%
Tổng DT

10

Tiết kiệm chi phí: mức bội chi hay tiết kiếm chi phí là phần chênh lệch giữa chi
phí thực hiện được tính trên cơ sở tỷ suất chi phí thực hiện so với kế hoạch.
1.3.1.3 Phân tích Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của mọi hoạt động, là mục tiêu phấn đấu của
các doanh nghiệp (DN). Vì vậy, việc phân tích lợi nhuận sẽ đánh giá được hiệu quả
của từng hoạt động, từng khâu trong quá trình hoạt động, hoặc tìm ra những nguyên
nhân, những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của DN.
Lợi nhuận được tổng kết và đánh giá thông qua Doanh thu và chi phí trong kỳ
hoạch toán của doanh nghiệp. Đồng thời là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số
thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của
các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của doanh nghiệp
Bảng 1.3: Phân tích lợi nhuận từ tình hình doanh thu và chi phí
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Năm X Năm X+ 1
(Tr.đ) %

DT bán hàng và DV
Giảm trừ doanh thu
DT thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Thu nhập khác
LNTT
Thuế TNDN
LNST
Dựa bảng trên ta sẽ có một bức tranh tổng thể về tình hoạt động của doanh
nghiệp. Mọi doanh nghiệp đều mong muốn lợi nhuận không ngừng gia tăng qua các
năm. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp lợi nhuận giảm có thể đánh giá là
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp không tốt, khả năng quản lý kinh doanh kém.
Xét trong trường hợp nền kinh tế đang có những dấu hiệu khó khăn, người tiêu
dùng thắt chặt chi tiêu, khiến cho doanh thu giảm. Để vượt qua giai đoạn khó khăn
này, doanh nghiệp cũng quản lý chi phí theo hướng cắt giảm tới mức có thể. Nếu tốc
độ giảm của doanh thu nhỏ hơn tốc độ giảm của chi phí, tuy lợi nhuận giảm về quy
mô, nhưng trong trường hợp này, có thể nói doanh nghiệp đang duy trì một chiến lược
kinh doanh hợp lý. Nếu trong trường hợp tốc độ doanh thu giảm nhanh hơn tốc độ
giảm của chi phí, có thể đưa ra kết luận, doanh nghiệp đang lãng phí một phần vốn sử
Thang Long University Library

11

dụng không hiệu quả. Từ đó, người phân tích có thể đưa ra được những hướng chiến
lược kinh doanh phù hợp trong giai đoan tiếp theo
1.3.2 Phân tích Tình hình Tài sản
Xem xét từng khoản mục tài sản của doanh nghiệp trong tổng số để thấy được mức
độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ từng loại hình
kinh doanh để xem xét tỷ trọng của từng tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp.

Bảng 1.4: Phân tích cơ cấu tài sản
Năm n Năm n+1 So sánh
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
Số tiền

Tỷ trọng
(%)
I. Tài sản ngắn hạn

1. Tiền

2. Đầu tư TCNH

3. Các khoản phải thu

4. Hàng tồn kho

5. TSNH khác

6. Chi sự nghiệp

II. Tài sản dài hạn


1. Tài sản cố định

2. Đầu tư TCDH

3. Chi phí XDCBDD

4. Ký cược, ký quỹ dài
hạn

Tổng tài sản

Dựa vào bảng phân tích trên sẽ cho ta thấy được tỷ trọng tài sản của doanh
nghiệp tập trung vào đâu, tuỳ vào điều kiện kinh doanh mà có sự điều chỉnh hợp lý. Ví
dụ như đối với doanh nghiệp thương mại, về cơ sở vật chất, tài sản dài hạn không cần
lớn, vì vòng quay vốn nhanh, đa phần dùng tới tài sản ngắn hạn, qua phân tích các năm
cho thấy được tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn tài sản dài hạn, ta có thể đánh
giá chiến lược điều chỉnh cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đang đi đúng hướng. Tương
tự như vậy đối với các thành tố nhỏ của tài sản ngắn hạn và dài hạn, luôn luôn cần một
sự điều chỉnh hợp lý để tạo nên một cơ cấu tài sản bền vững nhất.


12


1.3.3 Phân tích tình hình nguồn vốn
Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng từng loại chiếm trong
tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt
tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ (ngân hàng, nhà cung
cấp…) cao và ngược lại. Điều này dễ thấy qua tỷ suất tài trợ và bảng phân tích sau

Bảng1.5 : Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Năm n Năm n+1 So sánh
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
I. Nợ phải trả

1. Nợ ngắn hạn

2. Nợ dài hạn

3. Nợ khác

II. Vốn chủ sở hữu

I. Nguồn vốn quỹ

II. Nguồn kinh phí

Tổng nguồn vốn

Phản ánh bình quân trong một đồng vốn hiện doanh nghiệp đang sử dụng có
mấy đồng vay nợ, hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ và hệ số chủ sở hữu là

hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn
VCSH
Hệ số VCSH =
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình thành
từ nợ vay bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự đóng góp vốn của chủ
sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp.
Nghiên cứu hai chỉ tiêu này, ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của
doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tài trợ càng lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp có nhiều vốn chủ sở hữu, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó
không bị ràng buộc hoặc chịu sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao
Thang Long University Library

13

thì doanh nghiệp càng có lợi vì được sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ cần đầu tư
vào một lượng tài sản ít và các nhà tài chính sử dụng nó như một chính sách tài chính
để gia tang lợi nhuận. Để nhận xét được các kết cấu đó có hợp lý hay không cần kết
hợp các kết quả tính được với các đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp như: tính chất
ngành nghề kinh doanh, đặc điểm luân chuyển vốn…. Nói chung là các chủ nợ thường
thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào hệ số này để đảm bảo cho
các món nợ được hoàn trả đúng hạn.
1.3.4 Phân tích cân đối tài sản – nguồn vốn
Việc phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cho người phân tích biết được
sự tương quan về cơ cấu vốn và giá trị các tài sản của doanh nghiệp. Đồng thời nó
cũng thể hiện tương quan về chu kỳ luân chuyển tài sản và chu kỳ thanh toán nguồn
vốn. Chính vì vậy, nó cũng phần nào phản ánh khả năng thanh khoản của doanh

nghiệp.
Bảng1.6 : Quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Tài sản Nguồn vốn
Nợ ngắn hạn TSLĐ và ĐTNH
Nợ dài hạn
TSCĐ và ĐTDH
Nguồn vốn CSH
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng
đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh.
Tất cả các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn trả, dùng vào mục đích kinh
doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy nảy sinh các trường hợp sau:
Chúng ta cùng phân tích chỉ tiêu vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng là một chỉ
số tài chính dùng để do lường hiệu quả hoạt động cũng như năng lực tài chính trong
ngắn hạn của công ty. Vốn lưu động ròng (VLĐR) được tính toán theo công thức sau:
(1) VLĐR = TSNH – Nợ ngắn hạn
Dựa vào công thức trên có thể thấy, VLĐR thể hiện nguồn vốn sẵn sàng tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
VLĐR > 0: có nghĩa là công ty có khả năng chi trả được các nghĩa vụ nợ ngắn
hạn và có khoản vốn sẵn sàng tham gia vào các hoạt động kinh doanh thường xuyên
của doanh nghiệp. Đây được đánh giá là cơ cấu tài chính vững chắc, doanh nghiệp nên
duy trì. Và ngược lại, nếu vốn lưu động ròng là một số âm thì hiện tại công ty không

×