Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

báo cáo kiến tập kế toán công ty xăng dầu Minh Thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.45 KB, 61 trang )

MỤC LỤC
Lời mở đầu……………………………………………………………………………1
PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MINH THỦY……2
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty………………………………….2
1.2 Đặc điểm HĐ kinh doanh và tổ chức HĐ sản xuất kinh doanh tại Công ty…3
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty…………………………………… 3
1.2.2 Đặc điểm quy trình tổ chức SXKD tại công ty………………………………4
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty………………………………………….4
1.4 TÌnh hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây.10
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
MINH THỦY……………………………………………………………………… 12
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty…………………………………12
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kê toán tại Công ty……………………………… 16
2.2.1 Những chính sách kế toán chung……………………………………………16
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán……………………………… 17
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán……………………………….19
2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán…………………………………19
2.2.5 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán…………………………………21
2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty…21
2.3.1 Tổ chức kế toán tiền……………………………………………………… 21
2.3.2 Tổ chức kế toán công cụ dụng cụ……………………………………………25
2.3.3 Tổ chức kế toán TSCĐ………………………………………………………25
2.3.4 Tổ chức kế toán các nghiệp vụ thanh toán………………………………… 27
2.3.5 Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng……………………………………… 28
2.3.6 Tổ chức kế toán chi phí…………………………………………………… 44
PHẦN III : HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MINH
THỦY……………………………………………………………………………… 46
3.1 Đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Công ty……………….46
3.2 Những đề xuất hoàn thiện hệ thống kế toán tại Công ty…………………49

DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Minh Thủy…………….6
Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức kế toán Công ty TNHH Minh Thủy… 12
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ ………………… 20
Sơ đồ 2.3:Quy trình ghi sổ kế tóan tiền mặt,tiền gửi ngân hàng………………………24
Sơ đồ 2.4:Quy trình ghi sổ kế toán tài sản cố định…………………………………….26
Sơ đồ 2.5:Quy trình ghi sổ kế toán bán hàng… 43
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu 1.1: Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh………………… 10
Bảng biểu 2.1: Phiếu xuất kho……………………………………………………… 31
Bảng biểu 2.2: Hóa đơn giá trị gia tăng………………………………………………32
Bảng biểu 2.3: Phiếu xuất kho……………………………………………………… 34
Bảng biểu 2.4: Hóa đơn giá trị gia tăng………………………………………………35
Bảng biểu 2.5: Phiếu xuất kho……………………………………………………… 37
Bảng biểu 2.6: Hóa đơn giá trị gia tăng………………………………………………38
Bảng biểu 2.7: Phiếu xuất kho……………………………………………………… 40
Bảng biểu 2.8: Hóa đơn giá trị gia tăng………………………………………………41
Bảng biểu 2.9: Trích sổ chi tiết tài khoản doanh thu bán hàng………………………42
LỜI MỞ ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, trong nền kinh tế thị trường, môi
trường kinh doanh ở bất kỳ ngành nghề nào cũng ngày càng cạnh tranh quyết liệt, mỗi
công ty, mỗi doanh nghiệp đều tự tìm cho mình một hướng đi, một chiến lược phát triển
riêng. Xong cho dù áp dụng bất kỳ chiến lược nào thì hạch toán kế toán luôn là một bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý, điều hành và kiểm soát các
hoạt hoạt động kinh tế trong các công ty, doanh nghiệp, Kế toán là một công cụ kinh tế
gắn liền với hoạt động quản lý của một doanh nghiệp. Sự ra đời và phát triển của kế
toán gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế xã hội. Nền kinh tế càng phát triển thì hệ
thống kế toán cũng không ngừng hoàn thiện mình. Để khẳng định được vai trò quan
trọng của mình trong công tác tổ chức và quản lý của Nhà nước. Như nhiều nhà kinh tế
học đã quan niệm: Kế toán như một “ ngôn ngữ kinh doanh” một “ nghệ thuật ghi chép”
phân loại tổng hợp các nghiệp vụ, kinh tế - tài chính, phát sinh trong quá trình hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhằm cung cấp thong tin cần thiết cho việc ra đời
các quyết định phù hợp của các đối tượng sử dụng thông tin. Ngày nay với nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp đã có thể chủ động động phát huy sáng tạo lợi thế của mình, vừa
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vừa thúc đẩy sự tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô Ths Nguyễn Thanh Hiếu và các cô, chú các
anh chị phòng kế toán, bằng những kiến thức lý luận đã được học tại nhà trường và quá
trình thực tập tại Công ty TNHH Minh Thủy. Em đã thực hiện Báo cáo kiến tập tổng
hợp của mình
Báo cáo kiến tập tổng hợp gồm 3 phần:
PHẦN I: Tổng quan chung về công ty TNHH Minh Thủy.
PHẦN II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty TNHH
Minh Thủy.
PHẦN III: Hoàn thiện hệ thống kế toán tại Công ty TNHH Minh Thủy.
PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MINH THỦY:
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Vài nét sơ lược về công ty
Tên Công Ty viết bằng tiếng Việt : Công Ty TNHH Minh Thủy
Tên Công Ty viết bằng tiếng nước ngoài : Minh Thuy Company Limited
Tên Công Ty viết tắt : MT.LTD
Trụ sở : Thôn Thái Bình – Xã Vạn Thái – Huyện Ứng Hòa – T.p Hà Nội
Mã Số Thuế : 0500448960
Số điện thoại : 0985216868 Hoặc 0912757067
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Minh Thủy
Công ty TNHH Minh Thủy là một công ty TNHH 2 thành viên trở nên có tư
cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam Công ty được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0302000870 ngày 19/5/2004 theo giấy phép kinh
doanh do phòng đăng ký kinh doanh, sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Thay đổi lần thứ 03 ngày 10/07/2013

Người thành lập : Nguyễn Văn Minh
Vốn điều lệ ban đầu của công ty là trên 8 tỷ đồng, năm 2013 là 40 tỷ sáu trăm
triệu đồng.
Những năm sau khi thành lập là giai đoạn Công ty gặp phải những khó khăn
lớn về tài chính và thị trường tiêu thụ cũng như đội ngũ nhân viên chưa đủ mạnh…
Vì vậy, Công ty chủ yếu tập trung kinh doanh thật tốt, nâng cao chất lượng cửa
hàng xăng dầu … Dần dà, Công ty đã nhận được sự ủng hộ từ phía khách hàng và
các đối tác, mở rộng thị trường, mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang vận tải.
Đứng trước tình hình suy thoái chung của nền kinh tế nhưng với quyết tâm từ
giám đốc và đội ngũ công nhân viên, Công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng
cao, lượng sản phẩm được tiêu thụ luôn tăng, cũng bởi vì xăng dầu là một mặt hàng
đặc trưng không thể thiếu trong cuộc sống của người dân.Nguồn lợi nhuận tăng giúp
công ty dễ dàng hơn trong việc xoay vòng vốn,qua đó,năm 2013,nhận thấy là thời
điểm thích hợp để đầu tư vào lĩnh vực vận tải,ban lãnh đạo đã quyết định tạo ra
bước ngoặt rất lớn đối với công ty,và cho đến thời điểm này,công ty vẫn đang vô
cùng thành công với quyết định đó,nguồn lợi nhuận tăng hơn đáng kể so với những
năm trước.
1.2 Đặc điểm HĐ kinh doanh và tổ chức HĐ sản xuất kinh doanh tại Công
ty
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Mục tiêu của công ty là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làmvổn địnhcho người la
o động, tăng đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển công ty.
Công ty TNHH Minh Thuỷ là đơn vị hạch toán độc lập,có tư cách pháp nhân
riêng,có con dấu riêng,được sử dụng theo quy định của nhà nước và có tài khoản
riêng tại ngân hàng.Công ty thực hiện những chức năng sau:
Chức năng thương mại: Đây là chức năng quan trọng,nó cho phép công ty
kinh doanh những ngành nghề phù hợp, cho phép mở rộng thị trường trong nước
cũng như ở nước ngoài, mở rộng phạm vi quy mô kinh doanh các mặt hàng đã
được cấp giấy phép. Bên cạnh đó công ty có thể được phép xuất nhập khẩu theo

quy định của nhà nước.
Chức năng cung ứng tổ chức nguồn hàng: Chức năng này đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành nhanh chóng.Vì vậy công
ty có nhiệm vụ phải nghiên cứu thị trường để từ đó có chiến lược cung ứng và tổ
chức các nguồn hàng, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chức năng tài chính và tổ chức nguồn vốn: Đây là chức năng giúp sử dụng
vốn và các quỹ của Công ty một cách kịp thời để phục vụ cho nhu cầu của sản xuất
kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả.

Công ty được phép tự huy động vốn không chỉ trong nội bộ mà còn cả nguồn
vốn bên ngoài để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, thực hiện hạch toán kinhdoanh t
heo quy chế quản lý tài chính kế toán của Nhà nước quy định.
Chức năng quản trị tổng hợp các hoạt động: Được thực hiện nhằm đảm bảo
hoàn thành mọi công việc đạt được mục tiêu của Công ty.
Chức năng nhân sự: Để đảm bảo tạo nguồn nhân lực cho hoạt động
kinh doanh của mình, công ty có chức năng thuê mướn, tuyển chọn bố trí sử dụng
lao động hoặc cho thôi việc đối với công nhân viên chức của công ty theo đúng quy
định của nhà nước.
Nhiệm vụ
-Thỏa mãn nhu cầu mua hàng của khách tăng sản lượng bán ra, bán đúng, đủ
số lượng, đúng nguyên tắc, nâng cao chất lượng phục vụ, thái độ phục vụ văn minh
lịch sự.
- Phấn đấu giảm chi phí, giảm hao hụt, kinh doanh có hiệu quả (chú ý các loại
hao hụt xăng dầu).
Công ty TNHH Minh Thủy được tổ chức và điều hành theo mô hình Công ty
TNHH, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.Cơ cấu tổ chức của công
ty được xây dưng nhằm phù hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty.
Có thể tóm lược một số nhân tố góp phần tạo nên sự thành công cho Minh
Thủy trong những năm vừa qua:
- Đội ngũ lãnh đạo có trình độ, năng động và am hiểu thị trường.

- Công ty Minh Thủy có gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực bán hàng xăng dầu
- Thương hiệu của Công ty đã được khẳng định trên thị trường.
- Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn.
1.2.2 Đặc điểm quy trình tổ chức SXKD tại công ty
Do công ty là một công ty thương mại, kinh doanh các mặt hàng xăng dầu là
một trong những loại hàng hóa có tính chất đặc biệt, mặt khác công ty không trực
tiếp sản xuất ra sản phẩm mà hàng được nhập từ Công ty xăng dầu Việt Nam về để
phân phối cho các cửa hàng, đại lý trong thành phố và tiêu thụ trực tiếp tại Công ty.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy
Công ty TNHH Minh Thủy là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập hoạt động kinh doanh theo cơ chế quản lý
kinh doanh thống nhất của ngành theo sự quản lý của Nhà nước.
Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý một cấp trực tuyến chức năng từ
trên xuống. Trong đó giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp. Tổ chức bộ
máy trong công ty được sắp xếp thành bốn phòng ban. Bên trên Công ty có trụ sở
tại thành phố Hà Nội, bên dưới là các chi nhánh, các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn
thành phố.
* Công ty quản lý chung cả hệ thống, chỉ đạo toàn công ty. Cuối năm, cuối quý
công ty nhận báo cáo tài chính của các cửa hàng bán lẻ để hợp nhất với Công ty.
Tham gia và quản lý trực tiếp các cửa hàng bán lẻ, các kho chứa và chiết nạp xăng
dầu trên địa bàn toàn Công ty.
* Tổng đại lý, đại lý trong thành phố: Công ty có các tổng đại lý, đại lý và
cửa hàng chải rộng trên khắp các huyện thị trong thành phố , với tư cách là các cửa
hàng bán lẻ được hạch toán tại công ty. Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh các
cửa hàng này tập hợp các chứng từ lại và chuyển lên Công ty.
* Các cửa hàng bán lẻ trên địa bàn thành phố: Là các cửa hàng bán lẻ tại địa
bàn trong thành phố dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty, các cửa hàng này nộp
các chứng từ, hóa đơn cho Công ty nhập và hạch toán.
Các kho xăng dầu và các trạm chiết nạp xăng dầu cũng dưới sự chỉ đạo trực tiếp

của Công ty. Các kho trạm này là nơi nhận và dự trữ xăng, dầu xuất xăng dầu đi
cho các chi nhánh, đại lý và các khách hàng công nghiệp.
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG BAN VÀ ĐƠN VỊ QUẢN LÝ TRỰC TIẾP
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Phòng Tổ chức- Hành chính
Phòng Kế toán- Tài chính
Phòng Kinh doanh
Phòng Xuất nhập khẩu
Phòng Công nghệ đầu tư
Các cửa hàng xăng dầu số 1,2,3….10
Cửa hàng gas, kim khí, vận tải
Kho xăng dầu
Đội vận tải
Phòng Quản lý kỹ thuật
GIÁM ĐỐC
1.3.2 Sơ đồ bộ máy của Công ty
SƠ ĐỒ 1.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Minh Thủy
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Ban giám đốc: Giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của
Công ty, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó giám đốc là người
giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được
phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được giám đốc ủy quyền và
phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và điều lệ của Công ty.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và giúp việc cho ban giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của ban giám đốc. Công ty hiện có 6 phòng nghiệp vụ với chức

năng được quy định như sau:
Phòng Tổ chức- Hành chính: Nghiên cứu và đề xuất tham mưu cho giám
đốc Công ty, xây dựng và hoàn thiện các phương án về mô hình tổ chức bộ máy
kinh doanh của Công ty. Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, tiếp nhận và điều
động, ký kết hợp đồng với người lao động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên chức. Tổ chức công tác bồi dưỡng
cán bộ công nhân viên trong Công ty
Phòng kinh doanh: - Xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh
doanh và các chính sách phân bổ nguồn lực, đảm bảo và thực hiện có hiệu quả mà
các chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã đề ra. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch lưu chuyển, vận tải hàng hóa trong toàn Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức
các hoạt động xây dựng thương hiệu, quảng cáo chiết khấu trên phạm vi toàn Công
ty. Đảm bảo nguồn hàng cung ứng, nghiên cứu thị trường, chính sách của các đối
thủ cạnh tranh để đề ra chính sách chiến lược của Công ty.
Quản lý điều hành hướng dẫn các đơn vị trực thuộc kinh doanh và phục vụ kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng Xuất nhập khẩu: Tìm kiếm những nguồn hàng có chất lượng cao,
giá cả hợp lý, có khả năng mang lại lợi nhuận cao cho Công ty, phải luôn nghiên
cứu thị trường trong và ngoài nước, để biết được giá cả và sự biến động của nguồn
hàng từ đó đưa ra chiến lược tụt nhất cho Công ty trong việc nhập khẩu hàng để Công
ty kinh doanh hiệu quả nhất. Phụ trách việc ký hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài,
và quá trình xuất nhập khẩu về nhập kho hàng hóa, các thủ tục để nhập khẩu hàng hóa.
Phòng Kế toán- Tài chính: Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính
tổng hợp và kế hoạch tài chính hàng năm của toàn Công ty, chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện các chính sách tài chính của Nhà nước ban hành mới nhất. Tham gia
xây dựng các định mức về chi phí, chiết khấu bán hàng và các định mức tài chính
khác trong Công ty. Lập kế hoạch vốn đầu tư, quản lý, theo dõi giám sát và sử dụng
hiệu quả vốn đầu tư và hoạt động tài chính trong Công ty đạt hiệu quả và đúng luật.
Tổ chức công tỏ kế toán ghi chép, phản ánh các nghệp vụ kinh tế phát sinh,
phân tích hoạt động kinh tế tài chính, hạch toán phản ánh kết quả kinh doanh, lập

kế hoạch tài chính cuối kỳ tiến hành tổng hợp báo cáo quyết toán, báo cáo kiểm kê
và các chế độ báo cáo khác theo quy định của Nhà nước và các Bộ ngành liên quan.
Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát về tài chính đối với tất cả các hoạt
động của Công ty, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán thống kê tại
đơn vị trực thuộc.
Phòng Công nghệ đầu tư: Lập cơ sở vật chất kỹ thuật trong toàn Công ty,
đầu tư các loại phương tiện vận chuyển, dây truyền sản xuất, công nghệ kho bể, tec,
các cột bơm và các thiết bị bồn bể.
Lập thẩm định, kiểm tra trình duyệt và thực hiện các dự án đầu tư cơ sở vật chất
kỹ thuật mới, mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có trong tàn Công ty.
Nghiên cứu, xây dựng, áp dụng và thử nghiệm các sản phẩm mới như xăng E5…
và phát triển mạng lưới bán lẻ xăng cho các khách hàng công nghiệp…
Phòng quản lý kỹ thuật: Đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm tra
các phương pháp đo tính hàng hóa, quy chế giao nhận xăng, dầu, gas…trong quá
trình sản xuất kinh doanh trên toàn Công ty theo tiêu chuẩn đo lường chất lượng
của Nhà nước. Nghiên cứu và hướng dẫn thực hiện công tác quản lý hao hụt trong
sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, thống nhất và chuẩn hóa các phương pháp thử để
đánh giá chất lượng xăng, dầu, gas…
Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát trong công tác quản lý kỹ thuật trên các
lĩnh vực như: Đất đai và công trình kiến trúc, đầu tư xây dựng cơ bản kỹ thuật xăng
dầu, thiết bị máy móc công nghệ thông tin, mạng lưới và thông tin liên lạc, sáng
kiến, cải tiến… đạt chuẩn theo quy định của tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Các cửa hàng, đại lý tuyến dưới trực thuộc Công ty:
ﻬ Kho xăng dầu: Thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận xăng dầu tàu vận tải thủy
để trung chuyển và thực hiện bán buôn, xuất đi chuyển nội bộ Công ty theo sự điều
phối của phòng kinh doanh.
ﻬ Các cửa hàng xăng dầu : Thực hiện nhiệm vụ bán lẻ xăng dầu trên địa bàn
thành phố Hà Nội mỗi cửa hàng có từ 6 đến 7 nhân viên, trong đó có 1 cửa hàng
trưởng, còn lại là các nhân viên bán hàng. Cửa hàng trưởng là người chịu trách
nhiệm mọi hoạt động của cửa hàng trước giám đốc Công ty. Ngoài nhiệm vụ bán lẻ

các cửa hàng còn thực hiện tìm hiểu, nắm bắt thị trường và thực hiện hình thức
kinh doanh bán buôn xăng dầu, thu tiền theo quy định của Công ty.
ﻬ Cửa hàng Gas trung tâm: Là cửa hàng chuyên kinh doanh gas, bếp gas và
các phụ kiện gas. Cửa hàng có 1 cửa hàng trưởng, 1 kế toán, còn lại là các nhân
viên bán hàng. Nhiệm vụ của cưả hàng thực hiện chức năng mua, bán tự hạch toán
các mặt hàng trên đáp ứng các nhu cầu trên địa bàn thành phố, đảm bảo đủ chi phí
và có lãi tuy nhiên tỷ lệ doanh thu các mặt hàng này không lớn chỉ dưới 10% doanh
thu bán hàng toàn công ty.
ﻬ Đội vận tải: Gồm 12 người trong đó có 01 đội trưởng, 01đội phó, 02 kế
toán, cho khách hàng hoặc nhập kho hàng bán lẻ. Thực hiện tốt việc tiếp chuyển
xăng dầu từ tàu thủy vào các điểm cửa hàng bán lẻ trên địa bàn công ty.
Mối quan hệ giữa các phòng ban và bộ phận: Các phòng ban trong công ty đều có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau,và theo sự chỉ đạo chung của giám
đốc công ty, từ trên xuống dưới cùng nhau góp sức làm việc để hoạt động kinh
doanh đạt được hiệu quả cao nhất.
1.4 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty những năm gần
đây
Bảng 1.1: Mẫu số: B-02/DNN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu

số
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
(1) (2) (3) (4) (5)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
01 79.496.900.000 88.822.600.000 99.525.400.000

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02
3. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)
10 79.496.900.000 88.822.600.000 99.525.400.000
4. Giá vốn hàng bán 11 34.748.350.000 38.411.500.000 40.862.600.000
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)
20 44.748.550.000 50.411.100.000 58.662.800.000
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 815.200.000 905.120.000 1.000.320.000
7. Chi phí tài chính 22
Trong đó: Chi phí lãi vay 23
8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 25.350.152.000 26.350.245.000 28.506.200.000
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh ( 30 = 20 + (21-22)-
(24+25)
30 20.213.598.000 24.965.975.000 31.156.692.000
10. Thu nhập khác 31
11. Chi phí khác 32
12. Lợi nhuận khác ( 40 = 31-32) 40
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
(50 = 30 + 40)
50 20.213.598.000 24.965.975.000 31.156.692.000
14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 5.053.399.500 6.241.493.750 7.789.173.000
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN
( 60 = 50 – 51 – 52)
60 15.160.198.500 18.724.481.250 23.367.519.000
(Nguồn: phòng kế toán-tài chính)
Nhận xét:
Nhìn vào bảng thống kê trên ta có thể thấy kết quả doanh thu bán hàng của

Công ty ngày càng tăng trong những năm gần đây. Cụ thể doang thu năm 2013 tăng
10.702.800.000 đồng so với năm 2012 tăng tương ứng với 12%. Năm 2012 cũng
tăng so với năm 2011 là 9.325.700.000 đồng. Như vậy doanh thu tăng, lợi nhuận
cũng được tăng lên theo từng năm. Do đó công ty đã đóng góp vào ngân sách Nhà
nước hàng năm tăng lên. Lợi nhuận tăng góp phần làm tăng thu nhập cho cán bộ
công nhân viên trong công ty, do đó đời sống của CBCNV ngày càng được nâng lên
cả về vật chất lẫn tinh thần.
Trưởng phòng kế toán
Phó phòng kế toán
Kế toán tổng hợp Kế toán chi >ết
Kế toán bán hàng tại kho
Chuyên viên tài chính
Kế toán TSCĐ
Kế toán TGNHKế toán >ền mặtKế toán kho hàng và >êu thụKế toán thuếKế toán công nợ
Thủ quỹ
PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
MINH THỦY
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
2.1.1 Mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty TNHH Minh Thủy là một chủ thể hạch toán độc lập có tổ chức, tổ chức
công tác kế toán theo mô hình tập trung , nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được phản ánh ghi chép lưu trữ chứng từ, sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo được
thực hiện tại phòng kế toán tài chính của Công ty. Hạch toán kế toán theo đúng quy
định của Nhà nước và Công ty xăng dầu Việt Nam.
Công ty kinh doanh mặt hàng mang tính đặc trưng do vậy để có thể phản ánh một
cách toàn diện và chính xác hoạt động kinh doanh của đơn vị thì chế độ kế toán đòi
hỏi phải được thiết kế một cách phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty nói
riêng, của Công ty xăng dầu Việt Nam nói chung và đảm bảo không trái với chế độ
hiện hành.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty

SƠ ĐỒ SỐ 2.1
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ:
* Kế toán trưởng(Trưởng phòng kế toán): Là người đứng đầu phòng tài chính kế
toán của công ty, có chức năng chỉ đạo tổ chức hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán, công tác kế toán toàn công ty theo đúng luật kế toán Nhà nước đã ban
hành, quản lý các nhân viên trực thuộc phòng đảm bảo công tác kế toán được thực
hiện hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của trong toàn công
ty, và báo cáo cho lãnh đạo quản lý chuyên môn trực tiếp.
Chịu trách nhiệm chung về mọi công việc của phòng kế toán, kiểm tra, kiểm
soát ký duyệt các văn bản. Nhiệm vụ của kế toán trưởng là tổ chức bộ máy kế toán
trên cơ sở xác định khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng là
thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của
bộ máy kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế
toán,tài chính của đơn vị, thay mặt Nhà nước kiểm tra thực hiện chế độ, thể lệ quy
định của Nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính.
Tham mưu cho Giám đốc mọi vấn đề tài chính liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Tổng hợp các phần hành kế toán, tính giá thành sản phẩm.
- Hoàn thiện Báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm. Tính hiệu quả của các dự án
trong tương lai.
- Lên kế hoạch cân đối vốn phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của cty.
- Hoàn thiện các báo cáo kế toán quản trị và quản lý chung công việc phòng kế toán.
* Phó phòng kế toán: Phó phòng có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành công tác
hạch toán kế toán và trợ giúp trưởng phòng quản lý nhân viên đảm bảo công tác tài
chính kế toán được thực hiện hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất doanh
trong toàn công ty.
* Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ chính là trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kế
toán tổng hợp và chi phí, tập hợp quyết toán, kiểm kê toàn công ty. Đôn đốc, kiểm
tra, hướng dẫn và theo dõi các bộ phận kế toán chi tiết lập và nộp sổ cái tài khoản,
nhật ký chứng từ, phiếu kế toán…lập bảng cân đối tài khoản, sổ kế toán tổng hợp.

* Kế toán chi tiết:
- Kế toán tài sản cố định, công cụ lao động và công nợ nội bộ: Có nhiệm vụ
theo dõi và đánh giá hiệu quả các công trình đầu tư và sửa chữa TSCĐ, đồng thời
theo dõi, đối chiếu, tạm ứng, quản lý công nợ, thanh toán toán với người nhận thầu,
đơn vị thi công. Kiểm tra chứng từ, lập hồ sơ theo dõi liên quan đến phát sinh tăng
giảm, thanh lý, nhượng bán của TSCĐ để tổ chức hạch toán và trích khấu hao theo
qui định của chế độ và kế hoạch của công ty. Kiểm kê CCDC, TSCĐ, VPP theo quý
năm.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm công nợ phải trả: Vì công ty chủ yếu công
kinh kinh doanh mặt hàng đặc biệt và luôn nhập với lượng hàng lớn, nhập trong và
ngoài nước, vì vậy hình thức thanh toán chủ yếu thông qua ngân hàng do đó có sự kết
hợp kế toán liên quan đến ngân hàng và phát sinh liên quan đến công nợ phải trả.
+ Đối với tiền gửi ngân hàng: Theo dõi số dư tại ngân hàng và tình hình
chuyển tiền, thanh toán tiền với công ty của các cá nhân, đơn vị liên quan. Phối hợp
đôn đốc các cửa hàng, trạm chiết chuyển tiền về công ty đúng hạn nhằm hạn chế tối
đa lãi vay ngân hàng. Xây dựng và duy trì quan hệ với các ngân hàng để hỗ trợ cho
công ty sử dụng vốn hiệu quả.
+ Đối với nghiệp vụ công nợ phải trả: Theo dõi các điều khoản của hợp đồng
và thường xuyên phân tích số liệu để phân loại công nợ đến hạn, công nợ quá hạn để
báo cáo lãnh đạo phòng cân đối vốn.
- Kế toán kho hàng và tiêu thụ:
+ Với nghiệp vụ kho hàng: Thực hiện việc kiểm tra toàn bộ chứng từ nhập
xuất của khối kinh doanh trực tiếp văn phòng công ty và các đơn vị trực thuộc. Theo
dõi cân đối nhập xuất tồn hàng hoá, tại công ty và các đơn vị trực thuộc…
Thực hiện hạch toán hàng tồn kho, tăng giảm giá hàng tồn kho, tài sản thừa,
thiếu…tiếp nhận và kiểm tra báo cáo kho hàng hóa từ các bộ phận, đơn vị trong
Công ty chuyển lên.
+ Với nghiệp vụ tiêu thụ: Trực tiếp theo dõi và hạch toán và lập báo cáo
nhanh doanh thu, giá vốn của khối văn phòng công ty theo quy định. Tổng hợp và
kiểm tra tình hình tiêu thụ trong toàn công ty.

- Kế toán thuế kiêm mua hàng
+ Đối với nghiệp vụ thuế: Kiểm tra chứng từ gốc đảm bảo đúng quy định của
nhà nước về sử dụng hoá đơn chứng từ và thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu. Hàng
tháng lập báo cáo, bảng kê khai thuế theo quy định của nhà nước và phối hợp với kế
toán ngân hàng để nộp thuế kịp thời…
+ Đối với nghiệp vụ mua hàng: Kiểm tra chứng từ đầu vào của việc mua
hàng hoá, xăng A90,A92,A95, E5, dầu mazut, dienzen, gas… và định khoản vào
phần mềm kế toán. Định kỳ kiểm tra đối chiếu công nợ mua hàng với nhà cung cấp.
Phối hợp với kế toán ngân hàng trong việc thanh toán với nhà cung cấp.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi công nợ phải thu khách hàng, theo
dõi các số lượng các khách hàng của công ty, hợp đồng mua hàng và theo dõi công
nợ của họ, theo dõi đối chiếu công nợ nội bộ ngành. Phân loại nợ đến hạn, nợ quá
hạn để báo cáo lãnh đạo phòng cân đối vốn.
- Kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ theo dõi số dư tiền mặt tại quỹ của công ty.
Định kỳ đối chiếu với thủ quỹ để kiểm tra lượng tiền tăng, giảm, và tồn quỹ. Viết
phiếu thu, chi cho các nghiệp vụ phát sinh bằng tiền mặt. Thanh toán tiền với các
công ty, các cá nhân, đơn vị liên quan. Phối hợp với phòng liên quan để theo dõi
quá trình thanh toán mua và bán hàng của khách hàng bằng tiền mặt.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm thực hiện việc thu, chi quản lý quỹ tiền mặt của
công ty, đảm bảo quỹ tiền mặt được quản lý đúng và hiệu quả. Chịu trách nhiệm mở
sổ quỹ riêng để theo dõi tồn quỹ tiền mặt trong ngày.
* Chuyên viên tài chính: Với nhiệm vụ trực tiếp thực hiện công tác phân
tích, đánh giá cơ hội đầu tư và hỗ trợ trưởng phòng trong công tác quản lý vốn đầu
tư góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho công ty… Nghiên cứu và đề xuất các
khoản đầu tư tài chính ngắn-trung-dài hạn và dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn,
quỹ dự phòng tài chính
* Kế toán bán hàng tại kho: Chịu trách nhiệm triển khai các nghiệp vụ liên
quan đến công tác bán hàng và kế toán tại kho, góp phần đảm bảo quản lý kho hiệu
quả. Chịu trách nhiệm lập sổ quỹ và in báo cáo lưu hàng ngày để theo dõi tồn quỹ
tiền mặt tại kho. Có ý kiến đề xuất với lãnh đạo phòng về những vấn đề có liên quan

đến công tác quản lý hàng hoá, vốn bằng tiền, công nợ… tại kho. Truyền số liệu liên
quan đến công tác bán hàng tại kho về công ty.
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kê toán tại Công ty
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
ﻬ Chế độ kế toán công ty áp dụng:
* Căn cứ vào luật kế toán hiện nay, Công ty đang áp dụng chế độ kế toán
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty.
* Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
+ Niên độ kế toán: Năm tài chính của công ty, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch năm đó.
- Phương pháp khấu hao áp dụng theo quyết định số 206/QĐ/BTC.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
* Các chính sách kế toán áp dụng
+ Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
toán: Theo tỷ giá thực tế được Ngân hàng ngoại thương đăng trên báo thị trường số
ra hàng ngày.
+ Quy định hạch toán hàng tồn kho:
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp nhập trước, xuất
trước
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc
- Phương pháp tính giá vốn thực tế hàng tồn kho xuất trong kỳ và tồn cuối
kỳ: Theo giá thực tế đích danh.
+ Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (Hữu hình, vô hình, thuê tài chính v.v ) : Theo
nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại
- Phương pháp khấu hao TSCĐ (Hữu hình, vô hình, thuê tài chính v.v ): theo

đường thẳng.
+ Phương pháp tính thuế GTGT:
Phương pháp tính thuế GTGT được áp dụng tại công ty TNHH Minh Thủy là
phương pháp khấu trừ.
* Cách xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế Thuế Thuế
GTGT = GTGT - GTGT đầu ra
Phải nộp đầu ra được khấu trừ
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hoá phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT,
số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập.
* Công ty sử dụng 2 TK để theo dõi thuế GTGT
TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
* Nguyên tắc kế toán:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mọi nghiệp vụ phát sinh có thuế
GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra đều được máy tính tự động định khoản và cập
nhật vào sổ chi tiết các tài khoản 133, 3331. Đồng thời, các khoản thuế GTGT đầu
ra và thuế GTGT đầu vào cũng được phản ánh trên Chứng từ ghi sổsố 10 (TK
3331), các Chứng từ ghi sổsố 1, 2, 5, 7 (ghi Nợ TK 133). Cuối tháng, căn cứ vào
bảng kê thuế, các Nhật ký chứng từ, kế toán thuế lập tờ khai thuế giá trị gia tăng làm
cơ sở để xác định số thuế phải nộp Nhà nước.
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh
của công ty.
Đều phải lập chứng từ kế toán, mọi số liệu ghi trên sổ kế toán đều phải ghi
hợp lệ, hợp pháp chứng minh.

Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên và chỉ lập một lần đúng với thực tế về
thời gian, địa điểm, nội dung và số tiền của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nội
dung chứng từ kế toán phải đầy đủ, phải rõ rang, trung thực với nội dung nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền bằng chữ phải
khớp đúng với số tiền bằng số. trường hợp chứng từ hỏng in thiếu, viết sai thì phải
hủy bỏ bằng cách gạch chéo (X) vào tất cả các liên và không được xé rời các liên ra
khỏi cuống.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội dung quy
định cho chứng từ kế toán, mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh
quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ
ký điện tử theo qui định của pháp luật.
Hệ thống chứng từ kế toán trong Công ty TNHH Minh Thủy, được tổ chức
theo quy định của chế độ kế toán hiện hành:
- Chứng từ tiền lương
- Chứng từ về hàng tồn kho bao gồm:
- Chứng từ về bán hàng bao gồm:
+ Hoá đơn bán lẻ
+ Hoá đơn GTGT
+ Bảng kê hàng hóa.
- Chứng từ về tiền và các khoản tương đương tiền:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy tạm ứng
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Bảng kê chi tiền
- Chứng từ về tài sản cố định:
Tất cả các chứng từ kế toán công ty lập hay từ bên ngoài chuyển đến đều phải
tập trung vào bộ kế toán công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ đó và
chi sau khi kiểm tra và xác minh tính hợp lý của chứng từ thì mới dựng những
chứng từ đó để ghi sổ kế toán. Cuối cùng thì sẽ được lưu trữ bảo quản và sau khi hết

thời hạn lưu trữ theo qui định đối với từng loại chứng từ.
-Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán…
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán
- Công ty TNHH Minh Thủy sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo
quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.
2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán
- Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Phương pháp lập chứng từ ghi sổ: Được lập vào cuối tháng trên cơ sở
chứng từ gốc. Nếu chứng từ cùng loại phát sinh nhiều trong tháng được tập hợp lập
bảng kê chứng từ, cuối tháng lên chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sau đó vào sổ cái các tài khoản, các chứng từ gốc được ghi vào sổ chi tiết liên quan.
Cuối tháng khóa sổ cộng tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Kiểm tra đối chiếu giữa Sổ đăng ký chứng từ, Bảng tổng hợp chi tiết số
phát sinh với Bảng cân đối số phát sinh. Các số liệu khớp, đúng, sau đó lập báo cáo
tài chính.
SƠ ĐỒ 2.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
(5) (4)
(2) (1a)

(1b)
(3)
(3)
(7) (a) (b)
(6)


(7)

(7)

(8) (8)
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
2.2.5 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính doanh nghiệp được lập trên cơ sở tập hợp số liệu từ các sổ
Chứng từ gốc
Bảng kê chứng
từ gốc
Sổ, thẻ kế toán
chi >ết
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết SPS
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác
kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu tổng hợp nhất về tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.Nhằm cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho
việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng
tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán tương lai,

chế độ kế toán áp dụng tại công ty TNHH Minh Thủy được xây dựng trên cơ sở và
tuân thủ các quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và phù hợp với
đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 của năm dương lịch đó.
- Công ty TNHH Minh Thủy lập báo cáo tài chính vào cuối năm tài chính.
- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty TNHH Minh Thủy bao gồm các
báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B-01/DNN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu số B-02/DNN )
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số: B-03/DNN )
+ Bảng cân đối tài khoản (mẫu số: S-04/DNN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B-09/DNN)
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (mẫu số: 03/TNDN) ban
hành kèm theo Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số: 03- 1A/TNDN) ban hành
kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Yài chính.
- Cuối năm công ty làm báo cáo tài chính năm và nộp cho cơ quan quản lý là
chi cục Thuế TP. Hà Nội.
2.3 Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty
2.3.1 Tổ chức kế toán tiền
Trong quá trình sản xuất, vốn bằng tiền được sử dụng để thanh toán các
khoản nợ của Công ty, mua sắm hàng hóa đầu vào…
Đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng là: VNĐ, USD.
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111 Tiền mặt tại quỹ.
TK 112 Tiền gửi ngân hàng.
TK 113 Tiền đang chuyển.
- Chứng từ kế toán sử dụng: * Phiếu thu, phiếu chi.
* Giấy báo Nợ, Giấy báo Có.

*Lệnh chi kèm theo công Nợ.
*Lệnh chuyển Có kèm bảng kê thu Nợ.
2.3.1.1. Kế toán tiền mặt
Tài khoản sử dụng: TK 111.
Công ty TNHH Minh Thủy có tiền mặt tại quỹ, được thủ quỹ quản lý trong
két sắt an toàn của Công ty. Nguồn tiền thu vào nhập quỹ thường là từ bán hàng và
rút TGNH về nhập quỹ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ thu, chi tiền mặt:
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu, chi tiền căn cứ vào các hoá đơn, giấy
thanh toán tiền kế toán tiền mặt lập phiếu thu, chi (3 liên). Sau khi kế toán trưởng ký
duyệt, phiếu thu, chi được chuyển cho kế toán tiền mặt, kế toán tiền mặt lưu liên 1
chuyển liên 2, 3 cho thủ quỹ. Thủ quỹ thu, chi tiền và ký nhận vào phiếu thu, chi,
chuyển phiếu thu cho người nộp tiền, phiếu chi cho người nhận tiền ký nhận (2
liên), người nộp, nhận tiền giữ lại liân 3, từ liên 2 thủ quỹ ghi sổ quỹ tiền mặt sau đó
chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ kế toán chi tiết tiền mặt. Sau đó kế toán tiền mặt
chuyển liân 2 cho kế toán Công nợ vào sổ để theo dõi tình hình thanh toán của
khách hàng. cuối cùng, kế toán tiền mặt lưu phiếu thu, chi và các chứng từ liân
quan.
- Trình tự ghi sổ: Căn cứ vào phiếu thu, chi thủ quỹ ghi vào sổ quỹ tiền
mặt kiâm báo cáo quỹ. Kế toán tiền mặt căn cứ phiếu thu, chi lập bảng chứng từ gốc

×