Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phân tích chính sách tiền lương khu vực công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.11 KB, 31 trang )

Đề tài nhóm 5: Phân tích chính sách tiền lương khu vực công
DANH SÁCH NHÓM 5
STT Họ và Tên SĐT Hòm thư điện tử
Ghi
chú
1 Nguyễn Thục Anh 093.4259688
2 Mạc Thanh Giang 090.3476839
3 Trần Thị Hạnh 098.3253111
4 Nguyễn Văn Khang 090.4606990
5 Trần Thị Minh Sơn 094.4861978
6 Phan Thị Hồng Thắm 098.3889696
7 Đặng Xuân Thanh 090.4350699
8 Trần Việt 0932700996
9 Hà Thị Thu Hường 091.2805898
10 Bùi Thị Thu Hiền 091.201.002
5
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
+ Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
1
+ Mục tiêu nghiên cứu đề tài
+ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm chung về tiền lương:
+ Tiền lương thực tế
+ Tiền lương danh nghĩa
+ Tiền lương tối thiểu
+ Hệ thống thang, bảng lương
+ Các loại phụ cấp
2. Bản chất của tiền lương


3. Vai trò của tiền lương
4. Mục đích của tiền lương
5. Đặc điểm tiền lương
6. Những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Chương II
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG KHU VỰC CÔNG
1, Khái quát chung về chính sách tiền lương
- Việc Chính phủ ban hành các Nghị định quy định thang bảng lương,
mức lương tối thiểu, mức phụ điều kiện và thời gian nâng bậc lương để các đơn
vị khu vưc công áp dụng.
+ Mức lương tối thiểu chung
+ Mức lương tối thiểu vùng
+ Hệ thống thang bảng lương:
- Đối với các doanh nghiêp
- Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp
- Đối với các đơn vị lực lượng vũ trang
+ Hình thức trả lương :
- Đối với các doanh nghiêp
2
- Đối với các đơn hành chính vị sự nghiệp lực lượng vũ trang
2. Ưu điểm:
+ Về chính sách tiền lương nói chung
+ Về mức lương tối thiểu
+ Về thang bảng lương
3. Nhược điểm
+ Về chính sách tiền lương nói chung
+ Về mức lương tối thiểu
+ Về thang bảng lương
Chương III
KHUYẾN NGHỊ

1. Khuyến nghị chung
2. đối với từng khu vực
Chương IV
KẾT LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ
3
+ Sự cần thiết: Chính sách tiền lương có ảnh hưởng đến lớn đến sự phát
triển kinh tế - xã hội và có tác động lớn đến hệ thống kinh tế - xã hội của cả nước
trên tầm vĩ mô, tác động lớn đến bản thân người lao động hưởng lương và gia
đình họ; do vậy tiền lương là mối quan tâm hàng đầu và là động lực làm việc của
người lao động trong bất cứ tổ chức nào. Với tầm quan trọng đó, việc xây dựng
một hệ thống tiền lương khoa học, hợp lý, làm đòn bẩy kích thích năng suất và
chất lượng, hiệu quả lao động luôn là nhiệm vụ lớn đặt ra cho các cơ quan Nhà
nước, đặc biệt trong bối cảnh thị trường lao động của khu vực Nhà nước kém hấp
dẫn hơn so với khu vực tư nhân và làn sóng ra đi của những người tài, có năng lực
trong các cơ quan Nhà nước đang gia tăng. Mặc dù trong những năm qua luôn
được Nhà nước quan tâm cải cách, điều chỉnh song chính sách tiền lương khu vực
công ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và bất hợp lý, ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động của các cơ quan Nhà nước nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã
hội nói chung. Với tầm quan trọng và thực trạng của chính của chính sách tiền
lương khu vực công của nước ta hiện nay, nhóm đã chọn đề tài '' Phân tích chính
sách tiền lương khu vực công''
+ Mục tiêu nghiên cứu: Thực trạng chính sách tiền lương Việt Nam, đối
chiếu với cơ sở lý luận và thực tiễn, tìm ra những ưu, nhược điểm, nguyên nhân
của hạn chế, đưa ra những khuyến nghị nhằm góp phần xây dựng chính sách tiền
lương trong khu vực công một cách hợp lý.
+ Đối tượng nghiên cứu: Chính sách tiền lương khu vực công của Việt
Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2004-2011(là năm Chính phủ ban hành
Nghị định số 204/2004/N Đ-CP, NĐ số 205/2004/NĐ - CP và qua 6 lần tăng

lương tối thiểu)
Chương I
4
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm chung về tiền lương:
Khái niệm về tiền lương:
Trong nền kinh tế thị trường và sự hoạt động của thị trường sức lao động,
sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lương là giá cả của sức lao động. Khi phân
tích về nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trường thống trị mọi
quan hệ kinh tế, xã hội khác. C.Mác viết: "Tiền công không phải giá trị hay giá cả
của lao động mà chỉ là một hình thức cải trang giá trị hay giá cả sức lao động".
Tiền lương phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương
trước hết là số tiền mà người sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho người
lao động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt
khác, do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lương không
chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên
quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với chủ
doanh nghiệp, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất - kinh
doanh. Vì vậy tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập
chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp đến mức
sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của hết thảy người lao
động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả
năng lao động của mình.Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần như ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể
trong từng thành phần và khu vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp,
tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức
của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nước
5

và được thể hiện trong hệ thống lương thang lương, bảng lương do Nhà nước
qui định.
+ Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào NSLĐ và hiệu quả làm
việc của người lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc… ngay
trong quá trình lao động.
TL thực tế được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mau được bằng tiền
lương danh nghĩa của họ.
Như vậy TL thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lương danh nghĩa mà
còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần
thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa TL thực tế và TL danh nghĩa ta có thể
thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì TL thực tế gảim đi. Điều này có thể xảy ra ngay
cả khi TL danh nghĩa tăng lên (do có những thay đổi, điều chỉnh trong chính sách
tiền lương). Đây là một quan hệ rất phức tạp do sự thay đổi của tiền lương danh
nghĩa, của giá cả và phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau. Đó cũng là đối tượng
quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu nhập, tiền lương và đời sống.
+ Lương tối thiểu: là một mức lương thấp nhất theo quy định của Luật
lao động do Quốc hội Việt Nam ban hành. Đó là số tiền trả cho người lao động
làm công việc giản đơn nhất trong xã hội với điều kiện làm việc và cường độ lao
động bình thường, lao động chưa qua đào tạo nghề. Số tiền đó đủ để người lao
động tái sản xuất giản đơn sức lao động, đóng bảo hiểm tuổi già và nuôi con.
Mức lương tối thiểu này được dùng làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ
thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp lương và thực hiện một số chế độ
khác theo quy định của pháp luật.
6
- Lương tối thiểu vùng: đảm bảo sức mua của tiền lương tối thiểu trong
điều kịên mức giá khác nhau cho cùng một loại hàng hoá (4 vùng: Nghị định 70 /
2011 ngày 22/8/2011)

* Đặc trưng của lương tối thiểu
- Lao động thuộc diện hưởng lương tối thiểu là lao động giản đơn, chưa qua
đào tạo nghề;
- Công việc được thực hiện trong điều kiện lao động bình thường, không có
các yếu tố ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người lao động;
- Cường độ làm việc ở mức trung bình, không có yếu tố căng thẳng về thần
kinh và cơ bắp;
- Rổ hàng hóa được sử dụng làm căn cứ xác định lương tối thiểu được tính
ở vùng có mức giá trung bình;
- Nhu cầu của người lao động ở mức tối thiểu;
+ Chức năng cơ bản của lương tối thiểu: Chống đói nghèo và bóc lột LĐ,
đáng ứng nhu cầu tối thiểu cho người LĐ, là lưới an toàn chung cho người LĐ, là
cơ sở để tính đóng BHXH, BHYT.
+ Thang bảng lương và chế độ phụ cấp:
Thang lương: dùng để xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những
công nhân cùng nghề khi họ đảm nhiệm những công việc có mức độ phức tạp
khác nhau. Mỗi thang lương gồm các bậc lương nhất định và các hệ số lương phù
hợp với các bậc lương ấy. Thông thường, số bậc của thang lương và hệ số lương
giữa các bậc phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất (mức độ phức tạp công việc, trình
độ lành nghề công nhân, yếu tố trách nhiệm, điều kiện lao động). Hệ số mức
7
lương: chỉ rõ rằng lao động của công nhân bậc nào đó phải được trả cao hơn mức
lương tối thiểu bao nhiêu lần.
Bảng lương: theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang,
NĐ205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 quy định hệ thống thang lương, bảng
lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty Nhà nước; Nghị định
206/2004/N Đ-CP ngày 14/12/2004 quy định quản lý lao động , tiền lương và thu
nhập trong các công ty Nhà nước
* Các loại phụ cấp:

- Phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Phụ cấp thâm niên vượt khung;
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp đặc biệt;
- Phụ cấp thu hút;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm;
- Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc: thâm niên nghề, ưu
đãi nghề, trách nhiệm theo nghề; trách nhiệm theo công việc.
2, Bản chất của tiền lương
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng người
lao động. Để bù đắp phần hao phí lao động đó họ cần có một lượng nhất định các
vật phẩm tiêu dùng cho nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại… và người sử dụng lao động
phải đáp ứng nhu cầu đó đúng mức hao phí mà người lao động đã bỏ ra thông
qua tiền lương. Do đó sức lao động có thể là hàng hoá phụ thuộc vào sự biến
8
động cung cầu và chất lượng hàng hoá sức lao động trên thị trường tức là chịu sự
chi phối của các quy luật giá trị đóng vai trò chủ đạo. Tiền lương đảm bảo cho
người lao động có thể tái sản xuất lao động để họ có thể tham gia vào quá trình tái
sản xuất tiếp theo. Vì vậy, tiền lương bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, để thu
nhập là nguồn sống chủ yếu của bản thân người lao động và của gia đình họ. Việc
trả lương cho người lao động không chỉ căn cứ vào hợp đồng mà căn cứ vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của người lao động mà họ nhận được sau một
thời gian lao động mà họ bỏ ra.
3, Vai trò của tiền lương
Con người có một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, con người là
yếu tố cấu thành, vận hành nên tổ chức sản xuất. Theo nghiên cứu của các nhà
kinh tế đã kết luận: Động cơ lao động bắt nguồn từ hệ thống nhu cầu về vật chất

và tinh thần của con người. Họ lao động với mục đích nhằm thoả mãn nhu cầu
của bản thân, của xã hội. Nhu cầu của con người ngày càng phong phú, đa dạng
có thể nó nhu cầu của con người là không có giới hạn. Tiền lương trong nền kinh
tế thị trường được gắn với những chức năng sau:
- Tiền lương đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Theo Các
Mác "Tiền lương không chỉ nuôi sống bản thân người công nhân mà còn phải dư
đủ để nuôi sống gia đình anh ta, tiền lương phải đảm bảo để duy trì sức lao
động.Tất cả mọi chi tiêu trong gia đình cũng như ngoài xã hội đều xuất phát từ
tiền lương từ chính sức lao động của họ bỏ ra . Vì vậy tiền lương là khoản thu
nhập không thể thiếu đối với người lao động.
- Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương. Vì động cơ của tiền lương,
người lao động phải có trách nhiệm đối với công việc, tiền lương phải tạo được sự
say mê công việc, không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt, kiến thức
chuyên môn, kỹ năng…
9
- Đảm bảo vai trò điều phối lao động. Với tiền lương được thoả đáng người
lao động sẽ tự nguyện đảm nhận mọi công việc được giao phù hợp với khả năng
của bản thân mình.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lương. Việc sử dụng công cụ tiền lương
không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn mục
đích khác nữa là thông qua trả lương để theo dõi lao động, kiểm tra, giám sát
người lao động, đánh giá chất lượng người lao động, đảm bảo tiền lương chi trả
có hiệu quả.
- Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh
tế gia đình. Ở đây, trước hết tiền lương phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối
thiểu của người lao động như ăn, ở, đi lại (có thực mới vực được đạo) Tức là tiền
lương phải đủ để duy trì cuộc sống tối thiểu của người lao động. Chỉ có khi được
như vậy, tiền lương mới thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động, và
nâng cao trách nhiệm của người lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản
xuất xã hội. Đồng thời, chế độ tiền lương phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ

đem lại sự lạc quan và tin tưởng vào doanh nghiệp, vào chế độ họ đang sống. Như
vậy, trước hết tiền lương có vai trò đối với sự sống của con người lao động, từ đó
trở thành đòn bảy kinh tế để nó phát huy nội lực tối đa hoàn thành công việc. Khi
người lao động được hưởng thu nhập xứng đáng với công sức của họ đã bỏ ra thì
lúc đó với bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm. Như vậy có thể nói tiền lương đã
góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều phối công việc dễ dàng thuận lợi.
- Lương thể hiện đánh giá chính xác của xã hội với tài năng, trí tuệ, năng
lực, kết quả lao động và cống hiến của mỗi người.
- Tiền lương là một trong nhưng hình thức kích thích lợi ích đối với người
lao động.
10
- Đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao động hết khả
năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
4, Mục đích tiền lương
- Đảm bảo tính công bằng: Quan hệ lương được xác định dựa trên trách
nhiệm, mức độ phức tạp công việc đảm nhận (có thang bảng lương riêng cho khu
vực, chức danh nghề, trình độ chuyên môn đào tạo, mức độ hoàn th ành nhiệm vụ,
môi trường làm việc);
- Đảm bảo tính cạnh tranh: Mức lương có thể thu hút, khuyến khích phù
hợp với thị trường lao động (Phải học tập để có trình độ chuyên môn);
- Đảm bảo tính hệ thống : chính sách quy định tiền lương, thưởng, minh
bạch, rõ ràng gắn với hiệu quả công việc của từng cá nhân và của tổ chức phù hợp
với các cơ chế và công cụ quản lý khác.
5, Đặc điểm tiền lương
Tiền lương trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay có một số đặc
điểm sau:
-Tiền lương được hình thành trên thị trường có sự quản lý của Nhà nước
thông qua các quy định pháp luật.
-Thông qua chính sách tiền lương, Nhà nước tham gia tích cực vào các quá
trình phân phối và được thể hiện thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách

kinh tế, xã hội, khuyến khích lợi ích chính đáng, tính tích cực, sáng tạo của họ,
đồng thời hạn chế tiêu cực
- Lương là thu nhập chính của người lao động.
11
6, Nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
+ Nhóm nhân tố ảnh hưởng chung:
- Quy định của pháp luật: Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
trong từng thời kỳ quy định về mức tiền lương tối thiểu, thang bảng lương và phụ
cấp;
- Nền kinh tế hội nhập có ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống thang
bảng lương, phụ cấp cho phù hợp với khu vực và quốc tế;
- Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đặc biệt là thị trường lao động nên
việc tuyển dụng, thu hút và giữ chân người lao động thì chính sách tiền lương có
vai trò quyết định;
- Vai trò của Công đoàn trong việc xây dựng quy chế trả lương, đơn giá
tiền lương, thưởng;
- Ngân sách Nhà nước: Quỹ lương chiếm khoảng 60% chi thường xuyên và
khoảng 30% tổng chi Ngân sách Nhà nước hàng năm. (khoảng 200 ngàn tỷ đồng
chi tiền lương hàng năm);
- Số người hưởng lương từ NSNN: Hiện nay cả nước có trên 1,7 triệu viên
chức sự nghiệp, gần 400.000 công chức hành chính, gần 300.000 cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã phường chưa kể đến đối tượng hưởng lương hưu và trợ
cấp xã hội từ nguồn ngân sách Nhà nước;
- Các phương pháp trả lương;
+ Đối với doanh nghiệp:
- Khảo sát mức lương trên thị trường lao động: Liên tục rà soát lại các mức
lương trong doanh nghiệp của bạn dựa trên các mức lương của đối thủ cạnh tranh
và dựa trên mức lương chuẩn trên thị trường. Điều này sẽ làm cho nhân viên hết
băn khoăn xem mức lượng hiện tại của họ có cạnh tranh không?
- Xác định đơn giá và quỹ tiền lương của doanh nghiệp: Xác định doanh

`nghiệp cần phải chi bao nhiêu cho tiền lương và tỷ lệ trên doanh thu là bao nhiêu
và đó chính là đơn giá tiền lương trong năm. Đơn giá này sẽ là cơ sở để xác định
12
lương cơ bản cho các nhóm chức danh, căn cứ để tính lương khoán trên doanh thu
hay đơn vị sản phẩm (đối với doanh nghiệp ngoài lương theo quy định lương còn
phụ thuộc hệ số kinh doanh nên phụ thuộc lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh).
- Các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được áp dụng triệt để phù hợp
sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu
nhập cho bản thân. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền
lương. Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương
cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính
không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh chậm trả (đơn vị
kinh doanh thua lỗ ảnh hưởng lớn đến tiền lương người lao động.
+ Đối với các đơn vị HCSN phụ thuộc vào nguồn thu và tiết kiệm; đối với
đơn vị có hệ số lương tăng thêm như: ngành Thuế, KBNN, BHXH phụ thuộc vào
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và các nhân người lao động (qua bình xét
thi đua); phụ thuộc ngân sách của địa phương có thể hỗ trợ vào lương.
- Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao
động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo
dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những
công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được,
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất
yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ
ngày càng tăng lên. Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất

13
lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động. (thâm
niên nhiều và tay nghề cao thì có mức lương cao).
- Chức vụ, và trách nhiệm
- Tình trạng sức khoẻ có quan hệ với thời gian lao động, khối lượng và chất
lượng công việc thực hiện, ngày công lao động nên nó có quan hệ tỷ lệ thuận đối
với thu nhập của người lao động.
Chương II
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TIỀN LƯƠNG KHU VỰC CÔNG
1, Khái quát chung về chính sách tiền lương hiện hành
Việc Chính phủ ban hành các Nghị định quy định thang bảng lương, mức
lương tối thiểu, mức phụ cấp; quy định nguyên tắc xếp lương và phụ cấp, quy
định về thời gian nâng bậc lương; đúng thời hạn, trước thời hạn, kéo dài thời gian
nâng bậc lương; nguyên tắc trả lương, chế độ trả lương, nguồn chi trả; có sự quản
lý của Nhà nước thông qua các quy định của chính sách tiền lương.
a. Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp và lực lượng v ũ trang:
Theo Nghị định 204/2004/N Đ-CP ngày 14/12/2004; phạm vi điều chỉnh:
đối với cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước, cán bộ chuyên trách và công chức xã, phường, thị trấn, sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sỹ, công nhân trong các cơ quan , đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang (gồm công an, quân đội)
+ Xếp lương theo 7 bảng lương: (Có các bảng lương kèm theo)
+ Chế độ phụ cấp:
- Phụ cấp chức vụ
- Phụ cấp thâm niên vượt khung (là % của bậc lương cuối cùng trong
nghạch hoặc trong chức danh)
14
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo (bằng 10% mức lương hiện
hưởng cộng với phụ cấp CV, TNVK nếu có)
- Phụ cấp khu vực (so với mức lương tối thiểu chung)

- Phụ cấp đặc biệt (30%, 50%, 100% mức lương hiện hưởng cộng với phụ
cấp CV, TNVK)
- Phụ cấp thu hút (20%, 30%, 50%, 70% mức lương hiện hưởng cộng với
phụ cấp CV, TNVK)
- Phụ cấp lưu động (so với mức lương tối thiểu chung)
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm (so với mức lương tối thiểu chung)
- Các chế độ phụ cấp đặc thù theo nghề hoặc công việc(Phụ cấp thâm niên
nghề; Phụ cấp ưu đãi theo nghề; Phụ cấp trách nhiệm theo nghề là % mức lương
hiện hưởng cộng với phụ cấp CV, TNVK); phụ cấp trách nhiệm công việc theo
mức lương tối thiểu chung; phụ cấp quốc phòng an ninh theo mức lương hiện
hưởng cộng với phụ cấp CV, TNVK.
+ Mức lương = Hệ số lương nhân với mức lương tối thiểu chung.
- Những người có phụ cấp tính theo quy định của chế đ ộ phụ cấp.
- Một số ngành có hệ số lương tăng thêm như: Thuế, KBNN, BHXH phụ
thuộc vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị và cá nhân căn cứ vào kết quả
và bình xét A, B, C hàng quý, năm.
+ Chế độ nâng bâc lương (trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ và thời gian giữ
bậc lương)
- Theo niên hạn: 5 năm đối với chuyên gia cao cấp; 3 năm các ngạch từ
loại A0 đến loại A3; loại B và loại C là 02 năm .
15
- Trước thời hạn: do lập thành tích xuất sắc trong thức hiện nhiệm vụ, nghỉ
hưu đa là 12 tháng.
- Đối với LLVT theo cấp bậc quan hàm (thực hiện theo pháp luật hiện hành
đối với lực lượng vũ trang VD: 3 năm với cấp uý, 4 năm với cấp tá và quân hàm
gắn với chức vụ.
+ Mức lương tối thiểu chung: Từ tháng 01/2003 đ ến 5/2011 qua 7 lần điều
chỉnh mức lương tối thiểu Tháng 01/2003 là 290.000 đ, tháng 10/2005 là 350
000đ, tháng 10/2006 là 450.000đ, tháng 1/2008 là 540 000đ, tháng 5/2009 là 650
000đ, tháng 5/2010 là 730 000đ, tháng 5/2011 là 830.000 đ (mức lương tối thiểu

được điều chỉnh tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và
cung cầu lao động theo từng thời kỳ).
+ Nguyên tắc trả lương: Việc trả lương phải gắn với kết quả thực hiện
nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức(đảm bảo ngày công và nhiệm vụ
được giao) và nguồn trả lương (từ ngân sách nhà nước cấp hoặc hỗ trợ và từ các
nguồn thu theo quy định của pháp luật dùng để trả lương) của cơ quan, đơn vị.
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ tiền lương:
- Tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ tiền lương và các khoản có tính chất
lương) đối với từng cơ quan hành chính, từng đơn vị sự nghiệp thuộc các Bộ, cơ
quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các đơn vị sự
nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp có thu). Riêng các đơn vị sự nghiệp thuộc ngành y tế sử dụng tối thiểu
35%.
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ của các cơ quan
hành chính có thu.
16
- Ngân sách địa phương sử dụng 50% số tăng thu giữa dự toán năm kế
hoạch so với dự toán năm trước liền kề do Thủ tướng Chính phủ giao và 50% số
tăng thu giữa thực hiện so với dự toán năm kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ
giao.
- Ngân sách Trung ương bổ sung nguồn kinh phí thực hiện chế độ tiền
lương cho các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong trường hợp đã thực hiện đúng các quy định mà vẫn còn thiếu.
b, Đối với doanh nghiệp Nhà nước:
Theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004. Phạm vi áp dụng hệ
thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương quy định tại Nghị định
này, bao gồm:
Công ty nhà nước:
Tổng công ty nhà nước;

Công ty nhà nước độc lập.
Công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty do Nhà nước quyết
định đầu tư và thành lập.
Đối tượng áp dụng: Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát; Tổng giám đốc, Giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám
đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo
hợp đồng); viên chức chuyên môn, nghiệp vụ; nhân viên thừa hành, phục vụ.
+ Xếp lương theo 7 bảng lương: Hiện nay DNNN đang áp dụng 2 thang
lương (1 thang lương 6 bậc, 1 thang lương 7 bậc) chia theo 21 ngành nghề khác
nhau và 26 bảng lương với quan hệ tiền lương tối thiểu, trung bình, tối đa là 1 -
1,82 - 7,06 (Có các bảng lương kèm theo).
- Các thang lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
- Các bảng lương công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất, kinh doanh;
17
- Bảng lương của thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị (theo hạng
DN);
- Bảng lương của Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng (theo hạng DN);
- Bảng lương chuyên gia cao cấp và nghệ nhân;
- Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và bảng phụ cấp giữ chức
vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng;
- Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ.
+ Các chế độ phụ cấp lương, bao gồm:
- Phụ cấp chức vụ.
- Phụ cấp khu vực: so với mức lương tối thiểu chung.
- Phụ cấp trách nhiệm công việc: so với mức lương tối thiểu chung.
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: so với mức lương tối thiểu chung.
- Phụ cấp lưu động: so với mức lương tối thiểu chung.
- Phụ cấp thu hút: với mức lương cấp bậc, chức vụ hoặc lương chuyên

môn, nghiệp vụ (Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm)
Hệ thống thang lương, bảng lương, phụ cấp lương làm cơ sở để: Thoả
thuận tiền lương trong hợp đồng lao động; xây dựng đơn giá tiền lương; thực hiện
chế độ nâng bậc lương theo thoả thuận trong hợp đồng lao động và thoả ước lao
động tập thể; đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật; trả lương ngừng việc và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật lao động; giải quyết các quyền lợi khác theo thoả thuận của người .
+ Mức lương tối thiểu vùng: Nghị định số: 70/2011/NĐ-CP ngày
22/8/2011 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động ở Cty, DN,
HTX, Tổ HT, Ttrại, hộ GĐ, cá nhân và cơ quan, tổ chức có thuê mướn LĐ theo
đó vùng I là 2.000.000, vừng II là 1 780 000 đ, vùng III 1550 000 đ, vùng IV là 1
400 000 đ (các DNNN đóng BHXH, BHYT theo mức lương tối thiểu chung, trả
lương theo tối thiểu vùng)
18
+ Nguyờn tc tr lng (theo Ngh nh 206/2004/N-CP ngy
14/12/2004; Ngh nh 206/2004/N - CP v qun lý lao ng, tin lng v thu
nhp trong cỏc cụng ty Nh nc).
+ Ngun Kinh phớ :
Việc xây dựng đơn giá tiền lơng và quản lý tiền lơng của các công ty phải
bảo đảm các quy định sau đây:
Đơn giá tiền lơng đợc xây dựng trên cơ sở định mức lao động tiên tiến và
thông số tiền lơng phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Đơn giá tiền lơng phải đăng ký với đại diện chủ sở hữu trớc khi thực hiện.
Đối với công ty hạng đặc biệt và công ty thực hiện hoạt động công ích có vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân thì đơn giá tiền lơng do Bộ Lao động -
Thơng binh và Xã hội, Bộ Tài chính thẩm định và báo cáo Thủ tớng Chính phủ.
Quỹ tiền lơng thực hiện đợc xác định theo mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản
xuất, kinh doanh, năng suất lao động, lợi nhuận thực hiện và trả lơng cho ngời lao
động theo quy chế trả lơng của công ty.
+ Xõy dng n giỏ tin lng:

Xác định chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh để xây dựng đơn giá tiền
lơng:
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất, kinh doanh, công ty lựa chọn các
chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh sau đây để xây dựng đơn giá tiền lơng:
- Tổng doanh thu;
- Tổng doanh thu trừ tổng chi phí (cha có lơng):
- Lợi nhuận;
- Tổng sản phẩm (kể cả sản phẩm quy đổi) tiêu thụ.
+ Xác định các thông số để xây dựng đơn giá tiền lơng:
Các thông số để xây dựng đơn giá tiền lơng, bao gồm:
- Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm (T
sp
) hoặc lao động định biên
của công ty (L
đb
), đợc xây dựng theo qui định tại Thông t số 06/2005/TT-
BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao động - thơng binh và xã hội;
19
- Mức lơng tối thiểu của công ty lựa chọn, đợc tính theo công thức sau:
TL
mincty
= TL
min
x (1 + K
đc
)
Trong đó:
- TL
mincty
: Mức lơng tối thiểu của công ty lựa chọn;

- TL
min
: Mức lơng tối thiểu;
- K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lơng tối thiểu chung do công
ty lựa chọn theo quy định .
*Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận, áp dụng theo công thức sau:
V
đg
=
[L
db
x TL
mincty
x (H
cb
+ H
pc
) + V
dt
] x 12 tháng + V
ttld
P
kh
Trong đó:
- V
dg
: Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu (đơn vị tính đồng/1.000
đồng tổng trừ đi tổng chi phí cha có lơng);

- L
db
, TL
mincty
, H
cb
, H
pc
, V
dt
, V
ttld
: đợc xác định theo quy định
- P
kh
: Lợi nhuận kế hoạch
* Quy ch tr lng:
- Công ty có trách nhiệm xây dựng quy chế trả lơng theo quy định của
pháp luật, bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch, khuyến khích ngời
có tài năng, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp
nhiều cho công ty.
- Khi xây dựng quy chế trả lơng phải có sự tham gia của Ban Chấp hành
công đoàn công ty, đồng thời phổ biến đến từng ngời lao động và đăng ký với đại
diện chủ sở hữu trớc khi thực hiện.
- Công ty đợc trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lơng của năm
sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lơng không bị gián đoạn và không đợc sử dụng
vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do Tổng giám đốc, Giám đốc quyết
20
định sau khi có ý kiến của Ban chấp hành công đoàn công ty, nhng không quá
17% quỹ tiền lơng thực hiện.

- Căn cứ vào quỹ tiền lơng thực hiện quy định tại điểm 4, mục III của
Thông t này và quy chế trả lơng, công ty trả lơng theo năng suất, chất lợng, hiệu
quả sản xuất, kinh doanh cho từng đơn vị, bộ phận và cá nhân ngời lao động. Tr-
ờng hợp chi vợt quỹ tiền lơng thực hiện thì công ty phải hoàn trả phần tiền lơng đã
chi vợt từ quỹ tiền lơng thực hiện của năm sau liền kề.
Nh vy chỳng ta thy i vi cựng n v hnh chớnh s nghip ngoi tin
lng theo quy nh h s vi mc lng ti thiu thỡ nhng n v HCSN cú thu
v cú h s lng tng thờm cú mc lng cao hn cỏc n v hnh chớnh khụng
cú ngun thu v h s lng tng thờm. i vi DN lng ph thuc vo kt qu
sn xut kinh doanh ca doanh nghip (vo n giỏ tin lng) do vy cú s khỏc
nhau v tin lng trong cựng khu vc.
2. u im:
+ V chớnh sỏch tin lng núi chung
Nh nc ó ban hnh Ngh nh quy nh c th v chớnh sỏch tin lng
trong khu vc cụng bng h thng thang bng lng cỏc t chc ỏp dng thụng
qua ú Nh ó qun lý v iu chnh phự hp vi tng loi hỡnh n v, cõn i
c thu, chi ngõn sỏch, bo v quyn li cho ngi lao ng; h s lng v
mc lng ti thiu l c s n v s dng lao ng lm c s úng v th
hng ch BHXH, BHYT, BHTN v cỏc ch khỏc theo quy nh.
+ V mc lng ti thiu:
- Mc lng ti thiu do Chớnh ph quy nh l s c th hoỏ quy nh ca
B Lut Lao ng, cú ý ngha rt quan trng trong vic bo v quyn li ca
ngi lao ng (chng úi nghốo v búc lt), l c s ngi s dng lao ng
v ngi lao ng tho thun mc tin cụng (thp nht bng mc lng ti thiu
v phi cao hn ớt nht 7% vi L ó qua o to ngh) v gii quyt cỏc quyn
li khỏc cho ngi lao ng theo phỏp lut quy nh.
21
- Hàng năm tuỳ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá sinh hoạt và
cung cầu lao động Nhà nước đã điều chỉnh mức lương tối thiểu phù hợp góp
phần ổn định và cải thiện cuộc sống người L Đ; kích cầu tiêu dùng góp phần

chống suy giảm kinh tế; góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
+Về thang bảng lương v à phụ cấp:
- Hệ thống thang bảng lương theo Nghị định 204/2004/N Đ- CP và Nghị
định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 đã có tính yếu tố thị trường và có tiền tệ
hoá tiền nhà vào lương có tác dụng nâng cao vai trò tiền lương trong nền kinh tế;
- Qua lần cải cách năm 2004, số lượng bảng lương khu vực hành chính Nhà
nước đã được rút bớt từ 21 xuống 7 bảng lương, số lượng các bậc trong các bảng
lương không nhiều. Quan hệ tiền lương được xác định theo quan hệ: tối thiểu -
trung bình - tối đa theo các chức danh: nhân viên tạp vụ - chuyên viên tốt nghiệp
đại học hết tập sự - chủ tịch nước, tương ứng là 1 - 2,34 - 13,0 (mức khởi điểm
tăng so với trước). Đồng thời, trong xây dựng bảng lương cho các ngạch công
chức, đã sử dụng phương pháp phân tích, chuyên gia để xác định mức độ phức tạp
lao động của các chức danh. Các mức tiền lương là thang giá trị, làm căn cứ trả
lương cho công chức và tính toán các khoản chịu thuế, đóng bảo hiểm xã hội.
- Cán bộ, công chức bổ nhiệm trong các cơ quan hành chính, bầu cử, tư
pháp, Đảng, đoàn thể được xếp theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ, phần tiền
lương chức vụ không nằm trong cơ cấu bảng lương mà được quy định bằng phụ
cấp chức vụ tương ứng (hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo tính so với tiền lương tối
thiểu) cho đến khi thôi ở vị trí lãnh đạo (trước đây khi CCVC được bổ nhiệm
không tính đến thời gian giữ bậc lương mà hưởng theo chức danh bổ nhiệm; khi
chuyển xếp lương đây là một vướng mắc).
22
- Quy định rõ và quản lý tốt việc nâng bậc lương đúng niên hạn, trước niên
hạn và chuyển ngạch lương (trước đây thực hiện nâng bậc và chuyển ngạch có
nhiều hạn chế)
- Các chế độ phụ cấp về cơ bản bảo đảm được mục tiêu khuyến khích, động
viên người lao động, bù đắp được hao phí lao động chưa tính trong tiền lương.
3. Nhược điểm
+ Về chính sách tiền lương nói chung:
Thứ nhất, khi tiền lương thấp, công chức sẽ không chỉ sống bằng

lương mà chủ yếu từ thu nhập ngoài lương (vậy khi đó tiền lương không phải là
thu nhập chính, không tính được thuế thu nhập chính xác). Các khoản thu nhập
ngoài lương có thể khác nhau giữa các cơ quan nhà nước và giữa các vị trí công
chức, nhưng nhìn chung Nhà nước chưa quản lý được. Điều này dẫn đến hiện
tượng không công bằng trong chính sách tiền lương và thu nhập của công chức,
đồng thời nảy sinh tâm lý sẵn sàng "chạy chọt" để vào được những cơ quan hay
những vị trí có thể mang lại càng nhiều thu nhập ngoài lương càng tốt. Nhược
điểm này không những là nguyên nhân làm giảm hiệu quả hoạt động của các cơ
quan nhà nước mà còn là một trong những nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, tham
nhũng (cả về vật chất và thời gian), hối lộ, biến chất của một bộ phận công chức.
Thứ hai, khi tiền lương không còn là thu nhập chính của công chức, thì sẽ
mất dần tác dụng là động lực thúc đẩy công chức thực thi công vụ tốt, khiến
không ít công chức làm việc chiếu lệ chỉ để giữ chỗ trong cơ quan nhà nước, dành
sức để làm ngoài hoặc lợi dụng vị trí mà mình đang đảm đương trong cơ quan nhà
nước làm chỗ dựa để làm ngoài. Trong nhiều trường hợp, công chức bỏ hẳn cơ
quan nhà nước ra làm cho các tổ chức ngoài khu vực nhà nước với mức lương hấp
dẫn hơn. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng "chảy
máu chất xám".
23
Thứ ba, cơ chế "bình quân chủ nghĩa", "đến hẹn lại lên" trong cách trả
lương và tăng lương cho công chức cũng là một điểm yếu trong chính sách tiền
lương hiện nay. Nhiều người có tuổi nhưng thiếu năng lực vẫn nghiễm nhiên
được hưởng mức lương cao gấp hai, gấp ba những công chức trẻ có năng lực thật
sự. Không có sự khác nhau rõ ràng trong cơ chế trả lương cho những công chức
làm việc với chất lượng và hiệu quả khác nhau. Dù làm nhiều hay ít, hiệu quả hay
không, miễn là không bị kỷ luật, công chức vẫn sẽ được trả lương theo ngạch, bậc
hay bằng cấp và thâm niên. Thực tế đầy mâu thuẫn này vô hình chung làm triệt
tiêu động lực phát triển của công chức.
+ Về mức lương tối thiểu:
- Việc tăng lương tối thiểu nhiều lần trong thời gian qua là một nỗ

lực lớn của Nhà nước trong cải cách chính sách tiền lương đối với công chức,
nhưng không mang lại những thay đổi đáng kể về lương thực tế nếu gắn với tốc
độ gia tăng giá tiêu dùng. Do đó, việc nâng lương tối thiểu không có tác dụng cải
thiện hơn đời sống của công chức và cũng không làm thay đổi được hiệu quả, chất
lượng của công việc theo chiều hướng tích cực hơn.
- Khi Nhà nước chuẩn bị tăng lương tối thiểu thì giá cả thị trường đã tăng
trước, tăng bằng và lớn hơn tỷ lệ tăng lương tối thiểu nên thực tế là cuộc chạy đua
giữu lương và giá, tức chỉ là lỗ lực để duy trì ổn định lương (lương danh nghĩa
tăng nhưng lương thực tế có thể được duy trì hoặc bị giảm đi)
- Mức lương tối thiểu không đảm bảo cuộc sống tối thiểu chưa nói đến việc
tái sản xuất mở rộng và các nhu cầu khác cho bản thân và gia đình. Từ năm 2003
đến nay, mức lương tối thiểu chung đã điều chỉnh 7 lần (từ 210.000 đồng/tháng
lên 830.000 đồng/tháng). Việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung mới thực
hiện chủ yếu trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng và khả năng ngân sách, chưa bảo đảm
được nhu cầu tối thiểu của CBCCVC. Mức tăng tiền lương thấp nên đời sống của
người hưởng lương còn gặp nhiều khó khăn. So sánh mức lương tối thiểu chung
24
với kết quả tính toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo phương
pháp nhu cầu tối thiểu (chưa tính đủ tiền nhà) cho thấy: mức lương tối thiểu
chung do Chính phủ quy định chỉ đáp ứng được khoảng 50% mức lương tối thiểu
tính theo phương pháp nhu cầu tối thiểu. Cụ thể, năm 2003, CBCCVC được
hưởng lương 290.000 đồng/tháng trong khi nhu cầu tối thiểu phải chi tiêu là
576.000 đồng/tháng; năm 2008 hưởng lương 540.000 đồng/tháng, nhu cầu tối
thiểu là 1.048.000 đồng/tháng và năm 2011 là 830.000 đồng/tháng và nhu cầu tối
thiểu là 1.410.000 đồng/tháng. Mức lương tối thiểu của CBCC cũng thấp hơn
nhiều so với mức lương tối thiểu vùng từ 1,4 triệu (vùng IV - vùng thấp nhất) đến
2 triệu đồng (vùng I - vùng cao nhất) của khu vực doanh nghiệp quy định tại Nghị
định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22-8-2011 của Chính phủ. Với mức lương tối thiểu
830.000 đồng từ tháng 5-2011 áp dụng với CBCC chỉ bằng 59,3% vùng IV - vùng
thấp nhất (vùng có thị trường lao động kém phát triển nhất như các huyện nghèo)

và bằng 41,5% vùng I - vùng cao nhất (vùng có thị trường lao động phát triển
nhất như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội).
Hiện nay mức lương tối thiểu là cơ sở để tính toán tiền lương của cán bộ,
công chức khu vực hành chính Nhà nước, tuy nhiên, lương tối thiểu chưa đáp ứng
được mức sống tối thiểu của chức danh lao động phục phụ, tạp vụ. Tiền lương của
các công chức thấp, không khuyến khích được tính tích cực, tinh thần trách nhiệm
cao đối với công việc và có hệ lụy thúc đẩy dòng chảy lao động chuyên môn
nghiệp vụ từ khu vực này sang khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước
- Phân biệt đối xử mức lương tối thiểu theo chủ sở hữu giữa DN có v ốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân v à khu vực Nhà nước (đối với DN có
vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân thì lương thấp nhất bằng lương tối
thiểu còn cao hơn là tuỳ ý và khuyến khính còn khu vực Nhà nước phải gắn chặt
với lương tối thiểu).
+ Về thang bảng lương và phụ cấp
25

×