Luận văn tốt nghiệp
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
4.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
4.1.1. Phân tích tình hình tài sản nợ
Bảng tổng kết tài sản hay bảng cân đối tài sản là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ảnh toàn bộ tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản đó tại một
thời điểm nhất định, hay nói cách khác bảng tổng kết tài sản là một báo cáo tài
chính phản ánh tình hình tài chính của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Đây
là báo cáo quan trọng nhất. Qua đó người quản trị có thể biết được tài sản hiện có
hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài
chính của ngân hàng. Thông qua bảng tổng kết tài sản các nhà phân tích có thể
nghiên cứu, đánh giá trình độ quản lý, chất lượng kinh doanh cũng như những dự
đoán triển vọng của ngân hàng trong tương lai. Sau đây ta sẽ xem xét tình hình tài
sản nợ của ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2005-2007.
Tiền gửi và các khoản vay: ngân hàng Ngoại Thương không có các khoản
vay từ các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác mà chỉ nhận vốn điều chuyển
từ ngân hàng cấp trên nên khỏan mục này chỉ bao gồm tiền gửi. Nhìn chung qua 3
năm tiền gửi có xu hướng giảm nhưng về tỷ trọng của nó trong tài sản nợ thì lại
tăng. Cụ thể năm 2006 đạt 746.919 triệu đồng giảm 165779 triệu đồng hay giảm
18,16% so với năm 2005, tỷ trọng giảm 1,05% so với năm 2005 nguyên nhân là do
nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn là lớn buộc chi nhánh phải nhận
vốn điều chuyển tư ngân hàng cấp trên về nên tỷ trọng giảm. Năm 2007 đạt 40.674
triệu đồng giảm 706.246 triệu đồng hay giảm 94,55% so với năm 2006. Tỷ trọng
tăng cao trong tài sản nợ thì ngân hàng sẽ đạt được kết quả hoạt động kinh doanh
tốt trong những năm tiếp theo.
Giấy tờ có giá đã phát hành: ngân hàng Vietcombank Cần Thơ cũng có phát
hành giấy tờ có giá chủ yếu là cổ phiếu. Qua 3 năm ta thấy tỉ trọng của khoản mục
này đạt trên 1% tổng tài sản nợ. Tuy nhiên giấy tờ có giá tăng giảm không đều qua
các năm, cụ thể năm 2005 đạt 37.319 triệu đồng, năm 2006 đạt 44.518 triệu đồng
tăng 7.199 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007 đạt 22.188 triệu đồng giảm
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 1 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
22.330 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân là do giá vàng liên tục biến động
như giá tiêu dùng tăng cao nên người dân ít đầu tư vào loại hình này.
Vốn và các quỹ: liên tục tăng qua 3 năm, tuy nhiên vốn và các quỹ chiếm tỉ
trọng không cao chỉ khoảng 5% trong tổng tài sản nợ do các khoản quỹ và dự
phòng cuối năm đều được tổng hợp và chuyển về ngân hàng cấp trên nên vốn và
quỹ của chi nhánh là không nhiều.
Vốn điều chuyển: nguồn vốn điều chuyển chiếm tỉ trọng cao trong tổng nguồn
vốn. Năm 2005 vốn điều chuyển là 1.811.311 triệu đổng chiếm 65,3%, năm 2006
là 1.475.825 chiếm 63,8% giảm 335.486 triệu đồng hay giảm 18,52% so với năm
2005. Năm 2007 là 1.071.931 triệu đồng chiếm 51,53 % giảm 403.894 triệu hay
27,37% so với 2006. Qua số liệu ta thấy vốn điều chuyển của ngân hàng liên tục
giảm qua 3 năm nguyên nhân là do trong những năm gần đây ngân hàng huy động
vốn khá hiệu quả, những chính sách thu hút vốn của ngân hàng cũng dần tác động
tích cực đến khách hàng: chẳng hạn như các loại hình thu hút gởi tiết kiệm, các
dịch vụ thanh toán ngày càng được phổ biến hơn, đồng thời với lãi suất cạnh tranh
hấp dẫn, lãi suất tiền gởi ngày càng tăng nên thu hiếu khách hàng gởi tiền ngày
một nhiều. Điều này làm cho vốn điều chuyển giảm liên tục qua 3 năm. Để đáp
ứng nhu cầu vốn của khách hàng thì vốn điều chuyển càng nhiều một phần nài
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng, tuy nhiên ngân hàng không nên quá
phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển. Bởi vì kinh doanh với nguồn vốn huy động
ngân hàng sẽ hoạt động chủ động hơn chẳng hạn như trong cơ cấu vốn huy động
của ngân hàng có nguồn vốn với thời hạn dài 12 thánh trở lên chiếm tỉ trọng cao sẽ
giúp ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn này để cho vay. Hơn
nữa, việc sử dụng nguồn vốn điều chuyển chi phí ngân hàng bỏ ra cao hơn so với
việc sử dụng nguồn vốn huy động.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 2 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4: TÌNH HÌNH TÀI SẢN NỢ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
2005
2006 2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
- Tiền gởi và các khoản vay 912.698 33,02 746.919 31,97 40.674 43,07 -165.779 -18,16 148.972 19,94
- Giấy tờ có giá đã phát hành 37.319 1,35 44.581 1,91 22.188 1,07 7.199 19,29 -22.330 -50,16
- Vốn và các quỹ 2.825 0,1 68.716 2,94 90.013 4,33 65.891 2332,42 21297 30,99
- Vốn điều chỉnh 1.811.311 65,53 1.475.825 63,18 1.071.931 51,53 -335.486 -18,52 -403.894 -27,37
TỔNG 2.764.153 100 2.335.978 100 2.080.023 100 -428.175 -15,49 -255.955 -10,96
(Nguồn: Phòng kế toán Ngoại thương Cần Thơ)
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 3 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Hình 7: Nguồn vốn huy động tại ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong
giai đoạn 2005-2007
4.1.2. Phân tích tình hình tài sản có
Tài sản có của ngân hàng là kết quả của sử dụng vốn của ngân hàng đó.
Qua việc phân tích kết cấu các khoản mục trong phần tài sản có nhà quản trị có thể
biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình. Bởi vì mỗi khoản mục đầu tư khác nhau
sẽ có mức sinh lời khác nhau và mức độ rủi ro khác nhau. Thông qua việc phân
tích các khoản mục này sẽ giúp ngân hàng có những quyết định chính xác các
chiến lược đầu tư của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định. Chất lượng tài sản
có là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh
lời và năng lực quản lý của một ngân hàng.
Tiền mặt và số dư tại ngân hàng nhà nước: đây là phần tài sản chủ yếu để
thanh toán. Qua bảng số liệu ta thấy năm 2005 chỉ số này đạt 38.751 triệu đồng
chiếm 1.4%, năm 2006 đạt 54.467 triệu đồng chiếm 2,33% tăng 16.616 triệu đồng
hay 40,3%; năm 2007 đạt 40.674 triệu đồng chiếm 1,95% giảm 13.793 triệu hay
25,37%.
Tài sản có khác: đây chủ yếu là phần cơ sở vật chất thiết bị máy móc, công
cụ lao động dùng cho quá trình hoạt động của ngân hàng. Năm 2007 đạt 7.715
triệu đồng chiếm 0,37% trên tổng tài sản.
Cho vay trong nước: đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, nghiệp vụ này vẫn là nghiệp vụ có mức độ rủi ro lớn nhất
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 4 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
vì đây là nghiệp vụ rất nhạy cảm với môi trường kinh tế chính trị xã hội. Nó chiếm
tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản có của chi nhánh. Cụ thể năm 2005 đạt
2.711.469 triệu đồng chiếm 98,09%, sang năm 2006 đạt 2.244.903 triệu đồng
chiếm 96,1% giảm 466.566 triệu hay giảm 17,21% so với 2005. Năm 2007 đạt
2.020.465 triệu đồng chiếm 97,14% giảm 224.438 triệu đồng hay 10% so với
2006.
* Nguyên nhân: tiền mặt và số dư tại NHNN giảm do nguồn vốn huy động
từ các kênh qua các năm có xu hướng giảm. Tình hình cho vay giảm do nguồn vốn
của ngân hàng huy động giảm, tình hình kinh tế có nhiều biến động nên các ngân
hàng có xu hướng thu hẹp dư nọ cho vay,…
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 5 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Khoản mục
2005
2006 2007
Chênh lệch
2006/2005
Chênh lệch
2007/2006
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
- Tiền măt và số dư tại NHNN 38.751 1,40 54.467 2,33 40.674 1,95 15.616 40,30 -13.793 -25,37
- Cho vay trong nước 2.711.469 98,09 2.244.903 96,10 2.020.465 97,14 -466.566 -17.21 -224.438 -10
- Tài sản cố định 8.479 0,31 24.474 1,05 11.169 0,54 5.087 26,24 -13.305 -54,36
- TS có khác 5.454 0,2 12.134 0,52 7.715 0,37 17.588 -332,48 -4.419 -36,42
TỔNG TÀI SẢN 2.764.153 100 2.335.978 100 2.080.023 100 -428.175 -15,49 -255.955 -10,96
Bảng 5: TÌNH HÌNH TÀI SẢN CÓ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Ngoại thương Cần Thơ)
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 6 SVTH: Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Hình 8: Tình hình tài sản có tại ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong giai
đoạn 2005 – 2007
4.1.3. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ
Bảng tổng kết tài sản là một trong những báo cáo tài chính quan trọng nhất. Qua
bảng tổng kết tài sản người quản trị có thể biết được tài sản hiện có, hình thái vật chất,
cơ cấu tài sản, tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của ngân hàng.
Thông qua bảng tổng kết tài sản các nhà phân tích có thể nghiên cứu, đánh giá trình độ
quản lý cũng như những dự đoán triển vọng của ngân hàng trong tương lai.
Phần tài sản: là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng thương mại.
Phần nguồn vốn: là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động, tạo lập được
dùng để đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Theo nguyên tắc thì phần
tài sản bao giờ cũng bằng phần nguồn vốn, như vậy giữa tài sản và nguồn vốn có mối
quan hệ với nhau. Như chúng ta đã biết ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
thực hiện việc đi vay để cho vay và hưởng chêng lệch về lãi suất.
Ta thấy trong phần tài sản có thì tiền mặt và tiền gởi là hai khoản mục mà chủ
yếu là dùng để thanh toán nhu cầu rút tiền của khách hàng, nó phản ánh đúng tình hình
thực tế từ tiền gởi khách hàng.
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 7 SVTH:
Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, qua việc xem xét giữa phần tài sản nợ và tài sản có tại ngân hàng ta
thấy nó có mối quan hệ thống nhất với nhau đó là mối quan hệ tỉ lệ thuận và cân đối với
nhau qua từng năm, thể hiện rõ nét quá trình hoạt động kinh doanh tại đây.
4.2. Phân tích tình hình thông qua các chỉ số tài chính
4.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Tổng dư nợ
H
1
=
Nguồn vốn huy động
Chỉ số này so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn,
đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. chỉ số H
1
càng lớn vốn tồn
đọng càng ít đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn qua các năm cụ thể năm 2005 đạt
2.97,02%, năm 2006 đạt 300,55% và năm 2007 đạt 225,53%. Ta thấy các chỉ số này có
sự biến động tăng giảm qua các năm. Chỉ số H
1
của chi nhánh chứng tỏ khả năng huy
động vốn của mình là chưa thật tốt vì vậy làm ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp của chi
nhánh do chi phí vốn điều chuyển cao hơn so với vốn huy động từ tiền gởi. Qua chỉ số
trên ta thấy khả năng cho vay của chi nhánh là tương đối khá. Nhưng lợi nhuận thì đi
kèm với rủi ro, do đó ngân hàng nên tìm một chỉ số thích hợp để duy trì nhằm tạo thu
nhập ổn định, giảm thiểu rủi ro.
Bảng 6: TÌNH HÌNH TỔNG DƯ NỢ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2005-2007
CHI TIÊU ĐVT 2005 2006 2007
Tổng dư nợ triệu đồng 2.711.469 2.244.903 2.020.465
Nguồn vốn huy động triệu đồng 912.698 746.919 895.891
H
1
% 297,08 300,55 225,53
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán Ngoại thương Cần Thơ)
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 8 SVTH:
Phan Thị Bé Hằng
Luận văn tốt nghiệp
Hình 9: Hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ trong giai
đoạn 2005 - 2007
4.2.2. Phân tích khả năng sinh lời
Tài sản có sinh lời
H
2
=
Tài sản có
Chỉ số này cho ta biết được tỉ trọg những tài sản có có thể sinh lời có trong tổng
tài sản có của ngân hàng. Tài sản có sinh lời gồm có: cho vay, đầu tư chứng khoán và
tiền gởi thanh toán tại tổ chức tín dụng khác. Tại chi nhánh tỉ trọng này là khá cao và
gần như không biến động nhiều qua các năm, cụ thể năm 2005 là 97,9% tức là trong
một dồng tài sản thì có 0,979 đồng chi nhánh dùng để đầu tư sinh lời. năm 2006 là
96,62% và năm 2007 là 97,51%. Mặt khác trong tổng tài sản có sinh lời thì cho vay lại
chiếm tỉ trọng rất cao. Hầu như toàn bộ tài sản sinh lời đều là cho vay, còn việc đầu tư
vào chứng khoán và tiền gởi thanh toán là rất ít. Điều này thể hiện đúng tình hình thực
tế nguyên nhân là do cũng như các ngân hàng khác nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đem
lại thu nhập chủ yếu nên nó được Ban lãnh đạo đặc biệt quan tâm, từ đó mà kết quả đạt
được là rất cao. Nguyên do thứ hai là do cơ sở vật chất công nghệ thông tin còn hạn chế
GVHD: T.S Lưu Thanh Đức Hải 9 SVTH:
Phan Thị Bé Hằng