Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

CÁC ĐẶC ĐIỂM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY DỆT 8-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.93 KB, 12 trang )

CÁC ĐẶC ĐIỂM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG
CỦA CÔNG TY DỆT 8-3
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty dệt 8 - 3 nằm ở phía đông nam Hà Nội địa chỉ là 460 đường
Minh Khai với diện tích toàn bộ là 24 ha. Là một nhà máy dệt vải hoàn tất từ
khâu kéo sợi đến khâu dệt - nhuộm in hoa vải.
Công suất thiết kế ban đầu là hơn 35 triệu mét vải thành phẩm một
năm.
Đầu năm 1959 Chính phủ ra quyết định cho xây dựng nhà máy Liên
hiệp Sợi - Dệt - Nhuộm ở Hà Nội do Chính phủ nước cộng hoà nhân dân Trung
Hoa giúp đỡ. Đầu năm 1963 dây truyền sản xuất sợi bắt đầu đi vào sản xuất.
Đến năm 1965 nhân ngày quốc tế phụ nữ 8-3 nhà máy được cắt băng khánh
thành nên được mang tên là nhà máy liên hiệp dệt 8-3. Năm 1985 cùng với sự
chuyển đổi sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường nhà máy đã lắp đặt
thêm hai dây truyền may và thành lập phân xưởng may khép kín. Năm 1990
sau gần 4 năm sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường nhà máy đã đứng
vững và từng bước phát triển phù hợp với điều kiện mới. Bộ công nghiệp nhẹ
đã quyết định nâng cấp nhà máy dệt 8 - 3 thành nhà máy liên hợp dệt 8 - 3 với
các xí nghiệp thành viên gồm có xí nghiệp sợi, xí nghiệp dệt, xí nghiệp nhuộm,
xí nghiệp phụ tùng, xí nghiệp động lực, xí nghiệp dịch vụ và xí nghiệp may.
Trong đó xí nghiệp sản xuất chính là sợi - dệt - nhuộm. Sau này nhà máy đổi
tên thành công ty dệt 8 - 3.
Qua hơn 30 năm hình thành và phát triển công ty luôn hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Hôm nay mặc dù thiết bị đã quá cũ nát lạc hậu nhưng
công ty đã tập chung tu sửa, cải tạo thiết bị cũ, tận dụng khai thác triệt để các
thiết bị cũ để sản xuất các mặt hàng truyền thống như sợi, vải bông khổ hẹp mà
thị truờng chấp nhận. Ngoài ra công ty còn vay vốn đầu tư mới, cải tạo, mở
rộng khổ vải làm các mặt hàng cao cấp như sợi pha vải kẻ để đáp ứng kịp thời
nhu cầu trong và ngoài nước. Tăng cường xuất khẩu để thu ngoại tệ, thay thế
dần các thiết bị cũ dần dần làm thay đổi nhanh chóng cơ sở vật chất của công
ty.


Ngay từ đầu năm 1991 nhà máy đã tiến hành sắp xếp lại tổ chức và
đăng kí lại doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 338 và đổi tên thành công ty
dệt 8 - 3. Trước yêu cầu của tình hình mới việc sắp xếp điều chỉnh lại đội ngũ
công nhân là một yêu cầu khách quan. Trong 3 năm 1991, 1992, 1993 nhà máy
đã giải quyết cho về hưu mất sức 1235 người. Đồng thời trong những năm gần
đây (1991-1995) công ty đã tuyển thêm gần 600 lao động trẻ có sức khoẻ, có
tay nghề để thay thế cho số cán bộ nhân viên đã về hưu. Trong 5 năm qua công
ty cũng đã chọn và cử nhiều cán bộ đi học, đào tạo do bộ mở về quản trị kinh
doanh, kinh doanh xuất nhập khẩu... Sau một thời gian hoạt động theo quy mô
mới, công ty đã phát huy những thế mạnh vốn có và từng bước không ngừng
đổi mới phương thức tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh.
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG Ở CÔNG TY
1. Về mặt cơ cấu tổ chức.
Tổng giám đốc công ty là người có quyền hành cao nhất và là người
chịu trách nhiệm điều hành chung. Do quy mô của công ty lớn lên việc điều
hành quản lý của công ty được chia thành các phòng ban và các xí nghiệp
thành viên với các chức năng và nhiệm vụ riêng. Cơ cấu tổ chức của công ty
được thể hiện qua sơ đồ 1 (xem trang sau)
Phòng kỹ thuật đầu tư: Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng sản
phẩm và thiết kế những sản phẩm mới.
Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm về những vấn đề về tiền
lương, bảo hiểm...
Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm hạch toán lỗ, lãi.
Phòng kế hoạch tiêu thụ: Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Tổ chức ký kết xuất khẩu hàng hoá, vật tư thiết
bị cần thiết cho công ty.
Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm
trước khi tiêu thụ.
Phòng quản lý kho: Có trách nhiệm bảo quản nguyên liệu và thành

phẩm sau khi được sản xuất.
Phòng bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm về mặt an ninh trong nhà
máy.
Trạm y tế: Có nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khẻo của cán bộ công
nhân viên trong công ty.
Xí nghiệp sợi có tổng diện tích là 21.000 m
2
có nhiệm vụ sản xuất sợi
để cung cấp cho nhà máy dệt hoặc để bán trực tiếp ra bên ngoài.
Xí nghiệp dệt có tổng diện tích 20.000 m
2
có nhiệm vụ tiếp nhận sợi ở
các xí nghiệp sợi khác để tiến hành dệt vải mộc để cung cấp cho khâu sau.
Xí nghiệp nhuộm có tổng diện tích là 11.800 m
2
có nhiệm vụ nhận vải
mộc từ xí nghiệp để tổ chức nhuộm vải và in hoa.
Xí nghiệp may dịch vụ có diện tích 580 m
2
có nhiệm vụ may quần áo,
khân tắm các loại để xuất khẩu.
Ngoài các xí nghiệp sợi - dệt - nhuộm - may là các xí nghiệp sản xuất
chính thì công ty cũng có một xí nghiệp phụ cung cấp hơi nước, nước, điện
phục vụ cho sản xuất của các xí nghiệp chính.
Nhìn vào sơ đồ trả lương thấy cơ cấu tổ chức của công ty thuộc loại cơ
cấu trực tuyến chức năng. Loại cơ cấu này có nhược điểm ở chỗ là quá cồng
kềnh và làm việc kém hiệu quả ngoài ra các bộ phận chức năng không có
quyền quyết định hành chính đối với các bộ phận trực tuyến mà chỉ là các bộ
phận giúp việc cho người lãnh đạo trong phạm vi chức năng của mình.
2. Quy mô và chất lượng lao động

Công ty dệt 8-3 có số lượng lao động tương đối đông. Trong các năm
1992-1993 công ty đã tiến hành sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu
sản xuất. Ta có thể theo dõi số lượng của công ty qua bảng sau:
Bảng 1: Bảng cơ cấu lao động của công ty qua các năm.
STT
Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 1998
So sánh %
1997/1996 1998/1997
1
2
3
4
5
6
7
Tổng số lao động
Lao động trực tiếp
% so với tổng số
Lao động gián tiếp
% so với tổng số
Lao động nữ
% so với tổng số
3855
3608
93,5
247
6,5
2512

65,16
3711
3469
93,48
242
6,52
2473
66,64
3500
3264
93,26
234
6,74
2309
66,6
96
96
98
94
94
98
Nhìn vào bảng trên ta thấy số lao động của công ty liên tục giảm trong
những năm vừa qua. Năm 1997 giản so với năm 1996 là 4%, năm 1998 giảm
so với năm 1997 là 6%. Trong số này chủ yếu là giảm trong số lao động trực
tiếp còn số lao động gián tiếp thay đổi không đáng kể.
Nhìn vào bảng trên ta cũng thấy số lao động nữ trong công ty tương
đối lớn (chiếm 66% năm 1998). Ưu điểm của lao động nữ là có tinh thần kỷ
luật cao, có ý thức cần cù chịu khó và có trách nhiệm trong công việc. Tuy
nhiên do đặc điểm của lao động nữ là họ còn có chức năng làm mẹ nên quỹ
thời gian lao động của Công ty cũng có những đặc điểm riêng, đó là số thời

×